Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

đoàn kết đặc biệt việt lào trong đấu tranh giải phóng dân tộc từ năm 1954 đến 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.35 KB, 153 trang )

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xà hội loài ngời,
hiếm thấy có những quốc gia, dân tộc nào có tình đoàn
kết nh hai nớc Việt Nam và Lào. Tình nghĩa thủy chung son
sắt giữa hai dân tộc có nguồn cội từ những nét tơng đồng
về địa lý, tự nhiên, văn hóa, kinh tế, chính trị, xà hội và lịch
sử. Trải cùng dòng chảy của thời gian, mối quan hệ đó đợc
các thế hệ lÃnh đạo hai Đảng, hai Nhà nớc và nhân dân hai nớc dày công vun đắp và dần trở nên đặc biệt, là biểu tợng
rõ nhất về tình đoàn kết quốc tế vô sản trong thế giới đơng đại. Sau khi hai nớc Lào, Việt Nam hoàn toàn giải phóng
năm 1975, mở ra kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập, tự do
thật sự, đoàn kết hai nớc chuyển sang giai đoạn mới. Trong
diễn văn chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng cộng sản Việt Nam ngày 15-12-1976, Chủ tịch Cayxỏn
Phômvihản đà nói:
Trong lịch sử cách mạng thế giới có nhiều tấm gơng
sáng về tình đoàn kết quốc tế vô sản, nhng cha có
khi nào, cha có ở đâu có tình đoàn kết chiến đấu
đặc biệt lâu dài, toàn diện nh tình đoàn kết Lào Việt Nam. Tình đoàn kết đó đà trở thành đoàn kết
đặc biệt thủy chung, trong sáng, mẫu mực, hiếm có
và ngày càng đợc củng cố, phát triển vững chắc.
Chúng tôi nguyện hết lòng vun đắp cho tình h÷u


2
nghị Lào - Việt Nam ngày một xanh tơi, đời đời bền
vững [23, tr.5].
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dơng, với mu đồ thay chân
Pháp xâm chiếm Đông Dơng từ trớc, đế quốc Mỹ từng bớc


xâm lợc miền Nam Việt Nam và can thiệp ngày càng sâu
vào Lào, thực hiện chiến lợc toàn cầu, làm bá chủ thế giới,
biến miền Nam Việt Nam và Lào thành thuộc địa kiểu mới
và căn cứ quân sự của chúng làm bàn đạp để tấn công các
nớc xà hội chủ nghĩa và ngăn chặn phong trào cách mạng ở
khu vực này.
Từ năm 1954 - 1975 là giai đoạn hai dân tộc Việt - Lào,
cùng tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc dới sự lÃnh
đạo của hai Đảng đó là Đảng cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) và
Đảng nhân dân cách mạng Lào (ĐNDCML). Đây là giai đoạn
đấu tranh của hai Đảng vì vậy, những sự kiện lịch sử trong
giai đoạn này chủ yếu phản ánh tình đoàn kết đặc biệt
giữa nhân dân hai nớc chống lại đế quốc Mỹ xâm lợc. Do có
chung kẻ thù xâm lợc, chung một sứ mệnh lịch sử là đứng lên
đánh đuổi đế quốc Mỹ bảo vệ chủ quyền quốc gia dân
tộc, nhân dân hai nớc Việt - Lào, đà xích lại gần nhau, tạo
nên tình đoàn kết vững chắc. Trên tinh thần nhờng cơm, sẻ
áo hạt muối cắn đôi, cọng rau bẻ nửa, nhân dân hai nớc
Việt - Lào đà đoàn kết chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù
xâm lợc. Chiến công oanh liệt trong cuộc chiến đấu bảo vệ
thành phố Thà Khẹc, chiến dịch Thợng Lào, Nậm Thà, Nậm
Bạc, Cánh Đồng Chum - Xiêng Khoảng, v.v. lµ minh chøng sèng


3
động nhất về sức mạnh của liên minh đoàn kết chiến đấu
Việt - Lào, Lào - Việt.
Trong cuộc trờng chinh đầy gian khổ ấy, quán triệt sâu
sắc chủ trơng, chính sách của Đảng cộng sản Đông Dơng
(ĐCSĐD), sau này là Đảng Lao động Việt Nam (ĐLĐVN), đồng

thời thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp bạn là
tự giúp mình, những thế hệ cán bộ, chiến sĩ Quân ®éi
nh©n d©n ViƯt Nam anh hïng ®· tiÕp nèi nhau sang thực
hiện nhiệm vụ quốc tế giúp cách mạng Lào.
Đáp lại sự ủng hộ, giúp đỡ hết mình của nhân dân Việt
Nam, trong điều kiện của mình, nhân dân các bộ tộc Lào
cũng hết mình ủng hộ và đoàn kết chiến đấu với nhân
dân Việt Nam. Theo đó trong những năm kháng chiến
chống Mỹ, cứu nớc gian khổ, khi con đờng vận tải chiến lợc
Trờng Sơn bị đế quốc Mỹ đánh phá ở phía Đông, sự chi viện
cho tiền tuyến miền Nam gặp khó khăn hơn bao giờ hết thì
Đảng, Nhà nớc Lào đà đồng ý cho Việt Nam mở đờng sang
phía Tây chạy trên đất Lào. Những nơi có đờng Trờng Sơn
đi qua, nhân dân các bộ tộc Lào đà tự nguyện hiến đất, rời
nhà, sẵn sàng tạo thuận lợi để tuyến đờng thông suốt. Do
đó, con đờng Trờng Sơn - đờng Hồ Chí Minh huyền thoại đÃ
nhanh chóng vơn dài tới các chiến trờng, chi viện kịp thời cho
miền Nam đánh Mỹ.
Vấn đề đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào trong đấu
tranh giải phóng dân tộc 1954 - 1975 là một trong những
chủ đề đợc nhiều học giả, các nhà quân sự, nhà nghiên cứu


