Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Yêu sách của trung quốc đối với biển đông dưới góc độ pháp luật quốc tế và giải pháp cho việt nam nhằm bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.84 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kêt quả

nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi
đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo

quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề
nghị Khoa Luật xem xét đế tơi có thế bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

1


LỜI CẢM ƠN
Đe hồn thành luận vãn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ

nhiệt tinh từ quý thầy cô công tác tại Khoa Luật- ĐHQGHN cũng như sự động viên,
chia sẽ của rất nhiều bạn bè, đồng nghiệp và người thân.

Do vậy, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô trong Khoa
Luật- ĐHQGHN- những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và

chuyên sâu về Luật Quốc tế nói chung và Luật Biển quốc tế nói riêng, giúp tơi có
niềm say mê và quyết định lựa chọn vấn để biển đảo làm để tài luận văn cùa mình.

Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, xin gửi tới Thầy- GS.TS. Nguyễn Bá Diến -


người đã tận tâm hướng dẫn tôi từ lúc bắt đầu lựa chọn đề tài cho đến khi hồn thiện
Luận văn. Trong q trình triển khai thực hiện, thầy đã dành rất nhiều thời gian và

tâm huyết để đưa ra những định hướng đúng đắn, truyền thụ những kinh nghiệm quý
báu, chỉ bảo tận tình giúp tơi có thề chỉnh sửa và hồn thiện luận vãn.
Bên cạnh đó, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các nhà sử học, các

chuyên gia, các nhà nghiên cứu về luật biển vì họ đã tạo nên nguồn tài liệu q giá
giúp tơi có thêm tư liệu làm phong phú hơn cơng trình nghiên cứu của mình.
Mặc dù tơi đã cố gắng, nỗ lực thực hiện luận văn, tuy nhiên, do thời gian có
hạn và sự hiểu biết cịn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những điểm thiếu sót. Vì

vậy, rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ qưý thầy cơ, q bạn đọc để luận
vãn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021

Học viên

Lưu Hông Lê

2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bia
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các hình
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN VỀ YÊU SÁCH CỦA TRƯNG QƯÓC ĐÓI VỚI
BIẺN ĐƠNG VÀ PHÁP LUẬT QC TẾ VÈ BIÉN ĐẢO..... 18

1.1. Tổng quan về Biển Đông..................................................................................... 18
1.1.1. Khái quát về vị trí địa chiến lược - địa kinh tế của Biển Đơng................ 18

1.1.2. Tình hình tranh chấp ở Biển Đơng.............................................................. 21
1.2. Tổng quan về yêu sách của Trung Quốc trên Biển Đông..............................25

1.3. Tổng quan pháp luật quốc tế về chủ quyền Biển Đông................................ 32
1.3.1. Hiến chương Liên Hợp quốc........................................................................ 32
1.3.2. Điều ước quốc tế liên quan đến Vấn đề biển, đảo........................................ 36
1.3.3. Các phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế liên quan

đến biển, đảo.................................................................................................. 39
1.3.4. Các quy định về thụ đắc lãnh thổ trong pháp luật quốc tế.......................... 41

TIÉƯ KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................... 42
CHƯƠNG 2. SỤ PHI LÝ TRONG YÊU SÁCH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

TRUNG QUỐC TRÊN BIỂN ĐÔNG DƯỚI GÓC ĐỘ LUẬT

QUỐC TÉ........................................................................................... 43

3



2.1. Sự phi lý trong yêu sách của Trung Quôc trên Biên Đơng nhìn dưó’i góc độ
các ngun tắc và quy định cùa luật quốc tế................................................... 43

2.1.1. Sự phi lý trong u sách của Trung Quốc trên Biến Đơng nhìn dưới góc độ
r

f

r

các nguyên tàc cơ bản của Hiên chương Liên hợp quôc nàm 1945 ............ 43
.

7

r

2.1.2. Sự phi lỷ trong yêu sách Biên Đông của Trung Ọuôc khi được soi chiêu

bởi các nguyên tắc và quy định của Luật biển quốc tế.................................53
2.2. Yêu sách của Trung Quốc trên Biển Đông được soi chiếu bỏi Tuyên bố về

cách ứng xử của các bên ỏ’ Biển Đông (DOC)................................................. 60
2.3. Sự phi lý trong yêu sách của Trung Quôc trên Biên Đông dưới sự soi chiêu

của Phán quyết Tòa trọng tài theo phụ lục VII vụ Philippines kiện Trung
Quốc....................................................................................................................... 62
2.4. Sự phi lý trong yêu sách của Trung Quốc trên Biến Đông dưới góc độ hoạt


động trên thực địa của Trung Quốc................................................................. 65
2.4.1. Trung Quốc dùng vũ lực đánh chiếm đảo các vùng đảo thuộc chú quyền

của Việt Nam.................................................................................................. 65
2.4.2. Hành vi “siêu đảo hóa” - “hành chính hóa” - “qn sự hóa” phi pháp của

Trung Quốc trên Biển Đơng.......................................................................... 69
2.4.3. Tiến hành các cuộc thăm dò trái phép tại các vùng biền thuộc chủ quyền

Việt Nam......................................................................................................... 73

2.4.4. Đẩy mạnh phát triển sức mạnh quân sự trên Biển Đông............................ 75
2.4.5. Phá hoại môi trường Biển Đông................................................................... 76
2.4.6. Ngăn cấm nhiều quốc gia đánh bắt cá trên Biển Đông...............................77

TIẺU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................ 79

CHƯƠNG 3. Dự BÁO TÌNH HÌNH VÃ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM
TRONG VIỆC ĐẤU TRANH PHẢN BÁC YÊU SÁCH CỦA

4


TRUNG QUỐC NHẦM BẢO VỆ CHỦ QUYỀN VÀ QUYỀN
TÀI PHÁN QUÓC GIA TRÊN BIỂN............................................ 80
3.1. Dự báo về những tham vọng của Trung Quốc đối với Biển Đông trong thời
gian tới...................................................................................................................80

3 .1.1. Trung Ọc tiêp tục sửa đơi, hồn thiện, ban hành những quy định trái với


luật pháp quốc tế............................................................................................. 80
3 .1.2. Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động trên Biển Đông.................. 81
3 .1.3. Trung Quôc tiêp tục đây mạnh nghiên cứu khoa học tại Biên Đông,

