Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Vấn đề kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài dưới góc độ pháp luật quốc tế bài học từ các nước và kinh nghiệm cho việt nam (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.46 MB, 106 trang )

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kỷ hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bản đơ, hình vẽ, đơ thị

MỞ ĐÀU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐÈ KIỂM SỐT HOẠT ĐỘNG ĐÀU TƯ
“NÚP BĨNG” CỦA NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TÉ ĐIÈU
CHỈNH VẮN ĐÈ NÀY................................................................................................ 9

1.1.
Khái niệm, vai trò và một số vấn đề liên quan đến kiểm sốt hoạt động đầu
tư “núp bóng” của nước ngồi........................................................................................9

1.1.1.

Khái niệm, vai trị kiêm sốt hoạt động đâu tư “núp bóng” của nước ngồi. .
................
9

1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của
nước ngồi..................................................................................................................... 18

1.2.


tế

Kiêm sốt hoạt động đâu tư “núp bóng” của nước ngồi theo pháp luật Qc
..."..................
L.Ĩ..24

1.2.1.

Ngn của pháp luật kiêm sốt hoạt động đâu tư qc tê........................... 24

1.2.2. Các nội dung về kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” trong pháp luật đầu
tư qưốc tế...................................................................................................................... 26
Kết luận chương 1..................................................................................................... 34

CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT MỘT SĨ QUỐC GIA
ĐIÉN HÌNH VÈ KIẺM SỐT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TU “NÚP BĨNG” CỦA
NƯỚC NGỒI.....................................
35

2.1.
Pháp luật Việt Nam về kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước
ngồi...............................................................................................................................36
2.1.1.

Nguồn luật điều chỉnh và các khái niệm..................................................... 36


2.1.2.

Cơ quan quản lý, cơ chế kiểm soát và thủ tục đầu tư.................................... 37


2.1.3.

Quản lý dòng vốn đầu tư............................................................................... 43

2.1.4.

Báo cáo giám sát............................................................................................. 46

2.1.5.

Trách nhiệm pháp lý.......................................................................................46

2.2.
Pháp luật một số quốc gia điển hình về kiểm sốt hoạt động đàu tư “núp
bóng” của nước ngồi................................................................................................... 49
2.2.1.

Pháp luật Trung Quốc.................................................................................... 49

2.2.2.

Pháp luật Indonesia.........................................................................................59

2.2.3.

Pháp luật Hoa Kỳ............................................................................................ 65

Kết luận chưong 2...................................................................................................... 74


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOẠT THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT
NAM TRONG KIẾM SỐT HOẠT ĐỘNG ĐÀU TỦ “NÚP BĨNG” CUA
NƯỚC NGOÀI..................................

75

3.1.
Nhận xét chung vê thực thi pháp luật Việt Nam trong kiêm sốt hoạt động
đầu tư “núp bóng” của nước ngồi.............................................................................. 75
3.1.1.

Ưu điểm.......................................................................................................... 75
\

3.1.2.

r

Các tơn tại, vướng màc................................................................................... 77

3.2.
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong kiểm sốt hoạt động
đầu tư “núp bóng” của nước ngồi...............................................................................84
3.2.1. Tăng cường rà sốt và đồng bộ hóa các thuật ngừ, quy định của các văn bản
pháp luật liên quan đến đầu tư......................................................................................84

3.2.2. Đầu tư xây dựng nguồn lực có chun mơn cao về luật đầu tư nói chung và
luật đầu tư quốc tế nói riêng......................................................................................... 85

3.2.3. Tãng cường phơi hợp rà soát các hoạt động tiêm ân đâu tư “núp bóng” cũa

nước ngồi.................................................................................................................... 85
3.2.4. Một số đề xuất nội dung cụ thể hồn thiện pháp luật về kiểm sốt hoạt động
đầu tư “núp bóng” cùa nước ngồi............................................................................. 86
Kết luận chuông 3..................................................................................................... 91

KẾT LUẬN................................................................................................................ 92
DANH MUC TAI LIEU THAM KHAO.................................................................94


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÉT TẮT

TÙ’ viết đầy đù

Ký hiệu

ACIA

Nghĩa tiếng Việt

comprehensive Hiệp định Đầu tư toàn diện

Asean

investment agreement
ASEAN

ASEAN

The Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam


Asian Nations

Á

BIT

Bilateral Investment Treaties

Hiệp định đầu tư song phương

BKPM

Badan Koordinasi Penanaman Ban điều phối đầu tư Indonesia

Modal (Indonesia)
CFR

Code of Federal Regulations Bộ luật Quy định Liên bang Hoa

(United States)
EVIPA

The

Kỳ

Investment

Agreement


European

Protection Hiêp đinh bảo hô đầu tư Viêt

between
Union

the Nam - EU

and

the

Socialist Republic of Vietnam

FATCA

Foreign

Account

Tax Đao
• luât
• tuân thủ thuế tài khoản

Compliance Act (United States) nước ngoài của Hoa Kỳ

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTAs

Free trade agreements

Các hiệp định Thương mại tự do

FIEs

Foreign-invested enterprises

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi

FIRRMA

The Foreign Investment Risk Luật hiện đại hóa đánh giá rủi ro

Review Modernization Act of đầu tư nước ngoài của Hoa Kỳ
2018 (United States)

GATT

GDP

General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan và
and Trade


mâu
• dich


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội


Từ viết đầy đủ

Ký hiệu

Nghĩa tiếng Việt

ICJ

International Court of Justice

ICSID

International

for Trung tâm Quốc tế về Giải quyết

Centre

of

Settlement


Tịa án Cơng lý Quốc tế

Investment Tranh chấp Đầu tư

Disputes
IIAs

Investment Các hiệp định đầu tư quốc tể

International

Agreements
IRS

Internal

Service Sở Thuế vụ Hoa Kỳ

Revenue

(United States)

MAI

Multilateral

on Hiệp định Đầu tư đa phương

Agreement


Investment

MOFCOM

Ministry of commerce people’s Bộ Thương mại Trung Quốc

Republic of China
NDRC

National

Development

and ủy ban Cải Cách và Phát triển

Reform Commission (China)
OECD

Organization

for

Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development

OFAC

PBOC


Office

of

Quốc gia Trung Quốc

Foreign

Kinh tế

Assets Văn phòng Kiểm sốt Tài sản

Control (United States)

Nước ngồi (Hoa Kỳ)

People's Bank of China

Ngân hàng Nhân dân Trung
Quốc

RMB

Đồng Nhân dân tệ của Trung

Renminbi

Quốc
RCEP


Regional

Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn

Economic Partnership

diện Khu vực (RCEP) giữa
ASEAN và, Úc, Trung Quốc,

Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hòa,
New Zealand


Từ viết đầy đủ

Ký hiệu

SAMR

Nghĩa tiếng Việt

for Cơ quan quản lý Nhà nước về

Administration

State

Market Regulation (China)
SAFE


State Administration of Foreign Cục Quản lý ngoại hối Nhà nước

Trung Quốc

Exchange (China)
TIPs

Quy chế Thị trường Trung Quốc

Treaties

with

Investment Hiệp ước có Điều khoản Đầu tư

Provisions
TRIMS

The

Agreement

on

Trade- Hiệp định về các biện pháp đầu

Related Investment Measures

UNCTAD


tư liên quan tới thương mại

United Nations Conference on Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Trade and Development

Thương mại và Phát triển

USD

US dollar

Đồng tiền Mỹ

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

BẢNG
Bảng 2.1.