4
về lịch sử, về văn hóa ở nớc ta quan tâm, nghiên cứu nhiều
góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đà góp thêm
những giá trị nhằm nâng cao những hiểu biết về đoàn kết
đặc biệt Việt - Lào, từ đó nhân dân hai nớc, đặc biệt là
thế hệ trẻ cần bảo vệ, giữ gìn phát huy, nhân lên sức mạnh
đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của

mỗi nớc.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Đoàn kết
đặc biệt Việt - Lào trong đấu tranh giải phóng dân
tộc từ năm 1954 đến 1975" để viết luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Lịch sử, chuyên nghành Lịch sử phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đoàn kết đặc biệt Việt - Lào trong giai đoạn
1954 đến 1975 là đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Đây là một vấn đề đợc nhiều giới nghiên cứu quan tâm và đÃ
công bố nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến
đề tài ở nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học lịch sử.
Những công trình này gồm nhiều tài liệu khác nhau nh: sách
nghiên cứu, hồi ký, luận án, luận văn, khóa luận, đề tài khoa
học, báo cáo, bài viết đăng trên tạp chí, các báo Nhân dân,
Quân đội nhân dân đề cập ở những góc độ khác nhau, cụ
thể nh sau:
Sách tiêu biểu là cuốn: "Một vài kinh nghiệm chính và
một số vấn đề về phơng hớng mới của cách mạng Lào", Nhà
xuất bản Sự thật, Hà Nội 1979; "25 năm chiến đấu và thắng


5
lợi của Đảng nhân dân cách mạng Lào", Nhà xuất bản Sự thật,
Hà Nội 1980; "Về cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Lào",
Nhà xuất bản, Sự thật, Hà Nội 1986 của Cayxỏn Phômvihẳn.
Những tác phẩm trên đà đề cập tới cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ ở Lào, đờng lối, chủ trơng, nhiệm vụ của cách mạng
Lào và những bài học kinh nghiệm đợc rút ra từ cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Sách "Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam tập II (19541975)", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995 của
Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lê nin và t tởng Hồ Chí
Minh. Cuốn sách đà đề cập nội dung diễn biến cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc của nhân dân ta và sự phối hợp
đoàn kết chiến đấu ba nớc Đông Dơng từ năm 1954 -1975.
Sách Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính quốc gia,
Hà Nội 2011. Cuốn sách đà cung cấp những tài liệu quý giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử mối quan hệ đặc biệt giữa
hai nớc Việt Nam và Lào trong đấu tranh chống kẻ thù xâm lợc
và quá trình xây dựng bảo vệ Tổ quốc của hai dân tộc.
Sách Lịch sử Đảng nhân dân cách mạng Lào (Tóm lợc),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2005 của ban chỉ
đạo nghiên cứu lý luận và thực tiễn Trung ơng Đảng nhân
dân cách mạng Lào. Cuốn sách đà giúp chúng ta hiểu rõ hơn
về lịch sử đấu tranh hào hùng đầy hy sinh gian khổ của
nhân dân các bộ tộc Lào cũng nh mối đoàn kết gắn bó
đặc biệt giữa hai dân téc Lµo - ViƯt.


6
Sách "Lịch sử Lào", Nhà xuất bản Khoa học XÃ hội, Hà Nội
1978 của Phan Gia Bền, Đặng Bích Hà, Phạm Nguyên Long.
Cuốn sách cũng đà cung cấp những tài liệu liên quan tới lĩnh
vực nghiên cứu giúp cho đề tài có một cách nhìn hệ thống
về cuộc cách mạng ở hai nớc.
Sách "Quan hệ Việt - Lào, Lào - Việt", Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1993 (Hội thảo khoa học Trờng Đại
học Tổng hợp). Các bài viết đà cung cấp lợng thông tin khá
phong phú về quan hệ Việt- Lào trên mọi lĩnh vực nghiên
cứu.v.v.

Các bài tạp chí tiêu biểu của các tác giả là:
Cùng nhau gìn giữ mối quan hệ đặc biệt Lào - Việt
Nam" của Sủnthon Xaynhachac. Tạp chí Hữu Nghị, số
51(12/2008). Bài viết trên đà cung cấp cho chúng ta t liệu
quý về mối quan hệ giữa Lào và Việt Nam kể từ ngày thành
lập ĐCSĐD đến nay, chúng ta vô cùng tự hào nhận thấy rằng,
mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết đặc biệt và
sự hợp tác toàn diện giữa hai Đảng, hai Nhà nớc và Nhân dân
hai nớc Lào - Việt Nam; Tình đoàn kết truyền thống Việt
Nam - Lào trong lịch sử" của Nguyễn Hào Hùng, Tạp chí Đông
Nam á, số 9/2008. Bài viết đà đề cập về cơ sở tự nhiên, xÃ
hội và quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào là kết tinh đỉnh
cao của truyền thống đoàn kết Việt Nam - Lào trong lịch sử,
là sản phẩm của t tởng Hồ Chí Minh trong thời đại ngày
nay; Một số quan điểm của Chủ tịch Hå ChÝ Minh vỊ
quan hƯ ViƯt - Lµo. cđa Ngun Thị Quế, Đỗ Thị ánh, Tạp
chí Nghiên cứu Đông Nam á 5/2010. Bài viết đà cung cấp