đào tạo nguồn nhân lực về biển, đảo và tuyên truyền về Biển Đông ra
quốc tế thông qua các xuất bản phẩm............................................................ 83

3 .1.4. Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền truyền thông về
yêu sách Biển Đông........................................................................................ 85

3 .1.5. Trung Quốc có thể có thể mua chuộc các lãnh đạo cấp cao thuộc
các quốc gia khác nhằm ủng hộ cho yêu sách Biến Đơng phi lí.................. 87

3 . 1.6. Trung Quốc tiếp tục tiến hành lung lạc nền kinh tế các quốc gia trong

khu vưc............................................................................................................ 87
3.2. Giải pháp cho Việt Nam trong việc đâu tranh phản bác yêu sách của

Trung Quốc nhằm bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam
đối vói hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa................................................ 89


r



r

3 .2.1. Đâu tranh phản bác yêu sách của Trung Quôc qua các thiêt chê

tài phán quốc tế.............................................................................................. 89

3 .2.2. Tranh thủ sự đồng thuận, úng hộ của các quốc gia khác thơng qua
chính trị, ngoại giao....................................................................................... 91

3 .2.3. Đẩy mạnh truyền thơng, quảng bá hình ảnh khẳng định chú quyền

Hoàng Sa và Trường Sa thuộc vê Việt Nam và chân chỉnh
mặt trận thông tin............................................................................................ 92

5


3.2.4. Tăng cường giáo dục, tuyên truyên nâng cao nhận thức đơi với

tồn Đảng, tồn dân về chù quyền dân tộc................................................... 93
3.2.5. Nỗ lực thúc đẩy sự đoàn kết của các quốc gia có liên quan đến khu vực

lành thố bị đe dọa bởi yêu sách của Trung Quốc......................................... 94
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bảo vệ chủ quyền biển, đảo........... 95
KÉT LUẬN.................................................................................................................. 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 97

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ICJ


Tịa án Cơng lý Quốc tể

PCA

Tịa Trọng tài thường trực

UNCLOS

Cơng ước Liên hợp quốc về Luật Biển

EEZ

Vùng đặc quyền kinh tế

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thống kê bài nghiên cứu về vấn đề Biến Đông cùa học giả Trung

Bảng 3.1

Quốc năm 2015-2016.
Thống kê luận án tiến sĩ về vấn đề Biển Đông của Trung Quốc

Bảng 3.2

năm 2010-2015.

8



DANH MỤC CÁC BẢN ĐỊ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bản đồ 2.1

Bản đồ đính kèm trong hai cơng hàm CML 17/2009 và CML

18/2009 của Trung Quốc.
Ảnh 2.1

Trung Quốc xây dựng trái phép trên đá Chừ Thập của Việt

Nam- Nguồn: AMTI/CSIS

9


MỞ ĐÀU
1. Lý do nghiên cứu
Thế kỷ 21 được coi là “thế kỷ của biển và đại dương”. Các quốc gia dù có

biển hay khơng đều quan tâm tới biển và hướng ra biển, điều đó thể hiện vị trí, vai
trị của biển, đảo đối với sự phát triền nói chung và phát triển kinh tế nói riêng của
từng quốc gia, trong đó bao gồm cả Việt Nam. Do đó, Nghị quyết về một số nhiệm

vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt của Bộ Chính trị - Ban Chấp
hành Trưng ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định trọng tâm nội dung phát

triển kinh tế biển của Việt Nam: “Tiến ra biển trở thành một hướng phát triển của loài
người, một chiến lược lâu dài của nhiều nước trên thế giới” 1101].

Tiềm năng kinh tế cùng vị trí chiến lược quan trọng phát triển quân sự đã khiến

Hoàng Sa, Trường Sa trở thành mục tiêu tranh giành của các thế lực có dã tâm bành
trướng quyền lực và chạy đua phát triển quân sự, tạo nên cục diện tranh chấp phức
tạp giữa hai nước ba bên (Việt Nam- Trung Quốc - Đài Loan) trên quần đảo Hoàng

Sa và năm nước sáu bên (Việt Nam - Trung Quốc - Đài Loan - Phillipines - Malaisia

và Brunei) trên quần dảo Trường Sa.
Ngày 7/5/2009, thông qua công hàm số hiệu CML/17/2009 đính kèm sơ đồ
đường yêu sách gồm 9 đoạn của mình ở Biển Đơng được gửi đến Tổng thư ký Liên
hợp quốc nhằm phản đối việc Việt Nam nộp báo cáo về ranh giới ngoài hềm lục địa

của mình cho Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc, Trung Quốc lần đầu
tiên chính thức cơng khai u sách “đường lưỡi bị” (hay cịn gọi là “đường 9 đoạn”

hoặc “đường chữ Ư”). Tuy nhiên, vào năm 2016, Tòa Trọng tài trong Vụ việc giữa
Philippines và Trung Quốc đã ra phán quyết bác bỏ yêu sách quyền lịch sử của Trung
Quốc theo đường 9 đoạn và xác định không cấu trúc nào tại quần đảo Trường Sa có

vùng đặc quyền kinh tể và thềm lục địa 200 hải lý. Tuy Trung Quốc bác bỏ phán

quyết này nhưng kết luận của Tòa cũng phần nào tác động đến các yêu sách của Trung
Quốc tại Biển Đông. Dầu vậy, Trung Quốc kiên quyết không tù' bỏ dã tâm bành
trướng lãnh thổ và quyền lực, vào năm 2017, Trung Quốc đưa ra u sách “Tứ Sa”
một cách khơng chính thức và cũng khơng giải thích cụ thể về cả nội dung và cơ sở

10



pháp lý của yêu sách này. Tuy nhiên, dựa trên các địi hỏi mang tính nhât qn từ
trước đến nay của Trung Quốc, có thể thấy yêu sách “Tứ Sa” cũng bao gồm hai yêu

cầu chính là chủ quyền đối với các nhóm cấu trúc tại Biển Đơng và chủ quyền, quyền

chủ quyền tạo ra từ các vùng biển bao quanh các nhóm cấu trúc này. Nhằm củng cố
và hiện thực hóa những luận điểm, luận cứ, “yêu sách” cho “lập trường, chủ quyền

không thể tranh cãi” cùa minh, Trung Quốc đã thực hiện hàng loạt các chiến lược

chiến thuật trên mặt trận kinh tế, chính trị, văn hóa, xà hội, ngoại giao, an ninh quốc
phịng, thơng tin truyền thơng cho đến lĩnh vực pháp lý. Những hành động từ phía

