CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2030
HÀ NỘI - 2022
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2
5. Kết cấu chuyên đề ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẤP ĐỊA
PHƯƠNG ................................................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về du lịch ..................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm du lịch ...................................................................................... 4
1.1.2. Các loại hình du lịch ................................................................................. 6
1.2. Phát triển du lịch ............................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về phát triển du lịch ................................................................. 8
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch........................................................... 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch.......................................... 10
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch ................................................ 10
1.3.2. Điều kiện về phát triển kinh tế ................................................................ 11
1.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ........................................................................... 12
1.3.4. Điều kiện về nguồn nhân lực phát triển du lịch ...................................... 12
1.3.5. Cơ chế chính sách phát triển ................................................................... 13
1.3.6. Liên kết với các địa phương trong phát triển du lịch .............................. 14
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phương khác ....................... 14
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ...................................... 15
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch Quảng Nam ........................................... 16
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch tỉnh Nghệ An ......................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2016-2021........................................................................................... 19
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa ................................... 19
2.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ........................................................................... 19
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 20
2.1.3. Các nguồn tài nguyên chủ yếu ................................................................ 21
2.1.4. Đánh giá khai thác tiềm năng phát triển du lịch thanh Hóa .................... 22
2.2. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa..................................... 25
2.2.1. Doanh thu du lịch .................................................................................... 25
2.2.2. Lượng khách du lịch ............................................................................... 26
2.2.3. Thời gian lưu trú và mức chi tiêu bình quân ........................................... 27
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch của tỉnh Thanh
Hóa ........................................................................................................................ 29
2.3.1. Điều kiện về phát triển kinh tế ................................................................ 29
2.3.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng ........................................................................... 30
2.3.4. Cơ chế chính sách phát triển ................................................................... 34
2.3.5. Liên kết với các địa phương trong phát triển du lịch .............................. 36
2.4. Đánh giá chung về phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa ............................. 38
2.4.1. Mặt được ................................................................................................. 38
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 38
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THANH HÓA ĐẾN
NĂM 2030 ................................................................................................................ 42
3.1. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa................................... 42
3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025 .. 43
3.2.1. Định hướng phát triển du lịch ................................................................ 43
3.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch ...................................................................... 44
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thanh Hố đến năm 2025 ....... 45
3.3.1. Hồn thiện cơ sở pháp lý phát triển du lịch ............................................ 45
3.3.2. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch
........................................................................................................................... 45
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch ..................................... 47
3.3.4. Đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch với các địa phương ....................... 48
3.3.5. Đẩy mạnh áp dụng nền tảng công nghệ để phát triển du lịch thông minh
........................................................................................................................... 49
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 53
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiềm năng khai thác phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa ................... 24
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2021 ......... 26
Bảng 2.3: Thời gian lưu trú và mức chi tiêu bình qn của khách du lịch tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 - 2021 ................................................................ 28
Bảng 2.4: Số lượng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2021
................................................................................................................................... 33
Bảng 2.5: Số lượng khách sạn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .............................. 33
Bảng 2.6: Số lượng lao động ngành du lịch tỉnh Thanh Hóa .............................. 34
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tổng thu du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2021 ...................... 25
Hình 2.2: Tổng lượt khách du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2021 ............... 27
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Với
nhiều sản phẩm du lịch đặc sắc, du lịch Việt Nam nói chung và các địa phương nói
riêng có nhiều khởi sắc trong những năm qua khi được du khách trong nước và quốc
tế quan tâm. Đặc biệt, sau khoảng thời gian dài đóng băng vì sự ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19, yêu cầu đặt ra đối với các địa phương đó làm thế nào để từng bước
hồi phục và phát triển mạnh mẽ hơn, tiếp tục trở thành một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn.
Thanh Hóa là một trong những địa phương có ngành du lịch khá phát triển thời
gian gần đây, đã tạo ra những kết quả rất tích cực và đóng góp quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội địa phương. Cùng với những danh thắng du lịch vốn đã nổi tiếng
như: Sầm Sơn, Vườn quốc gia Bến En, Di sản thế giới Thành Nhà Hồ,… thì các địa
điểm như Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu - Pù Luông, Làng du lịch Yên Trung đang
là điểm đến đầy hứa hẹn, thu hút nhiều khách du lịch địa phương và quốc tế. So với
du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng thì loại hình du lịch sinh thái cộng đồng, tìm hiểu về
văn hóa và lịch sử của địa phương đang là xu hướng mới của du khách. Tuy nhiên,
du lịch bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, tạo nên tính mùa vụ, giới hạn thời gian
lưu trú và mức độ chi tiêu cho sản phẩm du lịch của du khách. Điều này dẫn tới sự
cục bộ trong việc đón tiếp khách du lịch, đặc biệt là vào mùa hè.
Vì vậy, sự phát triển của thị trường du lịch Thanh Hóa hiện nay vẫn còn rất
khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Nội dung chương trình du lịch
chưa thật phong phú, sản phẩm du lịch đa dạng nhưng vẫn còn thiếu sức hấp dẫn, khả
năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế của các doanh nghiệp lữ hành trong xu thế hội
nhập phát triển. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn thấp. Các ngành dịch
vụ hỗ trợ du lịch cịn nhiều yếu kém. Ngồi ra, ngành du lịch chưa thực sự có sự liên
kết giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh. Với tất cả lý do trên, “Giải pháp phát
triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu
trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Thông qua việc đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch Thanh Hóa
đến năm 2030 sẽ góp phần khai thác tiềm năng phát triển du lịch theo hướng hiệu
quả để du lịch trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa.
1
Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết về phát triển du lịch cấp địa phương và
nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương trong nước có nét
tương đồng như Thanh Hóa.
Thứ hai, phân tích lợi thế phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa và vận dụng
khung lý thuyết để đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016-2021. Qua đó, xác định những hạn chế trong phát triển du lịch và nguyên nhân
của chúng để làm cơ sở đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở giai đoạn
tiếp theo.
Thứ ba, xác định định hướng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
và đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển du lịch cấp địa phương
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa từ năm
2016 - 2021 và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, cụ thể được
thực hiện trong:
• Đọc các nghiên cứu có liên quan đến phát triển du lịch như chuyên đề tốt
nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ để xác định khung lý thuyết phát
triển du lịch cấp địa phương
• Đọc các nghiên cứu và các bài báo viết về phát triển du lịch của các địa
phương để nghiên cứu kinh nghiệm và rút ra bài học cho tỉnh Thanh Hóa
trong phát triển du lịch
• Nghiên cứu các báo cáo, văn bản chính sách để thu thập thơng tin liên quan
phát triển du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch của tỉnh
Thanh Hóa
2
5. Kết cấu chuyên đề
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu trên, ngoài phần mở bài và kết luận, chuyên
đề được thiết kế thành ba chương.
