Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Vấn đề hội chợ và triển lãm quốc tế dưới góc độ pháp luật quốc tế, kinh nghiệm nước ngoài và khuyến nghị cho việt nam (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.49 MB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tỏi xin cam đoan Luận văn là câng trình nghiên cứu của riêng tỏi. Các

kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm báo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tỏi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia

Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi cỏ thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Đỗ Hải Dương


LỜI CẢM ƠN
Đê hoàn thành được bài luận văn thạc sĩ này, tơi xin bày tỏ sự cảm kích

đặc biệt tới giáo viên hướng đẫn của tơi, Phó giảo sư Tiến sĩ Đoàn Năng Người đã định hướng, trực tiếp dẫn dắt cho tôi trong suốt thời gian thực hiện

đề tài luận vãn. Xin chán thành cảm ơn những bài giảng và bộ sách quỷ giá

của thầy đã giủp cho tỏi mở mang thêm nhiều kiến thức hữu ỉch về pháp luật

quốc tế. Đồng thời, thầy cũng là người luôn cho tôi những lời khuyên vô cùng
quỷ giá về cả kiến thức chuyên môn cũng như định hướng phát triền sự nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy bằng tất cả tấm lòng và sự biết ơn



của mình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chăn thành đến các thầy cô của Bộ môn Luật

quốc tế - Khoa Luật - ĐHQG Hà Nội. Những con người với hiêu biết uyên bác
của mình, đã ngày đêm tận tụy làm việc đê truyền đạt kiến thức quỷ báu cho
các thế hệ sinh viên, học viên như tôi.

Tôi xin trán trọng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đõ' của các thầy cơ giáo
trong ban giáo vụ - hành chính đã dành thời gian quỷ báu đê hỗ trợ tối đa cho

tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu, giúp cho q trình hồn thành
luận văn được nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Sau cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn đến cha mẹ, người thăn và bạn bè đã

luôn bên cạnh ủng hộ, động viên tôi trong cuộc Sống cũng như trong thời gian
hoàn thảnh luận văn thạc sĩ.
A

Xin chân thành cảm ơn tât cả mọi người!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT......... .............................................................. 1

MÒ ĐẦU..................................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 2

2. Tình hình nghiên cứu........................................................................................4


3. Mục
cứu.................................................................. 5
• đích và nhiệm
• vụ• nghiên
~
3.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 6

4.2. Phạm vỉ nghiên cứu........................................................................................ 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................ 6
5.7. Phương pháp luận......................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 7

6. Kết cấu đề tài...................................................................................................... 7

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ HỘI CHỢ VÀ
TRIỂN LÃM QỦỐC TÉ..........................
’.......... ’................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hội chọ’ và triển lãm quốc tế................. 8
1.1.1. Khái niêm hội chợ và triển lãm quốc tế.....................................................8
1.1.2. Đặc đỉêm và xu hướng phát triển hoạt động hội chợ và triển lãm quốc tế
....................................................................
72
1.1.3. Vai trò của hội chợ và triển lãm trong phát triển thương mại Quốc tế.18

1.2.


Pháp luật điều chỉnh hoạt động hội chợ và triển lãm quốc tế.............. 25

1.2.1. Nguồn pháp luật điều chỉnh hoạt động hôi chợ và triển lãm quốc tế....26
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản và vai trò của việc điều chỉnh pháp lý hoạt động
hội chợ và triển lãm quốc tê............................................................................... 27

TIÉU KÉT CHƯƠNG I:.....................................................................................31

CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT QUÓC TÉ
Đ1ÈU CHỈNH HỘI CHỢ VÀ TRIỀN LÃM QUỐC TÉ VÃ KINH NGHIỆM
CỦA MỘT SỐ NỮỚC TRÊN THÉ GIỚI...................................................... ......33

2.1. Các quy định của WTO điều chỉnh dịch vụ hội chợ và triển lãm.......... 33
2.1.1. Các nguyên tắc chung.............................................................................. 34
2.1.2. Mối liên hệ giữa các nguyên tắc của GATS và pháp luật của quốc gia 41


2. ỉ.3. Nội dung cam kêt của Việt Nam trong khuôn khô WTO vê thương mại
dịch vụ tô chức hội chợ, triền lãm...................................................................... 45

2.2. Các quy định cùa ASEAN điều chỉnh dịch vụ hội chợ và triển lãm...... 49
2.2.7. Tổng quan về thương mại dịch vụ nội khối ASEAN................................49
2.2.2.. Cam kêt của Việt Nam liên quan đên dịch vụ tô chức hội chợ, triên lãm
......... ........................ ............... .................... .......................... ’.......
51

2.3. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) điều chỉnh dịch vụ hội
chọ’ và triển lãm.................................................................................................... 55
7


N

2.3.1. Tông quan vê thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ...................................... 55
2.3.2. Thực trạng hoạt động Hội chợ triển lãm giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

57

2.3.3. Thương mại dịch vụ và các cam kết liên quan đến dịch vụ tô chức hội
chợ triên lãm trong khuôn khô BTA.................................................................. 61

2A. Các quy định của Hiệp định CPTPP điều chỉnh dịch vụ hội chợ và triển
lãm......................................................................................................................... 64
9

y

2.4.1. Tông quan vê CPTPP................................................................................64
2.4.2. Thương mại dịch vụ trong CPTPP và các quy định liên quan dịch vụ tô
chức hội chợ triên lãm........................................................................................ 68

2.5. Các quy định của Hiệp định EVFTA điều chỉnh dịch vụ hội chợ và triển
lãm........................................................................................................................ 73
2.5.1. Bôi cảnh ra đời Hiệp định EVFTA........................................................... 73
2.5.2. Thương mại dịch vụ trong EVFTA và các cam kết liên quan tới dịch vụ
tô chức hội chợ triển lãm..................................................................................... 77

TIÉU KÉT CHƯƠNG 2:..................................................................................... 81

CHƯƠNG 3: THỤC TRẠNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN

THIỆN PHÁP LỮẬT VIẸT nam về hội chợ và triển lãm quốc té
....... ........................
83
3.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về hội chự và triển lãm
quốc tế.......... ...........
83
3.1.1. Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam về qui chế đối với hàng
hoá tham gia hội chợ và triên lãm quốc tê......................................................... 84
7