Nội dung

Trang


Phân cấp báo cáo tình hình hoạt động đầu tư

38

tai
• Viêt
• Nam
Bảng 3.1.

vốn đầu tư phát triển tồn xà hội theo thành
phần kinh tế giai đoạn 2010-2019

76


MỞ ĐẦU

1.

Tính câp thiêt của đê tài

Hoạt động đầu tư nước ngồi có vai trị rất lớn trong việc phát triển kinh tế -

xã hội của quốc gia tiếp nhận đầu tư, các lợi ích mang lại có thể kể đến như: khoa lấp
thiếu hụt về vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xà hội; góp phần quan trọng vào cơng

cuộc hiện đại hóa cơng nghệ của nền kinh tế; tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến
để phát triển kinh tế nhanh hon, hiệu quả hơn; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao

động, hình thành đội ngũ lao động có tay nghề cao, gia tăng nãng suất lao động; tăng

thu nhập cho người lao động, góp phần giải quyết đói nghèo, nâng cao đời sống của
người dân; tăng nguồn thu ngân sách nhà nước; thúc đẩy phát triển các đội ngũ doanh

nghiệp trong nước; mở rộng giao thương quốc tế, phát triển thị trường và tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu... Thu hút đầu tư nước ngoài thời điếm này thực sự là một

cuộc cạnh tranh lớn giữa các quốc gia.

Sau hơn 30 năm mở cửa và hội nhập với kinh tế thế giới, Việt Nam ngày càng
gia nhập sâu rộng và có chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Đặc biệt, trong giai đoạn
đại dịch toàn cầu Covid - 19 xảy ra từ đầu năm 2020, cùng với việc kiểm soát tốt

dịch bệnh, Việt Nam là một trong số ít quốc gia tăng trưởng dương, điều đó cho thấy

năng lực quản lý của Chính phủ và nội lực kinh tế của Việt Nam. Điều đó đã góp

phần nâng cao tín nhiệm quốc gia của Việt Nam, nhiều tập đoàn đa quốc gia đã
chuyển nhà máy sang Việt Nam, đặc biệt là của Apple, có thể thấy, chưa bao giờ mức
độ tín nhiệm của Việt Nam lại cao như thời gian này.

Theo báo cáo 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư (2018), tính về đóng góp cụ thể trong nền kinh tế : Đóng góp của Đầu tư
nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế cũng ngày càng cao, nếu giai đoạn 1986 - 1996,
khu vực đầu tư nước ngồi chỉ đóng góp 15,04% thì đến giai đoạn 2010 - 2017 đã

đóng góp đến 27,7%. Khu vực đầu tư nước ngồi cũng đã đóng góp đáng kế vào
nguồn thu ngân sách: với giá trị nộp ngân sách tăng từ 1,8 tỷ USD (giai đoạn 1994 -

2000) lên 14,2 tỷ USD (giai đoạn 2001 - 2010); giai đoạn 2011 - 2015, thu ngân sách

từ khu vực FDI đạt 23,7 tỷ USD, chiếm gần 14% tổng thu ngân sách; năm 2017, khu

1


vực FDI đã đóng góp vào thu ngân sách gân 8 tỷ USD, chiêm 14,46% tông thu ngân
sách nhà nước. Cũng theo Báo cáo này, đầu tư nước ngoài cũng đã góp phàn quan
trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tính đến năm 2018, có 58,2% vốn đầu tư

nước ngồi tập trung vào lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo, tạo ra trên 50% giá
trị sản xuất cơng nghiệp, góp phần hình thành một số ngành cơng nghiệp chủ lực của

nền kinh tế, như viễn thông, dầu khí, điện tử, cơng nghệ thơng tin... Báo cáo cũng chỉ
ra những đóng góp của đầu tư nước ngồi trong cải thiện các ngành dịch vụ chất

lượng cao trong nước: tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, kiểm sốt, tư vấn luật,... Đặc
biệt, đóng góp quan trọng trong chuyển giao công nghệ ở một số lĩnh vực, thúc đẩy
phát triển công nghiệp tạo nền tảng thúc đẩy xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu sản xuất,

từng bước đưa Việt Nam tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo số liệu của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch đầu tư, lũy kế tính đến
20/12/2020, có 139 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam, cả nước

có 33.070 dự án có vốn đầư tư nước ngồi cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là hơn
384 tỷ USD. Kết quả này được nhiều chuyên gia kinh tế chia sẻ là điểm sáng so với

nhiều quốc gia trong khu vực.

Với nền tảng ổn định địa chính trị, nằm ở vị trí thuận lợi trong khu vực ASEAN

đang phát triển năng động, Việt Nam vẫn luôn được đánh giá là điểm đến hấp dẫn

của dịng vốn đầu tư nước ngồi trong thời gian tới. Đây là con số thống kê của nguồn
đầu tư vốn từ nước ngồi chính thức, tuy nhiên trên thực tế dịng tiền ngoại đầu tư

vào Việt Nam có thể lớn hơn nhiều.
Song hành với những thành tựu đạt được, Việt Nam cũng phải đối mặt với các

mặt tiêu cực trong hoạt động đầu tư nước ngồi. Thơng qua hoạt động đầu tư, nước
ngồi có thể can thiệp vào các hoạt động chính trị nội bộ hoặc rủi ro an ninh khi đầu

tư nước ngồi kiểm sốt các ngành cơng nghiệp, doanh nghiệp chiến lược hoặc mang

lại hệ quả không tốt cho quốc gia nhận đầu tư khi nhà đầu tư nước ngồi sử dụng

cơng nghệ lạc hậu, khơng thích hợp, gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên hoặc lợi dụng đầu tư để rửa tiền, tác động có hại đến văn hóa bản địa, sức

khỏe và an toàn của người dân. Nguy hiểm hơn các hoạt động đầu tư nước ngoài theo

2


con đường khơng chính thức, lách luật khiên cho kiêm sốt các rủi ro đã khó lại càng

khó khăn hơn.