7
cho chúng ta một số quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về quan hệ Việt - Lào là: Luôn luôn coi trọng và giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và liên minh trong
đấu tranh chống kẻ thù chung, coi trọng sự nhất trí về quan
điểm và đờng lối chính trị, tôn trọng độc lập, tự chủ của
mỗi dân tộc, phải nắm vững cái chung và phát huy cái
riêng ở mỗi nớc; Mối quan hệ Việt Nam - Lào những năm
đầu thế kỷ XIX. của Lơng Ninh, Nguyễn Lệ Thi, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam á 4/2005. Bài viết đà giúp chúng ta
hiểu đợc mối quan hệ Việt Nam - Lào những năm đầu thế

kỷ XIX đó là phong trào ChậuAnuvông đà thất bại khiến cho
tình hình Lào và tình hình biên giới hai nớc luôn luôn
trong tình trạng bị xáo trộn. Khiến cho quan hệ hai nớc
trong một thời gian khá dài bị gián đoạn. Nhng nhà Nguyễn
cũng đà tìm mọi cách khôi phục lại mối quan hệ giữa hai nớc mà trớc hết là việc ổn định tình hình biên giới. Bởi nhà
Nguyễn cũng hiểu rõ rằng giữ gìn mối quan hệ Đại Việt Lào không chỉ là đảm bảo cho sự tồn vong của hai dân
tộc mà còn là yêu cầu của lịch sử. Những bài viết trên của
các tác giả đà có ít nhiều liên quan tới vấn đề đoàn kết
đặc biệt mà luận văn nghiên cứu.v.v.
Tác giả kế thừa những t liệu trên để tham khảo cho đề tài
luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn: Làm rõ tình đoàn kết
đặc biệt Việt - Lào trong cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc từ năm 1954 đến năm 1975 từ đó rút ra bài häc kinh


8
nghiệm và khuyến nghị nhằm tăng cờng đoàn kết đặc
biệt giữa hai nớc.
3.2. Nhiệm vụ: Để đạt đợc mục đích trên, luận văn có
nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành đoàn
kết đặc biệt Việt - Lào trong đấu tranh giải phóng dân tộc
từ năm 1954 đến năm 1975.
- Phân tích sự vận động của đoàn kết đặc biệt Việt Lào qua giai đoạn 1954 - 1962 và giai đoạn 1963 - 1975.
- Đa ra một số nhận xét từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm về đoàn kết đặc biệt Việt - Lào trong đấu tranh
giải phóng dân tộc từ năm 1954 - 1975 và nêu lên một số
khuyến nghị nhằm tăng cờng đoàn kết đặc biệt Việt - Lào

trong giai đoạn tiếp theo.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Luận văn đặt trọng tâm nghiên
cứu về đoàn kết đặc biệt Việt - Lào trên lĩnh vực chính
trị, quân sự, kinh tế, văn hóa trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975
- Giới hạn về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu
về đoàn kết đặc biệt Việt - Lào trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ từ năm 1954 - 1975.
5. Cở sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế,


9
về vấn đề dân tộc và quyền tự quyết dân tộc, vận dụng
những quan điểm cơ bản trong hệ thống t tởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc, các văn kiện của Đảng và Nhà nớc
Việt Nam, Đảng Nhân dân cách mạng Lào về đấu tranh giải
phóng dân tộc và đoàn kết quốc tế.
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phơng pháp luận sử học mác xít là
cơ sở để hình thành phơng pháp nghiên cứu luận văn. Trong
đó, luận văn sử dụng các phơng pháp lịch sử, lôgic, phân
tích, tổng hợp, diễn giảng, quy nạp (các sự kiện và các t liệu
lịch sử) để phân chia, trình bầy các giai đoạn đoàn kết
đặc biệt Việt- Lào trong đấu tranh giải phóng dân tộc 1954
- 1975 để nghiên cứu và trình bày nội dung luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn

Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm về đoàn kết đặc biệt
Việt - Lào trong đấu tranh giải phóng dân tộc từ năm 1954 1975. Thông qua những nội dung, luận văn làm rõ vai trò của
Việt Nam trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quốc tế giúp
đỡ nhân dân Lào hoàn thành sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc
giải phóng dân tộc và đa ra một số nhận xét và bài học kinh
nghiệm về tình đoàn kết đặc biệt Việt - Lào.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 2 chơng, 5 tiết.


10


11
Chơng 1
cơ sở hình thành tình đoàn kết đặc biệt việt - lào
trong đấu tranh giải phóng dân tộc
từ năm 1954 đến năm 1975
1.1. cơ sở lý luận

1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
1.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Ăngghen,
Lênin về đoàn kết quốc tế
Vào giữa thế kỷ thế kỷ XIX, phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa (TBCN) đà thống trị ở Anh, Pháp, Đức và một số nớc khác
ở Tây Âu. ở các nớc này, giai cấp t sản (GCTS) tăng cờng áp bức,
bóc lột giai cấp công nhân (GCCN) làm cho mâu thuẫn cơ bản
giữa giai cấp vô sản (GCVS) và (GCTS) trở nên gay gắt. Cuộc
đấu tranh của GCVS đối với CNTB đòi hỏi phải có lý luận tiên

phong chỉ đờng. Chủ nghĩa Mác ra đời với Tuyên ngôn của
Đảng cộng sản, khẳng định quy luật diệt vong của CNTB, nhờng bíc cho x· héi míi, x· héi céng s¶n chđ nghĩa; đồng thời
chỉ rõ sứ mệnh lịch sử thế giới của GCVS, và nêu lên khẩu hiệu
chiến lợc: Vô sản tất cả các nớc, đoàn kết lại! [35, tr.646].
Đến cuối thế kỷ XIX, CNTB thế giới chuyển sang giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa. Các nớc đế quốc tranh giành nhau thuộc
địa và đà căn bản hoàn thành việc phân chia thế giới, áp
đặt ách áp bức thực dân ở khắp các nớc á, Phi và Mỹ Latinh.
Thế giới bị chia cắt làm hai: một khu vực gồm các nớc công
nghiệp phát triển, thờng đợc gọi là phơng Tây và khu vực
kia bao gồm các nớc thuộc địa, đợc gọi là phơng Đông. Vấn