Chương 1: Khung lý thuyết về phát triển du lịch cấp địa phương
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2021
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030
3
CHƯƠNG 1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CẤP ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Năm 1963, với mục đích quốc tế hố, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch
họp ở Roma, các chuyên gia đó đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xun của họ
hay ngồi nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm
việc của họ.
Tổ chức Du lịch Thế giới (1995) định nghĩa “du lịch là hoạt động của con
người đi đến và ở lại những nơi bên ngoài nơi ở thơng thường của họ trong vịng
dưới một năm vì mục đích giải trí, làm việc và các mục đích khác.” Điều này thể hiện
sự mở rộng của khái niệm về du lịch, thay vì chỉ giới hạn trong các hoạt động vào kỳ
nghỉ hay ngày lễ. Cũng theo tổ chức này, du lịch được coi là một hoạt động thiết yếu
đối với đời sống của các quốc gia vì tác động trực tiếp của nó đến các lĩnh vực xã hội,
văn hóa, giáo dục, kinh tế của xã hội quốc gia và đối với các mối quan hệ quốc tế của
họ.
Theo định nghĩa của Từ điển tiếng Anh Oxford (2005), “Du lịch là việc đi lại
nhằm mục đích giải trí hoặc kinh doanh; cũng là lý thuyết và thực hành về tổ chức
các chương trình du lịch, ngành kinh doanh nhằm thu hút, cung cấp dịch vụ giải trí
cho khách du lịch.”
Trong Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966), các học giả biên soạn đã
chia định nghĩa về du lịch thành hai phần khác nhau. Thứ nhất, về mục đích của
chuyến đi: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người
ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh , di tích
lịch sử, cơng trình văn hố, nghệ thuật,…”. Thứ hai, về góc độ kinh tế: “Du lịch là
một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
u đất nước; đối với người nước ngồi là tính hữu nghị với dân tộc mình; về mặt
kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình
thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.”
4
Theo Luật du lịch số 09/2017/QH14, khoản 1 điều 3 chương I, “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác.”
Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): du lịch được hiểu là hành động di chuyển đến
một nơi khác với địa điểm thường trú của mình nhằm mục đích khơng phải để kinh
doanh, tức khơng phải để làm một nghề khác hay một công việc kiếm tiền...
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma (Italia) vào năm 1963,
các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của
cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thơng thường của họ hay ngồi nước. Nơi họ
lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: hoạt động du lịch là tổng hợp loạt quan hệ
và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội làm cơ sở, lấy chủ thể du
lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện phát triển.
Theo I.I pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi sinh sống
thường xuyên nhằm mục đích nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá.
Theo nhà kinh tế học người Áo Josef Stander nhìn từ góc độ du khách thì:
khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngồi nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn
sinh hoạt cao cấp mà khơng theo đuổi mục đích về kinh tế.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch thực chất là một ngành kinh tế, dịch vụ có
nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp
với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
5
1.1.2. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch là các phương thức du lịch, các cách khai thác nhu cầu của
du khách để đáp ứng tốt nhất mong muốn của họ. Các loại hình du lịch hiện nay được
phân loại dựa trên nhiều tiêu chí, ví dụ: theo lãnh thổ hoạt động (du lịch nội địa, du
lịch quốc tế); theo hình thức tổ chức (cá nhân, tập thể,…); theo mục đích du lịch có
các loại hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch
sử, du lịch tham quan khám phá, du lịch teambuilding, du lịch thể thao;... Tuy tiêu
chí tiếp cận có khác nhau nhưng tựu trung có một số loại hình du lịch chính trong
phát triển lĩnh vực du lịch hướng đến.
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch kết hợp với chăm sóc sức khỏe, phục
hồi sức khoẻ và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng
thường xuyên xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Với mức sống, thu nhập ngày càng
cao, loại hình du lịch này phát triển đáp ứng cho hầu hết nhu cầu của khách du lịch
hiện nay. Ưu điểm của du lịch nghỉ dưỡng là giúp người tham gia có thể tận hưởng
cảm giác thoải mái, vui vẻ, thư giãn, giảm căng thẳng mệt mỏi bằng các hoạt động
tại khu nghỉ dưỡng. Khách du lịch thường chọn hình thức du lịch nghỉ dưỡng sau
những ngày dài mệt bởi loại hình du lịch này có thể giúp họ “hồi phục sức khỏe” và
“lấy lại tinh thần” một cách nhanh chóng.
Một trong những vai trị về mặt xã hội của hoạt động du lịch là phục hồi sức
khỏe cộng đồng. Theo một số kết quả nghiên cứu trên thế giới, với một lịch trình du
lịch hợp lý, du khách có thể giảm thiểu được trung bình 1/3 ngày điều trị bệnh trong
vòng một năm. Trước đây, người ta đã phát hiện giá trị chữa bệnh và nâng cao sức
khỏe của các vùng biển ở miền Nam. Hiện nay, nhu cầu du lịch của con người càng
lớn do áp lực từ khối lượng công việc lớn, từ sự ô nhiễm của môi trường, và từ các
quan hệ xã hội khác. Số lượng người đi du lịch nhiều lần trong năm cũng tăng lên rõ
rệt. Tỷ lệ những người đi nghỉ vào cuối tuần tại các nước công nghiệp phát triển chiếm
hơn 30% dân số. Điểm đến cho các chuyến nghỉ dưỡng thường là những nơi có khơng
khí trong lành, khí hậu dễ chịu, phong cảnh tuyệt đẹp như các vùng núi, vùng nông
thôn, và đặc biệt là các bãi biển. Khách du lịch thường chọn hình thức du lịch nghỉ
dưỡng sau những ngày dài mệt mỏi bởi loại hình du lịch này có thể giúp họ “hồi phục
sức khỏe” và “lấy lại tinh thần” một cách nhanh chóng.
6
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình dựa vào điều kiện tự nhiên và văn hóa Việt Nam,
được tổ chức và phát triển ở các vùng có hệ sinh thái tự nhiên, được bảo tồn để hưởng
thụ cảm giác hịa mình vào thiên nhiên, bảo vệ những giá trị mà thiên nhiên mang lại.