7

r

r

3.1.2. Trình tự, thủ tục tơ chức, tham gia hội chợ triển lãm quôc tê ở Việt Nam
..................... \..........
’....... 90
3.1.3. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh phô biến trong lĩnh vực hội
chợ và triên lãm quôc tế...................................................................................... 94
3.1.4. Các biện pháp chủ yếu được sử dụng để xử lí các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực hội chợ và triển lãm quốc tế theo qui định của pháp luật Việt Nam..99


3.2. Phương hưóng và giải pháp hồn thiện pháp luật Việt Nam vê hội chọ’
và triển lãm quốc tế........................................................................................... 102
3.2.1 Đối với đon vị tô chức hội chợ triển lãm:.............................................. 103
3.2.2 Đối với doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm:................................ 104


3.2.3 Chính sách vĩ mơ:..................................................................................... 104
3.2.4 Định hướng hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về hội chợ triển lãm ở Việt Nam hiện nay:............................................... 105

TIẺU KÉT CHƯƠNG 3:................................................................................... 117

KÉT LUẬN............................................................................................................. 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 119


DANH MỤC CÁC CHỦ VIẾT TẮT
ACIA

Hiệp định đầu tư toàn diện Asean

AFAS

Hiệp định khung Asean về dịch vụ

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATISA

Hiệp định thương mại dịch vụ Asean

BLDS

Bơ• lt
• dân sư• Viêt
• Nam


BTA

Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

CPTPP

Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương

EU

Liên minh Châu Âu

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Lien minh Châu Âu

EVIPA

Hiệp đinh bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

LTM

Luật thương mại Việt Nam

MA

Nguyên tắc mở cửa thị trường

MFN

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc

NT

Nguyên tắc đối xử quốc gia

PLQC

Pháp luật Quáng cáo Việt Nam

PTA

Thỏa thuận thương mại ưu đãi đặc biệt

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


1


MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, q trình tồn cầu

hóa và tự do hóa thương mại đang là xu thế nổi bật của nền kinh tế đương đại. Cùng

với sự phát triển đó, Việt Nam cũng đã tiến hành công cuộc đổi mới và hội nhập với
việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, đặc biệt là Tổ chức Thương mại Thế

giới (WTO). Bên cạnh thuận lợi trong việc giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế cịn phát

sinh nhiều thách thức đó là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp phải đủ mạnh
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, Nhà nước phải tạo ra sân chơi cho các

doanh nghiệp, thương nhân cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh và công bằng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, các doanh nghiệp một mặt duy trì hoạt
động xúc tiến thương mại theo cách truyền thống, như: khuyến mại, quảng cáo thương

mại, thì hoạt động hội chợ và triển lãm là hình thức xúc tiến thương mại phổ biến

nhất được các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng

hóa vì hình thức xúc tiến thương mại này này vừa chứa đựng yếu tố trưng bày giới

thiệu hàng hóa, vừa có ý nghĩa khuyếch trương, quảng cáo cho thương nhân.
Hội chợ và triển lãm là những khái niệm truyền thống có từ lâu đời, nhưng ở


góc độ pháp lý, khái niệm này mới được hình thành trong các văn bản pháp luật nước
ta trong những năm trở lại đây nhằm đáp ứng nhừng yêu cầu đặt ra của hoạt động

thương mại. Thực tế cho thấy, lợi ích từ các hội chợ và triển lãm mang lại là không
nhỏ. Người tiêu dùng khi tham quan hội chợ và triển lãm được doanh nghiệp giới
thiệu, tư vấn sử dụng hàng hóa rõ ràng, được lựa chọn trực tiếp hàng hóa dựa trên

tiêu chí chất lượng, mẫu mã và giá cả. Doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận trực tiếp với
người tiêu dùng, ghi dấu ấn về thương hiệu sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, tham gia

hội chợ và triến lãm còn giúp các doanh nghiệp được gặp gờ, giao lưu, tìm kiếm đối
tác kinh doanh, ký kết các hợp đồng. Bằng những chính sách khuyến mại, giảm giá,

các doanh nghiệp có khả năng tăng doanh thu thông qua việc bán hàng tại hội chợ,
triển lãm. Tuy vậy, không phải ở hội chợ, triển lãm nào, các doanh nghiệp cũng gặt
hái được thành công như mong đợi, nhất là trong bối cảnh hội chợ, triển lãm được tổ

2


chức rất nhiều như hiện nay. Thực tiễn hoạt động cho thấy, vẫn còn nhiều tồn tại khi

mà các quy định pháp luật về hội chợ và triển lãm chưa bắt kịp được sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, do vậy mà các cá nhân và tố chức đã lợi dụng những hạn chế
đó để tư lợi cá nhân gây thiệt hại tới lợi ích người tiêu dùng.

Đặc biệt hơn với việc Việt Nam đã thông qua hai Hiệp định CPTPP và EVFTA
lần lượt vào các năm 2018 và 2019 đã tạo cơ hội để nước ta gia tăng thu hút đầu tư

từ các nước phát triển, những nước có tiềm năng lớn về cơng nghệ cao, cơng nghệ

nguồn, góp phần làm cho Việt Nam trở thành một trong những địa chỉ hấp dẫn đầu

tư quốc tế. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam tìm kiểm thị trường đầu tư

tại các nước thành viên khác. Tuy nhiên đây cũng là một thách thức không nhỏ bởi

các thị trường lớn thường đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa, cơ

chế giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc và chặt chẽ. CPTPP và EVFTA quy định
những tiêu chuẩn cao về thể chế, luật pháp, quản lý nhà nước, gây áp lực cải cách thể

chế theo chuẩn quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, đơn giản hóa thủ tục hành

chính, huy động, sử dụng tốt nhất nguồn lực trong nước và tận dụng tốt nguồn lực
bên ngoài, nhất là hải quan, thương mại điện tử, mua sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ,

đầu tư, tiếp cận thị trường, quy tắc xuất xứ, các biện pháp phi thuế quan... Chính vì
vậy mà việc nội luật hóa cần phải được diễn ra khẩn trương nhưng đồng thời cũng

phải đảm bảo được tính hiệu quả của các hoạt động xúc tiến thương mại nói chung

và của hoạt động hội chợ, triển lãm Quốc tế nói riêng.
Cơ hội là rất rõ ràng, song khó khăn và thách thức cũng không nhở. Việt Nam

