MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... 5
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.............................................................................6
CHƯƠNG I: HỌC TẬP VÀ TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................... 7
1.1. Nội dung và nguyên tắc hoạt động của xưởng sản xuất và doanh nghiệp.....7
1.2. Cơ cấu quản lí, tổ chức và điều hành quá trình sản xuất:................................
CHƯƠNG II: THAM GIA VÀO DÂY CHUYỀN MAY CÔNG NGHIỆP..............1
2.1. Tham gia hỗ trợ tổ trưởng, chuyền trưởng......................................................1
2.2. Tham gia hỗ trợ quá trình sản xuất trên chuyền..............................................1
2.3. Tham gia may các bước công đoạn trên chuyền ..........................................1
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU, THAM GIA VÀO CÁC CƠNG ĐOẠN TRONG Q
TRÌNH SẢN XUẤT CƠNG NGHIỆP........................................................................
3.1. Cơng đoạn chuẩn bị nguyên phụ liệu……………………………………….
3.2. Công đoạn cắt ………………………………………………………………
3.3. Công đoạn là .................................................................................................2
3.4.Cơng đoạn hồn tất sản phẩm……………………………………………….2
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………..2
Kết luận……………………………………………………………………………2
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó khơng chỉ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao
và phong phú, đa dạng của con người mà còn là ngành giúp nước ta giải quyết được
nhiều công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách
quốc gia, tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế.
Trong những năm gần đây ngành cơng nghịêp dệt may đã có những bước tiến
vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 30%/năm, trong lĩnh
vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân 24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính đến nay cả nước có khoảng 822 doanh nghiệp
dệt may, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 231 doanh nghiệp, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là 370 doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
là 221 doanh nghiệp.
phát triển có tính chiến lược để góp phần hiện đại hố nền cơng nghiệp nước ta.
Để phát triển lĩnh vực này, có hai điều cần phải đặc biệt quan tâm. Đầu tiên,
chính phủ phải tận dụng thị trường trong nước. Thật chất, ngoài thị trường xuất
khẩu, ngành dệt may cần phải nhắm đến thị trường nội địa nữa. Có những nhà
doanh nghiệp đã xây dựng lại hoạt động sản xuất, đẩy mạnh đầu tư thị trường trong
nước. Nỗ lực cạnh tranh với các nhà xuất khẩu để nắm giữ thị phần và chinh phục
thị trường nội địa là chiến lực của các doanh nghiệp hiện tại. Hiệp hội dệt may
cũng đề nghị rằng các công ty cần hiểu rõ nhu cầu của từng vùng, lắng nghe ý kiến
người dân để thay đổi sản phẩm 1 cách thích hợp và phân phối lại các phân đoạn thị
trường đối với kinh doanh dài hạn.
Chúng ta hy vọng vào một tương lai phát triển mạnh mẽ của nghành công nghiệp
may của Việt Nam khi chuyển dần từ làm hàng CMT sang hàng FOB. Đây là
phương thức sản xuất địi hỏi doanh nghiệp thực hiên tồn bộ q trình sản xuất từ
nghiên cứu thị trường tìm kiếm nguyên phụ liệu, thiết kế mẫu , nhảy mẫu, giác sơ
đồ đến sản xuất và giao hàng. Để làm ra được bộ tài liệu kỹ thuật đưa vào triển khai
sản xuất, việc đầu tiên là phải thiết kế được bộ mẫu chính xác, đáp ứng được các
yêu cầu của đơn hàng.
Sau thời gian thưc tập tại Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Như Quỳnh,
dưới sự quan tâm của các thầy cơ giáo cùng với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị
trong cơng ty, chúng em đã hồn thành tốt kỳ thực tập và học hỏi thêm được rất
nhiều kiến thức bổ ích và quý báu. Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp chúng em
xác định tốt công việc mà chúng em sẽ lựa chọn sau này.
2
Em xin chân thành cảm ơn!
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập được lãnh đạo Khoa bố trí cho thực tập tại Cơng ty TNHH
kinh doanh xuất nhập khẩu Như Quỳnh trực tiếp tham gia sản xuất tại đây em đã có
cơ hội được tham quan, học hỏi ở các bộ phận sản xuất của công ty cũng như được
trực tiếp sản xuất tại xưởng. Em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn rất tận tình để
có những kiến thức thực tế trong sản xuất.