Loại hình này càng ngày trở nên phổ biến. Hiện nay, loại hình du lịch sinh thái là loại
hình du lịch rất được ưa chuộng trên thế giới. Thơng qua loại hình du lịch này du
khách có thể gần gũi hơn với thiên nhiên và qua đó thể hiện trách nhiệm của mình
với thiên nhiên. Du lịch sinh thái rất đa dạng và mỗi nhóm du khách có thể tiếp cận
với một cách nhau, ví dụ, có những du khách lựa chọn khám phá và tìm hiểu thế giới
xung quanh để nâng cao hiểu biết của mình, có nhóm du khách thì chủ yếu muốn hịa
mình vào thiên, có du khách thì muốn thể hiện trách nhiệm của mình với mơi trường
tự nhiên thơng qua việc cải thiện mơi trường tự nhiên. Nhìn chung, khách du lịch lựa
chọn hình thức du lịch này có tình u thiên nhiên, có ý thức bảo vệ mơi trường tự
nhiên. Các đơn vị du lịch lữ hành cũng cần có trách nhiệm mơi trường sinh thái, lan
tỏa tinh thần bảo tồn tài nguyên tự nhiên để góp phần hạn chế ơ nhiễm và khí thải nhà
kính. Những vùng phát triển về du lịch sinh thái thường là các vùng núi, cao nguyên,
đồng quê, biển đảo,…
Du lịch văn hóa, tơn giáo
Ngồi mục đích tham quan, thưởng ngoạn cảnh đẹp thì việc tìm hiểu đặc điểm,
văn hóa, con người ở nơi đến cũng là một hình thức du lịch. Khơng những thế du lịch
văn hóa cịn phản ánh nét đẹp lịch sử, văn hóa dân tộc. Du lịch văn hóa – tơn giáo là
một trong những loại hình du lịch khá phổ biến ở thời điểm hiện tại. Loại hình này
đa dạng nhưng trong đó, loại hình lễ hội hấp dẫn khách du lịch nhiều nhất. Do đó,
việc khai thác các lễ hội truyền thống là một hướng đi quan trọng, có ý nghĩa đối với
các cơ quan quản lý, các tổ chức du lịch và cộng đồng địa phương. Tham dự những
lễ hội văn hóa giúp du khách có thể hịa mình vào khơng khí tưng bừng, vui tươi, giải
tỏa những áp lực của cuộc sống thường ngày. Có thể nhận thấy những sự thiếu hụt
trong dịch vụ du lịch ít được quan tâm bởi những du khách yêu thích trải nghiệm văn
hóa.
Du lịch thể thao
Du lịch thể thao gồm du lịch thể thao chủ động như: leo núi, câu cá, săn bắn…
khách du lịch trực tiếp tham gia vào các hoạt động và du lịch thụ động như những
chuyến du lịch để xem các cuộc thi đấu thể thao World Cup, Olympic… Đây là loại
hình du lịch xuất hiện nhằm giải quyết sự đam mê các hoạt động thể thao của con
7
người. Vào các khoảng thời gian rảnh rỗi, rất nhiều người thay vì chọn một chuyến
đi thụ động lại tìm đến những nơi có điều kiện để tự mình được chơi một mơn thể
thao nào đó nhưng khơng phải là tham gia thi đấu chính thức mà chỉ đơn giản là để
giải trí. Các hoạt động thể thao có thể kể đến như câu cá, bơi thuyền, lướt sóng... Để
kinh doanh loại hình này u cầu có các điều kiện tự nhiên thích hợp và có cơ sở
trang thiết bị phù hợp cho từng loại hình cụ thể. Đồng thời, nhân viên cũng cần được
đào tạo để có thể hướng dẫn và giúp đỡ cho du khách sử dụng đúng quy cách. Có thể
phân biệt thể thao chủ động và thể thao bị động. Du lịch thể thao chủ động là loại
hình mà du khách tham gia trực tiếp vào một hay nhiều mơn thể thao, trong đó có tất
cả những mơn thể thao mạo hiểm, nhằm mục đích thể hiện bản thân, rèn luyện sức
khỏe. Du lịch thể thao thụ động là các chuyến đi để trực tiếp xem các cuộc thi đấu thể
thao mà du khách ưa thích. Trong trường hợp này du khách đóng vai trị là cổ động
viên của trận đấu.
Du lịch MICE
MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự
kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của
Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và
Exhibition (triển lãm). Đây là loại hình du lịch đem lại nguồn thu tương đối lớn vì số
lượng khách thường đông và mức chi tiêu đặc biệt cao hơn thơng thường. Khi tổ
chức loại hình du lịch này, đơn vị phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ du
khách về tổ chức hội thảo, hội nghị, đồng thời đội ngũ tổ chức phải đảm bảo kiến
thức chuyên môn.
1.2. Phát triển du lịch
1.2.1. Khái niệm về phát triển du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển du lịch sẽ góp phần vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mang lại nguồn thu ngân sách quốc gia, thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng
hóa tại chỗ, tác động tích cực đối với phát triển các ngành kinh tế có liên quan. Du
lịch cịn góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm, mang
lại thu nhập thường xuyên cho người lao động tại nhiều vùng, miền khác nhau.
Theo cách tiếp cận của kinh tế phát triển, phát triển được hiểu là quá trình tăng
tiến, toàn diện về mọi mặt của một chủ thể. Tuy nhiên, thuật ngữ tăng trưởng đôi lúc
được dùng lẫn lộn như thuật ngữ phát triển, nhưng thực sự chúng khác biệt nhau về
8
bản chất. Tăng trưởng thường để mô tả sự gia tăng về một tiêu chí. Bên cạnh đó, phát
triển được dùng để chỉ sự tăng lên về mọi mặt của một chủ thể.
Kết hợp cách tiếp cận về phát triển theo Kinh tế phát triển và các khái niệm
du lịch đã đề cập ở trên, có thể nhận thấy phát triển du lịch là sự biến đổi về cả mặt
lượng (hay phát triển theo chiều rộng) và mặt chất (hay phát triển theo chiều sâu)
của các hoạt động du lịch địa phương. Sự biến đổi về lượng thể hiện qua: sự gia tăng
về doanh thu của du lịch và giá trị của ngành du lịch đóng góp vào sự phát triển kinh
tế của địa phương. Sự phát triển về chất của du lịch thể hiện ở sự tăng lên về cả số
lượng và chất lượng dịch vụ của các sản phẩm du lịch.
