LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng hố trong
hất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, vỉ dụ và trích dần trong
Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viêt Lời cam đoan này đê nghị Khoa Luật xem xét đê
7
tơi có thê báo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
NGUYỀN VIỆT THẮNG
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đên Khoa Luật, các quý Thây Cô đã
trang bị tri thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tốt nhất trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tò lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS. Nguyễn Hồng Anh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và nhũng người bạn đã
động viên, hồ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn
thành luận văn.
Tác giả luận vãn
NGUYỄN VIỆT THẮNG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, hình
MỞ ĐÀU............................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỮ
1.1.
6
Khái niệm, đặc điểm, vai trị của Chính phủ điện tử........................ 6
1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử.................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của Chính phủ điện tử............................................................. 8
1.1.3. Vai trị của Chính phủ điện tử............................................................... 10
1.2.
Các giai đoạn hình thành Chính phủ điện tử và nội dung xây
dựng Chính phủ điện tủ'...................................................................... 14
1.2.1. Các giai đoạn hình thành Chính phủ điện tữ........................................ 14
1.2.2. Nội dung xây dựng Chính phủ điện tử................................................ 16
1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng Chính phủ
điện tử................................................................................................... 26
1.3.1. Sự hồn thiện cùa hệ thống quy định pháp luật về Chính phủ điện tử . . 26
1.3.2. Sự hoàn thiện của hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ
xây dựng Chính phủ điện tử.................................................................. 27
1.3.3. Trình độ tin học của cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước.......... 2 9
1.3.4. Thói quen, khả năng sẵn sàng của người dân và doanh nghiệp
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng Chính phủ
điện tử....................................................................................................... 30
1.4.
Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại một sổ quốc gia
trên thế giới
” và bài học
• vận
• dụng
• CT cho Việt
• Nam.............................. 30
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại một số quốc gia trên
thế giới................................................................................................... 30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng Chính phủ
điện tử......................................................................................................37
Kết luận chương 1........................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG XÂY DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỦ
2.1.
Ở VIỆT
• NAM GIAI ĐOẠN
• 2016 - 2020.......................................... 41
Thực tiễn xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam....................... 41
2.1.1. Thực trạng ban hành pháp luật trong xây dựng Chính phủ điện tủ’ .41
2.1.2. ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tủ'. ... 44
2.1.3. Xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia...................................................50
2.1.4. Một số dịch vụ hành chính cơng qua Website của Chính phủ.......... 53
2.1.5. ủng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp.......... 57
2.1.6. về an toàn, an ninh mạng trong xây dựng Chính phủ điện tử.......... 58
2.2.
Đánh giá thực trạng xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam..... 60
2.2.1. Kết quả đạt được trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam. . . . 60
2.2.2. Những hạn chế trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam ... 65
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................... 69
Kết luận chuo’ng 2.......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: QUAN DIÊM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG XÂY DựNG CHÍNH
PHỦ ĐIỆN
• TỬ Ở VIỆT
• NAM........................................................... 72
3.1.
Quan điếm hồn thiện pháp luật và bảo đảm xây dựng Chính
phủ điện tử tại Việt Nam.................................................................... 72
3.1.1. Xây dựng Chính phủ điện tử gắn với ứng dụng công nghệ
thông tin, nâng cao minh bạch công khai trong hoạt động bộ
máy Nhà nước...................................................................................... 72
3.1.2. Xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam phải gắn liền với cải
cách hành chính và đổi mới thể chế..................................................... 73
3.1.3. Xây dựng Chính phủ điện từ đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.......... 75
3.2.
Giải pháp bâo đảm hoạt động xây dựng Chính phủ điện tủ' ớ
Việt Nam............................................................................................... 76
9
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý đơng bộ vê xây dựng Chính phủ điện tử . . 7 6