đang là điểm đến hấp dẫn của rất nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước. Hoạt động
hội chợ, triển lãm vì thế cũng đã và ngày càng phát triển đáp ứng được sự kỳ vọng
của khơng ít nhà đầu tư mới, những nhà đầu tư tiềm năng nhằm đưa sản phẩm đến

gần hơn với người tiêu dùng, tạo niềm tin và xây dựng thương hiệu. Tuy nhiên, trong
quá trình hội nhập Quốc tế và thông qua thực tiễn tổ chức hoạt động hội chợ và triễn


lãm ở nước ta cũng cho thấy, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề về mặt pháp luật cần được

giải quyết và khắc phục để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện hơn pháp luật
về hội chợ, triển lãm. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề hội chợ và triển lãm

3


qc tê dưới góc độ pháp luật qc tê, kinh nghiệm nước ngoài và khuyên nghị cho

Việt Nam” để làm luận văn Thạc sĩ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, hội chợ và triển lãm đóng vai trị quan trọng trong sự phát triền của
nền kinh tế hội nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của các thương nhân và thúc đẩy

sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong nước cũng như nước ngồi. Vì vậy,
những quy định pháp luật về hội chợ và triển làm sẽ đóng vai trị hết sức quan trọng

nhằm tạo ra mơi trường cởi mở, thơng thống, đảm bảo nhanh gọn trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện hon nữa giúp kích thích đầu tư, phát

triển kinh tế. Hội chợ và triển lãm với tầm quan trọng của nó đã có khơng ít các cơng
trinh nghiên cứu pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại nói chung, pháp luật về
hội chợ và triển lãm nói riêng ra đời. Đặc biệt là gần đây khi nền kinh tế thị trường

ngày càng phát triển mạnh mẽ, đã xuất hiện nhiều hơn các cơng trình nghiên cứu về
vấn đề này. Có thể kể đến các cơng trình như:


- Sách chuyên khảo “Pháp luật về xúc tiến thương mại ở Việt Nam - Những

vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Dung, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà nội, năm 2007;

- Luận án Tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện hoạt động xúc tiến nhằm thúc
đấy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường EƯ” của tác giả Đồ Thị

Hương, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2009;
- Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh với đề tài “Pháp luật về hội chợ thương

mại - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Phương Linh, Trường
Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, năm 2012;
- Sách chuyên khảo: “Xúc tiến thương mại - lý luận và thực tiễn” của tác giả

Lê Hồng Oanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, nàm 2014.
- Luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về xúc tiến thương mại từ

thực tiễn hoạt động xuất khẩu cùa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ” của tác giả Trần Thị Mai Hương, Khoa Luật, Học viện Khoa học Xã hội, năm
2016;

4


- Luận văn Thạc sĩ luật học với đê tài fctPháp luật vê hội chợ, triên lãm - Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh” của tác giả Nguyễn Sơn

Vũ, ngành Luật kinh tế, Trường Đại học Trà Vinh, năm 2018;
- Bài "Quàn lý hoạt động hội chợ, triển lãm cần bám sát thực tiễn” của Hoàng


Mỹ Hạnh - />
- Bài "Nâng cao hiệu quả của hội chợ, triển lãm trong hoạt động xuất khấu

hàng hóa của Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Thủy (Khoa luật Kinh tế, trường đại
học ngân hàng TP. Hồ Chí Minh) - />
hieu-qua-cua-hoi-cho-trien-lam-thuong-mai-trong-hoat-dong-xuat-khau-hang-hoacua- viet-nam-71425 .htm
Có thể khẳng định rằng, đã có khơng ít những nghiên cứu đề cập tới hoạt động
hội chợ và triền lãm với những góc độ tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu này đã

trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra các mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học cũng
như các giải pháp nhằm từng bước nâng cao hiệu quả của hoạt động hội chợ, triển

lãm - một trong những biện pháp xúc tiến thương mại, nhưng rất ít các cơng trình
nghiên cứu một cách chun sâu và tồn diện từ góc độ luật Quốc tế. Vì vậy, việc

nghiên cứu đề tài: "Vấn đề hội chợ và triển làm quốc tế dưới góc độ pháp luật quốc

tế, kinh nghiệm nước ngoài và khuyến nghị cho Việt Nam” là cần thiết và khơng có

sự trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.

3. Mục
vụ• nghiên cún
• đích và nhiệm


3.1, Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tở những vấn đề lý luận và thực


tiễn của hoạt động hội chợ và triển lãm theo pháp luật Quốc tế, từ đó, đề xuất các giải

pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hội chợ, triển lãm với tư cách là
một hoạt động xúc tiến thương mại.

3.2, Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe đạt được những mục đích trên, thì luận văn cần phải thực hiện những nhiệm

vu sau:

5


- Nghiên cứu những vân đê lý luận pháp luật vê hội chợ, triên lãm như: Khái
niệm, đặc điểm, chức năng và vai trị;

- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hội chợ, triến lãm và thực tiễn

hoạt động hội chợ, triễn lãm theo pháp luật ở môi trường Quốc tế cũng như ở Việt

Nam;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao

hiệu quả của hội chợ, triển lãm với tư cách là một hoạt động xúc tiến thương mại ở
Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. Ị. Đối tượng nghiên cún
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật

về hội chợ, triển lãm; hệ thống quy định pháp luật thương mại về hội chợ, triển lãm
qua các quy định cơ bản của WTO, CPTPP, EVFTA, các quy định cơ bản trong khuôn

khố ASEAN, trong các Hiệp định thương mại song phương mà Việt Nam đã ký kết,
các quy định trong pháp luật Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, người viết chủ yếu tập trung nghiên cứu các
quy định cơ bản của WTO, CPTPP, EVFTA, các quy định cơ bản trong khuôn khổ
ASEAN, trong các Hiệp định thương mại song phương mà Việt Nam đã ký kết và

các quy định trong pháp luật Việt Nam xoay quanh các vấn đề về hội chợ và triển lãm

quốc tế.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cún
5.7. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; về nhà nước và pháp luật. Luận văn còn