Hiện nay, hiện tượng các nhà đầu tư nước ngoài mượn danh nghĩa của người
Việt Nam hoặc trá hình hưởng chính sách dành cho các doanh nghiệp Việt Nam nhàm


trục lợi ngày càng gia tãng. Một thuật ngữ khơng chính thức mà các kênh thơng tin,
truyền thơng và chính cơ quan nhà nước Việt Nam sử dụng để chỉ các hoạt động này

là đầu tư “núp bóng” của nước ngồi.
Nguy hiếm nhất của hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi chính là ảnh
hưởng đến quốc phịng an ninh. Một số thông tin thu thập được cụ thể liên quan đến
hoạt động đầu tư nước ngồi khơng chính thức nhằm trục lợi tại Việt Nam như: theo

thông tin từ Bộ Quốc phòng, đến cuối năm 2019, hàng trăm doanh nghiệp có yếu tố
Trung Quốc đang hoạt động tại các khu vực biên giới (biên giới đất liền và biên giới
biển) tại 22 tỉnh, thành tại Việt Nam. Đặc biệt, tại Đà Nằng, nhà đầu tư Trung Quốc

thông qua nhiều “chiêu thức” đã ẩn nấp dưới danh nghĩa của người Việt Nam, doanh
nghiệp Việt Nam để có quyền chiếm hữu, sử dụng đất đai tại những khu vực nhạy
cảm về an ninh, quốc phịng. Theo báo cáo Cơng an thành phố Hà Nội đà phát hiện

các thủ đoạn phạm tội như: hành vi người nước ngoài đầu tư vốn cho người Việt Nam

thành lập doanh nghiệp, sau đó thâu tóm điều hành doanh nghiệp nhằm mục đích tố
chức đánh bạc qua mạng, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, thao túng giá chứng khoán, sử
dụng các phần mềm, ứng dụng trên mạng Internet để cho vay nặng lãi và chuyển tiền

trái phép qua biên giới; thông qua người Việt Nam tổ chức vận chuyển hàng hóa,
bn lậu, gian lận thương mại, che giấu nguồn gốc hàng hóa từ các quốc gia đang

chịu áp các chính sách thuế của Mỹ, Châu Âu,.. .[2]
Nếu kiểm sốt khơng tốt hoạt động đầu tư của nước ngồi, những hoạt động
đầu tư “núp bóng” cùa nước ngồi sẽ gia tăng gây hậu quả tiêu cực đến kinh tế, xã

hội của Việt Nam. Đặc biệt, có thể đối mặt với những vụ kiện chính phủ mà nhà đầu


tư nước ngồi khởi kiện, do nhừng cam kết chính phủ trong những hiệp định về bảo
hộ đầu tư mà Việt Nam là thành viên. Có thể thấy rằng, đầu tư nước ngồi nếu khơng

được quản lý chặt chẽ thì sẽ bị các đối tượng lợi dụng kẽ hở để trục lợi, gây bất ổn về

3


kinh tê và cả chính trị trong nước. Một vân đê đặt ra là phải kiêm soát nhăm ngăn

chặn được hoạt động đầu tư “núp bóng” cùa nước ngồi.

Nhận biết được tính cấp bách của thực trạng đầu tư nước ngồi thời kỳ 2020 -

2030, Bộ Chính Trị đã ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm
2030 (Nghị Quyết 50) đưa ra nhận định và nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng các quy

định khắc phục tình trạng "vốn mỏng,” chuyển giá, đầu tư ’’chui,” đầu tư ”núp bóng”
như là một yêu cầu cấp bách, cần triển khai. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh
đầu tư nước ngoài được xác định là kim chỉ nam và chìa khóa đề kiềm soát các hoạt

động này. Luật đầu tư 2020 ra đời, cũng dựa trên tinh thần chỉ đạo định hướng của
Nghị Quyết 50. Có thể dễ dàng thấy được Luật đầu tư 2020 đã có nhừng thay đổi

nhằm kiếm sốt chặt chẽ hơn hoạt động đầu tư nước ngoài, được gọi là "dựng Barie
cho hoạt động đầu tư nước ngoài núp bóng” nhưng cịn khá chung chung. Luật đầu
tư hiện hành có những thay đổi mới mà chưa được cập nhật đầy đủ trong các cơng
trình nghiên cứu khoa học.

Mặc dù Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành đã có nhiều sửa

đổi, bồ sung theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
hoạt động đầu tư kinh doanh, kể cả điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy

nhiên, khi đã dề dàng tiếp cận thị trường qua các thủ tục hành chính nhưng nhà đầu
tư nước ngồi vẫn lựa chọn hình thức đầu tư “núp bóng” khơng chính thức thì mục

đích trục lợi bất chính phía sau là càng rõ nét. Giảm thủ tục hành chính chỉ mang lại

lợi ích để thu hút các hoạt động đầu tư minh bạch chứ khơng giảm các hoạt động đầu
tư “núp bóng” của nước ngoài nhằm trục lợi.

Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài:

đề kiểm soát

hoạt động đầu tư "núp bóng” của nước ngồi dưới góc độ pháp luật quốc tế - bài

học từ các nước và kỉnh nghiệm cho Việt Nam ” để làm Luận văn thạc sĩ cho minh
nhằm mục đích đưa ra cái nhìn tổng quan về hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước

ngồi dưới góc độ pháp luật quốc tế. Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật quốc tế và một
số quốc gia điển hình để đưa ra các kiến nghị áp dụng hoàn thiện pháp luật Việt Nam

4


trong kiêm sốt hoạt động đâu tư “núp bóng” của nước ngồi.


2.

Tình hình nghiên cứu

Hiện nay, vấn đề đầu tư “núp bóng” của nước ta khơng mới nhưng chưa có đề
tài nghiên cứu chuyên sâu vấn đề kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước

ngồi kế trên. Hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi chưa được định nghĩa rõ
ràng và được sử dụng phổ quát. Và pháp luật về kiểm sốt hoạt động đầu tư “núp
bóng” của nước ngoài lại càng chưa được nghiên cứu. Một số cơng trình nghiên cứu
liên quan được kể đến như:

i.

Bộ kế hoạch và đầu tư (2019), "Bảo cáo nghiên cứu về pháp luật đầu tư của

một số nước".
Báo cáo khảo sát quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài của 8 quốc gia (5
quốc gia trong khu vực Châu Á và 3 nước thuộc các khu vực khác), tập trung vào hai

nội dung chính: phần 1 là những đánh giá tổng quan về pháp luật đầu tư; và phần 2

nghiên cứu quy định cụ thể của các nước được khảo sát trên cơ sở 6 tiêu chí cụ thể
như sau: (1) nguồn luật điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngồi; (2) hình thức đầu tư
và loại hình doanh nghiệp; (3) hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; (4) cơ quan quản lý về

đầu tư; (5) thủ tục đầu tư (6) một số vấn đề khác.
ii.