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
N
9
ứng yêu câu của xây dựng, phát triên Chính phủ điện tử.................... 7 7
N
9
_
y
_
_
_
_
9
3.2.3. Đâu tư phát triên hạ tâng kỳ thuật, cơ sở dữ liệu của các ngành đê
xây dựng Chính quyền điện tử phù hợp với xu thế phát triển
Chính phủ điện tử trên thế giới............................................................. 78
3.2.4. Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính phủ điện tử ... 80
3.2.5. Nâng cao nhận thức cùa người dân về mô hình Chính phủ điện tử ... 8 2
3.2.6. Đấy mạnh áp dụng cơng nghệ thơng tin trong mơ hình Chính phủ
điện tử...................................................................................................... 83
3.2.7. Nâng cao giám sát an tồn thơng tin mạng quốc gia, an toàn mạng
cơ sở của các bộ, ngành, địa phương................................................... 84
Kết luận chương 3........................................................................................... 86
KÉT LUẬN...................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 89
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
CCHC
Cải cách hành chính
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
CPĐT
Chính phủ điện tử
DVCTT
Dịch vụ cơng trực tuyến
TTHC
Thủ tuc
• hành chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
F
Sô niêu
Tên bảng
Bảng 2.1
Bảng thống kê hạ tầng ứng dụng cơng nghệ thơng tin
•
trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.2
Trang
44
Thống kê về nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng
Chính phù điện tử tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.3
Bảng thống kê hạ tầng công nghệ thông tin trong xã hội
giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.4
47
Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành
Bảng 2.5
46
49
Thống kê tình tình trạng dịch vụ công trực tuyến ở
nước ta giai đoạn 2016 - 2019
53
Bảng 2.6
Các bộ đạt tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên 30%
55
Bảng 2.7
Các bộ đạt tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên 30%
55
Bảng 2.8
Thống kê một số dịch vụ cơng trực tuyến có số lượng
sử dụng nhiều trong xã hội năm 2019
Bảng 2.9
56
Thống kê tình hình ứng dung cơng nghê thơng tin trong
doanh nghiệp giai đoạn 2016 -2019
58
Bảng 2.10 Bảng khảo sát mức độ hồn thiện của các quy định
pháp luật về Chính phủ điện tử giai đoạn 2018 - 2020
Bảng 2.11
61
Bảng thống kê kết quả đánh giá chỉ số phát triển Chính
phủ điện tử của Liên Hợp Quốc đối với Việt Nam giai
đoan
• 2014 - 2020
62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
TT1A
-3-^
1
■*
f
Tên biêu đơ, hình
So hieu
•
Biểu đồ 2.1
1
về phát triển kết nối soc của các bộ, ngành, địa
phương 7 tháng đầu năm 2020
Biểu đồ 2.2
Hình 1.1
Trang
59
Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam
năm 2020
62
Sơ đồ các giai đoạn xây dựng Chính phủ điện tử
15
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trước sự phát triển và vai trị quan trọng của cơng nghệ thơng tin trong
mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đã và đang hình thành nên thế giới
phắng, nền kinh tế số, xã hội số, Chính phủ số. Trên thế giới khơng ít quốc
gia đã ứng dụng một cách hiệu quả những thành tựu của công nghệ thông tin
vào việc xây dựng Chính phủ điện tử. Việc xây dựng Chính phủ điện tử là xu
hướng tất yếu, tạo ra phong cách lãnh đạo mới, nâng cao năng lực quản lý,
điều hành đất nước và cung ứng dịch vụ công cho người dân. Đặc biệt, Chính
phủ điện tử cho phép người dân tương tác với Chính phủ, tạo nên một hệ
thống phản biện đa chiều và tăng tính cơng khai, minh bạch thơng tin, góp
phần cải thiện mối quan hệ giữa Chính phù với các cơ quan nhà nước, giữa
Chính phủ với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, đẩy lùi nạn tham
nhũng, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động và là con đường để
tạo lập phồn vinh cho dân tộc.
Nhận thức được vai trò và xu hướng phát triển cùa Chính phủ điện tử,
trong những năm qua, Đảng, Chính phủ đã triền khai mạnh mẽ các kế hoạch,
chương trình hành động, thực hiện các chương trình cải cách hành chính, hiện
đại hóa các các cơ quan Chính phủ để xây dựng thành cơng Chính phủ điện tử
và đã mang lại những kết quả nhất định như: Hoạt động úng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông ở nước ta có nhiều tiến bộ, góp phần nâng cao hiệu
quả trong quản lý nhà nước và phát triến kinh tế - xã hội. ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp luôn được quan tâm và phát triển
đồng bộ. Các cơ quan nhà nước sữ dụng rộng rãi phần mềm ứng dụng chung
và phần mềm chuyên ngành...
Bên cạnh nhũng kết quả đã đạt được, công tác xây dựng, phát triển
1
Chính Xphủ điện
• từ ở nước ta vẫn cịn một
• số tồn tại
• và hạn
• chế như: Cịn thiếu
cơ chế, chính sách hồ trợ xây dựng Chính phủ điện tử; Một số cơ quan, người
đứng đầu chưa trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin vào xây dựng Chính phủ điện tử hoặc chỉ đạo thiếu quyết liệt, thiếu
gương mầu; Dịch vụ công trực tuyến tuy có tăng về số dịch vụ nhưng dịch vụ
cơng trực tuyến mức độ 3, 4 cịn rất thấp...
Để có một nhìn nhận tổng qt về xây dựng Chính phủ điện tử từ đó đưa
ra một số giải pháp hồn thiện pháp luật và bảo đảm hoạt động xây dựng Chính
phủ điện tủ’ ở Việt Nam, học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng
Chỉnh phủ điện
• tử ở Việt
• Nam hiện
• nay
w' ” để làm luận
• văn thạc
• sĩ của mình.