được viết trên cơ sở vận dựng những quan điểm, cơ sở lý luận của Đảng Cộng sản
Việt Nam và Nhà nước về đổi mới về xây dựng thể chế và phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo kinh tế thị trường định hướng XHCN.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương


pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải, phương pháp so sánh.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài Mục lục, Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Danh mục từ viêt tăt, Danh mục

tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp lý cơ bản về hội chợ và triền lãm quốc tế
Chương 2: Thực trạng các quy định pháp luật quốc tế điều chỉnh hội chợ và triển
lãm quốc tế và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

Chương 3: Thực trạng và phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật việt nam
về hội chợ và triển lãm quốc tế

7


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ

HỘI CHỢ VÀ TRIÉN LÃM QUÓC TÉ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hội chợ và triển lãm quốc tế
1.1.1. Khái niệm hội chợ và triển lãm quốc tế
Hội chợ là một khái niệm đã hình thành từ rất lâu. Khi xã hội phát triển đòi
hỏi nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục. Để thuận tiện

cho việc mua bán hàng hóa người ta quy định một số địa điếm cố định, nơi mà người

mua và người bán được thực hiện việc trao đổi hàng hóa với nhau. Đó chính là “chợ”.
Theo định nghĩa của Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 2 trang 165), Nhà xuất


bản Từ điển Bách khoa Hà Nội (2002) thì: Hội chợ là hình thức sinh hoạt kép giữa

trao đổi hàng hóa và văn hóa của các cộng đồng tộc người, xuất hiện ở Tây Âu thế kỉ
thứ V, nhưng nhộn nhịp và hưng thịnh nhất vào thế kỉ 11- 15 cùng với sự phát triển

của các thành thị Tây Âu thời trung đại từ thế kỉ 11- 13. Hội chợ đã trở thành trung
tâm buôn bán phồn thịnh nhất khơng chỉ ở Pháp mà ở tồn Châu Âu. Ngày nay cịn

xuất hiện các hình thức Hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu các sản phẩm hàng hóa
mới, những thành tựu kinh tế, khoa học kĩ thuật - văn hóa, đời sống.
Theo

tự

điển

Oxford,

7th

edittion,

hội

chợ

(Fair)

triển


lãm

(Exposition/Exhibition) là một sự kiện mà mọi người hoạt động sản xuất kinh doanh
trưng bày giới thiệu và bán các hàng hóa của họ.
Theo Hiệp hội tồn cầu ngành triển lãm (The Global Association of the

Exhibition Industry - UFT), có nhiều cách hiểu và định nghĩa về hội chợ triển lãm.
Tuy nhiên, các khái niệm sau được chấp nhận rộng rãi và phố biến:
Hội chợ là những sự kiện của thị trường trong một khoảng thời gian đặc biệt
được tổ chức ở những không gian mà tại đỏ có sự tham gia của nhiều cơng ty trưng
bày sản phẩm chính của một hoặc nhiều lĩnh vực, ngành và bán hàng chủ yếu là các

sản phẩm mẫu.

Triển lãm là những sự kiện thị trường trong một khoảng thời gian đặc biệt,
được tô chức ở những không gian mà tại đó một số lớn các cơng ty tham gia trưng
bày các sản phâm đại diện của một hoặc nhiều lĩnh vực, ngành và bán hàng hoặc

8


cung câp thông tin vê những sản phâm nhăm mục đích xúc tiên bán hàng. Các cuộc
triển lãm phần lớn thu hút tất cả cơng chúng.

Như vậy, Hiệp hội tồn cầu ngành triển lãm đã phân biệt rõ ràng Hội chợ với
Triển lãm. Hội chợ là việc tổ chức và trưng bày, giới thiệu hàng hóa của một địa

phương, một ngành, một nước hoặc nhiều nước trong một thời gian nhất định, ví dụ:
Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ Xuân, Hội chợ Quốc tế Quảng

Châu...Hội chợ là nơi đế các thương nhân tố chức các hoạt động tuyên truyền, giới

thiệu sản phẩm thế mạnh nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu.

Như vậy, hội chợ gắn liền với bản chất là một giao dịch thương mại.

Hội chợ còn là hoạt động mang tính chất định kỳ được tố chức tại một địa
điểm nhất định có quy mơ và diện tích lớn, đây là nơi được tồ chức để thu hút lượng

lớn người tiêu dùng đến tham quan, xem xét và mua bán sản phẩm. Khi tham gia hội
chợ các thương nhân còn có cơ hội thực hiện được những giao dịch mua bán hàng
hóa, ký kết hợp đồngvới thương nhân, đối tác khác. Đây cũng là hoạt động gắn liền

với việc quảng bá và tuyên truyền hình ảnh, thương hiệu cho các doanh nghiệp khi
tham gia.

Theo Hiệp hội toàn cầu ngành triển lãm, triển lãm khác với hội chợ ở chỗ triển

lãm là hoạt động có thiên hướng tuyên truyền và giới thiệu về thành quả kinh tế, công

nghệ của một số ngành, một lĩnh vực. Phạm vi của triển lãm thường rộng hơn so với
hội chợ. Chi phí quảng bá cho triển lãm thường lấy từ ngân sách quốc gia, nằm trong

kế hoạch dự tính chi cho hoạt động triển lãm chứ không do cụ thể một doanh nghiệp

nào đảm nhận. Thường thì nhà nước khơng nhận khoản thu nào do tiêu thụ sản phẩm
từ triển lãm, khơng có hoạt động nào đem lại nguồn thu, do đó triển lãm khó có thể

tiến hành một cách thường xuyên.


a. Hội chợ và triến lãm theo quy định của pháp luật
Luật Thương mại năm 2005 quy định về hội chợ, triển lãm như sau:

Hội chợ, triển lãm là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung
trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định đê thương nhân trưng bày, giới

9


thiệu hàng hố, dịch vụ nhăm mục đích thúc đăỵ, tìm kiêm cơ hội giao kêt hợp đơng
mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ (Điều 129).