Trong q trình thực tập em có một số kiến nghị, giải pháp đưa ra trong báo cáo
này là kết quả của quá trình tìm hiểu kỹ lưỡng đặc điểm và tình hình thực tế Cơng
ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Như Quỳnh. Với những kiến thức đã được
học em nhận thấy được một số điểm trong vấn đề thiết kế, quản lý chuyền may và
việc rải chuyền của cơng cịn hạn chế. Em hy vọng những ý kiến đóng góp của
mình là hữu ích, có thể góp được phần nào giảm bớt những bất cập còn tồn tại để xí
nghiệp ngày càng phát triển bền vững, cung cấp cho thị trường trong nước và quốc
tế những sản phẩm chất lượng cao, cải thiện đời sống người lao động và đem lại
nhiều công ăn việc làm cho lao động hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân
viên trong Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Như Quỳnh, đặc biệt là cán
bộ, công nhân của xưởng và sự tạo điều kiện thực tập của cán bộ Khoa, giáo viên
hướng dẫn cơ Nguyễn Thị Mơ để em có được những kiến thức thực tế !
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Hưng Yên , ngày
tháng
Giáo viên hướng dẫn
5
năm
CHƯƠNG I: HỌC TẬP VÀ TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.
Nội dung và nguyên tắc hoạt động của xưởng sản xuất và doanh nghiệp
1.1.1. Quy tắc ứng xử của Công Ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Như
Quỳnh:
Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Như Quỳnh xây dựng và áp dụng
Hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động theo đúng luật pháp của nhà nước và các quy định của địa phương theo các
nội dung chủ yếu sau đâu:
Lao động trẻ em:
- Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Như Quỳnh khơng khuyến khích
và khơng sử dụng lao động dưới 16 tuổi.
- Công nhân từ 16 tuổi đến 18 tuổi, văn phịng có trách nhiệm lập hồ sơ theo
dõi để can thiệp với các cấp quản lí , các bộ phận bố trí về thời gian lao
động , giải quyết các chế độ cứu trợ theo đúng thủ tục.
Sức khỏe và an tồn:
Cơng ty đảm bảo cho công nhân được làm việc trong điều kiện môi trường an
tồn, khơng có hại đến sức khỏe, được trang bị bảo hộ lao động theo ngành nghề
làm việc, túi thuốc cấp cứu để tại nơi làm việc của từng ca sản xuất, các cơng
trình vệ sinh đầy đủ và thuận lợi cho người lao động. Hằng năm người lao động
được khám sức khỏe định kỳ.
Tự do cơng đồn và quyền thảo ước tập thể.
Công nhân được quyền tự do hội họp đồn thể theo ý muốn mà khơng bị phân
biệt đối xử. Công ty không can thiệp và khơng cản trở các hoạt động của cơng
đồn, Cơng ty cịn tạo điều kiện để cơng đồn hội họp khi cần.
Phân biệt đối xử: cơng ty cấm mọi hình thức phân biệt đối xử, trù dập trong việc
tuyển dụng, họp hội đồng lao động, giới tính, tơn giáo, tất cả các cán bộ công
nhân viên được đối xử công bằng.
Kỷ luật: Cơng ty khơng khuyến khích và khơng sử dụng nhục hình, lăng nhục,
áp bức, đe dọa, đáp đập người lao động.
Thời gian làm việc:
- Thời gian làm việc của công nhân viên không quá 48h/ 1 tuần
- Thời gian làm thêm giờ không quá 12h/ tuần
Tiền lương và phúc lợi:
- Công ty trả lương bao gồm tất cả các khoản phúc lợi khác mà bằng hoặc
vượt quá mức lương tối thiểu theo yêu cầu. Công ty cấm mọi hình thức trừ
lương được phổ biến cơng khai và rõ ràng đến người lao động.
- Thời gian làm thêm giờ vào ngày thường được trả 1,5 lần so với ngày
thường.
6
- Thời gian làm thêm vào ngày chủ nhật được trả gấp 2 lần so với ngày thường
- Thời gian làm thêm giờ vào ngày lễ được trả gấp 3 lần so với ngày thường.
Hệ thống quản lý của công ty: công ty cam kết bảo vệ quyền lợi cho người lao
động , môi trường làm việc được sạch sẽ- an toàn, thời gian làm việc theo đúng
quy định. Cơng ty đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người lao động, cơ chế tiền
lương được phổ biến công khai cho người lao động biết, thời gian làm việc được
giới hạn theo quy định.