ÃT
2. Tình hình nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến Chính phủ điện tử đã và đang được rất nhiều
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó có một số cơng trình nghiên
cứu, bài viết liên quan đến vấn đề này như:
- “Sự tham gia trên nền tảng kỹ thuật số (E — participation) ớ Việt Nam:
Lý luận, kinh nghiêm quốc tế và kiến nghị ” của TS. Bùi Tiến Đạt, trong Sách
tham khảo: Sự tham gia của xã hội vào quản trị nhà nước và phòng, chổng
tham nhũng trên thế giới và ở Việt Nam, do Chương trình Đào tạo Thạc sì
Quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng biên soạn, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, năm 2020, tr. 151 - 163;
- “Chỉnh phủ điện tử và Quản trị nhà nước hiện đại’’ của TS.Nguyễn
Văn Qn, PGS.TS.VŨ Cơng Giao, trong Sách tham khảo: Chính phủ mở,
chính phủ điện tử và Quản trị nhà nước hiện đại, do Nguyễn Thị Quế Anh -
Vũ Công Giao - Vũ Ngọc Anh - Nguyễn Thị Minh Hà đồng chủ biên, NXB
Hồng Đức, năm 2019, tr. 209 - 223;
- “Chính phủ mở với sự tham gia kiêm sốt quản lý nhà nước của
người dân ” của TS. Nguyễn Thị Minh Hà, trong Sách tham khảo: Chính phủ
2
mở, chính phủ điện tử và Quản trị nhà nước hiện đại, do Nguyễn Thị Quế
Anh - Vũ Công Giao - Vũ Ngọc Anh - Nguyễn Thị Minh Hà đồng chủ biên,
NXB Hồng Đức, năm 2019, tr. 142 - 154;
- “Thực trạng và định hướng phát triền Chính phủ điện tử hướng tới
Chỉnh phủ sổ, nền kinh tế so, xã hội so tại Việt Nam từ nay đến năm 2025 ”
của Ths. Vũ Tuấn Anh, trong Sách tham khảo: Chính phù mở, Chính phủ điện
tử và Quản trị nhà nước hiện đại, do Nguyễn Thị Quế Anh - Vũ Công Giao Vũ Ngọc Anh - Nguyễn Thị Minh Hà đồng chú biên, NXB Hồng Đức, năm
2019, tr. 155 - 208;
- “Chính phủ mở và quản trị nhà nước hiện đại’’ của TS. Bùi Tiến Đạt,
trong Sách tham khảo: Chính phủ mở, chính phủ điện tử và Quản trị nhà nước
hiện đại, do Nguyễn Thị Quế Anh - Vũ Công Giao - Vũ Ngọc Anh - Nguyễn
Thị Minh Hà đồng chủ biên, NXB Hồng Đức, năm 2019, tr. 129 - 141;
- “Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng Hiến pháp thơng
qua mạng Internet’’ của ThS. Hồng Minh Hiếu, trong Sách tham khảo: Sự
tham gia của
Nhân dân vào q trình lập Hiến, do Viện chinh sách cơng và pháp
luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi, năm 2013;
- “Quản trị công và phát triển bền vững’’ của ThS. Đậu Công Hiệp, trong
Sách tham khảo: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản trị công,
do PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh - PGS.TS. Vũ Công Giao - PGS.TS. Nguyễn
Hoàng Anh, đồng chủ biên, NXB Tư pháp, năm 2019, tr. 27 - 39;
- “Kinh nghiệm về đánh giá tô chức công của một so quốc gia và vùng
lãnh thô trên thế giới, một sổ gợi mở cho Việt Nam’’ của PGS.TS. Nguyễn
Hoàng Anh, trong Sách tham khảo: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm
quốc tể về quản trị công, do PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh - PGS.TS. Vũ
Cơng Giao - PGS.TS. Nguyễn Hồng Anh, đồng chủ biên, NXB Tư pháp,
năm 2019, tr. 129 - 161.
3
- “Thực trạng và định hướng phát triên Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ so, nền kinh tế so, xã hội so tại Việt Nam từ nay đến năm 2025 ” của
TS. Ngô Hải Phan, Cục trưởng Cục Kiểm sốt TTHC - Văn phịng Chính phủ,
trong tham luận: Hội thảo Chính phủ mở, Chính phủ điện tử và Quản trị nhà
nước hiện đại, do Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức, năm 2019;
Điểm qua một số bài nghiên cứu kể trên, có thể thấy vấn đề này đã và
đang nhận được sự quan tâm của các học giả nghiên cứu. Các sách chuyên
khảo và các bài nghiên cứu có những cách phân tích riêng biệt, nhưng đều kết
luận ảnh hưởng của Chính phủ điện tử tới nhiều quốc gia hướng đến quản trị
nhà nước tốt. Các cơng trình trên đã cung cấp nhiều kiến thức về lý luận và
thực tiễn, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong q trình
nghiên cứu, thực hiện luận văn này. Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài này
để có thề tìm hiểu và đánh giá rõ hơn về vấn đề “Xây dựng chính phủ điện
tử ở Việt Nam hiện nay”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. ĩ. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về
xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, qua đó đề xuất phương hướng và
các giải pháp nhàm hoàn thiện pháp luật và thúc đấy việc xây dựng Chính phủ
điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
về mặt không gian: Luận văn thực hiện với phạm vi xây dựng Chính
phủ điện tử ở Việt Nam.
về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu việc xây dựng Chính phủ điện
tử ở Việt Nam trên cơ sở số liệu từ năm 2016 đến năm 2020.
4. Phuong pháp luận và phu’O’ng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
4
và duy vật lịch sừ của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hơ Chí Minh và
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng Chính phủ điện tử.
4.2. Phươngpháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn được sử dụng bao gồm phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và trao đổi khoa học; khảo cứu các
văn bản, tài liệu có liên quan đến xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về
xây dựng Chính phủ điện tử.
Ý nghĩa về thực tiền: Luận văn nâng cao hiệu quả xây dựng Chính phủ
điện tử; từ đó học viên thấy việc nghiên cứu làm sáng tỏ các lý luận xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam là cần thiết, phù hợp với tiến trình cải cách
hành chính của Đảng và Nhà nước ta. Trên cơ sở thực tiễn xây dựng Chính
phù điện tử để tìm ra những hạn chế, vi phạm để từ đó đề ra những giải pháp
nhằm hồn thiện pháp luật về xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
6. Nhũng đóng góp khoa học của luận văn
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam;
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động
xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, từ đó góp phần hồn thiện pháp luật
về xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Co’ cấu của luận văn
Luận văn ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương, đó là:
Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận về Chính phủ điện tử
Chương 2: Thực trạng xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam giai
đoạn 2016 - 2020
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đàm
hoạt động xây dựng Chính phủ điện tử ờ Việt Nam.