Trung Quốc khơng chỉ khiến tình hình tranh chấp giữa các bên tại khu vực Biển Đông

trở nên phức tạp và căng thẳng hơn mà còn liên tục xâm phạm tới chủ quyền lành thố

của Việt Nam. Không chỉ vậy, hai quần đảo Trường Sa, Hồng Sa cịn đóng vai trị
then chốt trong phịng tuyến chiến lược phía Tây Nam của nước ta, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sự phát triền kinh tế biến cũng như sinh kế của hàng triệu ngư dân
sinh sống bao đời dựa vào biển cả của Việt Nam.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài

“Yêu sách của Trung Quấc đối với Biến Đơng dưới góc độ pháp luật quốc tế và

giải pháp cho Việt Nam nhằm bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên

biển ” với mong muốn góp phần đưa ra một số phân tích mới về một số khía cạnh của
yêu sách của Trung Quốc, bồ sung và khái quát thực tiễn hiện thực hóa yêu sách của


Trung Quốc, đồng thời đưa ra một số giải pháp phù hợp góp phần giúp Việt Nam
phản bác lại yêu sách trên, thực hiện trách nhiệm công dân với Tổ quốc.

2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông là chủ đề quan trọng và thu hút

sự quan tâm của đông đảo bạn bè quốc tế, xuất hiện trong nhiều hội nghị, diễn đàn,
là trọng tâm cùa nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý và lịch sử trong nước

cũng như quốc tế.
Trong phạm vi quốc tế, các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về
vấn đề tranh chấp Biển Đông như: Cục Biển và các vấn đề môi trường và Khoa học

quốc tế - Bộ Ngoại giao Mỹ cho ra bài nghiên cứu “Limits in the Seas: No. 143.

11


China: Maritime Claims in the South China Sea ” (Loạt bài nghiên cứu Những ranh

giới trên biển - Bài số 143 - Các yêu sách trên Biển Nam Trung Hoa của Trung
Quốc); giáo sư Katherine Morton với bài viết “China’s ambition ỉn the South China

Sea: is a legitimate maritime order possible?

Andrius Dirmeikis với luận văn “U.S

role in conflict resolution: the case of South China Sea territorial disputes”. tác giả


Ronald O’Rourke với nghiên cứu “Maritime Territorial and Exclusive Economic

Zone (EEZ) Disputes Involving China: Issues for Congress”, tác giả

Mikael

Weissmann với bài viết “The south china sea confute and sino-asean realtions: a
study in conflict prevention and peace buiding”.... Một số học giả chuyên gia bên

phía Trung Quốc vơ cùng tích cực bày tơ quan điểm có thề kể đến như Lý Kim Minh

với bài “Đường đứt đoạn Nam Hải: bối cảnh mới và luận điểm pháp luật” trên tạp
chí Hiện đại quốc tế quan hệ (2013); Phan Thạch Anh với bài “Nam Hải và tập quản
quốc tế của quyền lực mang tỉnh lịch sử” trên tạp chí Chính sách quốc gia số 10 xuất

bản năm 1994; Cơ quan Thông tin thuộc Quốc vụ viện Cộng hịa Nhân dân Trung
Hoa thậm chí ban hành Sách trắng với tên gọi “Trung Quốc giữ vững lập trường giải

quyết tranh chấp thông qua đàm phản các tranh chấp liên quan giữa Trung Quốc và

Philippines tại Biển Đông” ngày 13/7/2016; giáo sư Triệu úy Hoa (Zhao Weihua)
với bài viết “Những thay đổi trên Biển Đông: Tại sao Việt Nam có điều chinh lớn

trong chiến lược với Trung Quốc?" được đăng trên tạp chí mờ CSSCI bằng tiếng
Trung vào tháng 8/2020, và được đàng lần đầu trên tạp chí "Nghiên cứu Đơng Nam

Á" của Trung Quốc năm 2019;...
về phía Việt Nam, nỗ lực bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và mang tới một cái nhìn
rõ ràng chính xác về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường
Sa đã kéo dài nhiều năm qua cùng với sự tham gia mạnh mẽ của các chuyên gia như


PGS.TS Nguyễn Hồng Thao với bài viết “Yêu sách đường đứt khúc 9 đoạn của Trung
Quốc dưới góc độ pháp luật quốc tế” đăng trên tập san Biên giới lãnh thổ 5/4-1999;

PGS.TS Nguyễn Thị Lan Anh với bài viết “Tứ Sa - chiến thuật pháp lỷ mới của Trung
Quốc ở Biên Đơng” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, Học viện Ngoại giao, số
1 (112), tháng 3/2018; Th.s. Nguyễn Hoàng Minh với bài viết “TứSa”: Chiến thuật

12


mới

của

Trung

Quôc

tại

Biên

Đông?”

được

đăng

tải


trên

trang

tháng 10/2017; GS.TS. Nguyễn Bá Diến với bài viết

“Áp dụng các nguyên tắc về thụ đắc lãnh thổ trong Luật quốc tế giải quyết hồ bình
các tranh chấp ở biên Đông”ă\xợc đăng tải trên trang nghiencuubiendong.vn tháng
3/2010 và cuốn sách “Yêu Sách "Đường Lưỡi Bò” Phi Lý Của Trung Quốc Và Chủ
Quyền Cùa Việt Nam Trên Biến Đông”; luận án tiến sĩ của nhà sử học Nguyễn Nhã
“Qúa trinh xác lập chủ quyền của Việt Nam tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường

Sa”.. .Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác nghiên cứu về vấn đề Biển Đông cịn gặp

nhiều khó khăn lớn về nhân lực và phương tiện nghiên cứu.

3. Mục tiêu và đối tượng cụ thể
- Mục tiêu chung
Với đề tài “Yêu sách của Trung Quấc đối với Biển Đơng dưới góc độ pháp

luật quốc tế và giải pháp cho Việt Nam nhằm bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia trên biến ”, luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu và phân tích sự phi lý của yêu
sách cùa Trung Quốc về chủ quyền đối với các cấu trúc trên Biển Đông (yêu sách

“đường lưỡi bò” và yêu sách “Tứ Sa”) dựa trên các quy định pháp luật quốc tế, đồng
thời qua đó đưa ra một số đề xuất thiết thực giúp Việt Nam phản bác lại yêu sách trên
và đấu tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc thông qua các tổ chức quốc tế và các thiết chế

tài phán quốc tế.