Tiêu chuẩn ISO: Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, một
trong những yếu tố quyết định đến sự sống còn của 1 doanh nghiệp, từ những
năm 2000 công ty đã xây dựng và áp dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đồng thời công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO- 14001. Công ty đã được cấp 2 loại
chứng chỉ trên và cứ 3 năm lại được đánh giá lại và cấp chứng chỉ mới. Dưới
đây là chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 cấp ngày 28-9-2006 và ISO
14001- 2004 cấp ngày 5-9-2006
Ngoài các chế độ đãi ngộ về tiền lương, Công ty TNHH xuất nhập khẩu Như
Quỳnh cịn có bữa ăn ca cho người lao động, mùng 1 đầu tháng công ty tổ chức
sinh nhật cho tất cả mọi người có sinh nhật trong tháng đó tuy đơn giản nhưng rất
hiệu quả…
1.1.2. Nội quy của xưởng sản xuất:
- Đi làm đúng giờ.
- Không được phép ra khỏi vị trí làm việc q lâu.
- Khơng đeo tai nghe nhạc, làm việc riêng trong giờ làm việc.
- Khơng mang q bánh.
- Khơng hút thuốc trong phịng làm việc.
- Không mang các chất dễ gây cháy nổ.
- Khi nghỉ trưa khơng nói chuyện to gây ảnh hưởng tới những người xung
quanh.
7
1.2. Cơ cấu quản lí, tổ chức và điều hành quá trình sản xuất:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu
Như Quỳnh:
Giám đốc
Bộ phận
hành chính
và kế tốn
Phịng kỹ
thuật, tổ mẫu
Bộ phận
KHXNK,kho
-Xưởng sản
xuất 8
chuyền sx
Phịng quản
-1 tổ cắt
lý chất lượng
-1 tổ đóng
gói
-1 kiểm hàng
Các phòng ban và chức năng của từng bộ phận:
Là các đơn vị phục vụ các hoạt động của công ty, phục vụ cho sản xuất
chính. Tham mưu, giúp việc cho cơ quan tổng giám đốc những thông tin cần thiết
và sự phản hồi kịp thời để xử lý mọi cơng việc có hiệu quả hơn.
Phịng tài chính kế tốn:
- Là phịng quản lý nghiệp vụ kế tốn, có chức năng giúp TGĐ cơng ty trong
cơng tác kế tốn, tài chính, hạch tốn kinh tế trong sản xuất kinh doanh, đầu tư
mua sắm, bảo toàn và phát triển vốn của tổng công ty theo đúng quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý tài chính, kế tốn, quản lý vật tư,
tài sản, tiền vốn, bảo tồn và phát triển vốn của cơng ty. Quản lý thu- chi tiền mặt,
các loại nguồn vốn, công nợ phải thu, phải trả.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ của Tổng công ty và các
đề xuất các phương án xử lý.
8
- Phối hợp cùng các phịng liên quan rà sốt giá cả, điều kiện thực hiện giúp Tổng
giám đốc Tổng công ty ký kết hợp đồng kinh tế, theo dõi q trình thực hiện hợp
đồng, thu chi tài chính, chủ trì cơng tác thu hồi cơng nợ.
Phịng đầu tư
- Phụ trách cơng tác đầu tư cho tồn Tổng cơng ty, lên kế hoạch đầu tư, phương
hướng đầu tư.
- Triển khai công tác đầu tư bao gồm đầu tư theo dự án cũng như đầu tư bổ sung,
đầu tư lẻ để tiếp cận kịp thời yêu cầu công nghệ, đầu tư bao gồm xây dựng cơ bản
cũng như thiết bị máy móc.
- Theo dõi về đầu tư, lập dự tốn, thiết kế giám sát, quyết toán... Quản lý đất đai,
xây dựng quy hoạch đất đai của Tổng công ty, đảm bảo sử dụng đất đai có hiệu
quả.
- Ngồi ra thực hiện các chức năng khác như: Quản lý và kinh doanh bất động sản,
kinh doanh nhà ở, siêu thị, và các hoạt động khác. Kết hợp với các phòng ban liên
quan để phịng ngừa, giải quyết các hoạt động khơng phù hợp.
Phòng trung tâm phát triển mẫu, phòng kỹ thuật:
Đối với hàng FOB của cơng ty thì phịng phát triển mẫu có nhiệm vụ như sau: Hợp
đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng và đại lý tiêu thụ sản phẩm, sau đó đại
lý tiêu thụ sản phẩm tiến hành thực hiện hợp đồng sản xuất với sự giám sát của
khách hàng, tùy theo trường hợp cụ thể mà phòng kế hoạch thị trường tổng hợp báo
cáo về tình hình sản xuất đơn hàng gửi khách hàng. Sau khi nghiên cứu và tổng hợp
đầy đủ thông tin về mặt hàng sản xuất (việc thiết kế mẫu, chế thử mẫu, gửi tới
khách hàng để được phê duyệt), đặt mua NPL và Buying Office sẽ tiến hành sản
xuất mặt hàng.