5
Chương 1
MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điêm, vai trị của Chính phủ điện tử
1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử
Trong Tiếng Anh, thuật ngữ Electronic Government được dịch là
CPĐT hay Chính quyền điện tử.
Khởi đầu với quá trình cải cách hành chính (CCHC) được diễn ra vào
nhũng năm 70 cúa Thế kỷ XX ở các nước phát triển. Tiếp theo là q trình
Chính phủ các nước đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin (CNTT) vào
hoạt động của các cơ quan Chính phủ. Khái niệm Chính phủ điện tử (CPĐT)
đã ra đời từ những năm 90 cùng với những khái niệm khác như thương mại
điện tử, doanh nghiệp điện tử...
Vào những năm 1995 - 2000, CPĐT đã được các nước tiếp thu và ứng
dụng rộng rãi, ngày càng được các nước xem như là một giải pháp hữu hiệu
để tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tốt hơn. Cho đến nay, CPĐT vẫn tiếp tục được các nước thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ và coi việc phát triển CPĐT là một nhiệm vụ bắt buộc
trong công cuộc CCHC. Ngày nay với sự bùng nổ của các phương tiện di
động, băng rộng, công nghệ... nên nhiều nước đã đẩy mạnh phát triển CPĐT
đa dạng hơn, liên thông hơn dưới khái niệm Chính phủ di động (mgovemment), CPĐT thế hệ 2 (e-government 2.0).
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ CPĐT. Khái
niệm CPĐT được Liên hợp quốc định nghĩa như sau:
Chính phủ điện tử là khái niệm về các cơ quan Chính phủ sử dụng
cơng nghệ thơng tin như mạng diện rộng, internet, các phương tiện
di động đế quan hệ với người dân, với doanh nghiệp và bản thân
các cơ quan Chính phủ [40].
6
Còn theo Ngân hàng Thê giới (World Bank), CPĐT được định nghĩa
như sau:
Chính phủ điện tử là việc các cơ quan của Chính phủ sử dụng một
cách có hệ thống CNTT truyền thông để thực hiện quan hệ với
người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, nhờ đó giao dịch
cùa Chính phủ với người dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng
cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng
cường tính cơng khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và
giảm chi phí [40],
Hiện nay, khái niệm CPĐT được Liên hợp quốc và Ngân hàng Thế giới
định nghĩa đã được thừa nhận rộng rãi và được nhìn nhận theo chiều thuận
của quá trình chuyến đổi mạnh mẽ của các Chính phủ, nhà nước từ phương
thức cai trị sang phục vụ với việc sử dụng hệ thống thông tin điện tử, cung
cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
Theo Sally Katzen, Phó Giám đốc điều hành cơ quan quản lý ngân sách
thời Tổng thống Bill Clinton thì:
Chính phủ điện tử là việc người dân và doanh nghiệp có thể truy cập
thơng tin và sử dụng dịch vụ Chính phủ 24/24 giờ, 7 ngày mỗi tuần.
Chính phủ điện tử chủ yếu dựa vào các cơ quan Chính phủ sử dụng
Internet và và công nghệ tiên tiến khác để nhận và cung cấp thông
tin, dịch vụ dễ dàng hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn và rẻ hơn [40],
Đây là một định nghĩa ngắn gọn nhưng lại chỉ ra được sự khác biệt giữa
CPĐT và Chính phũ truyền thống. Nội dung về CPĐT được khái niệm nêu
nhanh chóng trở thành mục tiêu trong chiến lược xây dựng CPĐT của nhiều
quốc gia, khiển nó trở thành khái niệm dễ hiểu và được trích dẫn nhiều nhất.
Như vậy, CPĐT là tên gọi của một Chính phủ mà mọi hoạt động của
nhà nước được thay đổi theo một khái niệm hồn tồn mới, Chính phủ đó gần
7
và thuận lợi với công dân hơn, băng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiên, hiện
đại. Mọi quan hệ giữa Chính phủ và cơng dân bảo đảm tính minh bạch, cơng
khai, thuận tiện, bào đảm sự kiểm sốt và giám sát lẫn nhau giữa cơng dân với
Chính phủ; một Chính phủ của dân, vì dân và vì sự phồn thịnh của đất nước
trong một mơi trường tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Từ những định nghĩa nêu trên, tác giả khái quát khái niệm về CPĐT
như sau: Chính phủ điện tử (e-government) là việc ứng dụng công nghệ thơng
tin vào các hoạt động của các cơ quan Chính phủ, thông qua việc cung cấp
các dịch vụ công cộng đê thực hiện các hoạt động của các cơ quan Chính phủ
trên các nền tảng như website; giúp cho các cơ quan Chính phủ đơi mới
phương thức giải quyết cơng việc theo hướng minh bạch, hiệu quả hơn, cung
cấp đầy đủ, liên tục với chi phí thấp các dịch vụ công cho mọi tố chức, cá
nhân, doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin điện tử.