12
đề đặt ra cho các nớc thuộc địa là làm thế nào để đợc
giải phóng. Thế giới hình thành mâu thuẫn mới: mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực
dân, trở thành điều kiện khách quan cho phép phong trào
cách mạng ở các nớc thuộc địa gắn bó với phong trào cách
mạng quốc tế, đặc biệt là với phong trào cách mạng ở các nớc
chính qc.
Sang thÕ kû XX, nhiỊu sù kiƯn lÞch sư diƠn ra dồn dập,
báo trớc bớc chuyển biến trong tình hình quốc tế. Cuộc xung
đột tranh giành quyền lợi giữa các níc ®Õ qc ®· dÉn ®Õn
cc chiÕn tranh thÕ giíi lần thứ nhất (1914 -1918), làm cho
các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa đế quốc trở nên gay
gắt. Cùng với phong trào đấu tranh của GCCN ở các nớc đế
quốc, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nớc
thuộc địa bùng lên mạnh mẽ, điển hình là Trung Quốc, ấn
Độ, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, ápganixtan, Inđônêxia, v.v... BÃo táp

cách mạng với phơng Đông thức tỉnh là nét đặc sắc của
tình hình quốc tế trong thời kỳ này.
Trong bối cảnh ấy, Lê nin đà phân tích tình hình cơ
thĨ, tiÕp tơc ph¸t triĨn chđ nghÜa M¸c trong giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa, đề ra lý luận cách mạng vô sản có thể
thành công ở một số nớc, thậm chí trong một nớc t bản phát
triển trung bình; đồng thời nêu lên nguyên lý về cách mạng
giải phóng các dân tộc thuộc địa, về sự đoàn kết giữa
GCVS ở các nớc đế quốc và các dân tộc thuộc địa trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Thắng lợi của
cuộc Cách mạng tháng Mời Nga năm 1917 dới sự lÃnh đạo của


13
Lê nin là thực tiễn khẳng định lý luận của Lê nin là đúng
đắn. Thắng lợi đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với phong trào
cách mạng thế giới, nhất là cách mạng ở thuộc địa. Năm
1919, Lê nin cùng các nhà cách mạng chân chính ở các nớc
thành lập Quốc tế cộng sản; đồng thời phát triển khẩu hiệu
chiến lợc của Mác trớc đây: Vô sản tất cả các nớc, đoàn kết
lại thành: Vô sản tất cả các nớc và các dân tộc bị áp bức,
đoàn kết lại! Quốc tế cộng sản ra đời, đánh dấu bớc phát
triển mới về chất của phong trào cách mạng vô sản và phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên phạm vi quèc tÕ.
Cuéc ®Êu tranh giai cÊp gay go, quyÕt liệt trên phạm vi
toàn thế giới đòi hỏi cấp bách phải khôi phục và củng cố
đoàn kết trong hệ thống các nớc xà hội chủ nghĩa (XHCN) và
trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trên cơ sở
chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế cộng sản. Có
nh vậy mới đoàn kết đợc các lực lợng cách mạng trên thế giới

chống chủ nghĩa đế quốc, mới đập tan đợc những âm mu
tiến công quân sự cũng nh những hành động chia rẽ của bọn
đế quốc với các nớc XHCN, mới chống lại đợc mọi thủ đoạn
đàn áp và phá hoại của chúng đối với phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế.
Trong những điều kiện đó, phong trào cộng sản và công
nhân không ngừng phát huy tác dụng tiên phong của mình ở
khắp mọi nơi, không những ở các nơi có công nghiệp phát
triển, mà cả ở những nơi GCCN mới hình thành với số lợng so
không lớn so với các tầng lớp nhân dân lao ®éng kh¸c. TiÕn


14
hành sự nghiệp cách mạng XHCN của GCCN không phải chỉ
có cách mạng XHCN mà còn bao gồm những loại hình cách
mạng khác nữa. Trớc cách mạng tháng Mời, Lênin ®· tõng v¹ch
ra cho GCCN Nga con ®êng ®i tõ cách mạng dân chủ t sản
lên cách mạng XHCN. Sau cách mạng tháng Mời, cách mạng
dân chủ t sản và cách mạng dân tộc dân chủ phù hợp với su
thế của thời đại đà trở thành những bộ phận khác nhau của
cách mạng vô sản. Cách mạng vô sản không những biểu hiện
tính giai cấp trong mục tiêu giải phóng GCCN, mà còn biểu
hiện cả tính dân tộc trong những mục tiêu giải phóng dân tộc
và giải phóng tất cả các giai cấp bị bóc lột, áp bức. Do đó,
khẩu hiệu: Vô sản tất cả các nớc và các dân tộc bị áp bức
đoàn kết lại! [34] là tiếng gọi thiêng liêng của thời đại nhằm
không ngừng thắt chặt những mối quan hệ hữu cơ giữa
phong trào cách mạng của GCCN với phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới, và
góp phần giải quyết các mâu thuẫn lớn của thời đại theo tiến

trình phát triển của lịch sử.
Đoàn kết chiến đấu để giành thắng lợi cho cách mạng
cũng là đoàn kết chiến đấu để làm thất bại những chính
sách chiến tranh của chủ nghĩa đế quốc và đi tới một nền
hòa bình vững chắc và lâu dài.
Nh vậy, ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin soi tỏ con đờng tiến lên của loài ngời, ngày càng chói lọi. ánh sáng ấy đÃ
đến với GCCN, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam ngay
sau cách mạng XHCN tháng Mời Nga vĩ đại. Hồ Chí Minh, vị
lÃnh tụ và ngời thày vô cùng kính yêu của cách mạng Việt Nam