Đối với hàng ODM: do thị trường chủ yếu là thị trường nội địa nên công việc
nghiên cứu thị trường và đưa ra bộ mẫu thời trang của Merchandiser sẽ đơn giản
hơn và phù hợp với phần đông khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kỹ thuật:
- Là phòng chức năng tham mưu giúp việc Phó tổng Giám đốc Sản xuất – Kỹ thuật
quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất,
nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và
tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc, thiết bị theo yêu cầu của Công
ty nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, thiết kế sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm- Tham mưu cho Phó tổng Giám đốc Sản xuất –Kỹ thuật, về kỹ thuật,, vận
hành máy móc…
Phịng kế hoạch xuất nhập khẩu và kho:
9
- Tham mưu cho Phó tổng Giám đốc Kinh doanh XNK về kế hoạch chiến lược xuất
nhập khẩu, có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Kiểm
tra chất lượng sản phẩm và duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có
hiệu quả
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Là phòng nghiệp vụ đảm bảo thực hiện toàn bộ hoạt động XNK của Tổng cơng ty,
phối hợp với các phịng nghiệp vụ khác như phịng kế hoạch thị trường, phịng kế
tốn tài chính, phịng kỹ thuật và các đơn vị sản xuất trong các hoạt động kinh
doanh, xuất nhập khẩu. Tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề kinh doanh,
XNK để hoạch định kế hoạch kinh doanh của Tổng công ty theo từng vụ, từng
năm.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về nhiệm vụ đối ngoại, tiếp xúc khách hàng,
chủng loại mặt hàng, giá cả... đảm bảo hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của
Tổng cơng ty
Phịng cung ứng nguyên phụ liệu:
- Đảm bảo việc cung ứng nguyên phụ liệu cho các hoạt động sản xuất may mặc
hàng trong nước, xuất khẩu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh về số lượng,
chủng loại, chất lượng, tiến độ, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất.
- Tham mưu việc sử dụng nguyên phụ liệu nhằm đáp ứng u cầu kiểu cách, sức
khỏe, an tồn, mơi trường cho người sử dụng các sản phẩm may mặc của tổng công
ty, các yêu cầu luật pháp Việt Nam, nước ngồi và các thương hiệu.
- Thiết lập, duy trì các chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu bền vững để đáp ứng yêu
cầu sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu các bị động, rủi ro trong tiến trình hợp đồng,
nâng cao thương hiệu cơng ty trong q trình hợp tác. Thiết lập, duy trì, cập nhật,
khai thác phịng mẫu ngun phụ liệu chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu của công ty.
Cơ cấu điều hành sản xuất của xưởng may:
Với đặc điểm về số lượng lao động và đặc điểm của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
Cơng ty đã có cơ cấu điều hành sản xuất phù hợp. Có thể khái quát hóa cơ cấu điều
hành sản xuất của từng xưởng may như sau: Giám đốc Tổ trưởng Tổ may Tổ cắt Tổ
KT phân xưởng Phân xưởng sản xuất Phòng Kĩ thuật Phòng Kế hoạch vật tư Tổ
bảo vệ Ban cơ điện Tổ là Tổ KCS Tổ đóng gói
+ Tổ cắt: tiến hành cắt đúng YCKT, lệnh sản xuất và cung cấp bán thành phẩm cho
các tổ may trong phân xưởng sản xuất.
10
+ Tổ trưởng: là người trực tiếp quản lý công nhân trên chuyền may, điều chỉnh, sắp
xếp, phân công công việc trên chuyền một cách hợp lí để đảm bảo năng suất và
chất lượng sản phẩm ra chuyền.
+Tổ phó: phối hợp cùng tổ trưởng quẩn lý công nhân trên chuyền may kiểm tra và
hướng dẫn công nhân.
+ QC: Trong quá trình cơng nhân may dưới chuyền các QC cần thường xuyên
xuống kiểu tra chất lượng sản phẩm, kỹ thuật của công nhân.
+ Khi các sản phẩm ra chuyền, qua quá trình thu hóa trên chuyền sẽ lần lượt được
chuyển xuống bộ phận là, KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu sản phẩm đạt
chất lượng sẽ chuyển tới phân xưởng hồn thành để đóng gói theo u cầu của mã
hàng, nếu hàng không đặt chất lượng yêu cầu sẽ được chuyển lại chuyền may để
sửa làm lại sản phẩm.
+ Các bộ phận bảo vệ và tổ cơ điện , tổ sửa máy có nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an
tồn và kiểm tra,sửa chữa thiết bị máy móc tốt cho quá trình sản xuất.