1.1.2. Đặc điểm của Chính phủ điện tử
Thứ nhất, CPĐT là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng CNTT và viễn
thơng để tự động hóa và triển khai các TTHC. Một cách ngắn gọn, CPĐT là
Chính phủ hoạt động một cách hiệu quá hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ
sở ứng dụng CNTT - truyền thông. CPĐT được triển khai thực hiện thông qua
các nền tảng website trực tuyến: cổng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT); Dữ
liệu quốc gia; cổng thông tin điện tử; Dịch vụ hành chính cơng...
77/ứ' hai, mơ hình CPĐT bao gồm cách thức giải quyết mối quan hệ
tương tác về thơng tin giữa ba chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh
nghiệp. Trên cơ sở các mối quan hệ giữa ba chủ thể này, có 3 dạng giao dịch
CPĐT cơ bàn bao gồm:
- Giao dịch giữa Chính phủ với Chính phủ (Government to Government G2G): là các giao dịch giữa Chính phù và các chính quyền địa phương, sở,
ban, ngành, giữa các vụ với cơ quan có liên quan, cấp độ tương tác CPĐT
8
này giúp cho các cơ quan hành chính chia sẻ dữ liệu, trao đôi công việc thuận
tiện hơn, giảm thiểu chi phí và thời gian hội họp khơng cần thiết. Đồng thời,
các giao dịch Chính phủ với Chính phủ cịn có the được sử dụng như một
cơng cụ của mối quan hệ quốc tế và ngoại giao nhằm nâng cao việc chia sẻ
thông tin và hợp tác quốc tế giữa các quốc gia.
- Giao dịch giữa Chính phủ vói doanh nghiệp (Government to Business G2B): là các giao dịch giữa các doanh nghiệp và Chính phủ bao gồm nhiều dịch
vụ khác nhau được trao đổi giữa Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp bao gồm
cả việc phổ biến các chính sách, biên bản ghi nhớ, các qui định và the chế. Các
dịch vụ được cung cấp bao gồm truy xuất các thông tin về kinh doanh, tải các
mẫu đơn, gia hạn giấy phép, đăng ký kinh doanh, xin cấp phép và nộp thuế. Các
dịch vụ được cung cấp thông qua các giao dịch G2B cũng hồ trợ việc phát triển
kinh doanh, đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đơn giản
hóa các thú tục xin cấp phép, hồ trợ quá trình phê duyệt đối với các yêu cầu của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thúc đấy kinh doanh phát triển.
Ờ mức cao hơn, các dịch vụ G2B bao gồm việc mua sắm điện tử và
trao đổi trực tuyến giữa Chính phủ với các nhà cung cấp để mua sắm hàng
hóa và dịch vụ cho Chính phủ.
- Giao dịch giữa Chính phủ với người dân (Government to Citizen G2C): là giao dịch phồ biến thông tin và cung cấp các dịch vụ cơng của Chính
phủ trực tiếp cho người dân: cung cấp cho người dân các thơng tin về các quy
định, chính sách, pháp luật...; cung cấp các dịch vụ công như cấp giấy khai
sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn, kê khai các biểu mẫu nộp thuế thu
nhập cũng như hồ trợ người dân với các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế,
thông tin bệnh viện, thư viện... và rất nhiều các dịch vụ khác [38].
Thứ ba, các mục tiêu của việc xây dựng CPĐT bao gồm:
- Góp phần quan trọng vào công cuộc CCHC, nâng cao hiệu quả quản
lý hành chính nhà nước của Chính phủ;
9
- Nâng cao chât lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc
mang lại những thuận lợi, tiện ích trong việc cung cấp dịch vụ công cho người
dân và doanh nghiệp;
- Tăng cường sự minh bạch của nền hành chính nhà nước, giảm tình
trạng tham nhũng của cán bộ, cơng chức nhà nước.
- Việc xây dựng CPĐT cịn có mục tiêu là giảm chi phí cho các cơ quan
Chính phủ và tăng thu nhập quốc dân.
1.1.3. Vai trò của Chinh phủ điện tử
Thứ nhất, việc xây dựng CPĐT góp phần quan trọng vào cơng cuộc cải
cách nền hành chính quốc gia.
Thực tế cho thấy, không thể xây dựng một CPĐT khi vẫn duy trì một
nền hành chính yếu kém, khơng vận hành theo một quy trình khoa học. Vì
thế, trước khi triển khai việc xây dựng CPĐT, Chính phủ phải tổ chức lại hoạt
động của mình, phải tối giản hóa, khoa học hóa các quy trình, TTHC. Chính
phù cũng phải phân định rõ chức năng, trách nhiệm của tùng ban, ngành trong
hệ thống Chính phù để mồi bộ phận thực hiện đúng chức năng đã “mã hóa”
của họ. Ngược lại, với sự trợ giúp cúa các phương tiện và quy trình CNTT
hiện đại, CPĐT sẽ giúp cơng cuộc CCHC đạt được mục tiêu đề ra là tăng
cường năng lực, hiệu quả điều hành của Chính phủ, mang lại sự hài lòng của
dân chúng, tăng cường sự minh bạch của nền hành chính quốc gia, tinh gọn
bộ máy đế giảm chi tiêu của Chính phủ và nâng cao đạo đức cơng vụ của đội
ngũ cán bộ công chức.
Thứ hai, việc xây dựng CPĐT góp phần phát huy quyền làm chủ của
người dân.