- Mục tiêu cụ thể




Nhằm thực hiện được mục tiêu chung trên, đề tài sẽ được nghiên cứu theo từng

bước cụ thể sau:
+ Nghiên cứu một cách tống quan về lịch sử quá trình hình thành và phát triển các
yêu sách của Trung Quốc, bao gồm: yêu sách “đường lười bò” và yêu sách “Tứ Sa”,

chính sách pháp luật biển, chủ trương, cở sở lập luận của Trung Quốc, thơng qua đó
nêu rõ mức độ ảnh hưởng tiêu cực của những yêu sách trên đối với cục diện tranh
chấp tại Biến Đông nói chung và q trình nồ lực bảo vệ tồn vẹn lãnh thố của Việt
Nam nói riêng.

13


+ Thơng qua vận dụng và phân tích các ngun tăc cơ bản của Luật Ọuôc tê, các

nguyên tắc đặc thù của Luật Biển quốc tế, các nguyên tắc áp dụng riêng đối với phân

định chủ quyền Biển Đảo, các quy định thuộc Công ước Luật Biển năm 1982, các án
lệ giải quyết tranh chấp biển, đảo để phân tích sự phi lý trong nội dung yêu sách của

Trung Quốc đối với Biển Đơng.
+ Nghiên cứu, tống hợp, phân tích những động thái thực tế, nhừng hoạt động bất chấp


luật pháp, dư luận của Trung Quốc để đạt được mục tiêu “bá chù Biển Đông”.
+ Đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam trong việc đấu tranh phản bác lại yêu sách

của Trung Quốc trên Biền Đông, bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia

trên biển.
+ Đưa ra một số dự báo về tham vọng của Trung Quốc đối với Biển Đông trong tương

lai.

- Đối tượng nghiên cứu
Để thực hiện đề tài một các hiệu quả và toàn diện, học viên sẽ nghiên cứu:

+ Các văn kiện pháp lý đề cập và phân tích về yêu sách “đường lưỡi bị” và “Tứ

Sa”, các tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý của các học giả Trung Quốc
liên quan đến yêu sách này.

+ Một số động thái, phản ứng trước yêu sách của Trung Quốc đối với Biển Đông

cùa một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, các quốc gia Đông Nam Á...
+ Các căn cứ, bằng chứng chứng minh chủ quyền cùa Việt Nam đối với hai quần
đảo Trường Sa, Hoàng Sa về mặt lịch sử và pháp lý; các phán quyết cùa Tịa án Cơng
lý Quốc tế và các cơ quan tài phán khác, các quy định của Công ước Quốc tế về luật
biển 1982, các nguyên tác xác lập chủ quyển biển đảo, thụ đắc lãnh thổ trong pháp
luật quốc tế.

+ Các quy định pháp lý, chính sách pháp luật biển của Việt Nam, Trung Quốc và
một số quốc gia khác trong khu vực.


+ Cơ chế giải quyết tranh chấp của các tổ chức quốc tế và các cơ quan tài phán quốc
tế.

+ Một số án lệ về giải quyết tranh chấp biển đảo.

14


4. Phạm vi nghiên cứu
- Mặc dù có nhiều căn cử nhàm phản bác yêu sách phi lý của Trung Quốc và chứng
minh chù quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa tuy nhiên
thời gian nghiên cứu có hạn nên phạm vi nghiên cứu chính là thực hiện các mục tiêu

được đề ra tại mục 3.
- Luận văn cũng khái quát hóa hệ thống pháp luật về biển, đảo cùa nước Cơng hịa
nhân dân Trung Hoa từ năm 1949 đến nay, đặc biệt tập trung nghiên cứu những văn
bản pháp luật về biển, đảo có liên quan trực tiếp tới tranh chấp Biển Đông và hai quần

đảo Trường Sa và Hoàng Sa

5. Vấn đề nghiên cứu
Trong luận văn này, vấn đề nghiên cứu được đặt ra gồm:

- Làm rõ bản chất, mục đích, sự phi lý cuả yêu sách “đường lưỡi bò” và yêu sách “Tứ

Sa”, qua đó xác định được vai trị cùa hai yêu sách trên đối với tham vọng thống trị
Biển Đông, làm bá chủ thế giới của Trung Quốc.

- Động thái thực tế, những hoạt động bất chấp luật pháp, dư luận của Trung Quốc để
đạt được mục tiêu “bá chủ Biển Đông”.


- Một số giải pháp được đề xuất nhằm giúp Việt Nam phản bác lại những yêu sách
phi lý trên, góp phần đấu tranh bảo vệ tồn vẹn chủ quyền lãnh thổ.

- Đưa ra một số dự báo về những tham vọng của Trung Quốc đối với Biển Đông trong

tương lai

6. Gỉa thiết nghiên cứu
- Bản chất và nội dung của nhừng yêu sách Biển Đông mà Trung Quốc tuyên bố đều
mập mờ, vô căn cứ và phi lý, khơng có giá trị lịch sử cũng như pháp lý và không thế

trở thành căn cứ để xác lập chủ quyền của Trung Quốc đối với hai quần đáo Trường

Sa và Hồng Sa.

- Việt Nam có đầy đủ những bằng chứng cụ thể cả về khía cạnh địa lý, lịch sử và pháp
lý để chứng minh hai quần đảo Trường Sa và Hồng Sa thuộc về Việt Nam, Việt Nam

có đầy đủ chủ quyền, quyền chủ quyền, và quyền tài phán đối với hai quần đảo trên.

15


7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, rà sốt các nguồn thơng tin, tài liệu tham khảo.

- Phương pháp tổng hợp nhằm khái quát vấn đề nghiên cứu và kế thừa những nghiên
cứu của các học giả đi trước.


- Nghiên cửu trực tiếp các căn cứ pháp lý chung về quy định pháp luật quốc tế và quy
định pháp luật quốc gia về biển đảo.