11
CHƯƠNG II: THAM GIA VÀO DÂY CHUYỀN CÔNG NGHIỆP
2.1. Tham gia hỗ trợ tổ trưởng, chuyền trưởng
Công việc bao gồm các nhiệm vụ sau:
1. Kiểm tra chuyền may.
2. Sản phẩm do chuyền may phụ trách.
3. Chiụ trách nhiệm về chuyền may của mình phụ trách về thành phẩm và cơng
nhân.
4. Quản lý và giám sát hoạt động chuyền may từ 20 cơng nhân trở lên.
5. Các cơng việc khác có liên quan.
6. Theo dõi và đôn đốc hàng lên chuyền.
7. Chịu sự quản lý trực tiếp của quản lý chuyền và kỹ thuật.
Công việc bao gồm các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý 1 chuyền may (20 – 30công nhân).
2. Đào tạo và nâng cấp kỹ năng tay nghề cho công nhân may, thực hiện các biện
pháp để đảm bảo an toàn lao động.
3. Nắm bắt kĩ thuật chắc , phản hồi nhanh chóng và hỗ trợ kịp thời để giải quyết
các vấn đề phát sinh.
4. Chịu trách nhiệm vè chất lượng hàng ngày của tổ.
5. Chấp hành và giám sát cơng nhân viên của mình tn thủ đúng quy tắc, đúng
quy định và của hệ thống công ty, Đảm bảo tính kỹ thuật trong bộ phận của
mình.
Dực trên các nhiệm vụ trên , có thể xây dựng bảng nhiệm vụ chi tiết hằng ngày,
hàng tuần và quy trình làm việc. Bản mơ tả cơng việc chẩn cần trích dẫn, phụ
thuộc vào bản chức năng nhiệm vụ của phòng ban liên quan.
Tiêu chuẩn công việc của tổ trưởng chuyền may bao gồm : Bằng cấp, đào tạo, kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng, tố chất sau đây :
1. Tốt nghiệp Trung cấp hoặc có chứng chỉ tương đương.
2. Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm ở vị trí tương đương.
3. Nắm vứng kĩ thuật may.
4. Nhanh nhẹn, chịu khó,
5. Có trách nhiệm cao trong công việc.
12
2.2. Tham gia hỗ trợ quá trình sản xuất trên chuyền
Quy trình sản xuất chung
Nhằm duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng đồng thời thỏa mãn các yêu
cầu của khách về chất lượng cũng như các yêu cầu luật định.
- Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
- Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000. Tháng 6
năm 2006 Tồn cơng ty đã áp dụng tích hợp 3 hệ thống ISO 9001, ISO 14001 & SA
8000 đã giúp cho mọi hoạt động của công ty đều được xem xét từ nhiều góc độ và
được quy định rõ ràng bằng văn bản. Công ty sản xuất nhiều mặt hàng may mặc
trên các dây chuyền sản xuất khác nhau, số lượng lao động, chủng loại thiết bị cũng
khác nhau. Nhưng đều theo 1 quy trình sản xuất sau:
BỘ PHẬN CHUẨN BỊ
SẢN XUẤT
CÔNG
ĐOẠN CẮT
BTP
CÔNG ĐOẠN LÀ CHI
TIẾT /ÉP MEX
CƠNG ĐOẠN
MAY
CƠNG ĐOẠN
ĐĨNG GĨI
KIÊM TRA LÀ GẤP
13
KIỂM TRA
TẨY BẨN
2.3. Tham gia may các bước công đoạn trên chuyền
Trong thời gian thực tập tại tổ may 9 tại Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập
khẩu Như Quỳnh em đã được tham gia vào q trình may các cơng đoạn:
+ May bo tay:
Thiết bị sử dụng : máy may 1 kim.
Thao tác: gấp trái bo tay lại và may chắp đường may 1cm.
Yêu cầu : đường may thẳng, trơn đều không bỏ mũi, lại mũi chắc đầu cuối đường
may.
+ May mí cầu ngực:
Thiết bị sử dụng : máy may 1 kim.
Thao tác : may đường may mí lên cầu ngực 0,1cm.
u cầu : Đường mí trơn đều, khơng bị cong, gãy, không bỏ mũi.
+ Quay lộn bản cổ:
Thiết bị sử dụng : máy may 1 kim.
Thao tác: Chắp 2 lá bản cổ lại may chắp 1cm, sau đó lộn bản cổ ra mí 0.1 cm .
Yêu cầu : -Đường chắp,mí trơn đều, khơng bỏ mũi chỉ, 2 góc bản cổ thốt, nhọn,
khi lộn cần đẩy các góc của bản cổ ra để không bị tù đầu.