Hội chợ, triển lãm tố chức tại Việt Nam phải được đăng kỷ và phải được xấc
nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tinh, thành phố trực

thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm [Khoản 1 Điều 132).
Theo Quyết định số 390TTg ngày 01/08/1994 thi “hội chợ thương mại” được

hiểu là một loại hình hoạt động xúc tiến thương mại dưới hình thức một thị trường

hoạt động tập trung trong một thời gian và địa điềm nhất định, trong đó các nhà sản

xuất, kinh doanh trưng bày hàng hóa của mình nhằm mục đích tiếp cận thị trường, ký

kết hợp đồng thương mại và bán hàng tại hội chợ (kế cả bán hàng lưu niệm).
Theo định nghĩa trên, hội chợ thương mại thực chất là một hình thức xúc tiến
thương mại, là nơi tập hợp các cá nhân, tổ chức kinh doanh, các nhà sản xuất, đơn vị
kinh doanh dịch vụ hội chợ thương mại tại một địa điếm nhất định (khoảng 7 đến 10

ngày) nhằm giới thiệu các sản phấm, hàng hóa dịch vụ, tạo cơ hội cho họ được tiếp


cận, trao đổi, đàm phán ký kết hợp đồng. Trong hội chợ thương mại, các nhà trưng

bày sản phẩm có thể bán hàng hóa tại chỗ để bù đắp một phần chi phí khi tham gia
hội chợ.

Triển lãm cũng là một hình thức xúc tiến thương mại nhưng có phạm vi rộng
hơn hội chợ thương mại, gồm các hoạt động tuyên truyền và giới thiệu về thành quả

kinh tế, công nghệ mới của một số ngành, lĩnh vực, có thề mở rộng hơn trên phạm vi
một nước, ít gắn với nội dung thương mại, ít kèm theo giao dịch và tiêu thụ sản phẩm
mà chủ yếu là trưng bày giới thiệu sản phẩm, dịch vụ nồi bật, khách thăm quan được

mời đến đề giao lưu, thảo luận, đàm phán và kí kết hợp đồng kinh doanh.

Hội chợ và triển lãm đều có mục đích là quảng cáo, trưng bày và giới thiệu

các sản phẩm, hàng hố, dịch vụ của mình trực tiếp ra thị trường. Nhưng trong hội
chợ, ngồi mục đích trưng bày để giới thiệu sản phẩm, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân được phép bán sản phẩm hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng, đối với triển

lãm thì hoạt động này chỉ có thể diễn ra sau khi triển lãm kết thúc. Chính vì vậy, đối

tượng chính tham gia triến lãm chủ yếu là các nhà sản xuất, cung ứng hoặc đại lý của

10


họ, cịn tham gia hội chợ thì cả nhà sản xuất và thương mại, thời gian diền ra hội chợ
dài hơn thời gian tổ chức triển lãm. Vì mục tiêu chính của người tham gia triền lãm


là chỉ tập trung quảng cáo giới thiệu sản phẩm trong một vài ngày đầu theo kế hoạch,
cịn các nhà thương mại thì cần nhiều thời gian để có thể đạt được một trong những

mục tiêu chính của mình là doanh thu và lợi nhuận bán hàng.

Ngày nay, hôi chợ, triển lãm thường được tổ chức phối họp nhau trong cùng
thời gian và không gian, và được gọi là hội chợ triên lãm.

b. Hôi chợ và triển lãm Quốc tế:
Từ những quan điểm nêu trên, có thể định nghĩa Hội chợ triển lãm là loại hình
xúc tiến thương mại, được diễn ra dưới hình thức một thị trường hoạt động tập trung
tại một địa điểm nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, mà tại đó các nhà
sản xuất kinh doanh trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm, hàng hố của mình tới

người tiêu dùng, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thu hút đầu tư.
Tính quốc tế của hoạt động Hội chợ triển lãm được thế hiện bởi sự mở rộng
mơ hình vượt ra khỏi phạm vi lãnh thồ của một quốc gia. Tham gia Hội chợ triển lãm
quốc tế có thể có những đại diện đến từ hai hay nhiều nhiều quốc gia khác nhau. Quy

mô tổ chức cùa Hội chợ triển lãm quốc tế vì thế cũng lớn hơn, các điều kiện tổ chức

và pháp luật điều chỉnh cũng phức tạp hơn, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải

đáp ứng và thích nghi tốt với mơi trường đầy tiềm năng và thách thức này.

Nói đến Hội chợ và triển lãm Quốc tế thì cần phải nhắc đến một loại hình gọi
là EXPO (bắt nguồn từ “Exposition Ưniverselle Internationale, Exposition

Mondiale”\ Triển lãm thế giới hay thường gọi là Hội chợ Thế giới là một loạt triển

lãm lớn bắt đầu từ thế kỷ 19 để mọi quốc gia trưng bày những thành tựu cơng nghệ
của mình, với hình thức, nội dung và quy mơ lớn hơn rất nhiều lần. Thường thì mỗi

nước, mỗi khu vực cứ một, hai năm hoặc một vài năm lại tố chức 1 lần trên diện tích

lớn hàng trăm nghìn m2 trong thời gian dài từ 1,5 đến 6 tháng. Những EXPO muốn
thực hiện được phải được Phịng Triển lãm Quốc tế cơng nhận (The International

Exhibition Bureau -BIE), quá trình thực hiện phải tuân thủ theo Hiệp định về Triển
lãm thế giới kí tại Paris ngày 22/11/1928 được bố sung các Nghị định vào ngày

11


10/05/1948, ngày 16/11/1960, ngày 30/11/1972 và sửa đôi ngày 24/06/1982, ngày

31/05/1988.