8. Tính mói của đề tài nghiên cứu
Vấn đề tranh chấp trên Biển Đông đã dược nhiều quốc gia trên thế giới quan
tâm bàn luận và nghiên cứu từ lâu bởi những tiềm năng tự thân của Biến Đơng cả về
kinh tế - chính trị - an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu bức thiết bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ của tồn thể đất nước Việt Nam nói chung và mỗi một cơng

dân nói riêng cùng với những hành động xâm phạm chủ quyền Việt Nam đối với hai
quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa ngày một leo thang của Trung Quốc, vấn đề này dù
đã trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý
nhưng vẫn còn vẹn nguyên giá trị mới mẻ và tính cấp thiết. Việc nghiên cứu đề tài

nhằm làm tài liệu tham khảo chuyên sâu về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Đề tài

cũng đưa ra những phân tích cụ thể về yêu sách của Trung Quốc (gồm cả yêu sách
“đường lưỡi bò” và yêu sách “Tứ Sa”) dựa trên những căn cứ pháp lý cụ thể và có hệ
thống, mang tính khái qt, hồn thiện, phát triển và góp phần làm rõ thêm cơ sở lý
luận về yêu sách Biển Đông của Trung Quốc; khái quát, bổ sung, cập nhật thêm những

thông tin, bằng chứng, cơ sở thực tiễn cho hành động phi pháp của Trung Quốc trên
Biển Đơng, từ đó làm cơ sở để phản bác lại những phi lý, sai lầm trong yêu sách mà
Trung Quốc đưa ra nhàm chiếm đoạt Biển Đông, phê phán sự thiếu ý thức thực hiện

và tôn trọng pháp luật quốc tế cùa Trung Quốc trong vai trò một nước lớn. Thơng qua
đó, luận văn đề xuất một số giải pháp thiết thực phù hợp góp phần bảo vệ chù quyền

của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa và đưa ra một số dự báo về
những tham vọng của Trung Quốc đối với Biến Đông trong tương lai


10. Kết cấu cũa luận văn:

16


Bên cạnh những phân như lời nói đâu, danh mục tài liệu tham khảo, lời cam kêt,

luận văn có kết cấu gồm ba phần chính sau:

- Chương 1: Tổng quan về yêu sách của Trung Quốc đối với Biển Đông và pháp luật

quốc tế về biển đảo
- Chương 2: Sự phi lý của yêu sách và hoạt động của Trung Quốc trên Biến Đơng
dưới góc độ luật quốc tế
- Chưig 3: Dự báo tỉnh hinh và giải pháp cho Việt Nam trong việc đấu tranh phản

bác yêu sách của Trung Quốc nhằm bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên

biển.

17


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ YÊU SÁCH CỦA


1

TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI BIỂN ĐÔNG VÀ PHÁP

'À 1

LUẬT QUỐC TÉ VÈ BIỂN ĐẢO
1.1. Tông quan vê Biên Đông
1.1.1. Khái quát về vị trí địa chiến lược - địa kinh té của Biển Đơng

1.1.1.2. Khái qt vị trí địa lý
Biển Đơng (thường được gọi là South China Sea) là biển nửa kín, có diện

tích khoảng 3.5 triệu km2, trải rộng từ 3 độ vĩ Bắc đến 26 độ vĩ Bắc và 100 độ kinh
Đông đến 121 độ kinh Đông (từ Singapore tới eo biển Đài Loan). Biển Đông được

bao bọc bởi 9 nước gồm Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Brunei,

Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Singapore, và một vùng lành thồ là Đài Loan. Trong
số những vùng biển rộng lớn nhất thế giới, Biển Đông xếp thứ 4, sau biển Philippines,

biển San Hô và biển Ả Rập.
❖ về kinh tế - xã hội

Tính tới thời điềm hiện tại, Biển Đông được ghi nhận là mái nhà của khoảng

000
11.

loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình bao gồm khoảng

6.000 loài động vật đáy, 2.038 loài cá, trên 100 loài cá kinh tế, hơn 300 lồi san hơ
cứng, 653 lồi rong biến, ... Cơ cấu hải sản Biến Đông rất phong phú, có giá trị kinh


tế cao có thể khai thác được hàng năm. Trong khu vực, có các nước đánh bắt và nuôi
trồng hải sản đứng hàng đầu thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia
và Philippines. Vào năm 2016, theo báo cáo của FAO, sản lượng đánh bắt của tất cả

các nước ASEAN có bờ biển trên Biến Đông rơi vào khoảng 15 triệu tấn trong khi

sản lượng đánh bắt cá toàn cầu là 93 triệu tấn

Không chỉ sở hữu nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú, Biến Đơng cịn

được coi là một trong số nhừng bồn trũng chứa dầu khí và khí tự nhiên lớn nhất thế

giới.

18


Theo đánh giá của Bộ Năng lượng Mỹ, lượng dự trữ dâu được kiêm chứng ở

biển Đông là 7 tỉ thùng với khả năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ngày). Các khu vực có
tiềm năng dầu khí cịn lại chưa khai thác là khu vực thềm lục địa ngoài cửa vịnh Bắc

Bộ và bờ biển miền Trung Việt Nam.
Ngoài ra, theo các chuyên gia Nga, khu vực vùng biển Hoàng Sa và Trường

Sa cịn chứa đựng tài ngun kill đốt đóng băng, trữ lượng loại tài nguyên này trên
thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang được coi là nguồn năng lượng thay
thế dầu khí trong tương lai gần. Chính tiềm năng dầu khí chưa được khai thác được

coi là một nhân tố quan trọng làm tăng thêm các yêu sách chủ quyền đối với hai quần


đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các vùng biển quanh hai quần đảo. Bên cạnh đó, nguồn
tài nguyên hydrocacbon dồi dào và được tỉm kiểm nhiều nhất ở Biển Đông.