Trần Anh Tuấn và Trịnh Hải Yến (2020), Pháp luật Việt Nam về đầu tư nước

ngoài, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong thời kỳ đơi mới, NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

Sách nghiên cứu tổng thể về pháp luật đầu tư nước ngoài và giải quyết tranh
chấp đầu tư quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hóa, tổng kết q trình phát triển của

pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài sau hơn 30 năm đổi mới và đề
xuất, kiến nghị phương hướng hoàn thiện pháp luật trong giai đoạn tới, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
iii.

Ngô Anh Tuấn (2017), Phảp luật về quản lỷ hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam: thực trạng và giải pháp hoàn thiện. Luận vãn thạc sĩ luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Việt Nam.
Luận văn đã đánh giá được những hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật

5


Việt Nam dẫn tới việc không đạt hiệu quả cao trong cơng tác quản lý đầu tư nước
ngồi trong phạm vi lãnh thổ quốc gia Việt Nam; và luận văn đã đưa ra được các đề

xuất, khuyến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam và kiến nghị một số định hướng đàm phán ký kết các điều ước quốc tế

nhàm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Các cơng trình nghiên cứu trên chỉ là một phần trong phạm vi đề tài của học
viên, luận văn kế thừa và mở rộng phạm vi nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu

này. Nội dung luận văn tập trung xây dựng bộ khung hiểu biết cơ bản về Vấn đề kiểm

sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi; trên cơ sở phân tích pháp luật về
kiểm sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi dưới góc độ luật pháp quốc

tế, pháp luật một số quốc gia điển hình và của Việt Nam; và nghiên cứu thực trạng
hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp

nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kiểm sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” cùa

nước ngồi, góp phần bảo đảm hoạt động đầu tư minh bạch, hiệu quả.

3.

Mục
tiêu và nhỉệm
vụ• nghiên cứu



3.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn xây dựng các khái niệm và hiểu biết cơ bản về hoạt động đầu tư “núp

bóng” của nước ngồi, đồng thời nghiên cứu các quy định của pháp luật quốc tế, pháp
luật một số quốc gia điển hình và pháp luật Việt Nam điều chỉnh về Vấn đề này. Dựa

vào thực trạng các hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài đang diễn ra tại Việt
Nam và tham khảo các quy định pháp luật nghiên cứu trước đó, luận văn đưa ra một

số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong vấn đề kiểm soát hoạt động

đầu tư “núp bóng” của nước ngồi trong đầu tư tư nhân.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

(i) Xây dựng và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát hoạt động đầu
tư “núp bóng” của nước ngồi.

(ii) Nghiên cứu quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia điển

hình về kiểm sốt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi.
(iii) Tổng quan về thực trạng kiểm sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước

6


ngoài tại Việt Nam.

(iv) Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật Việt Nam về kiểm sốt

hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi.

4.

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

4.1.


Đối tưọng nghiên cứu
Pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật một số quốc gia về kiểm

sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” cua nước ngồi. Trong đó lựa chọn các quốc gia:

(i) Trung Quốc vì là quốc gia thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất Châu Á và

năm 2020 đã vượt lên thứ nhất thể giới với chỉ tiêu này. Trung Quốc cũng có
mơ hinh quản lý hành chính khá tương đồng với Việt Nam, cùng chế độ xã hội
chủ nghĩa.

(ii) Indonesia do quốc gia này thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất khu vực

Asean và xếp trên Việt Nam, có sự tương đồng và cạnh tranh trong tỷ trọng về
FDI với Việt Nam. Ngoài ra, Indonesia cũng có luật đầu tư hồn chỉnh điều

chỉnh các hoạt động đầu tư trên lãnh thố giống như của Việt Nam.

(iii) Hoa Kỳ là quốc gia phát triển thu hút vốn đầu tư nước ngoài hàng đầu thế giới
trong nhiều năm, có hệ thống pháp luật chặt chẽ. Tiêu biểu cho nhóm các quốc
gia khơng có đạo luật về đầu tư.

(iv) Một số điềư ước quốc tế về đầu tư: EVIPA, EVFTA, ACIA.... ,
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

về nội dung: luận văn nghiên cứu nội dung “Vấn đề kiểm soát hoạt động đầu
tư “núp bóng” của nước ngồi dưới góc độ pháp luật quốc tế - Bài học từ các nước


và kinh nghiệm cho Việt Nam.”
về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 - 2021
về không gian: luận văn nghiên cứu rộng trong phạm vi quốc tế, đặc biệt các
quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Hoa Kỳ.
5.

Phương pháp nghiên cứu

7


Đê làm rõ các vân đê nghiên cứu, phương pháp luận nghiên cứu của đê tài là

chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh

và các quan điểm của Đảng về nền kinh tế thị trường, ... là kim chỉ nam cho phương
pháp luận nghiên cứu của đề tài luận văn.
Bên cạnh đó, trong q trình thực hiện luận văn, học viên cũng đã sử dụng các

phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng họp, phương
pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải, phương pháp so

sánh, phương pháp phân tích tình huống,...
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, lời cam đoan, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ

đồ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:


Chương 1: Tổng quan vấn đề kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước
ngồi và pháp luật quốc tế điều chỉnh vấn đề này.

Chương 2: Pháp luật Việt Nam và pháp luật một số quốc gia điển hình về kiểm
sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm kiếm
soát hoạt động đàu tư “núp bóng” của nước ngồi.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐÈ KIẺM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐÀU TƯ

“NÚP BĨNG” CỦA NƯỚC NGỒI VÀ PHÁP LUẬT QC TỂ ĐIỀU

CHỈNH VÁN ĐÈ NÀY

1.1.

Khái niệm, vai trò và một số vấn đề liên quan đến kiểm soát hoạt động

đầu tư “núp bóng” của nưó’c ngồi.
1.1.1. Khái niệm, vai trị kiếm sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước

ngồi.
1.1.1.1.

Khái niệm


Khái niệm hoạt động đâu tư “núp bóng” của nước ngoài chưa từng được định
nghĩa ở bất kỳ một văn bản pháp luật quốc tế nào, cũng chưa từng có một nguyên cứu
quốc tế chính thức nào về vấn đề này. Tại Việt Nam chúng ta cũng chưa từng cụ thể
hóa khái niệm này trong bất kỳ vãn bản pháp luật nào, cũng như chưa có một cơng

trình nghiên cứu nào chỉ ra khái niệm, bản chất của nó. Nghị quyết số 50 có khái niệm
“đầu tư núp bóng”, tuy nhiên cũng khơng có sự khái qt và giải thích rõ nội hàm.