1.1.2. Đặc điểm và xu hướng phát triển hoạt động hội chợ và triển lãm
qu ốc tế
Hội chợ triển lãm là một hình thức xúc tiến thương mại trực tiếp, là một hoạt
động tập trung, do vậy các chương trình này thường yêu cầu cao về nội dung của hoạt
động maketing, truyền thông. Qua các Hội chợ triển lãm, các doanh nghiệp có thể thu

được lượng thơng tin nhanh, tương đối chính xác và có điều kiện thuận lợi đề đưa ra
các chiến lược, quyết định trong quá trình thâm nhập thị trường.

a. Đặc điểm của hội chợ triển lãm quấc tế:
- Địa điểm và thời gian tổ chức hội chợ triển lãm không quy định rõ ràng mà
phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của từng cuộc hội chợ triển lãm. Địa điểm tổ chức

thường là các khu đô thị lớn, có mặt bằng rộng rãi, thuận tiện giao thông, đảm bảo

điều kiện về cơ sở hạ tầng, an ninh phù hợp để tổ chức hội chợ triển lãm. Thời gian
tố chức thường kéo dài từ 7 đến 15 ngày tùy thuộc vào tính chất đặc thù của từng

chương trình hội chợ triển lãm.
- Thu thập, tiếp nhận nhiều nguồn thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh,
sản phấm dịch vụ, thói quen của người tiêu dùng;

- Trao đổi thông tin tiếp thị một cách cụ thể;
- Trực tiếp trao đối, làm việc với đối tác;
- Cùng một lúc tiếp cận cho được các chủ thể: người mua, người bán, người

sử dụng;
- Cơ sở tốt để kiểm chứng thị trường;
- Tìm kiếm cơ hội họp tác mua bán, đầu tư, liên kết.
- Các chủ thể chính tham gia hội chợ triển lãm:

Sơ đô 1.1: Các chủ thẻ tham gia hội chợ triên lãm

12


Người tơ chức (Organizer):



Là đơn vị được cấp phép hoạt động kinh doanh lĩnh vực hội chợ

triển lãm ở các cấp khác nhau hoặc các tố chức tư nhân hoạt động trong lĩnh


vực tố chức sự kiện. Là đơn vị đứng ra tổ chức phải chịu trách nhiệm trước

các cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật, các đối tác về nội dung, chủ đề, hình

thức và chất lượng, hiệu quả của các chương trình mình tổ chức.


Tiêu chuẩn của một nhà tổ chức tốt là phải đáp ứng đủ các yêu

cầu về cơ sở hạ tầng, an ninh, có nội dung đa dạng, có các chiến lược truyền

thơng tốt, quy mơ và hình thức tổ chức đạt chất lượng, mạng lưới dịch vụ phục
vụ hội chợ triển lãm chuyên nghiệp, thêm vào đó có sự liên kết, họp tác, phối
hợp cùng với đối tác, đơn vị, tổ chức, nhà tài trợ uy tín để nâng cao chất lượng
chương trình mà mình tổ chức.
Người tham gia (Exhibitor):



Là chủ thể khơng thể thiếu trong các chương trinh hội chợ triển

lãm. Số lượng khách tham dự sẽ quyết định qui mô, chất lượng và hiệu quả
của chương trình, bởi khách tham gia đi đôi với số lượng gian hàng, số lượng
gian hàng càng nhiều sẽ cho thấy sự phong phú, quy mô, chất lượng và uy tín

của chương trình hội chợ triển lãm được tổ chức. Khách tham dự đa dạng đến
từ nhiều vùng miền, khu vực trong và ngồi nước thì hội chợ triển lãm càng

mang tính quốc tế sâu sắc.



Thơng qua chủ thể này tính chất và nội dung cùa hội chợ triển

lãm mới được thế hiện, khách tham dự quyết định loại hình của sự kiện. Khách
tham dự sẽ trưng bày giới thiệu sản phẩm, dịch vụ dưới các hình thức khác

nhau qua
1 hiện
• vật
• và hình ảnh khiến cho hội
• chợ• triển lãm trở thành một
• sự•
kiện đa dạng, phong phú cả về hình thức lẫn nội dung, thu hút khách hàng đến
thăm quan và giao dịch.



Là yếu tố then chốt tạo nên tính đặc trưng của hội chợ triển lãm.

Với hình thức trưng bày, giao dịch và giới thiệu sản phẩm, người tham dự tạo
nên một môi trường kinh doanh năng động, đa dạng cho các hoạt động trao

13


đổi, cung cấp thông tin, gặp gờ các đối tác, đàm phán và ký kết hợp đồng, mở

rộng quan hệ họp tác thương mại giữa đơn vị sản xuất, kinh doanh và người
tiêu dùng, giừa các tố chức doanh nghiệp, giữa các vùng, các nước, khu vực.


Khách thăm quan (Visitor): chia thành hai loại chính:


Khách thăm quan là các tổ chức, doanh nghiệp chun mơn

(Business Visitor): Là đơn vị có nhu cầu muốn tìm kiếm đối tác, trao đổi thơng

tin, cùng thảo luận trong lĩnh vực mà họ quan tâm xuất hiện trong chương trình
hội chợ triển lãm, từ đó có thể trao đổi, đàm phán, ký kết hợp đồng.



Khách thăm quan đơn thuần (Public Visitor): Chủ yếu là người

tiêu dùng, khách hàng đến thăm quan, mua sắm và giao dịch tại hội chợ triển

lãm.

Tuỳ tính chất và nội dung cúa từng loại hình hội chợ triển lãm mà người tổ
chức và khách tham dự có ý định tuyên truyền, quảng cáo, vận động đối tượng nào
thăm quan và qui định thời gian, lượng khách thăm quan bao nhiêu đế đặt mục đích
của hội chợ triển lãm.

Ngồi ra, cịn có các chủ thể phụ khác không thể thiếu trong quá trình tổ chức

hội chợ triến lãm bao gồm:

Sơ đồ 1.2: Các chủ thê khác tham gia hội chợ triển lãm


Đơn vị cùng tơ chức (Joint Organizer): Là đơn vị có chức năng và nhiệm vụ

tương tự đơn vị tổ chức, theo từng lĩnh vực chuyên môn và kế hoạch phân công công

14


việc mà các đơn vị phân chia trách nhiệm và phân cơng việc của mình, hưởng qun

lợi tương ứng.
Đơn vị Phối hợp tô chức (Co-Organizer): Là đơn vị cùng tham gia, phối hợp

thực hiện các phần việc theo chuyên môn và khả năng của đơn vị mình, do sự thỏa
thuận phân công công việc và nhiệm vụ với đơn vị tổ chức.

