Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

ĐảNG bộ TỉNH THáI NGUYÊN LãNH đạo PHáT TRIểN GIáO dục và đào tạo từ 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.6 KB, 150 trang )

1
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 80 năm qua dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nớc ta đà đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn. Trong suốt quá trình đó, Đảng ta luôn
quan tâm đến sự nghiệp trồng ngời coi đó là quốc sách
hàng đầu. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
đang diễn ra mạnh mẽ. Giáo dục và đào tạo đợc xác định là
khâu đột phá, là chìa khóa để mở cửa tiến vào tơng lai. Với
vai trò ấy, GD&ĐT là yếu tố quan trọng nhất, là hạt nhân, động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt níc.
Sím nhËn thøc vị trí, vai trò của GD&ĐT, cũng nh tầm
quan trọng của nó Đảng bộ các tỉnh đà cụ thể hóa chủ trơng,
đờng lối đó vào phát triển giáo dục của địa phơng mình
nhằm phát huy thế mạnh, hạn chế những khó khăn yếu kém
của tỉnh quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu do Đại hội
đảng toàn quốc đề ra.
Đối với Thái Nguyên, một tỉnh trung du miền núi, có địa
hình tơng đối phức tạp có, khí hậu khắc nghiệt chia thành
hai mùa rõ rệt, có nhiều dân tộc sinh sống trong đó 8 dân
tộc chủ yếu là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, Hmông, Sán chay,
Hoa, Giao. Mật độ dân c phân bổ không đồng đều vùng
núi và vùng cao dân c rất tha thớt trong khi đó ở thành thị và
đồng bằng dân c lại dày đặc. Trình độ nhận thức cũng có
sự chênh lệch nhất định, phong tục tập quán khác nhau,
điều này là một trở ngại lớn trong quá trình xây dựng và
phát triển của địa phơng nhÊt lµ GD&DT.


2


Trớc năm 1997, ngành giáo dục tỉnh Bắc Thái đà gặp
rất nhiều khó khăn từ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trờng lớp cho
nhu cầu học tập của nhân dân, thêm vào đó là trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý đến giáo viên
không đáp ứng đợc yêu cầu thực tế, tình trạng thiếu giáo
viên khá phổ biến. Tuy nhiên trong những năm gần đây dới
sự lÃnh đạo trực tiếp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, sự
nghiệp phát triển GD&ĐT tạo của địa phơng đà đạt đợc
nhiều thành tựu quan trọng, cùng với sự phát triển về quy mô,
đa dạng hóa các loại hình trờng, lớp, phơng thức đào tạo, cơ
sở vật chất đợc tăng cờng, chất lợng giáo dục của tỉnh từng bớc đợc nâng cao. Bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc nền
giáo dục tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều khó khăn nh thiếu
cơ sở vật chất kỹ thuật, thiếu giáo viên nhất là ở các vùng núi,
vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ yếu kém, tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn. Vì
vậy, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên cần phải cụ thể hoá chủ trơng
đờng lối của Đảng về GD&ĐT cũng nh vận dụng một cách
sáng tạo vào điều kiện cụ thể của tỉnh nhà để nhằm phát
huy những kết quả đà đạt đợc và hạn chế đến mức thấp nhất
những khó khăn tồn tại mà tỉnh Thái Nguyên đang gặp phải,
đồng thời phải có những giải pháp cụ thể để khắc phục khó
khăn trong thời gian tới và có những chế độ đÃi ngộ xứng
đáng cho giáo viên và học sinh ở vùng sâu, vùng xa vùng dân
tộc ít ngời.
Nhằm góp phần nghiên cứu làm rõ vai trò lÃnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với sự nghiệp phát triển GD&ĐT


3
và đánh giá một cách chính xác những thành tựu, khó khăn

từ năm 1997 đến năm 2010 để phát huy những mặt mạnh,
và khắc phục những khó khăn hạn chế ®ång thêi rót ra mét
sè kinh nghiƯm l·nh ®¹o trong thời gian qua, vì vậy tôi chọn
đề tài: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lÃnh đạo sự nghiệp
giáo dục và đào tạo từ 1997 đến năm 2010 làm luận
văn thạc sĩ khoa học lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính vì tầm quan
trọng của nó, cho nên ngay từ khi giành đợc chính quyền
Đảng Cộng sản Việt Nam đà có rất nhiều nghị quyết về phát
triển GD&ĐT thể hiện quan điểm đờng lối của Đảng về lĩnh
vực này, các bài viết, bài phát biểu của lÃnh đạo cao cấp của
Đảng và Nhà nớc, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học. Các công trình nghiên cứu của các địa phơng về phát
triển GD&ĐT của tỉnh mình. Nhìn một cách tổng thể các
chủ trơng của Đảng, các công trình nghiên cứu tiếp cận ở
nhiều góc độ khác nhau có những cách nhìn và đánh giá rất
phong phú và đa dạng có thể chia thành nhiều nhóm khác
nhau nh:
- Các bài viết, bài nói của các vị lÃnh đạo cao cấp của
Đảng và nhà nớc về giáo dục và đào tạo. Tiêu biểu là các công
trình của: Hồ Chí Minh, Bàn về giáo dục, Nxb Sự thật, HN,
1972; Phạm Văn Đồng, Về vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb


4
Chính trị quốc gia, HN 1999, Đỗ Mời: Trí thức Việt Nam trong
sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nớc, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội, 1995.
Những công trình nghiên cứu kể trên đà phản ánh
những nét chung của sự nghiệp GD&ĐTcả nớc từ sau khi giành
đợc độc lập cho dân tộc, qua đó khẳng định những thành
tựu của nền giáo dục Việt Nam đồng thời đặt ra một số vấn
đề cho giáo dục nớc ta trong giai đoạn mới nh: GD&ĐT phải
đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có trí tuệ cho sự
nghiệp CNH,HĐH, tiếp thu nhanh những thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đảm bảo cho
dân tộc ta tiến kịp trình độ phát triển của thế giới. Để đạt
đợc mục tiêu đó, cần phải có những đổi mới mang tính cách
mạng trong GD%ĐT, từ đổi mới về nội dung, phơng pháp dạy
và học đến đổi mới phơng thức quản lý và đào tạo để
đảm bảo các trờng thực sự có chất lợng cao.
- Các tổ chức quốc tế, các nhà nghiên cứu nớc ngoài bàn
về GD&ĐT Việt Nam: Tổ chức Văn hóa - Khoa học - Giáo dục
của Liên Hiệp Quốc (UNECO), Chơng trình phát triển của
Liên Hiệp Quốc (UNDP) với dự án Nghiên cứu tổng thể giáo
dục - đào tạo, phân tích nguồn lực VIE89/022. Dự án đánh
giá tình hình giáo dục, đào tạo của Việt Nam; Ngân hàng
thế giới(WB) cùng với Bộ Giáo dục và Đào tạo nớc Cộng hòa xÃ
hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức hội thảo chủ đề Lựa chọn
chính sách cải cách giáo dục đại học tại Hà Nội (tháng 8
-1993); Kỷ yếu họi nghị khoa học quốc tế, Nghiên cứu con
ngời, giáo dục, phát triển và thế kỷ XXI tại Hà Nội (tháng 7


5
-1994).Những công trình này chủ yếu nghiên cứu mối quan
hệ tác động của các nguồn lực, các chính sách lớn đến giáo

dục, đào tạo Việt Nam.
- Những công trình nghiên cứu, những chuyên khảo của
tập thể, cá nhân nhà khoa học trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo: GS,TS. Hoàng Đức Nhuận, Bàn về vai trò của giáo dục và
nhà trờng trong việc hình thành và phát triển nhân cách
con ngời Việt Nam, Chơng trình KX - 07-08; Đề tài KX 04.06
Trí thức và thời đại, do GS Phạm tất Dong chủ nhiệm;
PGS.TS. Phạm Tấn Phát, Lịch sử trờng học sinh miền Nam
trên đất Bắc (1954 -1975 đề tài nghiên cứu khoa học trọng
điểm cấp Bộ của Viện Khoa học Giáo dơc ViƯt Nam, Thµnh
phè Hå ChÝ Minh 2008; ViƯn ChiÕn lợc và Chơng trình giáo
dục, Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO, Kỉ yếu Hội
thảo, HN, 2005; Đề tài Kinh nghiệm phát triển giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đọi ngũ
trí thøc cđa mét sè níc” do TS. Ngun Anh Dịng (ViƯn Khoa
häc Gi¸o dơc ViƯt Nam)chđ nhiƯm (2008); Héi Khoa học tâm
lí - Giáo dục Việt Nam: Giáo dục Việt nam trong bối cảnh là
thành viên của WTO cơ hội và thách hức; Kỉ yếu Hội thảo
khoa học, HN, 2007; GS,VS Phạm Minh Hạc:Giáo dục Việt
Nam trớc ngỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1999. Cuốn sách này, tác giả đề cập đến tính chất
của nỊn gi¸o dơc, néi dung cđa nỊn gi¸o dơc níc ta trớc năm
999 đồng thời nêu lên phơng hớng để ph¸t triĨn gi¸o dơc
ViƯt Nam trong thêi gian tíi; GS.TS. Phan Ngọc Liên (chủ biên)
những quyển sách viết về giáo dục nh Đảng Cộng sản Việt


6
Nam với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học S phạm,
Hà Nội, 2008 đà tập hợp những bài viết, bài phát biểu của các

vị lÃnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nớc về lĩnh vực giáo dục
đào tạo đồng thời nêu lên những kết quả của nền giáo dục
nớc ta qua từng thời kỳ và đặt ra những yêu cầu phải đổi
mới giáo dục trên nhiều lĩnh vực cho phù hợp với tình hình
mới, hay quyển Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Tự điển Bách
Khoa, HN, 2007, bài Hội nhập quốc tế về giáo dục trong xu
thế toàn cầu hóa trong Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần
thứ III, 2008; PGS.TS Nghiêm Đình Vỳ Phát triển giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết đại hội X của Đảng, Nxb
Đại học S phạm, HN 2008, Giáo dục Việt nam từ sau Cách mạng
tháng tám 1945 đến nay, Nxb Đại học S phạm, HN, năm 2002,
theo tác giả, nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
cần phải đổi mới cơ cấu tổ chức và hoàn thiện hệ thống
giáo dục và đào tạo, nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo
dục và tăng cờng hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục;TS.
Trần Viết Lu Chủ trơng của Đảng Cộng sản Việt nam về
xây dựng xà hội học tập, Nxb Đại học S phạm 2007. Đặng Bá
Lâm, Chiến lợc giáo dục - đào tạo Việt Nam 2000 - 2010,
Quy hoạch mạng lới Đại học 2000 - 2010, Viện nghiên cứu phát
triển giáo dục, Hà Nội, 2000.
Một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam
và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nh: Phạm Quốc Huy,
Đảng Cộng sản Việt Nam với sự nghiệp đổi mới ngành giáo
dục đại học nớc nhà (1987 -1995); Lơng Thị Hoè, Đảng bộ
tỉnh Hoà Bình lÃnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo (1991-