Như vậy, khái niệm này đã được “ngầm hiểu” tại các cơ quan nhà nước, nhưng tính

phổ quát khơng cao, khó tiếp cận và đặc biệt chưa được hệ thống hóa chính thức. Đe
làm rõ khái niệm này, cần hiểu rõ hơn về khái niệm “đầu tư nước ngoài”, “nhà đầu

tư nước ngoài” và “vốn đầu tư nước ngồi”. Trên cơ sở phân tích các khái niệm đã

có sẵn, có thể đi đến tổng quát hóa khái niệm nhằm làm sáng tỏ “kiềm soát hoạt động

đầu tư “núp bóng” của nước ngồi”. Ngồi ra, một số khái niệm lý luận liên quan
khác cũng được đề cập trong phần này.

Thứ nhắt, khái niệm đâu tư nước ngồi
Dưới góc độ kinh tế học, hoạt động đầu tư là hoạt động của các nhà đầu tư sử

dụng các nguồn lực: tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để thực hiện sản xuất, kinh
doanh nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội trong một thời gian tương đối
dài. Theo Từ điển Tiếng Việt, Đầu tư đg. 1. Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công

việc gì, trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế, xã hội. Chính sách đầu tư. Đầu tư vốn

và lao động đê phát triền ngành cơ khí. vốn đầu tư [33,tr.301 ]. Theo đó, đầu tư theo


9


nghĩa tiêng Việt được hiêu theo nghĩa rộng bao gôm hiệu quả vê kinh tê và xã hội.
Trong khi đó, theo Black’s Law Dictionary, đầu tư “investment” được định nghĩa là

sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản hay tìm kiếm lợi
nhuận [44]. Theo đó, đầu tư được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, tiếp cận theo mục đích và
như vậy hoạt động đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ các nguồn lực để đầu tư nhằm mục

đích sinh lợi.

Đầu tư có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên từng tiêu
chí: (i) Căn cứ theo khu vực kinh tế tiếp nhận vốn đầu tư gồm: đầu tư vào khu vực tư
nhân và đầu tư vào khu vực nhà nước; (ii) Căn cứ theo tính chất quản lý hoặc quyền

kiểm soát hoạt động đầu tư gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; (iii) Đặc biệt

tiêu chí về chủ thể có thể phân chia thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi.
Đối với tiêu chí này được xác định hoạt động đầu tư do cá nhân, tồ chức thực hiện tại
quốc gia mà họ mang quốc tịch hoặc thường trú thì được xác định là đầu tư trong

nước; đầu tư của cá nhân, tố chức vào quốc gia mà họ khơng mang quốc tịch thì được
gọi là đầu tư nước ngoài (đầu tư quốc tế). Trong phạm vi luận văn chỉ tập trung phân

tích đầu tư phân loại theo tiêu chí chủ thề.
Trong khoa học pháp lý có khá nhiều cách hiểu về đầu tư nước ngoài trong cả

pháp luật quốc tế và pháp luật các quốc gia. Thông thường, các quốc gia đều cho rằng

đầu tư là việc huy động một nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định đế tạo

lợi nhuận cho tương lai. Trong khi đó, pháp luật quốc tế xác định đầu tư theo nhiều
cách khác nhau, tùy vào mục đích của các điều ước/ thoa thuận quốc tế. Đối với các

BIT là các hiệp định có đối tượng là việc dịch chuyển nguồn vốn và nguồn lực qua
biên giới, khái niệm “đầu tư” thường được định nghĩa rất hạn chế, trong đỏ đầu tư

nước ngoài gắn với yếu tố kiểm soát việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài.

Các IIA hướng tới mục tiêu bảo hộ đầu tư có xu hướng đưa ra các định nghĩa rộng và
khái quát hơn về đầu tư, dựa trên yếu tố tài sản, bao gồm không chỉ các khoản vốn

dịch chuyến qua biên giới, mà chúng bao gồm “mọi loại tài sản” [31]. Ví dụ: Khoản
1 Điều 1 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Hungary và Cabo Verde

10


(2019) Thuật ngữ "đâu tư" sẽ bao gôm mọi loại tài sản được đâu tư liên quan đên các
hoạt động kinh tế cùa nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của bên kia Bên

ký kết phù họp với luật pháp và quy định của Bên ký kết và sẽ bao gồm, đặc biệt,

mặc dù không chỉ: (a) động sản và bất động sản cũng như bất kỳ quyền nào khác đối

với tài sản còn lại như thế chấp, cam kết và các quyền tương tự; (b) cổ phiếu và giấy
nợ của các công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia nào khác vào một Cơng ty; (c) yêu

cầu bồi thường tiền hoặc bất kỳ hiệu suất nào có giá trị kinh tế liên quan đến sự đầu


tư; (d) quyền sở hữu trí tuệ và cơng nghiệp, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu thương
mại, bằng sáng chế, kiều dáng, quyền của người chăn ni, quy trình kỹ thuật, bí

quyết, bí mật kinh doanh, địa lý chỉ dẫn, tên thương mại và lợi thế thương mại liên
quan đến một khoản đầu tư; (e) bất kỳ quyền nào được trao bời luật pháp hoặc theo

hợp đồng và bất kỳ giấy phép và giấy phép nào theo luật, bao gồm các nhượng bộ để

tìm kiếm, khai thác, trồng trọt hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Trong nội luật của nhiều quốc gia, khái niệm đầu tư nước ngồi có thể được

định nghĩa có sự phân chia (đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài) hoặc gộp chung

với định nghĩa về đầu tư nói chung. Ví dụ: Pháp luật đầu tư của Philippines quy định:
"Đầu tư" là việc đưa tài sản vào doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp đang
tồn tại theo quy định của Luật Philippines; và "Đầu tư nước ngoài": là hoạt động đầu

tư thực hiện bởi các chủ thể không phải là công dân Philippines dưới hình thức chuyền
ngoại hối và/ hoặc các hình thức tài sản thực tế khác vào lãnh thồ Philippines và được

đăng ký với Ngân hàng Trung ương. Như vậy, Philippines tiếp cận với việc tách riêng
định nghĩa đầu tư nước ngồi. Trong khi đó, Luật đầu tư 2020 của Việt Nam khơng

có định nghĩa “đầu tư” mà xuất hiện định nghĩa “Đầu tư kinh doanh” với nghĩa là
việc nhà đầu tu* bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh (Điều 3). Việt Nam
hiện nay đang tiếp cận với định nghĩa đầu tư nói chung.

Nói tóm lại đặc điểm của đầu tư nước ngồi gồm:
(i) Có sự tham gia của chủ thể là các nhà đầu tư nước ngoài; và

(ii) Thực hiện bỏ một phần hoặc toàn bộ vốn (bao gồm mọi loại tài sản) vào nước

11


sở tại
nhăm mục
đích kinh doanh thu lợi
nhuận.