Đơn vị hảo trọ' (Sponsor): Các cơ quan lãnh đạo chun ngành, các hãng thơng
tấn và báo chí thường là những đơn vị ủng hộ các chương trinh Hội chợ triến lãm về

mặt truyền thơng, thơng tin, hình ảnh qua đó tăng cường chất lượng, uy tín và hiệu
quả của chương trình mà các đơn vị này tham gia. Đơn vị tổ chức càng thu hút được

nhiều đơn vị bảo trợ uy tín thì càng thể hiện chất lượng và quy mơ chương trình mà
mình tổ chức...
Đơn vị tài trợ (Supporter): Gồm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là những

người ủng hộ các Hội chợ triển lãm về vật chất, tài chính, kinh tế với mục đích quảng
bá hình ảnh của mình trở nên rộng rãi, vừa nâng cao tầm ảnh hưởng của mình, tạo

mối quan hệ đối với các đối tác. Đặc biệt các đơn vị này còn hỗ trợ trong việc cố vấn


các vấn đề chuyên mơn như tìm đối tác, mời chun gia, chuẩn bị các nội dung hội
thảo chuyên đề cùng nhiều hoạt động khác.

Đơn vị thiết kế và dàn dựng gian hàng (Stand contractor): Là đơn vị chuyên
về thiết kế, dàn dựng cho các gian hàng cùng như tống thể Hội chợ triển lãm. Đây là

đơn vị quan trọng và không thể thiếu khi tổ chức các chương trình, là đơn vị truyền

tải nội dung và thông điệp của Hội chợ triển lãm qua phần hình thức, phần nhìn giúp
thu hút, gây ấn tượng với khách thăm quan đến với Hội chợ triền lãm.
Các đơn vị liên quan khác (Others):



Đơn vị vận chuyển hàng hố trong và ngồi nước (Freight

Forwarder): Là các đơn vị vận chuyển hàng không, đường biển, đường bộ hỗ

trợ đắc lực cho việc chuẩn bị hàng và người tham dự Hội chợ triển lãm. Các
phương tiện thiết bị hiện đại, quản lý khoa học sẽ giúp khách tham dự đảm

bảo hàng đúng chất lượng, thời gian và giảm chi phí.

15




Cơ quan Hải quan (Custom office): Là đơn vị quản lý nhà nước,


thay mặt chính phủ giám sát hàng hố trưng bày và theo quy định của từng
nước sẽ thu phí, thu thuế đảm bảo cho Hội chợ triển lãm đạt mục đích và thực
hiện đúng chính sách hàng hố của quốc gia.



Đơn vị cho th diện tích Hội chợ triển lãm (Trade Fair and

Exhibition Centre): Là đơn vị có mặt bằng và các cơ sở hạ tầng, các loại thiết

bị để cung cấp các đơn vị tổ chức Hội chợ triển lãm thuê, thực hiện các chương
trình cùa minh. Đơn vị này cũng thường là đơn vị tố chức các hoạt động của

Hội chợ triển lãm.


Đơn vị cho thuê các thiết bị phục vụ gian hàng và trang trí thêm

(Service providers): Là đơn vị dịch vụ chuyên cho thuê các thiết bị như tủ, bàn

ghế, kệ bục,... những thứ mà góp phần phụ trợ cho việc trang trí và trưng bày

gian hàng.

h. Xu hướng phát triển của hoạt động hội chợ triển lãm quốc tế
Giới thiệu hình ảnh địa phương, quốc gia: Hội nhập quốc tế tạo ra môi trường

buộc phải cạnh tranh gay gắt hoặc liên kết giữa các quốc gia và các địa phương. Các
địa phương ngày nay đã tăng cường cạnh tranh với nhau để thu hút tăng thị phần của


mình về du khách, doanh nhân và nhà đầu tư. Công tác tiếp thị địa phương đã chiếm
vai trò kinh tế chủ đạo, và trong một số trường hợp đã tạo thành động lực chính tạo

ngân sách địa phương. Trên thực tế, kề từ Expo’92 ở Seville, các quốc gia bắt đầu sừ
dụng triển lãm thể giới với tầm rộng hơn và mạnh hơn như một diễn đàn để giới thiệu

hình ảnh quốc gia thơng qua các gian hàng của họ. Tiêu biếu như các nước Phần Lan,

Nhật, Canada, Pháp và Tây Ban Nha. Một nghiên cứu chi tiết được thực hiện bởi
Tjaco Walvis gọi là “Expo 2000 Hanover in number” cho thấy quảng bá hình ảnh
quốc gia là mục tiêu đầu tiên để tham dự triển lãm của 73% các quốc gia tại Expo

2000. Trong một thế giới mà hình tượng quốc gia mạnh mẽ là một tài sản quý giá

quan trọng thì các gian hàng trưng bày trở thành là các cuộc vận động quảng cáo, và
Expo là phương tiện truyền bá cho thương hiệu quốc gia. Một phần xuất phát từ những

lý do biểu tượng và văn hóa, các quốc gia (và các thành phố, khu vực) đăng cai tổ

16


chức cũng tận dụng triên lãm thê giới đê giới thiệu vê họ. Theo Wally Olins, chuyên
gia về thương hiệu, Tây Ban Nha tổ chức Expo’92 và Olympic mùa hè 1992 tại

Barcelona trong cùng một năm là để nhấn mạnh vị trí mới của Tây Ban Nha - một

quốc gia dân chủ và hiện đại, và giới thiệu họ là thành viên tiêu biểu cùa EƯ và của
cộng đồng thế giới. Các cuộc triển lãm thế giới được tổ chức qua các giai đoạn như


Lisbon Expo '98; Hanover Expo 2000; Expo 2005, Aichi Prefecture, Nhật; World
Expo 2010 tại Thượng Hải - Trung Quốc; Expo 2012 Yeosu Korea; World Expo 2015

Milan Italy; Expo 2017 Astana Kazakhstan; mang lại những cơ hội lớn cho các quốc
gia giới thiệu về hình ảnh cùa đất nước mình.