7
1996), Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 1998; Chu Bích Thảo:
Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lÃnh đạo thực hiện chiến lợc phát
triển giáo dục đào tạo giai đoạn 1991 - 2000, Hà nội 2005;

Hà Văn Định, Đảng bộ thị xà Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc lÃnh
đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo, Hà Nội 2000 Nguyễn Sỹ Hà,
Đảng bộ tỉnh Hoà Bình lÃnh đạo đổi mới giáo dục phổ
thông từ năm 1991 đến năm 2001, HN, 2006; Lê Văn Nê,
Đảng bộ tỉnh Bến Tre lÃnh đạo sự nghiệp phát triển giáo dục
- đào tạo trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2000); Nguyễn Viết
Cờng, Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lÃnh đạo phát triển giáo dục
và đào tạo từ 1989 đến 2005; Huỳnh Thanh Tân, Đảng bộ
miền Nam lÃnh đạo sự nghiệp giáo dục ở vùng giải phóng
1961 -1975, HN, 1966; Trơng Hồng Phơng, Giáo dục phổ
thông Hải Dơng từ năm 1997 đến năm 2005, HN, 2006.
Những công trình khoa học trên đà phản ánh rất phong
phú và đa dạng về chủ trơng, đờng lối của Đảng trền lĩnh vực
GD&ĐT trong từng giai đoạn nhất định cũng nh Đảng bộ địa
phơng vận dụng một cách sáng tạo chủ trơng, đờng lối đó vào
điều kiện cụ thể của địa phơng mình, đồng thời các công
trình đó đà nêu lên một số bài học kinh nghiệm về công tác
lÃnh đạo phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phơng trong giai
đoạn cụ thể.
Riêng tỉnh Thái Nguyên, quyển sách Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên, tập 1 và tập 2 (1965-2005) (2005) của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đề cập đến chủ
trơng của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Bắc Thái
(trong đó có Thái Nguyên) về GD&ĐT, thành tựu và những


8
khó khăn của tỉnh trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, sách này
chỉ việt một cách khái quát.
Nh vậy, có thể nói những công trình đề cập đến

GD&ĐT rất phong phú và đa dạng, nhng cha có công trình
nào nghiên cứu về GD&ĐT của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ
năm 1997 đến năm 2010 dới góc độ lịch sử Đảng. Tuy nhiên,
những công trình trên là những tài liệu tham khảo quý giá
để thực hiện luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ vai trò lÃnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên trong việc xây dựng, phát triển GD&ĐT ở Thái nguyên
từ năm 1997 đến năm 2010, rút ra một số kinh nghiệm về sự
lÃnh đạo của Đảng bộ tỉnh để tiếp tục vậ dụng thực hiện hiệu
quả hơn đờng lối GD&ĐT của Đảng trong thời kỳ mới.
Nhiệm vụ:
- Khái quát đờng lối chủ trơng của Đảng về giáo dục và
đào tạo từ năm 1997 đến 2010.
- Làm rõ quá trình lÃnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đối với GD&ĐT.
- Phân tích hệ thống giáo dục của tỉnh Thái Nguyên trên
lĩnh vực GD&ĐT.
- Rút ra kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Sự lÃnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên về GD&ĐT từ năm 1997 đến năm 2010.
- Phạm vi nghiên cứu:


9
Luận văn nghiên cứu những quan điểm, chủ trơng và sự
chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển GD&ĐT
trên địa bàn tỉnh từ năm 1997 đến năm 2010. Tuy nhiên,
luận văn còn đề cập đến một số vấn đề liên quan đến cả

nớc và trớc mốc thời gian trên.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phơng pháp
nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận: Luận văn đợc thực hiện trên cơ sở các
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và
quan điểm đờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn
hóa - xà hội.
+ Nguồn tài liệu: Một số tác phẩm của chủ tịch Hồ Chí
Minh về giáo dục và đào tạo.
. Các chủ trơng, chính sách, nghị quyết của Đảng về
giáo dục và đào tạo giai đoạn 1997 - 2010.
. Văn Kiện của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997
đến năm 2010
. Các báo cáo hàng năm của UBND, Sở Giáo dục và Đào
tạo, một số luận văn, luận án nghiên cứu về giáo dục và đào
tạo Tỉnh Thái Nguyên.
+ Phơng pháp nghiên cứu: Luận văn thuộc khoa học lịch
sử chuyên ngành lịch sử Đảng nên chủ yếu sử dụng phơng
pháp nghiên cứu lịch sử và phơng pháp logic, kết hợp phơng
pháp lịch sử và phơng pháp lôgíc là chủ yếu. Ngoài ra còn sử
dụng một số phơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh để hoàn thành luận văn...
6. Đóng góp của luận văn


10
- Luận văn góp phần nghiên cứu, tổng kết quá trình
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lÃnh đạo phát triển GD&ĐT từ khi tái
lập tỉnh 1997 đến 2010. Cung cấp thêm t liệu về sự lÃnh
đạo của đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với giáo dục ở tỉnh

miền núi Đông Bắc, qua đó khẳng định tính đúng đờng
lối GD & ĐT của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
- Luận văn rút ra một số kinh nghiệm bớc đầu có giá trị
phục vụ trong công tác lÃnh đạo, tổ chức thực hiện đờng lối
GD&ĐT của Đảng và đặc biệt của tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới.
- Luận văn có thể dung làm tài liệu tham khảo, phục vụ
cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử địa phơng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn đợc chia thành
3 chơng, 10 tiết.