Phát triển du lịch theo chiều rộng là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng về
doanh thu, số lượt khách du lịch từ đó góp phần tích cực vào phát triển du lịch, mở
rộng thị trường, tăng quy mô kinh doanh, mở rộng sản phẩm du lịch. Nội dung của
phát triển du lịch theo chiều rộng là sự gia tăng lượt khách du lịch và doanh thu du
lịch cùng mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế: Đảm bảo việc không
khai thác quá mức cho phép hoặc khai thác dưới tiềm năng du lịch của địa phương
hiện có. Doanh thu và lượng khách du lịch phải được khai thác tối đa trên cơ sở bảo
đảm mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, điều này sẽ tạo ra sự phát
triển bền vững khơng chỉ mỗi ngành du lịch nói chung mà còn đối với cả doanh thu,
sản lượng của doanh nghiệp du lịch nói riêng.
Phát triển du lịch theo chiều sâu là sự phát triển về chất lượng của du lịch,
đồng thời thể hiện các tác động tích cực mà du lịch mang lại. Chất lượng của ngành
du lịch thể hiện qua sự thỏa mãn mong muốn của khách. Sự thỏa mãn chỉ có thể đánh
giá trong thực tiễn bằng những cuộc điều tra cảm nghĩ chủ quan của khách du lịch,
hoặc có thể thơng qua số ngày lưu trú của khách hàng tại địa phương hoặc mức sẵn
sàng chi tiêu của khách du lịch để có thể rõ ràng hơn về sự thỏa mãn của du khách.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch
1.2.2.1. Doanh thu du lịch
Doanh thu du lịch lữ hành là số tiền các cơ sở kinh doanh du lịch lữ hành thu
từ kết quả thực hiện các hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói hoặc
khơng trọn gói phục vụ khách nội địa và khách quốc tế; cung cấp thông tin du lịch;
tư vấn, lập kế hoạch du lịch và hướng dẫn khách du lịch, kể cả đại lý du lịch cho đơn
vị khác.
9
Doanh thu từ du lịch thể hiện tính lan tỏa của hoạt động du lịch đến kinh tế:
sự phát triển của du lịch có tác động tích cực đến thu nhập của người dân địa phương
và có sức lan tỏa tới các hoạt động kinh tế khác của địa phương, quốc gia.
1.2.2.2. Lượng khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, ngoại trừ trường hợp
đi học, thực hiện công việc để nhận thu nhập ở địa điểm đến. Khách du lịch của một
địa phương bao gồm: khách nội địa và khách quốc tế.
Cơng thức tính số lượng khách du lịch tăng (số lượng khách du lịch nội địa và quốc
tế):
Mức độ tăng số lượng khách du lịch = Lượng khách du lịch năm sau – Lượng khách
du lịch năm trước
Số lượng khách du lịch tăng hay giảm cho thấy sức hút và hiệu quả từ hoạt
động du lịch của một địa phương. Việc xác định lượng du khách giúp địa phương
đánh giá tình hình ngành du lịch, từ đó đưa ra những kế hoạch phát triển phù hợp.
1.2.2.3. Thời gian lưu trú
Thời gian lưu trú của khách du lịch được hiểu là độ dài thời gian trong một
chuyến đi tại một địa điểm du lịch. Trong khoảng thời gian này, du khách có thể lưu
trú ở các cơ sở lưu trú như: khách sạn, nhà nghỉ, homestay,… hoặc các địa điểm
không phải cơ sở lưu trú. Thời gian lưu trú thể hiện một phần chất lượng của dịch vụ
du lịch địa phương khi có thể thu hút khách du lịch, từ đó tăng mức độ sử dụng sản
phẩm du lịch và tăng chi tiêu của du khách.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
Từ kinh tế đến khoa học đến xã hội, mỗi ngành từ khi hình thành đến phát triển
đều chịu sự tác động của điều kiện và môi trường, có nghĩa là điều kiện tự nhiên có
thể tồn tại dưới dạng thách thức hoặc tiềm năng. Du lịch cũng không ngoại lệ. Nhưng,
với tư cách là một hoạt động đặc thù, du lịch chỉ có thể tồn tại và phát triển trong một
số điều kiện tự nhiên nhất định. Trong điều kiện đó khơng chỉ có những điều kiện có
đặc điểm chung thuộc về mọi mặt của đời sống xã hội mà còn do đặc điểm địa lý của
từng vùng đã tạo nên những tiềm năng du lịch khác nhau. Chính sự đa dạng đã tạo
10
nên những chương trình du lịch đặc sắc của từng vùng, miền với mục tiêu cuối cùng
là thu hút khách du lịch, tăng cường sự giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền.
Điều kiện tự nhiên tuy có phân chia nhưng các điều kiện đều có vai trị, ý nghĩa
và tác động qua lại nhất định đối với sự phát triển du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam 2017: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao
gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.”. Dựa vào cơ cấu, tài
nguyên du lịch được chia thành: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: vị trí địa lí và địa hình, khí hậu, hệ
sinh thái và động - thực vật, tài nguyên đất, tài nguyên nước,…. Tài nguyên du lịch
nhân văn bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, các phong tục tập quán và truyền
thống địa phương, văn hóa ẩm thực, và các tiềm năng khác gắn liền với văn hóa…
Tài nguyên du lịch được xem là nguồn lực, là đầu vào để tạo nên sản phẩm du
lịch của mỗi địa phương. Thông qua việc kết hợp sự sẵn có của nguồn tài nguyên du
lịch với các điều kiện khác về tự nhiên, kinh tế - xã hội, mỗi vùng, miền đều có thể
xác định được sản phẩm du lịch đặc trưng của mình. Các tài nguyên du lịch khi được
khai thác một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngành du lịch nói riêng và
nền kinh tế - xã hội của địa phương nói chung.
1.3.2. Điều kiện về phát triển kinh tế
Các điều kiện về phát triển kinh tế là một nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phát
triển của ngành du lịch. Cụ thể, mức độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng của các
ngành ảnh hưởng đến khả năng đầu tư cũng như thu hút các nhà đầu tư đến phát triển
du lịch, trong đó bao gồm các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng – kỹ thuật, đầu tư phát
triển các sản phẩm du lịch, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Bên cạnh đó, sự
chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế cũng tác động không nhỏ tới sự phát triển ngành
du lịch. Nó thể hiện mức độ đầu tư của địa phương đối với các ngành, trong đó có du
lịch.
Các điều kiện kinh tế liên quan đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch: Việc
đảm bảo các nguồn vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh du lịch (liên
quan đến việc vận hành các phương tiện và cơ sở lưu trú phục vụ du lịch). Việc thiết
lập các mối quan hệ kinh tế với các tổ chức, công ty lữ hành. Trong việc cung ứng
vật tư cho tổ chức du lịch, việc cung ứng phải đảm bảo thường xuyên và có chất lượng
11
tốt. Việc cung ứng thường xuyên có ý nghĩa vừa thỏa mãn đầy đủ hàng hóa cho nhu
cầu vừa tăng thu nhập (hàng hóa, dịch vụ càng phong phú thì khách hàng chi tiêu
nhiều hơn). Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến giá cả đảm bảo khả năng cạnh tranh
giữa các cơ sở kinh doanh du lịch.