Trước hết, CPĐT cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho người dân.
Thời đại ngày nay, nhu cầu tim kiếm thông tin, xử lý thông tin để phục vụ cho
nhu cầu cuộc sống của mồi người là rất cao. CPĐT với sự cập nhật thường
10
xuyên tin tức sẽ giúp người dân nhanh chóng tiêp cận khôi lượng thông tin
chuẩn xác một cách dễ dàng và thường xun.
Chính phủ điện tử cịn cung cấp DVCTT nên giúp người dân và doanh
nghiệp giảm thiểu thời gian chờ đợi và chi phí đi lại. Khi có CPĐT, người dân
và doanh nghiệp có thể thực hiện việc cần làm qua cổng thông tin điện tử ở
bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào mà không phải chờ đợi tại các trụ sở cơ quan
nhà nước trong giờ hành chính như trước kia. Điều đó đã làm giảm chi phí,
nâng cao chất lượng sống của người dân và “sức khỏe” của doanh nghiệp.
Trong chế độ dân chủ, nhân dân có quyền kiểm sốt nhà nước nhưng
muốn kiềm sốt thì nhân dân phải có thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Với khối lượng thông tin do CPĐT mang lại, người dân có điều kiện thực
hiện tốt hơn chức năng giám sát, kiểm tra của mình; đồng thời có thể tham gia
phản biện, xây dựng chính sách, tố cáo các hành vi sai trái của đội ngũ cán bộ,
công chức để Chính phủ hoạt động ngày càng tốt hơn. Tóm lại, CPĐT đã
nâng cao vai trò làm chủ của người dân, đã đưa Chính phủ tới gần dân và đưa
dân tới gần Chính phù.
Thứ ba, việc xây dựng CPĐT góp phần minh bạch hóa nền hành chính
quốc gia.
Mục tiêu của cơng cuộc CCHC là hướng tới sự minh bạch hóa, cơng
khai hóa của nền hành chính nhà nước. Theo đó, CPĐT với việc cung cấp dịch
vụ công cho người dân, cho doanh nghiệp theo hướng công khai, minh bạch sè
hạn chế sự phiền hà, sách nhiễu, các việc làm tiêu cực của cán bộ, cơng chức
trong q trình thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Sự minh bạch, cơng
khai trong phương thức quản lý và phục vụ của CPĐT sẽ góp phần đấy lùi căn
bệnh tham nhũng, quan liêu, độc quyền của đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ tư, việc xây dựng CPĐT góp phần tinh giản bộ máy nhà nước và
nâng cao năng lực điều hành, quản lý hành chính nhà nước của Chính phủ.
11
Nghị quyêt 01/NQ-CP Vê nhiệm vụ, giải pháp chủ yêu thực hiện Kê hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc ký ngày 1/1/2018 đã xác định mục tiêu trong năm 2018 phải
giảm 1,7% biên chế công chức so với năm 2015. Một trong những biện pháp quan
trọng để đạt mục tiêu đó chính là đẩy mạnh việc xây dựng CPĐT.
Neu Chính phủ truyền thống cần nhiều công chức tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ, giấy tờ và sau đó chuyển lên quản lý cấp cao hơn thì trong CPĐT,
người dân và doanh nghiệp sẽ tương tác trực tiếp với người có thẩm quyền
quyết định. Việc xây dựng và phát triển CPĐT với các chương trình tự động
đã được “mã hóa” sẽ nâng cao tốc độ xử lý văn bản, các số liệu cần tính tốn
nên năng suất lao động của cán bộ sẽ tăng lên nhiều lần so với cách làm thủ
công trước đây. Đồng thời, CPĐT cho phép thực hiện việc giao ban điện tử,
họp trực tuyến, nên giảm được nạn giấy tờ. Với những tiện ích đó, chi phí
hoạt động cùa Chính phủ sẽ được giảm đi đáng kể mà năng lực quản lý của
Chính phủ lại được nâng lên.
Khi xây dựng thành công CPĐT, sẽ góp phần làm cho tốc độ xử lý
TTHC được tăng lên gấp nhiều lần, giải quyết được khối lượng lớn trong
cơng việc với độ chính xác gần như tuyệt đối trong thời gian ngắn. Từ đây,
CPĐT có thể tiết kiệm được cả nguồn lực về con người lẫn chi phí.
Thứ năm, việc xây dựng và phát triển CPĐT góp phần quan trọng vào
cơng cuộc phịng, chống tham nhũng.
Việc sử dụng CNTT thông qua việc xây dựng và phát triển CPĐT như
một cơng cụ quan trọng đế thúc đấy tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
nhằm giảm tham nhũng và tăng cường lịng tin của người dân đối vói Chính phủ.
Khi CPĐT được xây dựng và triền khai thực hiện, việc thực hiện các
TTHC đều được thực hiện trên các nền tảng DVCTT. Theo đó, người dân và
doanh nghiệp có thế kê khai các TTHC trực tuyển mà khơng phải đi lại, tiếp
12
xúc với cán bộ, công chức tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Đơng thời,
việc xử lý các TTHC của cán bộ, công chức đều được thực hiện thông qua
môi trường mạng.
Việc ứng dụng CNTT vào việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết các
TTHC cho người dân và doanh nghiệp sẽ hạn chế được việc người dân, doanh
nghiệp phải gặp trực tiếp các cán bộ, công chức tại các cơ quan Chính phù.