+ Cuốn tà thân áo :
Thiết bị sử dụng : máy 1 kim.
Thao tác: Gập,cuốn mép vải tà áo vào 1cm rồi may mí 0.1cm.
Yêu cầu: đường cuốn tà thẳng, đều, lại mũi chắc chắn đầu cuối đường may.
+ Dán túi nhỏ:
Thiết bị sử dụng : máy 1 kim
Thao tác: để túi vào điểm đánh dấu, Gập mép túi 0,5 cm sau đó mí 0,1.
u cầu: thẳng , đều không bỏ mũi, túi ở đúng vị trí, khơng bị lệch.
14
+ Diễu bản cổ:
Thiết bị sử dụng : máy 1 kim
Thao tác : lắp chân vịt 0.5cm, diễu quanh bản cổ 0.5cm..
Yêu cầu : diễu đều, phải vê sát mép bản cổ để tránh bị cợp, các góc bản cổ dừng
đúng chỗ.
+ Chặn dây ngực:
Thiết bị sử dụng : máy 1 kim
Thao tác : gấp 2 đầu dây vào 0.5cm rồi đặt vào đúng vị trí đánh dấu, may chặn 2
đầu dây 0.1cm
Yêu cầu: Dây ngực đúng số đo 5.5cm, đường may lại mũi chắc chắn.
+May dây phản quang vào tay áo:
Thiết bị sử dụng : máy 1 kim
Thao tác: đặt dây phản quang vào vị trí đánh dấu trên tay áo, cách 2 mép vải 1.5
cm, rồi may mí 0.1cm.
Yêu cầu: đường mí trơn đều, êm phẳng, lại mũi chắc đầu cuối đường may.
+ Ghim mác dọc quần:
Thiết bị sử dụng : máy 1 kim
Thao tác: Đặt mác vào vị trí đánh dấu trên dọc quần, may ghịm mác cách mép vải
0.5cm.
Yêu cầu: Đường may ghim mác chắc chắn.
+ Diễu moi quần:
Thiết bị sử dụng : máy 1 kim.
Thao tác : Đặt dưỡng moi quần vào đúng vị trí, may đường diễu moi theo mẫu
dưỡng.
Yêu cầu : -Đường diễu trơn đều, đúng theo mẫu dưỡng, không bị cong, không bỏ
mũi, lại mũi chắc đầu cuối đường may.
15
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU, THAM GIA VÀO CÁC CƠNG ĐOẠN
TRONG Q TRÌNH SẢN XUẤT CƠNG NGHIỆP
3.1. Cơng đoạn chuẩn bị nguyên phụ liệu:
Căn cứ kế hoạch sản xuất tiến hành chế thử sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các
quy trình, hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật, làm việc thống nhất với khách hàng nếu
có phát sinh; Chuẩn bị các loại máy móc thiết bị mẫu dưỡng, mẫu gá và các tài liệu
liên quan, chuẩn bị đầy đủ các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
Chuẩn bị vải cho quá trình cắt
16
3.2. Công đoạn cắt:
Chịu trách nhiệm cắt các loại nguyên liệu, phụ liệu (Dựng, mex, …) theo mẫu
của bộ phận CBSX . Ép mex vào các chi tiết theo quy định, quy trình cơng nghệ:
Cắt - Là - Ép - May, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời bán thành phẩm cho
cơng đoạn thêu, in, đính cườm (Nếu có) và cơng đoạn may.
Bán thành phẩm sau khi cắt
17
3.3. Công đoạn là:
Các BTP chịu trách nhiệm là các bán thành phẩm theo mẫu của bộ phận CBSX.
Cung cấp đầy đủ cho công đoạn may.
Là ép mex, dựng.
3.4.Công đoạn hồn tất sản phẩm:
-Cơng đoạn may: Chịu trách nhiệm lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm,
thùa khuyết, đính cúc, đính phụ liệu trang trí theo quy định cụ thể của từng đơn
hàng.
18
Công nhân may trên chuyền
Công nhân vắt sổ bán thành phẩm
19
- Công đoạn giặt hoặc mài: (Chỉ áp dụng cho các đơn hàng yêu cầu giặt/mài)
chịu trách nhiệm giặt, hoặc mài sản phẩm hồn thành sau cơng đoạn may theo yêu
cầu cụ thể của từng đơn hàng.