Tiềm năng kinh tế của Biển Đông không chỉ ở nguồn tài nguyên thiên nhiên,
khống sản, dầu mỏ và khí thiên nhiên mà còn ở tiềm năng phát triển du lịch biến.
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi khi sở hữu nhiều bãi biển đẹp phân bố trải đều từ

Bắc vào Nam, phù hợp phát triển du lịch như Vịnh Hạ Long, bãi biển Nha Trang, bãi

biển Đà Nằng,.. .Bên cạnh đó, nhờ sở hừu hệ sinh thái phong phú với nhiều loại sinh
vật biển và san hô đa dạng mà khu vực biển này có tiềm năng phát triển du lịch khám

phá thiên nhiên đáy biển. [84]
❖ Tuyến đường vận tải huyết mạch

Biển Đơng sở hữu vị trí địa lý trọng yếu, có mối liên hệ với các quốc gia,
vùng lãnh thổ khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhiều tuyến đường hàng hải khi trải
dài từ bờ biển Việt Nam ở phía Tây đến các đảo Luzon, Palauwan và Borneo ở phía

Đơng và từ Trung Quốc ở phía Bắc đến Indonesia ở phía Nam. Ở phía Bắc, Biển
Đơng nối liền với biền Hoa Đơng qua eo biển Đài Loan; ở phía Đơng Bắc nối với
biền Philippines của Thái Bình Dương qua các eo biển Luzon; ở phía Tây Nam nối

với biển Andaman của Ấn Độ Dương thông qua các eo biển Singapore và Malacca;
ở phía Nam thơng ra biến Java qua các eo biến Karimata. Đây cũng là tuyến đường
ngắn nhất nối Ản Độ Dương với Thái Bình Dương, là cửa ngõ giao thương quốc tế.

19



Hội nghị Liên hợp quôc vê Thương mại và Phát triên (UNCTAD) ước tính

ràng khoảng 80% thương mại tồn cầu tính theo khối lượng và 70% giá trị được vận
chuyển bằng đường biển. Trong số đó, 60% thương mại hàng hải đi qua châu Á, và
một phần ba lượng vận chuyện toàn cầu sử dụng tuyến đường hàng hải Biền Đông

[1].

Đối với nhiều nền kinh tế lớn nhất thế giới, Biển Đông là một ngã tư hàng hải
thiết yếu cho giao thương. Hơn 64% thương mại hàng hải của Trung Quốc đi qua
Biển Đông trong năm 2016, trong khi gần 42% thương mại hàng hải của Nhật Bản đi

qua Biển Đơng trong cùng năm.
Ngồi ra, Biển Đơng là tuyến đường thương mại chính đối với dầu thơ - “vàng

đen” của thế giới. Vào năm 2016, hơn 30% thương mại dầu thơ hàng hải tồn cầu,

tương đương khoảng 15 triệu thùng mỗi ngày được vận chuyển qua Biển Đông. [11
❖ An ninh quốc phịng

Bên cạnh eo biển Malacca, Biển Đơng cũng có vị trí trọng yếu trong vấn đề

an ninh quốc phòng khi nối liền với nhiều tuyến đường hàng hải trọng yểu và được
nhiều quốc gia sử dụng để giao lưu hàng hóa.

Dựa trên ý kiến cùa nhiều nhà nghiên cứu quân sự, hầu hết các tuyến đường

biển qua Biển Đông đều phải đi qua eo Malacca và khu vực quần đảo Trường Sa.
Việc giành quyền kiểm soát được bất ki khu vực nào trong hai khu vực trên đều đồng


nghĩa với việc giành được một ưu thế mang tính quyết định trong mưu đồ cường quốc
thế giới. Quyền kiểm sốt được đường biển từ Singapore sang Hồng Cơng, từ Quảng

Đông đến Malia, từ Châu Phi sang Châu Á, từ Đơng Á sang Nam Á, tới Thái Bình
Dương từ phía Đơng hay Ấn Độ Dương từ phía Tây,...có thể nâng cao vị thế cả về

mặt chính trị-kinh tế- quân sự cho bất kì quốc gia nào. Đó cũng là một trong những

lí do quan trọng thúc đầy Trung Quốc thực hiện nhiều hoạt động cả trên thực địa và
pháp lý nhằm chiếm quyền kiểm sốt Biển Đơng.
về phía Việt Nam, Biến Đơng đỏng vai trị quan trọng là tuyến phịng thủ

hướng đơng của đất nước. Đặc biệt, quần đảo Hồng Sa, Trường Sa không chỉ là yếu
tố then chốt trong chiến lược khai thác phát triển bền vừng biển và hải đảo của Việt

20


Nam mà cịn có ý nghĩa phịng thù an ninh qc phịng quan trọng khi năm giữa Biên

Đơng kết hợp cùng nhiều đảo lớn nhỏ gần và xa bờ hợp thành phịng tuyến bảo vệ và
kiếm sốt các vùng biển và thềm lục địa. Quốc gia nào sở hữu hai qn đảo trên có
thể tận dụng để kiểm sốt các tuyến hàng hải qua lại, đặt trạm radar, trạm thông tin
truyền thơng, khu vực khai thác khống sản và nhiên liệu,... Nếu Trung Quốc chiếm

được quyền kiểm sốt Biển Đơng thì khơng chỉ chủ quyền biển đảo của Việt Nam bị
xâm phạm mà các lĩnh vực chính trị-an ninh quốc phòng-kinh tế- xà hội của Việt
Nam đều rơi vào gọng kìm siết chặt của Trung Quốc.


Do vậy, khơng nghi ngờ gì khi khẳng định Biển Đơng đóng vai trị thiết yếu
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc xuyên suốt từ quá khứ đến tương lai.

Bảo vệ Biển Đơng, trước nhất, chính là bảo vệ cuộc sống của vô số cư dân ven bờ đã
sinh sống bằng nghề chài lưới hàng nghìn năm nay, bảo vệ của ngõ giao thương và
trao đối văn hóa của Việt Nam đối với các vùng miền trong nước và các quốc gia

khác như Anh, Mỹ, Nhật, Hàn, mà còn là bảo vệ tồn vẹn chủ quyền dân tộc đã được

cha ơng liều mình xây dựng và gìn giữ bởi bao thế hệ ngàn đời nay.
1.1.2. Tình hình tranh chấp ở Biển Đơng
Đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh tế - chính trị - an ninh quốc phịng

và ln là miếng bánh hấp dẫn mà bất kì quốc gia nào cũng muốn sở hữu nên tranh
chấp ở Biển Đông đã diễn ra hàng chục năm và ngày càng có diễn biển phức tạp. Tính

tới thời điểm hiện tại, Biển Đơng đang tồn tại hai loại tranh chấp chủ yếu đó là (1)
Tranh chấp chủ quyền lành thổ đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và (2) tranh
chấp về ranh giới các vùng biển và thềm lục địa do các quốc gia ven biển Đông xuất
phát từ việc vận dụng quy định Công ước của LHQ về Luật Biển năm 1982 để xác

định phạm vi các vùng biển và thềm lục địa của minh và tạo ra những vùng biển

chồng lấn.