Từ đó, góp phần hạn chế nhũng hành vi tiêu cực, sách nhiễu, đòi hỏi của cán
bộ, công chức đối với người dân, doanh nghiệp. Với công khai các thơng tin
về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết các TTHC trên các cống thông tin điện
tử, dữ liệu quốc gia, giúp người dân và doanh nghiệp nắm được quy định của
pháp luật, từ đó có thể phản ánh, khiếu nại về hành vi quan liêu, sách nhiễu,
vi phạm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết hồ sơ, TTHC.
Thú' sáu, việc xây dựng CPĐT góp phần quan trọng trong việc xây
dựng nền kinh tế sổ Việt Nam.
Ngày nay, cơng cuộc tồn cầu hóa đang kéo các quốc gia trên thế giới
lại gần nhau hon, nhung cùng với đó tính cạnh tranh cũng cao hơn. Trong bối
cảnh đó, các Chính phủ phải tìm cách giúp đỡ cơng dân và doanh nghiệp cạnh
tranh trong q trình hội nhập và phát triển nền kinh tế số. Nếu vẫn tồn tại
dưới hình thức truyền thống, Chính phủ sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực
hiện vai trị của mình. Việc CPĐT ra đời được xem là giải pháp tất yếu, hỗ trợ
tích cực cho q trình phát triển kinh tế số trong bối cánh hội nhập và cách
mạng công nghiệp 4.0.
Quá trình xây dựng CPĐT cũng đồng nghĩa với việc Nhà nước tăng
cường đầu tư về các yếu tố liên quan đến hạ tầng công nghệ, kỹ thuật. Điều
này khơng chỉ trực tiếp xây dựng CPĐT mà cịn góp phần tạo dựng các điều
kiện thuận lợi để triển khai đồng bộ hạ tầng kỳ thuật cho nền kinh tế số.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm hỗ
trợ và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên nhiều phương diện như hạ
13
tầng viễn thơng, internet; hạ tầng thanh tốn (digital payment); hạ tầng
chuyển phát nhanh; và đạt được những kết quả nhất định.
1.2. Các giai đoạn hình thành Chính phủ điện tử và nội dung xây
dựng Chính phủ điện tử
1.2.1. Các giai đoạn hình thành Chính phủ điện tử
Q trình xây dựng CPĐT được chia làm bốn giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Hiện diện (Presence)
Hay còn được gọi là đưa thông tin lên mạng. Sự hiện diện là giai đoạn
đầu của sự phát triển và thiết lập một địa chỉ cung cấp thơng tin trong tương
lai. Nó cho thấy cách thức đơn giản trong truy cập và tìm kiếm thơng tin của
CPĐT, nhưng nỏ cũng cung cấp một số tùy chọn tối thiểu cho cơng dân. Ví
dụ như xây dựng một trang web cơ bản liệt kê các thông tin chung về một cơ
quan hay tổ chức nào đó, chẳng hạn như giờ hoạt động, địa chỉ email, và số
điện thoại, nhưng khơng có khả năng tương tác. Đây là một website thụ động,
đơn thuần chỉ cung cấp thông tin chung.
Giai đoạn 2: Tương tác (Interaction)
Trong giai đoạn này, các cơ quan của Chính phủ mở rộng khả năng các
trang web sao cho người dân có thể truy cập trực tuyến tới các thơng tin của
Chính phủ thơng qua các trang web. Ngồi việc xem thơng tin, lấy thơng tin
các tổ chức và người dân cịn có thể tiếp xúc với các cơ quan Chính phủ bằng
thư điện tử hoặc các phương tiện giao dịch điện tử khác. Giai đoạn này địi
hỏi tính sẵn sàng của cả hai phía: cơ quan Chính phủ và các khách hàng (tổ
chức, người dân có nhu cầu).
Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction)
Hay cịn gọi là giai đoạn trao đối hai chiều. Trong giai đoạn này, nhũng
chức năng cung cấp dịch vụ đa dạng hơn, khơng cịn là đơn thuần là cung cấp
thơng tin hướng dẫn và thể hiện các hình thức hoạt động phổ biến liên quan của
CPĐT. Chúng cho phép công dân (khách hàng) thực hiện hoàn toàn các giao
14
dịch điện tử tại bât kỳ thời diêm nào, dù ngày hay đêm. Những phương thức này
tạo ra các hoạt động tự phục vụ có hiệu quả cho loại hình dịch vụ như gia hạn
giấy phép, thanh toán thuế, lệ phí, nộp hồ sơ dự thầu... Mặc dù mức độ tương
tác ở một cường độ cao hơn so với các giao dịch ở giai đoạn thứ hai, các hoạt
động này vẫn liên quan đến một dịng chảy của thơng tin mà chủ yếu là một
chiều (hoặc Chính phủ hoặc các khách hàng, tùy thuộc vào hoạt động).