1.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng
Trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch là điều kiện, đồng thời
cũng là sự thể hiện trình độ phát triển du lịch của một địa phương hay một đất nước.
Cơ sở hạ tầng du lịch là sự kết hợp của các dịch vụ cần thiết để thực hiện cuộc
hành trình. Đây là một trong những nhân tố quan trọng đối với q trình khai thác
tiềm năng du lịch, đóng vai trị phục vụ hoạt động du lịch có vai trị phục vụ trực tiếp
khách du lịch, giúp du khách tiếp cận địa điểm du lịch và là một trong những yếu tố
giúp khách du lịch đánh giá về chất lượng dịch vụ du lịch. Cơ cấu cơ sở hạ tầng du
lịch gồm các nhóm: cơ sở lưu trú; nhà hàng; hệ thống giao thông vận tải; dịch vụ bổ
sung (vui chơi giải trí); bệnh viện, trạm y tế;…
- Hệ thống đường giao thông là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận và
nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch, đường giao thơng thuận tiện sẽ kích thích du
khách tới địa điểm đó nhiều hơn. Các cơng trình lưu trú, cơng trình phục vụ hoạt động
du lịch là nhân tố chính ảnh hưởng tới trải nghiệm và tỷ lệ quyết định quay trở lại
điểm du lịch của du khách.
- Các cơ sở lưu trú như khách sạn, resort, nhà nghỉ, hay homestay là những nơi
giúp du khách có thể ở lại địa điểm du lịch lâu hơn thay vì thực hiện chuyến đi trong
ngày, từ đó họ tăng thêm thời gian ngồi ở các hoạt động du lịch, trải nghiệm các sản
phẩm du lịch và mang lại nhiều doanh thu hơn cho địa phương.
- Các dịch vụ tiện ích đi kèm bao gồm vui chơi giải trí, mua sắm, chăm sóc
sức khỏe cũng có ảnh hưởng tới mức độ phát triển của ngành du lịch địa phương.
Mức độ sẵn có của các cơng trình này cho thấy địa phương thực sự sẵn sàng phục vụ
khách du lịch, đồng thời cũng là nhân tố để du khách đánh giá và lựa chọn điểm du
lịch sẽ tới trong tương lai.
1.3.4. Điều kiện về nguồn nhân lực phát triển du lịch
Chất lượng dịch vụ du lịch được cung cấp cho khách hàng khơng chỉ phụ thuộc
vào trình độ, kỹ năng tay nghề và thái độ của người lao động. Đây là một trong những
12
yếu tố giúp các doanh nghiệp du lịch cạnh tranh về chất lượng dịch vụ với các doanh
nghiệp khác.
Nguồn nhân lực trong tổ chức là những người quản lý hay triển khai trực tiếp
các cung ứng dịch vụ du lịch. Bởi yếu tố con người mang đến các điều khiển với
ngành dịch vụ trong chiến lược và kế hoạch. Trong đó nguồn nhân lực phải đảm bảo
với năng lực, trình độ hay kinh nghiệm, thái độ tích cực từ người dân địa phương
khơng chỉ khiến khách du lịch hài lịng mà cịn quảng bá văn hóa và hình ảnh địa
phương. Bên cạnh kiến thức chuyên môn, thái độ và kỹ năng mềm là yếu tố quan
trọng phản ánh trong cảm nhận của du khách.
Những yêu cầu cơ bản đối với nhân lực ngành du lịch trong thời kì đổi mới và
phát triển:
Kiến thức: Đây là yếu tố nền tảng đòi hỏi mỗi người làm du lịch cần trang bị.
Không chỉ dừng lại ở kiến thức chuyên môn về du lịch, sự hiểu biết về các lĩnh vực
kinh tế - văn hóa cũng cần thiết để có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
khách du lịch. Đồng thời, quản lý và nhân viên ngành du lịch cần không ngừng trau
dồi, cập nhật những kiến thức và thông tin mới để kết nối được khách hàng với hoạt
động du lịch của địa phương.
Kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, ứng biến và giải quyết vấn đề là những kỹ năng
cốt lõi đối với bất kì lao động du lịch nào. Ngồi việc sở hữu kiến thức chun mơn,
kỹ năng giao tiếp và phục vụ của nhân viên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp tới sự trải
nghiệm cũng như mức độ hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch. Cùng với
những kỹ năng cơ bản, kỹ năng về ngoại ngữ cũng là một yêu cầu lớn đối với đội ngũ
nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập.
Thái độ: Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với một người làm du lịch. Bởi du
lịch là một ngành dịch vụ, thái độ của nhân viên du lịch có thể tác động tới quyết định
quay trở lại của khách du lịch. Thái độ phục vụ của nhân viên là một trong những tiêu
chí để khách hàng đánh giá về chất lượng của cơ sở lưu trú nói riêng và hoạt động du
lịch của địa phương nói chung.
1.3.5. Cơ chế chính sách phát triển
Các cơ chế chính sách phát triển đóng vai trị làm bệ đỡ cho sự phát triển của
mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, trong đó có du lịch. Một đường lối chính sách có thể kìm
hãm hoặc thúc đẩy du lịch phát triển. Cơ quan quản lý nhà nước sẽ thực hiện chức
13
năng quy hoạch ngành du lịch để từ đó có sự đầu tư theo lộ trình, đảm bảo đầu tư hiệu
quả, phân bổ nguồn lực hợp lý, lựa chọn phát triển đúng hướng các dự án đầu tư.
Các cơ chế, chính sách phát triển có thể kể đến: định hướng phát triển du lịch
gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, chính sách thu hút vốn đầu
tư, chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, công tác quản lý các cấp địa
phương, chính sách liên quan đến nguồn nhân lực du lịch hay chính sách nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch. Mỗi một địa phương cần xác định rõ điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức để có thể xây dựng kế hoạch phát triển ngành du lịch một
cách hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra, sự linh hoạt và kịp thời trong việc xây dựng cơ chế chính sách cũng
rất cần thiết đối với mỗi địa phương, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội
vận động liên tục do hội nhập quốc tế.