Thứ hai, khải niệm nhà đầu tư nước ngoài

“Nhà đầu tư nước ngoài” được hiểu đơn giản là các nhà đầu tư (tổ chức/ cá

nhân) có quốc tịch nước ngồi đầu tư vốn vào nước sở tại nhằm hoạt động kinh doanh
thu lợi nhuận, về cơ bản nhà đầu tư nước ngoài là một trong các chủ thể của tư pháp
quốc tế.

Theo giáo trình tư pháp quốc tế cùa Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, trong
tư pháp quốc tế, chúng ta có khái niệm người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài.

Người nước ngoài trong một số nước được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các thể
nhân nước ngoài và pháp nhân nước ngoài. Theo nghĩa hẹp, người nước ngoài dùng
đề chỉ những cá nhân nước ngoài, tức là những người cụ thể tham gia vào quan hệ Tư

pháp quốc tế với tư cách là những chủ thể cơ bản của các quan hệ Tư pháp quốc tế.

Trong pháp luật chuyên ngành về đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài là một thuật

ngữ chi cá nhân, pháp nhân nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại

một nước khác. Các hiệp định đầu tư quốc tế khơng có khái niệm về “nhà đầu tư nước
ngoài” nhưng xuất hiện khái niệm “nhà đầu tư” trong các điều ước này giới hạn là
các chủ thề có các hoạt động đầu tư trên lãnh thồ của quốc gia thành viên khác. Các
chủ thể “nhà đầu tư” trong các điều ước quốc tế được chia thành hai loại bao gồm:

(1) Thể nhân: xác định theo quốc tịch, nơi cư trú; và (2) Thực thể pháp lý xác định
theo nơi thành lập, nơi có trụ sở chính hay nơi có hoạt động kinh doanh chủ yếu. Như

vậy với nghĩa hiểu: nhà đầu tư của nước này được coi là nhà đầu tư nước ngoài của
nước thành viên khác. Ví dụ: đối với BIT giữa Nhật Bản - Jodan (2018), Điều 1 (b)
quy định thuật ngữ “nhà đầu tư của một Bên ký kết” có nghĩa là: (i) một thể nhân có
quốc tịch của Bên ký kết đó phù hợp với luật pháp và quy định của Bên ký kết đó;
hoặc (ii) một doanh nghiệp của Bên ký kết đó; đang thực hiện hoặc đã đầu tư vào

Khu vực của Bên ký kết kia.
Đa số các quốc gia đều ghi nhận phân biệt nhà đầu tư nước ngồi theo tiêu chí

12


quôc tịch. Theo pháp luật Indonesia "Nhà đâu tư nước ngồi" là một cơng dân nước

ngồi, một thực thề kinh doanh nước ngồi hoặc một chính phủ nước ngồi thực hiện

hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Indonesia (Khoản 6 Điều 1 Luật Đầu tư Indonesia).
Trong khi đó, pháp luật đầu tư Hàn Quốc xác định “Người nước ngoài" trong luật


này là người có quốc tịch nước ngồi hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật có liên quan của nước ngoài (sau đây gọi là "doanh nghiệp nước

ngoài") hoặc một tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế được mô tả trong Nghị định của
Tổng thống; và "Nhà đầu tư nước ngoài”: là người nước ngoài đang sở hữu cổ phần

theo điều kiện quy định bởi Luật khuyến khích và Bảo hộ đầu tư Hàn Quốc (Điều 2).

Như vậy, Nhà đâu tư nước ngoài được hiêu là:
(i) Là thể nhân, thực thể pháp lý nước ngoài được xác định theo quốc tịch, nơi cư

trú, nơi thành lập hoặc nơi hoạt động.
(ii) Thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước sở tại bằng nguồn vốn của

mình.
Thử ha, khoản vốn đầu tư nước ngồi

Khoản vốn đầu tư nước ngoài thực chất là các tài sản của nhà đầu tư nước

ngoài sử dụng trong hoạt động đầu tư kinh doanh nhàm thu lợi nhuận tại nước tiếp
nhận đầu tư. Trong các vụ việc thực tế, Hội đồng trọng tài ICSID xác định những yếu

tố cần có của một khoản đầu tư bao gồm: (a) tiến hành trong một thời gian nhất định;
(b) có lợi nhận thường xuyên; (c) có khả năng gặp rủi ro; (d) cam kết đáng kề về vốn;
(đ) có đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùa nước nhận đầu tư [31].

Đa sô các điêu ước quôc tê quy định khoản đâu tư nước ngồi là tài sản thuộc

sở hữu hay kiểm sốt gián tiếp hoặc trực tiếp của nhà đầu tư nước ngồi. Nhà đầu tư


có thể là cổ đơng thiểu số, hoặc cổ đông gián tiếp không sở hữu trực tiếp cồ phần của
doanh nghiệp mà mình đầu tư. Ví dụ: Điều 1 hiệp định đầu tư song phương giữa úc
và Hồng Kong (Trung Quốc) (2019) xác định “Đầu tư” có nghĩa là mọi tài sản mà

nhà đâu tư sở hữu hoặc kiêm sốt, trực tiêp hoặc gián tiêp, có các đặc diêm của một
\

«

r

r

khoản đâu tư, bao gơm các đặc diêm như cam kêt vê vôn hoặc các nguôn lực khác,

13


kỳ vọng thu được lợi nhuận hoặc giả định vê rủi ro. Và liệt kê các hỉnh thức đâu tư:

một doanh nghiệp, mua cổ phần, cổ phiếu; công cụ nợ, khoản vay, quyền sở hữu trí
tuệ,... Như vậy, có thể hiểu khoản đầu tư có các đặc điểm như cam kết về vốn hoặc
các nguồn lực khác, kỳ vọng thu được lợi nhuận hoặc giả định về rủi ro. Và do đó,

khoản đầu tư nước ngồi có thể hiểu theo nghĩa rộng là mọi tài sản thuộc sở hữu hoặc

kiềm soát, trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện trong hoạt
động đầu tư với kỳ vọng lợi nhuận.
Trong khi đó, pháp luật các quốc gia lại có xu hướng xác định vốn đầu tư nước

ngồi theo sờ hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Pháp luật Pakistan quy định "Vốn đầu

tư nước ngoài" là khoản đầu tư thực hiện bởi nhà đầu tư nước ngoài [hoặc bởi một
người là công dân Pakistan và đồng thời là công dân của một quốc gia khác] vào một

lĩnh vực tại Pakistan theo một trong các hình thức: (1) hình thức trao đồi ngoại hối,

nhập khẩu máy móc, thiết bị, hoặc (2) những hình thức khác được Chính phủ liên
quan chấp thuận cho mục đích đầu tư xác định. Đặc biệt, một số quốc gia xác định
khoản vốn đầu tư nước ngoài theo sở hữu của “thực thể pháp lý có vốn đầu tư nước
ngồi”, tức là khoản đầu tư thuộc sở hữu gián tiếp của nhà đầu tư nước ngồi. Ví dụ:

Luật đầu tư của Indonesia: "Vốn nước ngoài" là vốn sở hữu bởi một quốc gia nước
ngoài, một cơng dân nước ngồi, một thực thế kinh doanh nước ngoài, một thực thế

pháp lý nước ngoài, hoặc một thực thề pháp lý Indonesia trong đó vốn này được sở
hữu một phần hoặc toàn bộ bởi bên nước ngoài (Khoản 8 Điều 1).