Vì giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn, luận văn sẽ tập trung chủ yếu vào tranh
chấp chủ quyền lãnh thổ đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Hiện nay, tình hình
tranh chấp giữa hai nước ba bên (Việt Nam- Trung Quốc - Đài Loan) trên quần đảo

21



Hồng Sa và năm nước sáu bên(Việt Nam-Trung Qc-Đài Loan-PhillipinesMalaisia-Brunei) trên quần đảo Trường Sa đang diễn ra hết sức phức tạp.

Trước hết, Brunei đà không đưa ra bất kỳ tuyên bố chính thức nào đối với

quần đảo Trường Sa hay Hoàng Sa. Tuy nhiên, vào năm 1985, quốc gia này đã tuyên
bố chủ quyền với thềm lục địa kéo dài đến trung tuyến giả định với Việt Nam. Theo

Malaysia, dựa trên Lệnh tại Hội đồng Vương quốc Anh năm 1958 (the 1958 U.K.
Order in Council) thiết lập ranh giới trên biển giữa Brunei và Malaysia (khi cả hai

quốc gia đều là lãnh thổ của Anh) tại đường đẳng sâu 100 dặm. Mặc dù khơng có bất

kỳ tun bố chính thức nào, yêu sách thềm lục địa của Brunei ngụ ý rằng Brunei có
quyền sở hữu Bãi đá ngầm Louisa-một phần của quần đảo Trường Sa. Trung Quốc

(bao gồm cả Đài Loan), Malaysia, Việt Nam và Philippines đều bác bỏ các yêu sách
cùa Brunei đối với khu vực này.
Phía Đài Loan cũng khẳng định chù quyền ’’lịch sử" đối với tất cả các đối

tượng địa lý được nằm bên trong đường ranh giới đứt khúc ban đầu được thể hiện
trên bản đồ do chính phủ Quốc dân đảng xuất bản năm 1947 — bao gồm quần đảo
Trường Sa, quần đảo Hồng Sa, đảo Đơng Sa và bãi đá ngầm Scarborough. Brunei,

Malaysia, Philippines và Việt Nam phản đối các tuyên bố cửa Đài Loan (tương tự với
Trung Quốc).

Phía Philippines tuyên bố chủ quyền ở bãi đá ngầm Scarborough cũng như
một phần lớn quần đảo Trường Sa là terra nullius (lành thồ vô chủ) trong các cuộc

thám hiểm ở Biển Đông bắt đầu vào tháng 5 năm 1956. Nước này đặt tên cho tuyên
bố chủ quyền Trường Sa là Nhóm đảo Kalayaan (Tự do) và chiếm một số hòn đảo.

Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan), Malaysia và Việt Nam phản đối yêu sách của

Philippines. Vào ngày 22/1/2013, Philippines đệ đơn để khởi kiện Trung Quốc theo
Phụ lục VII, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển (UNCLOS) về một số tranh chấp

giữa hai nước liên quan việc giải thích và áp dụng UNCLOS ở Biển Đông. Trải qua

nhiều năm theo đuối vụ kiện, những nồ lực của Philippines đã được đền đáp bằng
phán quyết cuối cùng của Tòa Trọng tài được công bố vào 12/7/2016.

22


Việt Nam tuyên bô chủ quyên đôi với tât cả các quân đảo Trường Sa và

Hoàng Sa. Việt Nam coi quần đảo Trường Sa là một huyện ngoài khơi cùa tỉnh Khánh
Hòa và chiếm giữ một số đảo thuộc Trường Sa. Trung Quốc đã chiếm giữ tất cả

Hoàng Sa vào năm 1974. Phía Việt Nam cũng đẫ cung cấp cung cấp bằng chứng
thuộc
khảo cố để hỗ trợ• cho sự• hiện
• về khía cạnh

• diện
• lịch
• sử lâu dài của Việt
• Nam


trên nhiều địa điểm khác nhau của Biền Đông. Dựa trên các văn bản và những sự kiện
lịch sử, Việt Nam đã kế thừa quyền kiểm soát cả hai quần đảo Hòang Sa và Trường
Sa sau khi độc lập từ Pháp (Pháp đã kiểm sốt hai nhóm đảo này từ những năm 1930.
Brunei, Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan), Malaysia và Philippines vẫn luôn tranh

chấp các yêu sách của Việt Nam. Tháng 5 năm 2009, Việt Nam và Malaysia cùng đệ

trình yêu sách lãnh thổ của mỉnh trên Biển Đông lên ủy ban Giới hạn Thềm lục địa

cùa Liên hợp quốc. Vào tháng 6 năm 2012, Việt Nam đã thông qua luật hàng hải
tuyên bố quyền tài phán đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và yêu cầu tất cả
các tàu hải quân nước ngoài phải đăng ký với chính quyền Việt Nam. Trước yêu sách
phi lí “đường lưỡi bò” hay “yêu sách Tứ sa” gần như nuốt trọn tồn bộ Biển Đơng

của Trung Quốc, Việt Nam đã bộc lộ rõ ràng quan điếm khơng đồng tình và liên tục
bày tỏ sự phản đối của mình trước những lập luận thiếu căn cứ và phí lí cửa Trung
Quốc. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đà có cơng hàm gửi Liên Hợp quốc chính thức

tun bố khơng thừa nhận “đường lưỡi bò” của Trung Quốc, phản đối các yêu sách

của quốc gia này đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và tham gia vào vụ kiện

Philippines kiện Trung Quắc về vấn đề Biển Đông khi nộp lên 3 tuyên bố: Việt Nam
ủng hộ vụ kiện của Philippines; khơng chấp nhận ’’đường chín đoạn” mà Trung Quốc

đưa ra và đề nghị toà án ghi nhận về những tuyên bố chủ quyền của Việt Nam về một
số đảo như Quần đảo Hồng Sa. Sau này, khi Trung Quốc khơng tuân thủ các phán

quyết của Tòa Án sau vụ kiện với Philippines và có những hành vi leo thang tranh

chấp như siêu đảo hóa, thành lập các lực lượng quân sự trên biến, tập trận, Việt Nam

vẫn tiếp tục nỗ lực bảo vệ chủ quyền trên các mặt trận diễn đàn quốc tế học thuật,
chính trị, ngoại giao,...