11
Chơng 1
CHủ TRƯƠNG CủA ĐảNG Bộ TỉNH THáI NGUYÊN Về PHáT
TRIểN Về GIáO DụC Và ĐàO Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2010
1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế

xà hội và tình hình

giáo dục tỉnh Thái Nguyên trớc khi tái lập tỉnh

1.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xà hội của tỉnh
Thái Nguyên
* Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi
phía Bắc, địa hình tơng đối phức tạp, có diện tích tự
nhiên 3.541 km2, dân số khoảng 1.085.900 ngời. Phía Bắc

giáp với Bắc Cạn, phía Tây giáp với Vĩnh Phúc, phía Nam giáp
với thủ đô Hà Nội. Sau lng Thái Nguyên là vùng núi hiểm trở
của tỉnh Cao B»ng vµ Hµ Giang.
Theo sè liƯu cđa Tỉng cơc Thủ văn lợng ma trung bình
hàng năm khoảng từ 1.500 đến 2.500mm, cao nhất vào
tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình
chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6) và tháng lạnh nhất
(tháng 1) là 13,7 độ C. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 1.300 - 1.750 giờ phân bổ tơng đối đồng đều cho
các tháng trong năm. Tuy nhiên, Thái Nguyên có lợng ma không
đồng đều theo thời gian và không gian. Theo không gian, lợng ma tập trung chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại
Từ và lợng ma ít hơn ở các huyện nh Phú Lơng, Võ Nhai. Về
thời gian, lợng ma tập trung khoảng 87%, trong đó lợng nớc ma vào tháng 8 chiếm khoảng 30% tổng lợng nớc ma cả năm,
vào mùa khô lợng ma chiểm tỷ lệ rất ít nhất là tháng 12 lợng


12
ma chỉ chiếm khoảng 0,5% tổng lợng ma cả năm. Vì vậy,
đây còn là một trong những khó khăn thử thách cho công tác
GD&ĐT nhất là vào mùa ma lũ.
Về địa hình: khu vực phía Tây và Tây Bắc đợc hình
thành sớm, có nhiều thung lũng rộng lớn, có điều kiện tự
nhiên thuận lợi để khai thác và phát triển kinh tế bao gồm Đại
từ, Định Hoá và một số xà của Phú Lơng.
Khu vực phía Đông, địa hình tơng đối phức tạp đồi
núi hiểm trở, có nhiều núi đá vôi đây chính là một trong
những khó khăn cản trở trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT,
nhất là xây dựng trờng lớp, vận động giáo viên lên vùng sâu,
vùng xa, và vËn ®éng ngêi trong ®é ti ®i häc ®Õn trêng
nh Huyện Võ Nhai.

Khu vực phía Nam, địa hình tơng đối bằng phẳng,
nơi đây đông dân c, giao thông thuận tiện cả đờng bộ lẫn
đờng sắt.
Hiện nay Thái Nguyên có 9 huyện bao gồm: Đại từ, Định
Hoá, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phú Lơng, Phổ Yên, thành
phố Thái Nguyên và thị xà Sông Công. Toàn tỉnh Thái Nguyên
hiện nay có 180 đơn vị hành chính xà phờng, thị trấn. Theo
quyết định số 42 UB/QĐ Ngày 23/5/1997 của Bộ trởng Chủ
nhiệm Uỷ ban dân tộc miền núi Thái nguyên có 14 x· lµ miỊn
nói thc KV1, 79 x· thc KV2 vµ 18 xà thuộc KV3. 11 Thị
trấn miền núi.
*Đặc điểm kinh tế xà hội
Nằm ở phía Bắc của thủ đô Hà Nội, Thái nguyên là một
trong những cửa ngõ thuận lợi cho việc giao lu văn hoá khoa


13
học kỹ thuật với thủ đô và các vùng lân cận. GDP từ 2006
đến 2010 tăng khoảng 12 - 13% hàng năm. Trong đó công
nghiệp và xây dựng tăng 16,5%; dịch vụ tăng 13%; nông
lâm nghiệp tăng 5,5%.
Tỉnh Thái Nguyên hiện có 8 dân tộc sinh sống, trong
đó dân tộc kinh chiếm đa số khoảng 75,50% đây là đân
tộc có nguồn gốc bản địa và chiếm tỷ lệ cao nhất trong
cộng đồng các dân tộc sinh sống. Dân tộc Tày chiÕm tû lƯ
kho¶ng 10,69%. Ngn gèc xa xa cđa hä chính là c dân của
cùng phía Bắc Vân Nam và vùng giáp ranh với biên giới Việt
Trung. Địa bàn c trú chủ yếu là ở các vùng núi, vùng sâu, vùng
xa nh: Định Hoá, Đại Từ, Phú Lơng, Võ Nhai. Ngoài việc trồng
lúa ngời tày còn trồng thêm ngô, khoai, sắn để góp phần