15
đà cảm động, phấn khởi và sung sớng khi nhìn thấy lần đầu
tiên ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin vạn năng và kỳ diệu! Đất
nớc Việt Nam chìm trong bóng đêm kéo dài hàng thế kỷ bỗng
bừng lên với buổi bình minh rực rỡ của thời đại.
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi đoàn kết quốc tế của giai cấp
vô sản là vấn đề chiến lợc cách mạng. Mác và Ăng ghen đÃ
chỉ rõ: không khôi phục lại độc lập và thống nhất cho từng
dân tộc thì về phơng diện quốc tế, không thể thực hiện đợc sự đoàn kết của GCVS và sự hợp tác hòa bình và tự giác
giữa các dân tộc đó để đạt tới mục đích chung [36,
tr.534].
Rõ ràng, cả Mác, Ăng ghen và Lênin trong khi coi trọng
đoàn kết quốc tế, đều tôn trọng nền độc lập của mỗi dân
tộc để tạo điều kiện cho sự liên minh và đoàn kết quốc tế
một cách tự nguyện. Cho nên, khai thác nhân tố quốc tế cho
sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của mỗi dân tộc là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu của những ngời cộng
sản, là vấn đề thuộc về chiến lợc của cách mạng vô sản.
1.1.1.2. Quan điểm của t tởng Hồ Chí Minh về

đoàn kết quốc tế và đoàn kết Việt - Lào
Quan điểm của Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế: Hồ Chí
Minh là lÃnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam, đồng thời là
chiến sĩ xuất sắc của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế. Ngời không chỉ là biểu tợng sáng ngời của đại đoàn kết dân
tộc, mà còn là hiện thân rực rỡ của tinh thần đoàn kết quốc tế
cao đẹp.
Đoàn kết quèc tÕ theo t tëng Hå ChÝ Minh bao gåm
c¸c néi dung sau:


16
Trớc hết là đoàn kết trong phong trào cộng sản, công
nhân quốc tế và đoàn kết trong đại gia đình các nớc XHCN
anh em.
Hồ Chí Minh luôn xác định, đoàn kết thống nhất trong
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, đoàn kết gắn
bó trong các nớc XHCN anh em là cơ sở nền tảng, là nhân tố
quan trọng bậc nhất, nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của CNXH trên phạm vi thế giới. Ngời đà từng nhấn mạnh:
Thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ thuộc về chúng ta, sẽ thuộc
về CNXH Nếu nh tất cả các nớc anh em và các đảng anh em
đoàn kết chặt chẽ với nhau[40, tr.585].
Với quan điểm chiến lợc đúng đắn ấy trên cơ sở quán
triệt sâu sắc khẩu hiệu lịch sử của C. Mác: Vô sản tất cả các
nớc, đoàn kết lại, Hồ Chí Minh đà đa ra một luận điểm nổi
tiếng:
Quan sơn muôn dặm một nhà
Bốn phơng vô sản đều là anh em [42, tr.195].
Theo Hồ Chí Minh, yêu cầu cách mạng vô sản thế giới đòi

hỏi GCVS, các đảng cộng sản và công nhân quốc tế phải
đoàn kết thống nhất, phải gắn bó thân thiết nh anh em
một nhà. Sự đoàn kết ấy, chính là sức mạnh, là chiến
thắng. Để xây dựng, củng cố sự nghiệp đoàn kết cao cả ấy,
Hồ Chí Minh cho rằng, các đảng cộng sản và công nhân
quốc tế phải tăng cờng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, kiên
quyết đấu tranh chống những khuynh hớng t tởng sai lầm,
lệch lạc nh chủ nghĩa dân tộc t sản, chủ nghĩa sô vanh, chủ
nghĩa giáo ®iỊu, chđ nghÜa xÐt l¹i hiƯn ®¹i.


17
Trong thực tiễn hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đÃ
phấn đấu không mệt mỏi góp phần vào củng cố cho sự
nghiệp đoàn kết quốc tế cao đẹp ấy. Bằng lời nói và việc
làm cụ thể, Hồ Chí Minh đà luôn nêu cao tấm gơng tuyệt vời
về tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng cho toàn Đảng,
toàn dân Việt Nam. Ngời luôn coi thắng lợi của các đảng anh
em và nhân dân các nớc XHCN anh em là thắng lợi của
chính đất nớc mình. Đánh giá về thắng lợi kháng chiến của
nhân dân Triều Tiên (năm 1953), Ngời viết: Cuộc đình
chiến ở Triều Tiên là một thắng lợi to lớn của nhân dân Triều
Tiên và Trung Quốc một thắng lợi to lớn của phe hòa bình
dân chủ thế giới; mà cũng là một thắng lợi của nhân dân ta
[39, tr.135]. Đặc biệt, Hồ Chí Minh luôn quan tâm giáo dục
cho cán bộ, đảng viên, nhân dân và bộ đội phải biết ơn
chân thành và sâu sắc về sự giúp đỡ to lớn của các đảng
cộng sản và công nhân quốc tế, của các nớc XHCN anh em
đối với sự nghiệp cách mạng của Việt Nam. ĐÃ nhiều lần Ngời
chỉ rõ, nhờ có cách mạng tháng Mời dẫn đờng, có nhân dân