1.3.6. Liên kết với các địa phương trong phát triển du lịch
Du lịch bản chất là một ngành kinh tế mang tính xã hội hóa, trong đó có tính
liên ngành và liên vùng cao. Ngoài việc mỗi địa phương phát huy thế mạnh du lịch
của mình, sự liên kết giữa các vùng, các ngành là cần thiết để mở rộng mạng lưới du
lịch, khai thác tối đa các tiềm năng sẵn có của mỗi vùng và mang đến những trải
nghiệm đa dạng cho du khách. Các vùng có điểm chung về loại hình du lịch hoặc sản
phẩm du lịch có thể xây dựng các tuyến du lịch ngắn và dài hạn, nhằm kéo dài thời
gian lưu trú và tăng chi tiêu của du khách.
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phương khác
Nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương có ý nghĩa quan trọng vì thơng
qua kinh nghiệm của các địa phương sẽ rút ra được các bài học có giá trị thực tiễn
cao. Ninh Bình, Quảng Nam và Nghệ An được chọn làm nghiên cứu vì hai lý do.
Thứ nhất, ba tỉnh này về tiềm năng phát triển du lịch có nhiều nét tương đồng
với tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể là có tiềm năng phát triển các loại hình du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch cộng đồng- sinh thái, du lịch văn hóa- tơn giáo, du lịch thể thao và du
lịch MICE.
Thứ hai, Ninh Bình và Nghệ An là hai tỉnh liền kề với Thanh Hóa nên việc
nghiên cứu kinh nghiệm của hai tỉnh này sẽ giúp hiểu rõ cách thức mà hai địa phương
14
phát triển du lịch, từ đó sẽ có phương án liên kết tạo ra tuyến du lịch liên tỉnh có lợi
cho các địa phương.
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là vùng đất có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, được tạo hóa
ưu ái ban tặng với nhiều cảnh quan thiên nhiên phong phú, độc đáo, kỳ thú; nhiều
hiện vật - lịch sử đặc biệt quan trọng, ghi dấu ấn lịch sử quan trọng của dân tộc Việt
Nam. Chủ yếu với tài nguyên khoáng sản lớn nhất là đá vôi (núi đá vôi lớn, từ Huapin,
hướng Tây Bắc - Đông Nam, đi qua các huyện, thành phố: Nho Quan, Gia Viễn, Hoa
Lư, Tam Điệp, Yên Mô), tỉnh trong thời kỳ chiến lược. định vị là phát triển mạnh vật
liệu xây dựng để từng bước giải quyết những khó khăn trước mắt về kinh tế và xây
dựng kết cấu hạ tầng.
Nhận thấy tiềm năng và hạn chế của nguồn tài nguyên du lịch, tỉnh chuyển
dịch đầu tư cho lĩnh vực du lịch, đặc biệt là khai thác du lịch văn hóa – lịch sử. Một
số khơng gian du lịch chính của Ninh Bình: Danh thắng Tràng An, Tam Cốc – Bích
Động, Động Hoa Lư, Vườn quốc gia Cúc Phương, Chùa Bái Đính,… Tỉnh đã ban
hành nhiều chính sách, chiến lược mang tính đột phá nhằm huy động tối đa các nguồn
lực phát triển du lịch. (i) Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình và kế hoạch
của giai đoạn trước, xác định công tác quy hoạch phát triển du lịch trước khi xây dựng
kế hoạch cho giai đoạn sau; (ii) Bên cạnh những cơ chế và chính sách phát triển
chung, tỉnh chủ động xây dựng những cơ chế đặc thù phù hợp nguồn lực của tỉnh,
như Nghị quyết số 15- NQ/TU ngày 13/7/2009 về phát triển du lịch đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/8/2016 về bảo tồn,
phát huy giá trị Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng
An trong phát triển du lịch giai đoạn 2016 – 2020; (iii) Sự thống nhất, tham gia của
tồn bộ hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân trong việc quy hoạch, xây dựng
cơ sở hạ tầng – kỹ thuật; (iv) Xây dựng mơi trường du lịch văn hóa, văn minh, tạo
hình ảnh tốt trong mắt cộng đồng khách du lịch trong nước và quốc tế; (v) Phát triển
du lịch đi đôi với bảo vệ mơi trường, bảo tồn các di tích, danh thắng lịch sử - văn hóa;
(vi) Đẩy mạnh cơng tác xúc tiến, quảng bá thương hiệu du lịch, hình ảnh du lịch trên
các phương tiện truyền thông.
15
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch Quảng Nam
Vào năm 2015, trên tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát
triển du lịch, tỉnh Quảng Nam xác định du lịch là ngành dịch vụ mũi nhọn của nền
kinh tế, từ đó đề ra các mục tiêu, những kế hoạch phù hợp với nguồn lực của địa
phương. Quảng Nam đã trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của
cả nước khi tận dụng tốt lợi thế là điểm kết nối giữa Huế và Đà Nẵng – một tuyến du
lịch nổi bật của miền Trung, tạo được tiếng vang trên bản đồ du lịch thế giới. Du lịch
Quảng Nam có kết quả hoạt động tốt nhất vào năm 2019, khi doanh thu đạt hơn 6.000
tỷ đồng, đóng góp của ngành vào GRDP của tỉnh đạt 7,1%, lượng khách du lịch tăng
gần 4 triệu người trong vòng 4 năm từ 2015 (từ 3,8 triệu lượt lên 7,8 triệu lượt người),
giải quyết việc làm cho khoảng 18.000 lao động.
Quảng Nam là một trong những địa phương đi đầu trong việc phát triển theo
hướng tăng trưởng xanh với Bộ Tiêu chí du lịch xanh Quảng Nam được ban hành
cùng Kế hoạch Phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025. Bộ Tiêu chí du
lịch xanh Quảng Nam là kết quả của sự hợp tác giữa Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng
Nam và Chương trình du lịch bền vững của Thụy Sỹ (SSTP). Điều này cho thấy sự
hội nhập hợp tác quốc tế mạnh mẽ đến từ phía tỉnh Quảng Nam. Trước đó, tỉnh đã
từng nhận được sự hỗ trợ từ các dự án của những tổ chức lớn như Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO), Liên minh Châu Âu (EU), Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO),…
Trong các chủ trương về du lịch, Quảng Nam đặc biệt đề cao các phương án
bảo tồn di sản song song với việc khai thác du lịch văn hóa, vai trị của cộng đồng
người dân địa phương cũng được nâng cao. Một số mơ hình phát triển du lịch xanh
được tỉnh nhắm đến như: Mơ hình nơng nghiệp hữu cơ tại làng Thanh Đông; tái chế
rác thải du lịch thành sản phẩm thông dụng tại làng du lịch cộng đồng Gò Nổi, An
Nhiên farm; sản phẩm thảo mộc vì sức khỏe An Farm; sản phẩm điêu khắc quà tặng
du lịch được tái chế từ rác thải biển của Coco Casa; tour du lịch xanh tuần hoàn và
tái chế của Sea’lavie Boutique Resort & Spa...