Giai đoạn 4: Chuyên đôi (Transformation)
Cấp cao nhất của sự phát triển CPĐT là giai đoạn chuyển đổi. Ở cấp độ
này, công nghệ được sử dụng đầy đủ tính năng để biến đổi chức năng của
Chính phù được hình thành, tổ chức và thực hiện. Như vậy các dịch vụ sẽ có
khả năng quản lý mối quan hệ khách hàng chặt chẽ để xử lý một loạt đầy đủ
các câu hỏi, các vấn đề và nhu cầu. Một trong những sự khác biệt của giai
đoạn này là tạo dòng chảy thuận lợi và liền mạch của thông tin và sự họp tác
giữa nhà nước, địa phương, công cộng, tư nhân và các đối tác. Nói cách khác,
CPĐT làm thay đối phương thức hoạt động và loại bỏ các rào cản của tổ
chức, nhằm thúc đẩy các giải pháp khách hàng là trung tâm. ‘Người ta cho
rằng, ở mức độ tiên tiến nhất của nó, CPĐT có thể có khả năng tổ chức lại,
kết hợp, hoặc loại bỏ các cơ quan hiện có và thay thế chúng bởi tổ chức ảo
đúng thế thức và đưa ra các kết quả dự đoán trước" [11, rr.10].
Thing Ih
own fi rộ
dưnq
Ptrtí Server
Seri*
Portal Server
Portal Server
H
1
Sew
Hình 1.1. Sff đơ các giai đoạn xây dựng Chính phủ điện tử
15
Có thê thây, q trình xây dựng CPĐT là một q trình hình xoăn ơc
mở rộng dần, trong đó 4 giai đoạn trên cỏ sự gắn kết với nhau, tác động lên
nhau và bổ sung lẫn nhau chứ không tách rời và tuần tự.
1.2.2. Nội dung xây dựng Chính phủ điện tử
1.2.2.1. Ban hành vãn bản pháp luật về Chỉnh phủ điện tử
Việc xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, văn bản pháp luật là
một nội dung rất quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả
trong việc triển khai xây dựng và phát triển CPĐT. Việc nghiên cứu và xây
dựng hệ thống văn bản pháp luật về CPĐT sẽ tạo ra một môi trường pháp lý
toàn diện để hoạt động xây dựng CPĐT được đảm bảo triển khai trên thực tế,
theo trình tự, thủ tục, nguyên tắc do pháp luật quy định.
Việc ban hành văn bản pháp luật về CPĐT cần phải được tiến hành
trước khi triển khai đề án xây dựng CPĐT nhằm tạo lập hành lang pháp lý,
ban hành các quy tắc thực hiện và quan trọng nhất là lập kể hoạch, lộ trình
thực hiện việc xây dựng CPĐT. Các văn bản pháp luật về CPĐT bao gồm các
quy định về: các quy định chung về xây dựng CPĐT như phưong thức triển
khai, yêu cầu đặt ra khi thực hiện, mục tiêu của việc xây dựng CPĐT; quy
định về việc ứng dụng CNTT trong việc thực hiện các TTHC; quy định về
việc triến khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cống DVCTT; quy định
về trình tự, thủ tục giải quyết các TTHC trên cổng DVCTT; quy định về việc
phân cấp, phàn quyền cho từng cá nhân, tổ chức trong việc xây dựng CPĐT
và tiến hành cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp...
Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật về CPĐT cần được thực hiện
một cách đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản pháp luật nhằm đảm bảo tính phù hợp, xuyên suốt giữa các văn bản pháp
luật về CPĐT. Theo đó, Quốc hội với chức năng lập pháp thực hiện việc ban
hành các Luật có liên quan đến CPĐT như Luật Giao dịch điện tử; Luật
16
CNTT; Luật An ninh mạng; Luật lưu trữ... những quy định trong các văn bản
Luật này bước đầu tạo ra cơ sở pháp lý, căn cứ đế triển khai thực hiện các giai
đoạn xây dựng CPĐT.
Tiếp đó, với chức năng là cơ quan hành pháp, đồng thời là chủ thể
trung tâm, có chức năng điều hành, chỉ đạo việc xây dựng CPĐT, Chính phù
ban hành các Nghị định quy định chi tiết các vấn đề cần triển khai thực hiện
trên thực tế khi xây dựng CPĐT: quy định về việc xây dựng cổng dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, kết nối
liên thông hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; quy định về việc thực
hiện TTHC trên môi trường điện tử; quy định về Quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước... Nghị định của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ là những căn cứ pháp lý chi tiết, cụ thể để tiến hành
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong đề án xây dựng CPĐT.
Đồng thời, các bộ, sở, úy ban nhân dân tinh là những cơ quan có trách
nhiệm chính trong q trình tồ chức cung cấp các DVCTT.
Bên cạnh đó, việc ban hành văn bản pháp luật về CPĐT cũng cần được
thực hiện cả trong quá trình triển khai xây dụng và phát triển CPĐT, nhằm kịp
thời ban hành bô sung những quy định mới hoặc sửa đơi những quy định khơng
phù họp, góp phần nâng cao chất lượng cơng tác xây dụng CPĐT nói chung.
< -
_
r
\
\
1.2.2.2. Ung dụng công nghệ thông tin, hệ thông phân mêm quản lý vãn
bản và điều hành
Việc xây dụng CPĐT chính là việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của
các cơ quan Chính phủ. Chính vì vậy, một trong những nội dung quan trọng
trong xây dựng CPĐT đó là triến khai các giãi pháp nhằm chuyển từ hình
thức làm việc thơng qua giấy tờ sang môi trường điện tử. Việc ứng dụng
CNTT trong xây dựng CPĐT với mục tiêu là 80% hoạt động của các cơ quan
Chính phủ đều được xử lý thông qua môi trường mạng.
17