Như vậy, Khoản vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là:

(i) Là tài sản thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà
đầu tư nước ngồi (người kiểm sốt cuối cùng là nhà đầu tư nước ngồi hay

có nguồn gốc từ nước ngoài).
(ii) Được sử dụng trong hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư.

Thứ tu, hoạt động đầu tu “núp bỏng"’ của nước ngồi
Trên thế giới có thuật ngữ “shadow economy” hay kinh tế bóng tối, kinh tế phi

14



chính thức, kinh tê ngâm,... Tại sơ tay của Tơ chức hợp tác và Phát triên kinh tê

(OECD) về đo lường nền kinh tế không được quan sát năm 2002, đó là các hoạt động

có thể mang lại hiệu quả về mặt kinh tế và hợp pháp (theo nghĩa là tuân thủ các tiêu
chuẩn hoặc quy định nhất định), nhưng cố tình che giấu với các cơ quan chính quyền

vì những lý do (i) tránh phải trả thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc các
loại thuế khác; (ii) tránh việc phải trả các khoản đóng góp an sinh xã hội; (iii) tránh

phải đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý nhất định như mức lương tối thiểu, số giờ làm
việc tối đa, tiêu chuẩn an toàn hoặc y tế,...; (iv) Tránh tuân thủ các thủ tục hành chính

nhất định chẳng hạn như hoàn thành bảng câu hỏi thống kê hoặc các biểu mẫu hành

chính khác (ủy ban cộng đồng châu Âu, 1993) [32].
Theo đó có thể xây dựng khái niệm dựa trên những cách thức xây dựng của

OECD: Shadow foreign investment (hay đầu tư “núp bóng” của nước ngoài) là các
hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào một quốc gia khác (nước tiếp
nhận đầu tư) có thể mang lại hiệu quả về mặt kinh tể, nhưng cố tình che giấu với các

cơ quan chính quyền vì những lý do (i) bị hạn chế tiếp cận đầu tư; (ii) rửa tiền; (iii)
thực hiện tội phạm; .... (sẽ phân tích rõ hơn tại mục 1.1.2.1)

Theo từ điển tiếng Việt của “Núp bóng” có nghĩa là nhờ

cậy vào người có thế lực. Người có thế lực được hiểu là những người có đủ khả năng

đế thực hiện một việc gì đó mà nhiều người thường không thể làm được. Việc “nhờ

cậy” mang nội hàm rộng, nó có thể bao hàm tất cả những gì mà người ta có thể làm.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học nhà xuất bản Đà Nằng năm 2003
định nghĩa "núp bóng đg. Dựa vào uy thế hay vào sự che chờ của ai đó hay cái gi đó.

Núp bóng quan thầy. Núp bóng từ bi (cũ, vào chùa, đi tu) [33, tr.774]
Như vậy, đầu tư “núp bóng” của nước ngồi có được phân biệt qua:

(i) Cơ quan chính quyền khơng được thơng báo và khơng thể biết về sự tồn tại

của các khoản đầu tư nước ngoài, các khoản đầu tư đó được đăng ký với danh
nghĩa là một khoản đầu tư trong nước hoặc một khoản đầu tư được bảo hộ theo

15


các điêu ước quôc tê; và
(ii) Mọi hoạt động đầu tư thực chất thuộc quyền kiểm soát của các nhà đầu tư nước

ngồi.
Tổng kết ta có thể đưa ra được một khái niệm hoàn chỉnh cho hoạt động đầu
tư “núp bóng” của nước ngồi: là việc nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn đầu tư vào

một nước khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư đó,
nhưng cố tình che giấu các cơ quan chính quyền vì nhiều lỷ do như (i) bị hạn chế tiếp
cận đầu tư; (ii) rửa tiền; (iii) Thực hiện tội phạm,... nhờ vào sự che chở của các nhà

đầu tư khác bằng cách đăng ký khoản đầu tư đó trên danh nghĩa là khoản đầu tư do
nhà đầu tư trong nước đó hoặc nhà đầu tư khác thực hiện và nhà đầu tư nước ngoài


là chủ thể nắm quyền kiểm sốt hoạt động đầu tư đó trên thực tế.
Thử năm, kiêm soát hoạt động đầu tư “núp hỏng”

Theo từ điển Cambridge thì “Control” hay “kiểm sốt” “to order, limit, or rule
something, or someone’s actions or behaviour” (đế ra lệnh, giới hạn hoặc cai trị điều

gì đó hoặc hành động hoặc hành vi của ai đó.). Trong đó từ điền tiếng Việt
định nghĩa “Kiểm soát là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những

gì trái với quy định.” Theo từ điến tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học nhà xuất bản
Đà Nằng năm 2003 định nghĩa: Kiểm soát đg. 1. Xem xét để phát hiện, ngàn chặn
những gì trái với quy định. Kiểm soát giấy tờ. Trạm kiêm sốt giao thơng. 2. Đặt

trong phạm vi quyền hành của mình. Vùng có đối phương kiêm sốt. Ngân hùng kiêm

sốt việc sử dụng vốn. [33, Tr. 523]

Kết hợp với các khái niệm trên, kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của

nước ngồi theo đó có thể được hiếu là những hành động của Chính Phủ trong việc
xem xét, phát hiện và ngăn chặn những hành vi đầu tư “núp bóng” của nước ngồi

thơng qua các cơng cụ quản lý nhà nước.
1.1.1.2.

Vai trị của kiểm sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước

ngồi.


16


Thứ nhăt, đảm hảo ôn định nên kỉnh tê vĩ mơ
Việc kiểm sốt tốt hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư “núp bóng”

của nước ngồi nói riêng giúp cho các nhà đầu tư trong nước được bảo hộ thực chất,
môi trường đầu tư minh bạch, các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.

Vi vậy, các hoạt động đầu tư kinh doanh được vận hành theo quy luật kinh tế thị

trường, nền kinh tế vĩ mô được ổn định, nhà nước đảm bảo được mục tiêu kinh tế
hướng tới phát triền kinh tế bền vững và hiệu quả, nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân.
Thêm vào đó kiểm sốt tốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi giúp
nền kinh tế khoe mạnh, dịng tiền minh bạch, theo đó các quốc gia tăng uy tín trên

trường quốc tế, giảm nguy cơ đối diện các biện pháp phòng vệ thương mại của các

nước trên thế giới,...