- Công đoạn là, gấp: Chịu trách nhiệm là, treo thẻ bài, thẻ giá,... Ép và gấp các
loại sản phẩm cùng với các loại phụ liệu (Giấy chống ẩm,…), theo quy định của
QTCN Là – Gấp – Đóng hịm
-Cơng đoạn đóng gói, đóng hịm hộp: Chịu trách nhiệm bao gói sản phẩm và
đóng gói sản phẩm, đóng hộp các sản phẩm cao cấp. Và cuối cùng đóng vào thùng
carton theo quy định của QTCN Là – Gấp – Đóng hịm tỷ lệ và số lượng qui định
cụ thể của từng đơn hàng hoặc khớp bộ, treo lên giá quy định đối với sản phẩm treo
móc.
20
- Kho thành phẩm: Sản phẩm, thành phẩm kiểm tra đạt yêu cầu được chuyển vào
kho và sắp xếp theo từng khách hàng, từng địa chỉ giao, có phân biệt màu sắc và cỡ
vóc sản phẩm theo từng lơ hàng. Chịu trách nhiệm, bốc rỡ, nhập, xuất, kho cho sản
phẩm đã hoàn tất tới khách hàng, hoặc các đại lý, trung tâm thương mại, cửa
hànggiới thiệu sản phẩm.
* 1 số mặt hàng sản phẩm được sản xuất tại công ty:
.
21
IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Đánh giá nhận xét chung về công ty.
4.1.1 Các ưu điểm:
Qua thời gian thực tập tại cơng ty, em nhận thấy cơng ty có các ưu điểm sau:
+ Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban giám đốc. Công ty đã thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất, tạo uy tín với khách hàng, góp phần đưa cơng ty ngày càng lớn
mạnh.
+ Các phịng ban và các tổ sản xuất kết hợp chặt chẽ nhịp nhàng tạo điều kiện cho
hang ra đúng thời gian quy định góp phần nâng cao năng xuất lao động và chất
lượng của sản phẩm. Bởi vây mức thu nhập của công nhân tương đối ổn định, tạo
điều kiện cho người công nhân yên tâm làm việc.
+ Ban chấp hành công đồn của cơng ty cũng quan tâm rất nhiều tới đời sống vật
chất cũng như tinh thần của người công nhân. Cơng ty có quỹ phúc lợi dung để
thăm hỏi động viên cơng nhân hoặc gia đình cơng nhân khi gặp ốm đau, khó khăn.
+Thường xun tổ chức cho cơng nhân đi thăm quan, du lịch để thư dãn .
4.1.2. Những hạn chế:
- Phòng kỹ thuật:
+ Là nơi chuẩn bị các điều kiện sản xuất cho chuyền như: Làm mẫu sản xuất, may
mẫu đối…
+ Là nơi khách hàng thường xuyên đến trao đổi về mẫu mã. Mà diện tích phịng thì
nhỏ nên ảnh hưởng tới cơng việc của các bộ phận trong phịng. Mơi trường chật
hẹp tạo sự khó chịu cho khách hàng khi tới giao dịch.
- Tổ sản xuất
+ Thời gian làm việc của công nhân nhiều dẫn đến mệt mỏi, năng suất lao động
không cao. .
+ Năng suất lao động chưa cao vì sự có mặt của cơng nhân khơng ổn định. Và trên
chuyền thường xun có một số lượng học sinh ra thực tập.
4.2. Những giải pháp đề xuất:
Trên đây là những vấn đề em thấy trong q trình thực tập tại cơng ty.
Em xin mạnh dạn đề xuất ý kiến với công ty như sau:
22
+ Phòng kỹ thuật cần được mở rộng mặt bằng hơn để thuận tiện chuyên nghiệp cho
các bộ phận làm việc trong phòng. Tạo sự thoả mái khi khách hàng tới giao dịch .
Như vậy sẽ góp phần chuẩn bị mẫu sản xuất một cách chính xác, tăng hiệu quả
cơng việc
+ Đảm bảo được số lao động trên chuyền để đạt được năng suất.
+ Cân đối trên chuyền để đảm bảo thời gian làm việc tránh trường hợp không đạt
năng suất làm tăng ca.
+Trang bị các thiết bị máy móc cho phân xưởng may như máy cắt chỉ tự động,
các thiết bị chuyên dung như cữ, gá nhằm tăng nănh suất lao động
+ Có chính sách đầu tư cho cán bộ, công nhân của công ty đi học nâng cao kiến
thức nhằm tạo ra một độ ngũ quản lý giỏi và đội ngũ cơng nhân có tay nghể cao.
+ Giáo dục ý thúc về chất lượng sản phẩm, ý thức về giảm chi phí giá thành tới
từng người lao động
+Xây dựng bản quy trình may, thiết kế chuyền, các yêu cầu kĩ thuật đối với từng
chi tiết của sản phẩm để công nhân ở giai đoạn hay ở bộ phận nào có thể tự hiểu
được. Các tổ trưởng các tổ sản xuất cần bám sát bảng thiết kế chuyền của phòng kỹ
thuật đưa xuống, bảng thiết kế chuyền cần phải mang tính thực tế.