Liên Xô đánh thắng phát xít Nhật thì cách mạng tháng Tám
của Việt Nam mới thành công. Ngời cũng luôn khẳng định,
nhờ có sự giúp đỡ to lớn, hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc và
các nớc XHCN anh em thì nhân dân Việt Nam mới lập đợc
nhiều chiến công hiển hách trong kháng chiến chống Pháp;
chống Mỹ và đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong xây dựng
CNXH ë miỊn B¾c.


18
Hồ Chí Minh luôn có tinh thần đoàn kết quốc tế vô cùng
trong sáng, nên Ngời rất đau lòng khi có sự bất hòa giữa các
đảng anh em. Đây là ®iỊu Ngêi day døt cho tíi tríc lóc “®i
xa” vµ Ngời đà viết trong Di chúc: Tôi càng tự hào với sự lớn
mạnh của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế bao
nhiêu, thì tôi càng đau lòng bấy nhiêu vì sự bất hoà hiện
nay giữa các đảng anh em. Song, dù băn khoăn, day dứt, Ngời
vẫn tin tởng chắc chắn rằng, mọi sự bất hòa sẽ đợc giải
quyết, các đảng anh em nhất định sẽ đoàn kết lại để đa
phong trào cách mạng thế giới tiến lên.
T tởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế cao đẹp còn
đợc thể hiện phong phú, rộng lớn ở tình đoàn kết giữa Việt
Nam với nhân dân tiến bộ thế giới:
Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao tinh thần đoàn kết, giúp
đỡ của nhân dân tiến bộ thế giới đối với sự nghiệp cách
mạng của Việt Nam. Theo Ngời, đợc sự ủng hộ rộng rÃi của
nhân dân thế giới thì công cuộc kháng chiến và kiến quốc
của Việt Nam nhất định thắng lợi vẻ vang.
Hồ Chí Minh còn luôn xác định cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới, muốn cho cách mạng

thành công thì phải kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại. Ngời còn chỉ rõ, để phát huy sức mạnh
thời đại, Việt Nam cần phải tiến hành tốt nhiều nội dung,
biện pháp, trong đó cần đặc biệt chú ý xây dựng tình
đoàn kết và tranh thủ sự đồng tình, ủng hé réng r·i cđa
nh©n d©n tiÕn bé thÕ giíi.


19
Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm lÃnh đạo, giáo dục
nhân dân Việt Nam chủ động đoàn kết với nhân dân thế
giới, mà chính Ngời là một tấm gơng tiêu biểu về việc chăm
lo xây dựng, vun đắp cho tình ®oµn kÕt qc tÕ réng lín
vµ cao ®Đp Êy.
Hå ChÝ Minh không chỉ cảm ơn các nớc, các tổ chức quốc
tế, mà Ngời còn kịp thời cảm ơn nhiều nhà bác học Anh, cụ
Béc tơ răng. Rút xen. Trong bức điện gửi ngày 10 - 8 - 1964,
Ngời viết; Tôi hoan nghênh việc cụ đà lên án những hành
động của Mỹ gây chiến và đe dọa hòa bình đối với đất nớc
chúng tôi và khu vực Đông Nam áTôi xin cảm ơn cụ đà quan
tâm đến tình hình nghiêm trọng do Mỹ gây ra trên đất nớc chúng tôi [43, tr.306].
Trong kháng chiến chống Mỹ, Ngời luôn đánh giá cao vai
trò đấu tranh phản đối chiến tranh của nhân dân tiến bộ
Mỹ. Ngời xúc động trớc những tấm gơng anh dũng hy sinh vì
hòa bình của nhân dân Mỹ nh cụ bà Henga Hecdơ và các
chiến sĩ hòa bình Noman. Morixơn, Rôgiơlapotơ, Xilingian
Caoxki
T tởng của Hồ Chí Minh về đoàn kết trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, đoàn kết đặc biệt Việt Lào - Campuchia, đoàn kết với nhân dân tiến bộ thế giới hết
sức trong sáng, tiêu biểu cho tinh thần đoàn kết quốc tế cao

đẹp trong thời đại mới. Nội dung đoàn kết quốc tế ấy có giá
trị bền vững; có ý nghĩa quốc gia và quốc tế sâu sắc,
đây chính là một trong di sản vô giá trong thời ngày nay.