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch tỉnh Nghệ An
Để triển khai tốt các chương trình, hoạt động phục hồi du lịch sau đại dịch
Covid-19, tỉnh Nghệ An đã gấp rút triển khai những hoạt động liên quan những vấn
đề về nhân lực, đa dạng sản phẩm du lịch đáp ứng xu hướng mới của thị trường, xúc
tiến quảng bá và thu hút thị trường tại các ngành, địa phương, doanh nghiệp.
16
Chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho ngành du lịch cả về số
và chất lượng. Gần hai năm đại dịch COVID-19 bùng phát đã ảnh hưởng lớn đến lĩnh
vực du lịch nói riêng, mà cịn thiệt hại về kinh tế mà nguồn nhân lực nói chung. Trong
bối cảnh đó, yêu cầu về nhân lực du lịch hậu COVID-19 đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng đang được các địa phương, doanh nghiệp và ngành du lịch Nghệ An đặc
biệt quan tâm. Để xử lý khó khăn về nguồn nhân lực, ngoài sự quan tâm chỉ đạo của
tỉnh và các sở, ngành, địa phương, việc xây dựng các sản phẩm liên quan đến đào tạo
nguồn nhân lực cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động hơn. Đặc biệt chú ý đào tạo
tại chỗ phù hợp với tình hình thực tế. Đây được coi là bước chuẩn bị cần thiết để du
lịch Nghệ An có thể đón khách du lịch nội địa trong điều kiện tốt nhất có thể.
Chú trọng vào làm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Với đặc điểm tự
nhiên, văn hóa, xã hội và con người phong phú, độc đáo, miền Tây Nghệ An có nhiều
tiềm năng và lợi ích để phát triển du lịch sinh thái, du lịch dựa vào cộng đồng và du
lịch. Để hoạt động du lịch trở lại sau thời gian dài chiến đấu với dịch bệnh COVID19, huyện miền Tây Nghệ An đã nỗ lực phát triển du lịch địa phương và đầu tư phát
triển các điểm du lịch lớn để thu hút du khách... Ngoài ra, nhiều tour du lịch và tuyến
tham quan mới được thiết kế. Mục tiêu và hướng đi của ngành du lịch Nghệ An là
đổi mới và xây dựng hàng loạt sản phẩm du lịch mới phù hợp với xu hướng ưa thích
của khách hàng theo lẽ thường mới. Trong chiến lược khơi phục và phát triển du lịch
của mình, Nghệ An xác định tập trung thu hút khách du lịch địa phương và phát triển
các điểm du lịch khu vực miền Tây. Các công ty du lịch, lữ hành nắm bắt cơ hội này
và chủ động chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để đón khách tham quan, trải nghiệm.
Nhiều sản phẩm du lịch mới và hấp dẫn đang đi vào hoạt động, bao gồm “Chèo thuyền
kayak, đi bộ đường dài, đi xe đạp leo núi tại Phà Lài huyện Con Cuông” và “Khám
phá đỉnh Puxailaileng ở quận Kỳ Sơn”.
Cuối cùng là tích cực đẩy nhanh chuyển đổi số trong quảng bá du lịch. Quảng
bá, xúc tiến du lịch là một trong những giải pháp đưa du lịch Nghệ An đến gần hơn
với du khách. Thời gian qua, Nghệ An đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận khách
du lịch thơng qua nhiều hình thức tiếp thị năng động. Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
COVID-19, việc nâng cao tác động của du lịch trải nghiệm và kích cầu thu hút khách
du lịch trong và ngồi nước thơng qua ứng dụng công nghệ thông tin và mạnh mẽ
chuyển đổi số càng trở nên an toàn hơn. phương thức quảng cáo hiệu quả.
17
1.4.4. Bài học kinh nghiệm
Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch của ba địa phương trên, một
số bài học được rút ra như sau:
Một là cần phải có chiến lược phát triển theo hướng hồi phục sau đại dịch
Covid thơng qua cách giải pháp then chốt đó là tập trung vào giải quyết vấn đề nhân
lực ngành du lịch, làm mới các sản phẩm du lịch một mặt khai thác được tiềm năng
phát triển du lịch của địa phương, mặt khác nâng cao tính cạnh tranh của tỉnh trong
lĩnh vực du lịch.
Hai là chủ động và đẩy mạnh chuyển đổi số trong quảng bá du lịch. Đại dịch
Covid-19 đã góp phần thúc đẩy các địa phương, các doanh nghiệp lữ hành đầu tư áp
dụng chuyển đổi số trong quảng bá du lịch bổ sung cho các hình thức truyền thống
trước đây. Việc đẩy nhanh chuyển đổi số trong quảng bá du lịch sẽ mở rộng được đối
tượng tiếp cận thơng tin, qua đó thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước
đến địa phương, cũng như giới thiệu được nhanh các sản phẩm du lịch mới của địa
phương.
Ba là mỗi địa phương cần chú trọng đến công tác qui hoạch phát triển du lịch.
Việc liên kết trong phát triển du lịch trở thành nhu cầu cấp thiết với mỗi địa phương.
Công tác qui hoạch phát triển du lịch được làm tốt không chỉ giúp cho địa phương
khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch mà còn là cơ sở để đẩy mạnh liên kết
giữa các địa phương để tạo ra các tuyến du lịch với các sản phẩm du lịch đặc sắc của
từng địa phương.
Bốn là để đảm bảo phát triển du lịch bền vững cần chú trọng đến các mơ hình
phát triển du lịch xanh. Phát triển du lịch kết hợp song song việc bảo tồn các di sản
và phát triển loại hình du lịch văn hóa nhưng theo hướng đảm bảo mơi trường. Do
đó, huy động sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch là một hướng được
đánh giá cao.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2021
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Vị trí địa lý
Thanh Hố là tỉnh nằm ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, cách Thủ đô
Hà Nội 153km về phía Bắc, về phía Nam cách Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An 138
km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hố Nằm ở vị trí từ 19,18o đến
20,40o vĩ độ Bắc; 104,22o đến 106,40o kinh độ Đông. Có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp các tỉnh tỉnh: Ninh Bình, Hồ Bình, Sơn La.
- Phía Nam giáp Nghệ An.
- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào.
- Phía Đơng giáp biển Đơng.