+Quản lý cơng nhân: Trong giờ làm việc muốn ra ngồi phải có sự đồng ý của tổ
trưởng hoặc người chịu trách nhiệm, đối với trường hợp cơng nhân đi muộn khơng
có lý do, khơng xin phép trước phải có những hình thức kỷ luật khác nhau. Cần có
hình thức phạt thích đáng đối với những cơng nhân vi phạm nội quy của công
ty.
+Tận dụng thời gian sản xuất: Không để công nhân rảnh rỗi đi lại tự do, nói chuyện
trên chuyềnCần bồi dưỡng cho cơng nhân nâng cao tính kỷ luật và tay nghề sản
xuất thơng qua các cuộc thi tay nghề trong phân xưởng, công ty giúp cơng nhân có
động lực hơn trong việc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
+Bố trí mặt bằng dây chuyền hợp lý
+ Đưa ra hình thức khen thưởng, kỷ luật chặt chẽ, nghiêm khắc: Khen
thưởng kỷ luật là một hình thức khuyến khích, động viên đồng thời là biện pháp
ngăn ngừa răn đe mọi người chấp hành đúng kỷ luật và làm việc có hiệu quả hơn.
+Bộ phận như kỹ thuật của chuyền cần kiểm tra chặt chẽ hơn trong q trình may
của cơng nhân, tránh tình trạng sai hỏng, lỗi nhiều, phải tái sản xuất khi đưa sang
KCS kiểm tra.
23
+Đặt mức khoán sản lượng trên chuyền may: Là biện pháp theo dõi năng suất từng
công nhân nhằm thúc đẩy năng suất từng công nhân, thúc đẩy năng suất theo từng
giờ, từng ngày đồng thời kiểm tra động viên khen chê kịp thời. Đây là hình thức đã
được áp dụng thành cơng tại nhiều cơng ty. Mục đích thúc đẩy tâm lý cơng nhân cố
gắng hồn thành mức sản lượng được giao để về nhà sớm, lương cao hơn … Nâng
cao năng suất của chuyền may.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH kinh doanh xuất khẩu
Như Quỳnh em được phân công thực tập tại tổ may 12. Qua đó em xin nhận
xét về chuyền như sau:
Ưu điểm :
- Đội ngũ công nhân lành nghề
- Chuyền trưởng hướng dẫn chi tiết cho người công nhân thực hiện cơng đoạn của
mình.
- Sản phẩm đảm bảo chất lượng
Nhược điểm :
- Sắp xếp chuyền một số vị trí chưa hợp lý.( giữa chuyền mang hàng về đầu chuyền
…)
- Công nhân vắng mặt do đau ốm, cơng việc gia đình nên năng xuất vẫn chưa được
đảm bảo
24
KẾT LUẬN
Sau thời gian 8 tuần được thực tập kỹ thuật tại công ty, mặc dù chỉ thực tập trong
tổ may 9 nhưng em đã được đi và tham quan hầu hết các khu vực làm việc của
công ty và đã được tiếp xúc với rất nhiều trang thiết bị hiện đại ở đây. Đây là điều
rất may mắn cho em vì những máy móc này khi học chúng em khơng được tiếp xúc
đến. Nhờ có sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phịng nên em
học hỏi thêm được rất nhiều trong thời gian thực tập. Em đã được tham gia vào các
công đoạn để sản xuất ra một đơn hàng như thiết kế, may mẫu, cắt mẫu trên máy…
được tận mắt thấy và trực tiếp tham gia sản xuất giúp em hiểu ra rằng lý thuyết và
thực tế có nhiều sự khác nhau. Nếu chỉ học thơi mà khơng được thực tập thì sau khi
ra trường em sẽ rất bỡ ngỡ và không biết sẽ làm những gì.Thời gian thực tập kỹ
thuật tuy chỉ có 8 tuần nhưng đủ để em xác định được con đường sau này mình sẽ
đi và có cách nhìn nhận, đánh giá chính xác hơn con đường đi ấy.Nó giúp em định
hướng được cơng việc sau này mình sẽ làm và dù có là cơng việc nào đi chăng nữa
thì em sẽ khơng bị bỡ ngỡ.Tuy nhiên trong thời gian học và đi thực tế em vẫn còn
nhiều sai sót và hạn chế về kiến thức nên em rất mong được quay lại cơng ty để có
thể học hỏi thêm nhiều kiến thức hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, tháng năm
Sinh viên thực hiện
25