20
Đoàn kết quốc tế cao đẹp theo t tởng Hồ Chí Minh còn
thể hiện sâu sắc ở mối tình đoàn kết đặc biệt giữa ba nớc Việt Nam - Lào - Campuchia.
Theo Hồ Chí Minh, ba nớc trên bán đảo Đông Dơng phải
đoàn kết chặt chẽ thì mới tạo đợc sức mạnh đánh kẻ thù, bảo
vệ độc lập, chủ quyền và xây dựng cuộc sống phồn vinh
cho nhân dân mỗi nớc. Ngời chỉ rõ, sự đoàn kết ấy có sức
mạnh to lớn, đó là nhân tố quan trọng làm nên thắng lợi của
cách mạng mỗi nớc cũng nh thắng lợi của cách mạng ở cả Đông
Dơng Ngời khẳng định: Sự nghiệp đấu tranh chung của
nhân dân ba nớc Việt Nam, Lào và Campuchia đoàn kết
chặt chẽ nhất định sẽ giành đợc thắng lợi cuối cùng [43,
tr.413]. Theo Ngời, sự đoàn kết ấy là ý chí thống nhất của
nhân dân ba nớc, vì những mục tiêu cao cả của ba dân tộc
anh em. Đây là mối tình đoàn kết đặc biệt, đoàn kết
giữa những ngời cùng chung một lý tởng, cùng chung một
chiến hào chiến đấu đánh đuổi quân xâm lợc, cùng kề vai
sát cánh, chia ngọt xẻ bùi trong xây dựng và bảo vệ đất nớc.
Chính vì những lẽ đó, Hồ Chí Minh luôn xác định, Việt
Nam giúp hai nớc Lào và Campuchia là tự giúp mình. Với quan
điểm đúng đắn và cao đẹp ấy, Ngời căn dặn bộ đội Việt
Nam trớc khi lên đờng sang giúp nớc bạn: Lần này là lần đầu
tiên, các chú nhận một nhiệm vụ quan trong và vẻ vang nh
nhiệm vụ này, tức là giúp nhân dân nớc bạn. Mà giúp nhân
dân nớc bạn tức là mình tự giúp mình [39, tr.64].

Trong suốt quá trình lÃnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh
luôn hết lòng chăm lo xây dựng, vun đắp cho tình đoàn


21
kết đặc biệt giữa ba nớc Việt Nam, Lào và Campuchia. Dới sự
lÃnh đạo của Ngời, tình đoàn kết đặc biệt của ba nớc trên bán
đảo Đông Dơng ngày càng đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả
thiết thực, góp phần đa cách mạng mỗi nớc giành hết thắng lợi
này đến thắng lợi khác.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về đoàn kết Việt - Lào:
Tình đoàn kết Việt - Lào đợc xây dựng trên cơ sở quan hệ
láng giềng, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ lâu đời và có
cùng mục tiêu chiến lợc là đấu tranh chống (chủ nghĩa thực
dân) CNTD cũ và mới để giành lại độc lập dân tộc. Trớc năm
1930, phong trào đấu tranh của nhân dân hai nớc Việt - Lào
là tự phát, và tất cả các phong trào yêu nớc đó đều bị thực
dân Pháp đàn áp đẫm máu và thất bại nặng nề. Hồ Chí
Minh là ngời tìm ra đờng lối cứu nớc cho những ngời bị áp
bức trên bán đảo Đông Dơng nói chung và ngời dân hai đất
nớc Việt - Lào nói riêng, Ngời đà truyền bá Chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị mọi điều kiện cho sự ra đời
của ĐCSĐD. Cũng từ đây, cuộc đấu tranh cách mạng của
nhân dân hai nớc Việt - Lào gắn bó với nhau, ngày càng phát
triển trong tình đoàn kết chiến đấu và tạo nên mối quan
hệ đặc biệt giữa hai Đảng và hai Nhà nớc. Quan điểm của
Hồ Chí Minh về đoàn kết Việt - Lào bao gồm những nội
dung sau:
Luôn luôn coi trọng và giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa dân tộc và liên minh trong đấu tranh chèng kỴ thï
chung.



22
Việt Nam và Lào đều là hai đất nớc có địa - chính trị
quan trọng và tầm chiến lợc trong khu vực Đông Nam á, nếu
kẻ địch thôn tính đợc Việt Nam hoặc Lào, thì chúng sẽ làm
chủ toàn bộ bán đảo Đông Dơng và tác động đến các nớc
trong khu vực. Trong điều kiện nh vậy, sự gắn bó giữa Việt Lào để chống xâm lợc, can thiệp, phá hoại là một đòi hỏi
khách quan.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc,
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc phân phối
chặt chẽ giữa quân và dân hai nớc, buộc kẻ thù phải phong
tỏa lực lợng ở cả hai chiến trờng, điều đó cũng có nghĩa là
sức mạnh của chúng sẽ bị giảm đi. Đây là một tiền đề khách
quan, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao: ý nghĩa của
liên minh chiến đấu Việt - Lào. Ngời nhắc nhở bộ đội ta;
khắc phục t tëng cơc bé, d©n téc, cịng nh t tëng ban ơn,
thực dụng ỷ lại bao biện mà làm sai chủ trơng của Đảng ta.
Để làm tròn nhiệm vụ ấy, theo Ngời cần phải:
Vợt mọi khó khăn, thi đua diệt địch, chiến đấu anh
dũng ở bên đó cũng nh ta; Nêu cao tinh thần quốc tế,
tôn trọng chủ quyền, tôn trọng phong tập tục quán;
kính yêu nhân dân của nớc bạn; tuyệt đối giữ gìn kỷ
luật, giữ gìn danh tiếng của Quân đội nhân dân
Việt Nam. Tất cả phải có quyết tâm cao, rất bền,
tranh nhiều thắng lợi [39, tr.64].
Thấm nhuần lời dạy của Bác và mang quyết tâm cao
nhất nhằm hoàn thành nghĩa vụ quốc tế, bộ đội ta tiến
quân vào các chiến dịch với khí thế quyết chiến, quyết
thắng. Cảm kích trớc tinh thần quốc tế vô sản cđa bé ®éi ta,