nâng cao đời sống và có truyền thống về một số ngành
nghề thủ công nh đan lát, dệt vải.
Dân tộc Nùng ở Thái Nguyên chiếm 5,13% dân số, c
trú chủ yến ở các huyện Nh: Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ.
Ngoài ra, Thái Nguyên còn có dân tộc Dao, Sán Dìu,
HMông, Hoa, Thái, sống rải rác khắp trong tỉnh.
Mặc dù mỗi dân tộc ở Thái Nguyên mang những đặc
điểm riêng về tiếng nói, trình độ sản xuất, bản sắc văn
hóa, tập quán riêng, song tất cả đều có những nét tơng
đồng, hoà nhập trong một cộng đồng và chung sống trên
một lÃnh thổ. Nh vậy, Thái Nguyên là miền đất văn hoá đa
sắc tộc, tạo nên tính đa dạng và phong phú trong cộng đồng
văn hoá dân téc ViÖt Nam.


14
Về hệ thống giáo dục và đào tạo ở tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên hiện nay có Đại học Thái Nguyên với 5
trờng thành viên, đó là trờng Đại học S phạm, Đại học Y, Đại học
Nông Lâm, Đại học Công nghiệp, Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh và 3 khoa tơng đơng là: khoa Khoa học tự nhiên,
khoa Công Nghệ Thông Tin và Truyền thông, khoa Ngoại ngữ,
5 trờng cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh gồm có: 8 trờng trung học chuyên nghiệp, 6 trờng công
nhân kỹ thuật. 34 trờng trung học phổ thông và dân tộc nội
trú, 203 trờng mầm non, 225 trêng tiĨu häc, 181, 32 trêng
häc phỉ th«ng.
Trun thèng hiÕu học của nhân dân các dân tộc tỉnh
Thái Nguyên đà đợc hình thành trong lịch sử của dân tộc. Từ
xà xa đà có nhiều danh nhân đợc vinh danh đỗ đầu trong

các kỳ thi của dân tộc. Truyền thống ấy cho đến ngày nay
ngày càng đợc phát huy hơn bao giời hết, nhiều cá nhân đÃ
noi gơng lớp ngời đi trớc tiếp tục mang những vinh quang về
cho tỉnh mình.
Điều này đợc thể hiện trong những cuộc thi học sinh
giỏi quốc gia và quốc tế, Thái Nguyên đều thành lập đoàn
học sinh giỏi dự và đạt nhiều thành tích cao đóng góp trong
sự thành công chung của các kỳ thi quốc gia và quốc tế.
Từ những đặc điểm trên đây, Thái nguyên có nhiều
thuận lợi, đồng thời cũng có nhiều và thử thách trong quá
trình phát triển GD&ĐT. Tuy nhiên, để làm đợc điều này đòi
hỏi Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên phải chủ động sáng tạo trong


15
việc phát triển giáo dục, thật sự coi GD&ĐT là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực và bồi dỡng nhân tài.
1.1.2. Tình hình giáo dục tỉnh Thái Nguyên trớc
năm 1997
Trớc năm 1997, tỉnh Thái Nguyên sát nhập với tỉnh Bắc
Kạn gọi là tỉnh Bắc Thái, với diện tích tự nhiên tơng đối lớn,
địa hình khác phức tạp, trình độ dân trí và mật phân bố
độ dân c không đồng đều giữa vùng núi và đồng bằng, giữa
thành thị và nông thôn. Giữa ngời kinh và các dân tộc thiểu
số khác sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Thái cũng có sự
chênh lệch nhất định về trình độ nhận thức, chính vì điều
đó đà đặt ra nhiều vấn đề trong quá trình phát triển kinh
tế xà hội tỉnh Bắc Thái trong đó có lĩnh vực phát triển
GD&ĐT.

Trớc tình hình đó, nhằm khắc phục những khó khăn
và từng bớc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (12 - 1986) về phát triển GD&ĐT, tỉnh
uỷ Bắc Thái đà chỉ đạo các ban của Đảng và ngành giáo dục
vận dụng một cách sáng tạo và mềm dẻo các chủ trơng, chính
sách quan điểm của Đảng về GD&ĐT vào điều kiện cụ thể
của tỉnh, đồng thời tìm cách sớm xây dựng chế độ u đÃi,
thu hút nhân tài và chính sách cụ thể cho cả ngời dạy và ngời học để kịp thời động viên khuyến khích họ giảng dạy và
học tập. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị của các cấp và chđ tr¬ng cđa Bé


16
GD&ĐT, GD&ĐT Bắc Thái bớc đầu đà gặp nhiều khó khăn,
trở ngại về nhiều mặt nh: Đội ngũ cán bộ quản lý thiếu về số
lợng, yếu về chuyên môn nghiệp vụ, tình trạng ngại khó, ngại
khổ khi đi học, thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn
vốn đầu t các chính sách u đÃi cho cán bộ chậm đợc triển
khai và còn rất nhiều khó khăn khác đang đặt ra cho tỉnh
uỷ Bắc Thái.
Trên cơ sở phân tích thực trạng của ngành giáo dục ở
địa phơng Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đà chỉ ra bên cạnh
những kết quả đạt đợc thì vẫn còn tồn tại tình trạng mất
cân đối giữa phát triển kinh tế - xà hội và phát triển GD&ĐT;
với phát triển cơ cấu lao động và cơ cấu đào tạo, giữa dạy lý
thuyết với thực hành.
Trớc những khó khăn trên, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bắc Thái lần thứ VI, ngày 26/9/1991 đà thảo luận và quyết
định mục tiêu, phơng hớng, nhiệm vụ 5 năm (1991-1995).
Về giáo dục - đào tạo, Đại hội chủ trơng:

Tiếp tục ổn định và phát triển GD&ĐT trên cơ sở đa
dạng hoá, xà hội hoá nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
lao động, bồi dỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xà hội ở địa phơng. Tạo một bớc chuyển
biến tiến bộ về chất lợng giáo dục - đào tạo. Tăng cờng giáo dục chính trị, đạo đức và hớng nghiệp, chú
trọng thích đáng các môn tin học, ngoại ngữ, kỹ
thuật, lịch sử, địa lý địa phơng. Có kế hoạch hợp lý
huy động các nguồn vốn ®Ĩ bỉ sung c¬ së vËt chÊt


17
cho các trờng lớp và bồi dỡng nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên [12, tr.35].
Sau 3 năm thực hiện Nghị quyết, giáo dục tỉnh đà có bớc chuyển biến quan trọng. Đánh giá về sự chuyển biến này,
Hội nghị đại biểu Đảng bộ tỉnh giữa nhiệm kỳ (khóa VI)
tháng 3/1994 đánh giá:
Sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh tiếp tục phát triển. Số lợng
học sinh hàng năm đều tăng, chất lợng giáo dục - đào
tạo có mặt đợc nâng lên, nhất là các lớp ở đầu cấp I,
cuối các cấp học và ở các trờng chuyên, lớp chọn bồi dỡng học sinh có năng khiếu. Tất cả các xà trong tỉnh
đều cã trêng tiÓu häc, 98,8% sè x· cã trêng cÊp II,
hoặc phổ thông cơ sở, các huyện đều có trờng phỉ
th«ng trung häc, 94% trong tỉng sè x·, phêng cđa tỉnh
đà đạt chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học và chống
mù chữ. Chỉ còn 7.366 ngời mù chữ ở ®é tuæi tõ 15
®Õn 35 chiÕm 2,38% sè ngêi trong độ tuổi. Chất lợng
giáo viên từng bớc đợc nâng lên. Tính đến năm học
1995 -1996 đà có 50% giáo viên mầm non, 97% giáo
viên tiểu học, 78% giáo viên trung học cơ sở và 90%
giáo viên trung học phổ thông đạt chuẩn đào tạo. Mặc

dù tỉnh đà có nhiều cố gắng, song, do số học sinh tăng
nhanh và yêu cầu chất lợng ngày một cao, việc xây
dựng cơ ở vật chất cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo
vẫn cha đáp ứng kịp yêu cầu, năng lực đội ngũ giáo
còn có những mặt hạn chế, giáo viên ở vùng cao, vïng


18
sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác và
sinh hoạt [13, tr.14].
Mặc dù tỉnh đà có nhiều cố gắng, song, do số học sinh
tăng nhanh và yêu cầu chất lợng ngày một cao, việc xây
dựng cơ ở vật chất cho sự nghiệp GD- ĐT vẫn cha đáp ứng
kịp yêu cầu, năng lực đội ngũ giáo còn có những mặt hạn
chế, giáo viên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều
khó khăn.
Mặc dù đà đạt đợc nhiều thành tích quan trọng nhng
ngành giáo dục Thái Nguyên vÉn cßn nhiỊu bÊt cËp vỊ hƯ
thèng trêng häc cßn ít không đáp ứng đợc nhu cầu học tập
của nhân dân, cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn, xuống
cấp nghiêm trọng. Vì thế, tình trạng quá tải tại các trờng học
diễn ra phổ biến, đà tạo ra không ít khó khăn cho công tác
giảng dạy và học tập. Chất lợng giảng dạy và học tập của giáo
viên học sinh không đạt đợc yêu cầu, trong tình hình mới.
Vì vậy, để giải quyết đợc bài toán khó này đòi hỏi Đảng bộ
tỉnh Bắc Thái và các cơ quan ban ngành phải cùng nhau
đồng lòng tìm ra những giải pháp cụ thể để khắc phục
khó khăn, đa ngành giáo dục của tỉnh nhà phát triển sang
một giai đoạn mới.
1.2. Chủ trơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển

giáo dục và đào tạo từ 1997 đến 2010

1.2.1. Quan điểm, đờng lối của Đảng về giáo dục
và đào tạo trong thời kỳ đổi mới
Sau 10 Năm xây dựng chủ nghĩa xà hội trên phạm vi cả
nớc chúng ta đà đợc đợc nhiỊu thµnh tùu quan träng, tuy