Thứ hai, đảm hảo trật tự an ninh quốc gia, an tồn xã hội.
Việc kiểm sốt tốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi giúp cho quốc
gia tiếp nhận đầu tư đảm bảo được trật tự an ninh quốc gia, tránh các âm mưu phá

hoại đến từ nước ngồi. Việc nhà đầu tư nước ngồi hay chính phủ nước ngồi nắm

quyền kiểm sốt, chi phối hoạt động đầu tư kinh doanh trong nước làm tăng nguy cơ
quốc gia bị phụ thuộc, các hậu quả mà các quốc gia tiếp nhận phải gánh chịu có khi


như: cạn kiệt tài nguyên, vấn nạn về môi trường, công nghệ lạc hậu, bài rác cơng

nghiệp, lộ bí mật quốc gia,... gây ảnh hưởng tới an ninh quốc phịng.
Ngồi ra, kiếm sốt đầu tư “núp bóng” của nước ngồi cũng giúp hạn chế/
ngăn cản những thế lực phạm tội: buôn bán ma túy, cờ bạc,... “núp bóng” đầu tư có
thể gây ra các tệ nạn cho chính những người dân nước tiếp nhận đầu tư. Tệ nạn xã
hội là một hiện tượng xã hội tiêu cực, kéo tụt sự phát triển con người - nguồn nhân

lực quốc gia, tệ nạn cũng gián tiếp kéo tụt sự phát triển kinh tế.

Như vậy, kiểm sốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngồi có vai trị

17


quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia bền vững, đảm bảo an ninh quốc
gia và an toàn xã hội, ốn định đời sống nguời dân tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.

1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của
nước ngồi.

Ngun nhân dẫn đến các hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước

1.1.2.1.

ngồi
Che giấu các khoản đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cũng dẫn đến cho các nhà
đầu tư nước ngoài nhiều rắc rối, đặc biệt là vấn đề không được ghi nhận quyền sở


hữu đề nhận được bảo hộ tại nước tiếp nhận đầu tư và do đó rúi ro rất lớn khi xảy ra
tranh chấp. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến quyết định đầu tư như vậy của

nhà đầu tư nước ngoài, nội dung phần này nêu ra một số nguyên nhân điển hình như

sau:
Thử nhất, đầu tư vào ngành nghề cấm/hạn chế đầu tư đối với nhà đầu tư nước

ngoài.
Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ các nhà đầu tư trong nước trong những lĩnh vực
đầu tư quan trọng như độc quyền nhà nước, đặc điềm lợi thế quốc gia,... Ngoài ra,
nhà nước dành ưu tiên để các nhà đầu tư trong nước chiếm thị phần trong khi năng

lực cạnh tranh thấp, nếu có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngồi có năng lực, kinh

nghiệm trên thế giới thì nguy cơ bị mất thị phần rất cao, lợi nhuận sẽ chảy về các
nước ngồi đầu tư. Vì vậy, bảo hộ đầu tư trong nước là một biện pháp mà các nước
tiếp nhận đầu tư áp dụng để bảo vệ các nhà đầu tư trong nước và sự ổn định của nền
kinh tế. Tùy vào thực trạng kinh tế xã hội, mỗi quốc gia có những chính sách bảo hộ
đầu tư riêng theo từng giai đoạn và trên cơ sở của các hiệp định đầu tư ký kết.

Các quốc gia thường hướng tới áp dụng biện pháp cấm/ hạn chế gia nhập thị
trường của các nhà đầu tư nước ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư theo ngành nghề.

Ngoài tuân thủ theo cam kết gia nhập WTO trong đó các cam kết mở cửa thị trường,
hầu hết các quốc gia đều có một danh sách ngành nghề kinh doanh hạn chế tỷ lệ sở

18



hữu của nhà đâu tư nước ngoài, trong danh sách này nhà đâu tư nước ngoài được phép

sở hữu cổ phần/ phàn vốn góp thường dao động từ 0% - 49% tổng vốn điều lệ của
doanh nghiệp. Như vậy, có những ngành nghề nhà đầu tư nước ngồi khơng được

phép đầu tư tại nước sở tại, có những ngành nghề nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư
nhưng với những tỷ lệ sở hữu nhỏ, không đủ chi phối hoạt động đầu tư kinh doanh
của tồ chức đó. Hiện nay, Việt Nam có 25 ngành nghề nhà đầu tư nước ngoài chưa

được tiếp cận và 59 ngành nghề nhà đầu tư nước ngồi tiếp cận có điều kiện. Việc
đầu tư “núp bóng” khơng chính danh giúp cho các nhà đầu tư nước ngồi có thể đầu

tư, kiếm lợi nhuận tại nước khác trong những ngành nghề kinh doanh nếu như họ
đứng một mình thì khơng thể thực hiện được.
Thứ hai, rửa tiền

Rửa tiền là các hành động nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc các tài sản do phạm
tội mà có, theo đó các tài sản từ vi phạm pháp luật được che giấu nguồn gốc và biến

thành tiền sạch hay tài sản hợp pháp. Hoạt động rửa tiền vô cùng nguy hiểm đối với
mỗi quốc gia và an ninh toàn cầu khi (i) sự thiếu minh bạch nguồn tiền cũng khiến
nhà nước khó quản lý, làm gia tăng sự cạnh tranh không lành mạnh, gây bất ổn về
nền kinh tế vĩ mơ; (ii) các nguồn tiền phạm pháp có thề trở thành nguồn tài trợ khủng

bố hoặc trốn tránh các biện pháp trừng phạt quốc tế.

Theo “Khảo sát về Tội phạm kinh tế và gian lận toàn cầu năm 2018” được

công bố bởi Công ty TNHH Tư vấn PwC Việt Nam thực hiện với 7.228 người tại 123
quốc gia và vùng lãnh thổ cho kết quả khảo sát: 36% các tổ chức được khảo sát cho

biết đà đối mặt với tội phạm kinh tế nói chung. Theo ước tính cùa Quỹ Tiền tệ Thế
giới, mỗi năm có từ 2% đến 5% GDP toàn cầu là tiền được rủa và hành vi trốn thuế.

Mặc dù khơng có số liệu thống kê về tỳ lệ tội phạm rửa tiền sử dụng tiền đó trong
hoạt động đầu tư ở nước ngồi, nhưng khơng loại trừ khả năng này[10].
Nghiên cứu do Bộ Tài chính Cộng hịa Liên Bang Đức thực hiện năm 2016
ước tính hơn 108 tỷ USD tiền có nguồn gốc tội phạm được “rửa” mồi năm ở nước

19


×