23
trong Hồi ký của mình, đồng chí Phumi Vôngvichít viết:
Thái độ và đạo đức tốt đẹp của cán bộ, bộ đội quân tình
nguyện Việt Nam đà làm cho cán bộ, bộ đội và nhân dân
Lào yêu mến họ, làm cho tình đoàn kết Lào - Việt Nam mà
hai bên cùng nhau xây đắp bằng xơng máu ngày càng bền
chặt.
Trong kháng chiến chống Mỹ, quan hệ Việt - Lào phát
triển lên đỉnh cao của hình thức liên minh chiến lợc trực
tiếp chống đế quốc, trở thành mẫu mực về tình đoàn kết
chiến đấu, hỗ trợ lẫn nhau trên mọi lĩnh vực. Trong bài diễn
văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng
Lao động Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
Nhân dân Việt Nam ta kiên quyết ủng hộ cuộc đấu tranh
anh dũng của nhân dân Lào hiện nay nhằm chống đế quốc
Mỹ, nhằm đa nớc Lào lên con đờng hòa hợp dân tộc, độc lập,
thống nhất và hòa bình trung lập [42, tr.200].
Sức mạnh của mỗi dân tộc tạo nên sức mạnh của quan hệ
đoàn kết gắn bó Việt - Lào, là nhân tố bên trong có tính
chất quyết định nhất. Phải coi trọng, chăm lo và phát triển
thực lực cách mạng của từng nớc, trên cơ sở đó tăng cờng
củng cố liên minh dân tộc và liên minh chiến đấu. Đó là hai
mặt luôn gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau. Vì
vậy, giúp đỡ nhau trởng thành về mọi mặt để mỗi bên đủ
sức giải quyết các vấn đề của mình một cách phù hợp và
mạng lại hiệu quả cao.



24
Coi trọng sự nhất trí về quan điểm và đờng lối chính
trị là cơ sở để củng cố và phát triển quan hệ đặc biệt Việt
- Lào, là sức mạnh to lớn trong kháng chiến chống kẻ thù chung:
Quan hệ ViƯt - Lµo lµ mét minh chøng cho sù nhÊt quán
toàn diện của hai Đảng, hai Nhà nớc và hai dân tộc. Mối quan
hệ tốt đẹp này, đà đợc các lÃnh tụ cách mạng tiền bối là Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Xuphanuvông, Chủ tịch Cayxỏn
Phômvihản, các nhà lÃnh đạo kế tiếp của cách mạng hai nớc
gây dựng và vun đắp, đà đa quan hệ hai dân tộc trở
thành: quan hệ hữu nghị đoàn kết dặc biệt, mẫu mực
trong quan hệ quốc tế của thời đại.
Đảng cộng sản Đông Dơng ra đời là mốc quan trọng cho
sự thống nhất về quan điểm và đờng lối chính trị của cách
mạng Việt Nam và Lào. Liên minh đoàn kết dân tộc, liên
minh chiến đấu, ra đời và phát triển đà trở thành một quy
luật của cách mạng hai nớc, làm nên sức mạnh vật chất to lớn
chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lợc từ bên ngoài;
cũng nh sự phá hoại bên trong của các lực lợng phản động.
Trong những năm tháng gian nan, thử thách đối với nhân
dân hai dân tộc Việt - Lào, bốn câu thơ của Chủ tịch Hồ
Chí Minh luôn là nguồn cổ vũ, tiếp thêm nguồn sinh khí cho
nhân dân hai nớc:
Thơng nhau mấy núi cũng trèo,
Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.
Việt - Lào, hai nớc chúng ta,
Tình sâu hơn nớc Hồng Hà, Cöu Long [43, tr.44].


25

Những câu thơ trên của Bác thấm đợm tình nghĩa Việt
- Lào, Lào - Việt, nó đà thấm sâu vào lòng quân dân hai nớc,
nh tiếng kèn xung trận, thôi thúc hai dân tộc kề vai sát cánh
bên nhau, gánh đỡ cho nhau những khó khăn, tạo cho nhau
những thuận lợi để cùng nhau phát triển.
Tuy nhiên, trong lúc hai bên làm việc với nhau cũng có
những u, khuyết điểm, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
Nói khuyết điểm thì cả Lào lẫn Việt đều có, làm thế nào
giúp nhau thấy khuyết điểm, thành thật phê bình có thế mới
đoàn kết chặt chẽ [17, tr.175]. Vì vậy, trong quá trình chỉ
đạo cách mạng, Bộ chính trị của hai Đảng thờng xuyên tiến
hành các cuộc tiếp xúc, trao đổi, tạo ra sự thống nhất về chủ
trơng, chiến lợc, sách lợc, nhằm đa cách mạng hai nớc theo
kịp với những chuyển biến ở trong nớc và quốc tế.
Tôn trong độc lập, tự chủ của mỗi dân tộc, phải nắm
vững cái chung và phát huy cái riêng ở mỗi nớc.
Đảng ta mà ngời đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đÃ
sớm nhận thức đợc Việt Nam, Campuchia và Lào có mối quan
hệ về kinh tế, chính trị, cùng chung mục tiêu giải phóng dân
tộc khỏi ách xâm lợc của thực dân, đế quốc. Do vậy, cách
mạng ba nớc không thể tách nhau, phải dựa vào nhau. Mặt
khác Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đà nói rõ: Tình
hình mỗi nớc có nhiều điểm khác nhau; nên cách mạng vận
động ở mỗi nớc có những đặc điểm riêng. Vì vậy, cần chống
chủ quan, áp đặt, cũng nh giáo điều, rập khuôn.
Tại Hội nghị Trung ơng lần thứ Tám của ĐCSĐD (tháng 5 1941) đà ra nghị quyết thành lập ở mỗi nớc mét MỈt trËn


×