19
nhiên tình hình đất nớc có nhiều chuyển biến phức tạp
tình trạng khủng hoảng kinh tế xà hội ngày càng trầm trọng.
Năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng thực hiện đờng lối đổi
mới toàn diện công cuộc xây dùng chđ nghÜa x· héi ë níc ta.
Trªn lÜnh vùc GD&ĐT, Đại hội đà vạch ra phơng hớng, nhiệm
vụ: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách xà hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội
ngũ lao động có kỹ thuật, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp
với yêu cầu phân công lao động xà hội [18, tr.89].
Đại hội đà đề ra mục tiêu và biện pháp để phát triển
GD&ĐT trong những năm tiếp theo trong đó khẳng định.
Cần sắp xếp lại cho hợp lý mạng lới các trờng đại học,
trung học chuyên nghiệp, tạo điều kiện củng cố và
nâng cao chất lợng giảng dạy, học tập, nghiên cứu
khoa học; cải tiến chế độ tuyển sinh theo hớng gắn
chặt đào tạo với phân bố, sử dụng; thực hiện việc cử
ngời ở các địa phơng đi học các ngành nông, lâm,
ng nghiệp để đảm bảo nhu cầu cán bộ của các địa
phơng; mở rộng và củng cố các trờng lớp dạy nghề; thờng xuyên bồi dỡng về phẩm chất, năng lực cho đội
ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý; nhanh chóng hình
thành đội ngũ cốt cán chuyên môn đầu ngành; đặc

biệt quan tâm bồi dỡng nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm
và có chính sách đảm bảo đời sống cho đội ngũ giáo
viên; coi trọng công tác giáo dục chính trị t tởng, đạo
đức và pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng cho
học sinh; kết hợp giảng dạy và học tập với lao động sản


20
st, thùc nghiƯm, nghiªn cøu khoa häc, øng dơng tiÕn
bé kỹ thuật [22, tr.108].
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VI, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 6 về
GD&ĐT đà nêu rõ: Công tác giáo dục phải hớng trọng tâm vào
việc từng bớc ổn định tình hình giáo dục, nâng cao chất lợng và hiệu quả đào tạo.
Về giáo dục phổ thông, cần tăng cờng đầu t để thanh
toán nạn mù chữ và phổ cập giáo dục cấp I, tập trung làm tốt
giáo dơc toµn diƯn ë cÊp I, líp 1. Hoµn thµnh việc tổng kết
và thực hiện cải cách giáo dục để tiếp tục điều chỉnh nhằm
mục tiêu đào tạo ra con ngời xà hội chủ nghĩa, có đủ phẩm
chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết để đáp ứng những
yêu cầu mới của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
định hớng xà hội chủ nghĩa.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) đà đánh giá
đúng đắn thực trạng của GD&ĐT và xác định giáo dục
đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xà hội và bảo vệ Tổ quốc, là động lực đa đất nớc
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu vơn lên trình ®é tiÕn tiÕn cđa
thÕ giíi” [20, tr.79] vµ “®Ị ra nhiệm vụ giáo dục là :Đào tạo
nguồn nhân lực có chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nớc. Mục tiêu GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực, bồi dỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động
có tri thức và tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng
động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nớc,
yêu chủ nghĩa xà hội. Nhà trờng đào tạo thế hệ trẻ theo hớng
toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu có ý thức và khả


21
năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần [20, tr.81].
Đại hội lần thứ VII (1991)của Đảng đà đề ra nhiệm vụ
phát triển của GD&ĐT trong 5 năm nhiệm kỳ đại hội là hiện
đại hoá một bớc nội dung, phơng pháp giáo dục; dân chủ hoá
nhà trờng và quản lý giáo dục; đa dạng hoá loại hình đào tạo
và loại hình trờng lớp, từng bớc hình thành những trờng bán
công, dân lập, t thục. Tập trung phổ cập giáo dục cấp I và
chống mù chữ; phát triển cấp II, cấp III phù hợp với yêu cầu và
điều kiện của nền kinh tế; mở rộng hợp lý qui mô đào tạo
đại học.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng lần thứ 4 khoá VII
(1/1993 ) đà ra Nghị quyết về Tiếp tục đổi mới sự nghiệp
giáo dục - đào tạo với nội dung cơ bản là:
- Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT đợc coi là quốc
sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là điều
kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế
- xà hội, xây dựng và bảo vệ đất nớc.
- Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài, đào tạo những con ngời có kĩ
năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật,
giàu lòng nhân ái, yêu nớc, yêu chủ nghĩa xà hội, sống lành

mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nớc.
- Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển ®Êt níc, võa phï hỵp víi xu thÕ tiÕn bé của thời đại. Thực hiện một
nền giáo dục thờng xuyên cho mọi ngời, xác định học tập suốt
đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân.


22
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Thực hiện công
bằng xà hội trong giáo dục. Ngời đi học phải đóng học phí,
ngời sử dụng lao động qua đào tạo phải đóng góp chi phí
đào tạo. Nhà nớc có chính sách bảo đảm cho ngời nghèo và
các đối tợng chính sách đều đợc đi học [26, tr.507-508].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (4 - 1996)
quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp. Trong thời kỳ mới, vai trò của GD-ĐT và khoa học công
nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đại hội đà đề ra
phơng hớng chung của GD&ĐT trong 5 năm (1996 - 2001) là:
Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu nằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng
nhân tài. Coi trong cả 3 mặt, mở rộng qui mô, nâng cao
chất lợng và phát huy hiệu quả[21, tr107]. Đồng thời Đại hội
VIII cũng nhấn mạnh phơng hớng chung của lĩnh vực giáo dục,
trong 5 năm có một số điểm đáng chú ý:
- Một là: Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại
học, kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ
khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến. Mở rộng hệ thống các
trờng lớp dạy nghề và đào tạo công nhân lành nghề. Phát
triển đào tạo sau đại học, xây dựng đội ngũ trí thức đồng
bộ. Đào tạo đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi. 108