23


Phía Trung Qc đưa ra tun bơ chủ qun đơi với quân đảo trong các cuộc

thám hiểm hải quân lịch sử kéo dài từ thế kỷ 15. Nãm 1947, Trung Hoa Dân Quốc
dưới chính phủ Quốc Dân Đảng đà đệ trinh một bản đồ chính thức với ’’đường chín

đoạn” phác thảo phạm vi lãnh thổ Trung Quốc và đã tiếp tục sử dụng bản đồ này trong
thư từ chính thức. Tất cả các quốc gia ven biển có biển đã phê chuẩn Cơng ước Luật

Biển năm 1982 (UNCLOS), trong đó giới hạn thẩm quyền của nhà nước đối với lãnh
hải của một quốc gia hoặc các vùng đặc quyền kinh tế (EEZ). Trung Quốc đã đệ trình

đường chín đoạn lên UNCLOS vào năm 2009 về yêu sách của họ vượt q 200 hải
lý, nhưng khơng rõ liệu Trung Quốc có yêu sách đối với các đặc điểm đất liền trong

đường đứt khúc và các đặc khu kinh tế mà họ sẽ tạo ra hay toàn bộ khu vực trong
đường này. Trung Quốc gọi các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, đảo Đông Sa, và bãi
đá ngầm Scarborough là Quần dảo Nam Sa, quần đảo Tây Sa, quần đảo Trung Sa và

đảo Hoàng Nham và tuyên bố các quần đảo này cũng như tất cả các đặc điếm nổi và
dưới biển nằm trong đường chín đoạn thuộc về Trung Quốc. Trung Quốc coi khu vực
bên trong đường 9 chín đoạn là một phần của tỉnh Hải Nam và gọi vùng biển ở đó là


”lãnh hải” của Trung Quốc. Các nhà khảo cổ học Trung Quốc khẳng định các đảo ở
Biển Đông là địa điểm cổ xưa cùa các hoạt động đánh cá và buôn bán, và các ghi
chép của Trung Quốc ghi nhận các cuộc thám hiểm của hải quân vào Biển Đông trong

thời nhà Hán năm 110 SCN và nhà Minh từ năm 1403-1433. Trung Quốc chiếm một
số quần đảo Trường Sa và chiếm quần đảo Hoàng Sa từ Việt Nam vào năm 1974.

Brunei, Malaysia, Philippines và Việt Nam tranh chấp yêu sách của Trung Quốc. Vào

tháng 6 năm 2012, Trung Quốc bắt đầu tiến hành thành lập một thành phố cấp tỉnh

có tên là Tam Sa do chính quyền trung ương trực tiếp giám sát trên đảo Hoàng Sa
(Yongxing). Tam Sa sẽ quản lý quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và bãi
Macclesfield. Sau khi thua kiện trong vụ kiện Philippines kiện Trung Quốc về vấn đề

Biển Đông, Trung Quốc không chấp nhận bất kỳ hành động nào dựa trên phán quyết
này vẫn tiếp tục tiến hành các hành vi nhằm khẳng định chủ quyền đối với hai quần

đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Giới cầm quyền của Trung Quốc cũng thế hiện rõ ràng
quan điểm đi ngược lại pháp luật quốc tế. Chủ tịch Tập Cận Bình phát biểu rằng các

24


quân đảo này đã là lãnh thô cùa Trung Quôc từ thời cô đại và Bãc Kinh sẽ không châp
nhận bất kỳ hành động nào dựa trên phán quyết này [85] trong khi Ngoại trưởng

Trung Quốc Vương Nghị gọi vụ kiện của Philippines là một "trị hề chính trị đội lốt

pháp luật" và phát biểu rằng "Trung Quốc không chấp nhận, không tham gia trọng tài

là nhằm bảo vệ nền pháp quyền quốc tế và quy tác khu vực theo pháp luật” (Dần
nguồn). Chưa dừng lại ở đó, trong khi cả thế giới đang oằn mình tập trung chống dịch

bệnh thế kỳ Covid-19, Trung Quốc vẫn tiếp tục thực hiện một loạt hành vi nhằm áp
đặt chù quyền tại Biển Đơng và khiến tình hình tranh chấp ngày càng căng thẳng như

đưa tàu khảo sát đến gần khu vực Malaysia thăm dị dầu khí, tun bố lập hai huyện

đảo quản lý Hoàng Sa và Trường Sa, cho tàu cá với sự tháp tùng của tàu hải cảnh đánh
cá ở vùng biển Natuna của Indonesia. [86]
1.2.Tổng quan về yêu sách của Trung Quốc trên Biển Đông

Ke từ khi được thành lập vào năm 1949 đến nay, Chính quyền Trung Quốc

đã nhận ra những lợi ích tiềm tàng ở nhiều lĩnh vực mà biển đảo mang lại nên đã đề
ra phương hướng chú trọng phát triển khai thác biển đảo, quy hoạch biển, quản lý
biển, xây dựng pháp luật về biển. Trong những năm cuối cùng của thế kỷ 20, giống
như nhiều cường quốc khác đà nhận ra ưu thế của biển đảo, Trung Quốc đà đặt vấn
đề khai thác tài nguyên biển là một trong những mũi nhọn chiến lược phát triển đất

và phục hồi kinh tế. Qua trinh hình thành yêu sách của Trung Quốc đối với Biển Đông

phát triển nhanh chóng, tuần tự và bài bản, thể hiện qua một loạt những văn bản, văn
kiện pháp lý.
Đầu tiên, trong Tuyên bố về lãnh hải năm 1958, chính phù Trung Quốc đ ã

bộc lộ rõ dã tâm mở rộng lãnh thổ nhằm gia tăng vị thế chính trị khi khẳng định:

“chiều rộng lãnh hải nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là 12 hải lý.” Quy định này


cũng được áp dụng cho tất cả lãnh thồ của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, bao
gồm đại lục nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và các đảo ven biển, Đài Loan và

các đảo xung quanh nó bao gồm đảo Điểu Ngư, Bành Hố, quần đảo Đông Sa, quần

đảo Tây Sa, quần đảo Trung Sa, quần đảo Nam Sa và tất cả các đảo trực thuộc khác
Trung Quốc. [16]

25


×