Thanh Hóa là địa phương có cửa ngõ giao thơng giữa miền Bắc và miền Bắc,
có vị trí chiến lược nằm trong vùng ảnh hưởng của các vùng kinh tế lớn phía Bắc, các
tỉnh Bắc Lào và các vùng kinh tế lớn miền Trung. Tỉnh và Dun hải miền Trung có
hệ thống giao thơng thuận lợi như đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, quốc
lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng nước sâu Nghi Sơn, hệ thống sơng ngịi phục vụ giao
thơng Bắc Nam. Với các khu vực trong nước và quốc tế. Thanh Hóa có sân bay Sao
Vàng, và có kế hoạch mở thêm các sân bay khác ở Thanh Hóa tại 3 khu vực thị trấn:
Hải Ninh, Hải An, Hải Châu tại Tĩnh Gia để phục vụ nền kinh tế của Nghi Sơn và
tồn tỉnh.
Địa hình
Thanh Hố có địa hình đa dạng, chia làm 3 vùng:
- Diện tích đất tự nhiên của miền núi và Trung du là 839.037 ha, chiếm 75,44%
diện tích tồn quốc, độ cao trung bình của miền núi từ 600 -700 m. Độ cao trung bình
của vùng trung du là 150.200m.
- Diện tích đất tự nhiên của Đồng bằng là 162.341 ha, chiếm 14,61% diện tích
tồn bang và được bồi tụ bởi các hệ thống sông Mã, sông Bạng, sơng n và sơng
Hoạt. Độ cao trung bình từ 5 đến 15m, có đồi thấp xen kẽ và các dãy núi đá vôi độc
19
lập. Đồng bằng sơng Mã có diện tích lớn thứ ba cả nước sau đồng bằng sông Cửu
Long và đồng bằng sông Hồng.
- Vùng ven biển rộng 110.655 ha, chiếm 9,95% diện tích tồn tỉnh, chiều dài
bờ biển 102 km, địa hình tương đối bằng phẳng. Cửa sơng chạy dọc theo bờ biển.
Độ cao trung bình của vùng cát ven biển là 36m, có bãi biển Samsung nổi tiếng và
các khu du lịch khác như Hải Tiến (Hoằng Hóa), Hải Hịa (Tĩnh Gia)...; Có rất nhiều
vùng đất rộng lớn thích hợp cho việc nuôi trồng, phát triển khu công nghiệp và dịch
vụ kinh tế biển.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu
Thanh Hố nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.
- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600-2300mm, mỗi năm có khoảng
90-130 ngày mưa. Độ ẩm tương đối từ 85% đến 87%, số giờ nắng bình quân khoảng
1600-1800 giờ. Nhiệt độ trung bình 230C - 240C, nhiệt độ giảm dần khi lên vùng núi
cao .
- Hướng gió phổ biến mùa Đơng là Tây bắc và Đơng bắc, mùa hè là Đơng và
Đơng Nam.
Đặc điểm khí hậu thời tiết với lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào
là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên
- Tài ngun đất:
Thanh Hố có diện tích tự nhiên 1.112.033 ha, trong đó đất sản xuất nơng
nghiệp 245.367 ha; đất sản xuất lâm nghiệp 553.999 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản
10.157 ha; đất chưa sử dụng 153.520 ha với các nhóm đất thích hợp cho phát triển
cây lương thực, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Tài nguyên rừng:
Thanh Hóa là một trong những quốc gia có tài nguyên rừng lớn nhất với
khoảng 16,64 triệu m3 gỗ, với diện tích rừng 484.246 ha và 50.000-60.000 m3 rừng
hàng năm. Rừng Thanh Hóa chủ yếu là rừng rụng lá với nhiều loại thực vật quý hiếm
thuộc họ và loài khác nhau.
20
Rừng Thanh Hóa là nơi sinh sống của nhiều lồi động vật như hươu, nai,
hươu, vượn, khỉ, lợn rừng, bò sát và chim. Có những khu rừng, đặc biệt là ở Bến En,
ở phía Tây Nam và phía Bắc của tỉnh. Phía Tây của tỉnh có các khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu - Pù Luông và Xuân Liên. Đây là những khu rừng đặc dụng là điểm thu
hút khách du lịch cũng như bảo tồn và bảo vệ các nguồn động thực vật quý hiếm.
- Tài nguyên biển:
Thanh Hoá có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với những
bãi cá, bãi tơm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu
thuyền đánh cá ra vào. Đây cũng là những trung tâm nghề cá của tỉnh. Vùng biển
Thanh Hoá có trữ lượng khoảng 100.000 - 120.000 tấn hải sản, với nhiều loại hải sản
có giá trị kinh tế cao. Vùng biển cũng mang tới nguồn tài nguyên du lịch phong phú
cho địa phương, là một trong những vùng du lịch biển lớn nhất khu vực Bắc Trung
Bộ.
- Tài nguyên nước:
Thanh Hóa có 4 hệ thống sơng lớn: sơng Hoạt, sông Mã, sông Bạng, sông Yên,
tổng chiều dài lên tới 881 km, tổng lưu vực 39.756 km2, tổng lượng nước trung bình
hàng năm 19,52 tỷ m3. Sơng suối ở Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức tạp, có
nhiều tiềm năng phát triển thủy điện. Nguồn nước ngầm của Thanh Hóa cũng rất
phong phú về trữ lượng và chủng loại do các loại đất trầm tích, biến chất, đá lửa và
đá lửa tạo nên.
2.1.3. Các nguồn tài nguyên chủ yếu
Thanh Hóa sở hữu nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đặc sắc, có giá trị quốc
gia và quốc tế. Đến năm 2022, tồn tỉnh có 1.535 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, trong đó có Di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ, 5 di tích quốc gia
đặc biệt là: Lam Kinh, Hang Con Moong, Đền Bà Triệu, Đền Lê Hoàn và danh thắng
Sầm Sơn.
Đường bờ biển của Thanh Hóa dài 102km kéo dài từ Nga Sơn đến Tĩnh Gia,
sở hữu nhiều bãi biển đẹp như Sầm Sơn (thành phố Sầm Sơn), Hải Tiến (huyện Hoằng
Hóa), Hải Hịa (huyện Kinh Gia). Biển Thanh Hóa có nhiều điều kiện khá lý tưởng
cho hoạt động nghỉ dưỡng như: nhiệt độ quanh năm tương đối ổn định, thường không
xuống quá thấp vào mùa đông, độ mặn vừa phải, đáy biển nơng, ít rãnh sâu, sóng
mạnh... Sầm Sơn là một trong những địa điểm du lịch nổi bật được người Pháp khai
21