- Hai là: Ngăn chặn và xử lý nghiêm những tiêu cực
trong giảng dạy, học tập, thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ.
- Ba là: Có chính sách bảo đảm cho con em các gia
đình trong diện chính sách, gia đình nghèo đợc đi học,


23
động viên, giũp đỡ những học sinh giỏi có nhiều triển vọng
[21, tr.108-109].
Đại hội VIII (1996) đà coi trọng việc tổng kết cải cách
giáo dục, xây dựng chiến lợc phát triển GD&ĐT trong thời kỳ
CNH,HĐH đất nớc. Đảng ta nhấn mạnh sự cần thiết và tầm
quan trọng của việc giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức nhân văn, lịch sử dân tộc và
bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu những yếu tố tinh hoa
của văn hoá nhân loại, đẩy mạnh giáo dục pháp luật, tăng cờng giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên [21, tr.97].
Sự nghiệp GD&ĐT ở nớc ta trong 10 năm đổi mới (1986
-1996) đà đợc nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, theo
nhận định của Đảng ta, bên cạnh những thành tựu, GD&ĐT
còn những yếu kém, bất cập, đặc biệt là cha đáp ứng đợc
yêu cầu ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi trong thêi kú mới. Để tạo ra
sự phát triển mạnh mẽ, đồng bộ trên lĩnh vực GD&ĐT, Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996)
đà đề ra mục tiêu của GD&ĐT những năm 1996 - 2000 và phơng hớng chiến lợc đến 2020. Chủ trơng của Đảng mở rộng
quy mô đào tạo, chú trọng việc nâng cao hiệu quả và chất lợng giáo dục, gắn việc học với hành, đào tạo nhân tài gắn
liền với việc giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và giáo dục thể
chất. Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ củng cố, phát triển ngành
giáo dục ở những vùng dân tộc thiểu số và những vùng đang
gặp nhiều khó khăn. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách của Nhà nớc về GD&ĐT, tăng cờng sự quản lý

của Nhà nớc đối với các loại hình đào tạo. Mặt khác, Đại hội


24
VIII đà coi trọng việc tổng kết cải cách giáo dục, xây dựng
chiến lợc phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc [35,
tr.97].
Sau Đại hội VIII, Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng lần
thứ 2 khoá VIII (12/1996) đà ra Nghị quyết quan trọng Về
định hớng chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo, trong thời
kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm
2000.
Hội nghị đà nêu lên những thành tựu mà nhân dân ta
đà đạt đợc trên lĩnh vực GD&ĐT, những yếu kém và nguyên
nhân của những thành tựu, hạn chế đó.
Về Thành tựu: Hội nghị khẳng định mạng lới trờng học
phát triển rộng khắp, hầu hết các xà trong cả nớc, kể cả các
xà vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo đà có trờng,
lớp tiểu học. Phần lớn các xà ở vùng vùng đồng bằng có trờng
trung học cơ sở, Hầu hết các huyện có trờng trung học phổ
thông. Các tỉnh và nhiều huyện đông đồng bào dân tộc đÃ
có hệ thống trờng dân tộc nội trú.
ĐÃ ngăn chặn đợc sự gảm sút quy mô và có bớc tăng trởng khá. Năm học 1996 - 1997 cả nớc có hơn 20 triệu học
sinh. Giáo dục mầm non, nhất là mẫu giáo 5 tuổi, đang phát
triển. Công cuộc xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đợc triển khai trong cả nớc. Hiện có 16 tỉnh, thành phố, trong
®ã cã 3 tØnh miỊm nói, 57% sè hun, 76 số xà đợc công
nhận đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học.



25
Chất lợng GD&ĐT có tiến bộ bớc đầu trên một số mặt về
các môn kho học tự nhiên và kĩ thuật, ở các bậc phổ thông
và bậc đại học hệ tập trung. Số học sinh khá giỏ, số học sinh
đạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế ngày càng tăng.
Trong GD&ĐT xuất hiện nhiều nhân tố mới. ở nhiều nơi
hình thành phong trào học tập sôi nổi của cán bộ và nhân
dân, nhất là thanh niên. Các loại hình trờng lớp từ phổ thông
đến đại học đa dạng hơn, tạo thêm nhiều cơ hội học tập cho
nhân dân.
Yếu kém: GD&ĐT nớc ta còn nhiều yếu kém bất cập cả
về qui mô, cơ cấu, và nhất là về chất lợng và hiệu quả; cha
đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân
lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xà hội , xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, thực hiện CNH,HĐH đất nớc theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa.
Hiện nay đất nớc còn 9% dân số mù chữ; cha phổ cập
đợc giáo dục tiểu học; tỉ lệ sinh viên trên dân số còn thấp;
tỉ lệ lao động qua đào tạo mới đạt hơn 10%, nền kinh tế
quốc dân còn thiếu nhiều lao động và cán bộ có tay nghề
và trình độ kĩ thuật, nghiệp vụ cao.
Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng xà hội
và cơ cấu vùng của đội ngũ sinh viên, học sinh các trờng đại
học và chuyên nghiệp cha hợp lí.
Đảng quan tâm nhất là chất lợng và hiệu quả GD&ĐT còn
thấp. Trình độ kiến thức, kĩ năng thực hành, phơng pháp t
duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực của đa số học
sinh còn yÕu.



×