Hội chợ triển lãm kết hợp hội nghị, du lịch: Ngồi việc hoạt động chính là tổ
chức hội chợ triển lãm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, để tăng tính hiệu quả trong

việc quảng bá hình ảnh địa phương mình, các nước ngày nay đà áp dụng loại hình
MICE để thu hút doanh nhân và du khách thế giới. Nổi bật ở khu vực ASEAN là

Singapore, Thái Lan. Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát triển MICE (sẽ là đối thủ

đáng ngại cùa Singapore - trung tâm thu hút MICE lớn nhất Đông Nam Á hiện nay)

với cảnh quan thiên nhiên ưu đãi, nhiều di sản văn hóa, thiên nhiên thuộc hàng kỳ

quan thế giới, bãi biển đẹp, hệ thống khách sạn, resort phát triển...
Quỵ mô diện tích ngày càng lớn, hạ tầng cơ sở ngày càng phát triển: Nãm
2006 thế giới có 1.062 mặt bằng tổ chức hội chợ triển lãm [7J (với tối thiểu 5.000m2

khơng gian triển lãm trong nhà) và tổng diện tích mặt bằng đạt 27,6 triệu m2. Châu
Âu, Bắc Mỹ và châu Á tương ứng chiếm 44%, 34% và 12% trong tổng số địa điểm,

và chiếm tương ứng 52%, 26% và 14% tổng diện tích mặt bằng triển lãm trong nhà

của thế giới. Các nước có diện tích trưng bày lớn là Mỹ (6.129.98 lm2), Đức
(3.112.973m2), Trung Quốc (2.516.581 m2) ... Các nước thuộc khu vực ASEAN như


Thái Lan (179.771m2), Singapore (153.674m2).
Cho đến thời gian gần đây, tổng số lượng không gian triển lãm có sẵn trên

khắp thế giới tiếp tục tăng lên, các nhà tổ chức triển lãm ngày càng có nhiều lựa chọn
đa dạng hơn về các địa điểm có sẵn trong thị trường mục tiêu của họ. Năm 2017, có

1.217 địa điểm triển lãm [8] với tổng diện tích triển lãm tối thiểu 5.000m2 trên tồn

17


thế giới và tơng diện tích địa diêm tồn câu là 34,7 triệu m2, tăng 7,6% trong vòng 6

năm qua. Trong cùng thời kỳ này, số lượng các địa điềm lớn cung cấp hơn 100.000
m2 diện tích đã tăng lên 62, tăng đáng kinh ngạc 29% chỉ trong vòng 6 năm. Do sự
gia tăng các dự án địa điềm ở Châu Á - Thái Bình Dương, chủ yếu do Trung Quốc

thúc đẩy, hiện tại khu vực này có nhiều khơng gian địa điểm hơn ở Bắc Mỹ. Tuy
nhiên, châu Âu vẫn dẫn đầu toàn cầu về số lượng địa điểm có sẵn với 45% thị phần
tồn cầu, trước châu Á - Thái Bình Dương với 23,7% và Bắc Mỹ với 23,5%. Đầu tư
vào địa điểm là đầu tư dài hạn - vì vậy những xu hướng này nhấn mạnh triển vọng

tích cực của ngành triển lãm trong trung và dài hạn. Ngồi việc bổ sung thêm khơng

gian mới, nhiều nhà điều hành địa điểm cũng đã đầu tư đáng kể để nâng cấp năng lực
địa điểm hiện có của họ.

Có thể nói hoạt động hội chợ, triển lãm là một hoạt động mang tính đặc thù

cao và thường kết hợp nhiều loại hình vào trong một chuỗi sự kiện dài ngày. Triển


lãm trực tiếp vẫn tiếp tục là kênh chủ đạo vì tính chân thật trong trưng bày và trải
nghiệm trực tiếp. Tuy nhiên, trước những diền biết khó lường của đại dịch Covid 19,
một loạt hội chợ triển lãm đã buộc phải chuyển đổi hình thức tồ chức sang trực tuyến.
Trên thực tế, hình thức này đã được nhiều nhà tổ chức sự kiện ưa chuộng vì tính tiện
lợi và khả năng chuyển đổi cao. Đây được coi là xu hướng tổ chức hội chợ và triển
lãm trong năm 2021.

1.1.3. Vai trò của hội chợ và triển lãm trong phát triển thương mại Quốc tế
Xã hội ngày càng phát triển, mọi lĩnh vực đều đang có xu hướng hội nhập tồn

cầu. Xúc tiến thương mại nói chung và tổ chức hội chợ triển lãm nói riêng là những

hoạt động rất quan trọng được chính phủ các nước cùng các doanh nghiệp hết sức
quan tâm. Hiện nay, không chỉ riêng Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới

đều thực hiện đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tồn cầu. Vì vậy việc tổ
chức hội chợ triền lãm với quy mô lớn ngày càng phát triển và thu hút được sự quan
tâm rất lớn từ cộng đồng doanh nhân Quốc tế. Một cách cụ thể, vai trị của hội chợ

và triển lãm tác động tích cực đến sự phát triển của thương mại Quốc tế như sau:

ỉ.1.3.1. Vai trò cơ bản

18


Nhiệm vụ căn bản của mỗi hội chợ triền lãm là nối kết giữa cung và cầu, cung
cấp thông tin, giới thiệu xu hướng và phát triển kỹ thuật, trong một khoảng thời gian
và không gian nhất định, sử dụng truyền thông trực tiếp (face-to-face). Hội chợ, triển

lãm là một địa điểm để các doanh nghiệp tiếp xúc với nhau, là một cơ hội rất tốt để
đạt được những mục tiêu kinh doanh, bởi vì tại đây tập họp sự hiện diện của rất nhiều

đối tác. Hội chợ triển lãm cũng cho thấy xu hướng của nền kinh tế và thị trường, bởi

vì nó phản ảnh bức tranh của thị trường, các loại và các lĩnh vực thay đối trên thị
trường, cũng như định hướng và gia tăng tốc độ cho phát triến tương lai. Có thề nói
hội chợ triển lãm hiểu theo nghĩa rộng cịn là một cơng cụ marketing của các doanh

nghiệp. Một cách cụ thể hơn, vai trò cơ bản của hội chợ triển lãm được thế hiện ở các
nội dung sau:

- Đóng vai trị là kênh thơng tin văn hóa xã hội:

về giá thành sản phẩm, thông qua hội chợ triển lãm, người tiêu dùng, đối thủ
cạnh tranh cùng ngành, các doanh nghiệp liên quan khác có thế biết được tương đối

chính xác giá cả mà doanh nghiệp đưa ra, từ đó có thể quyết định việc mua hàng hay
không, hoặc doanh nghiệp đối thủ đánh giá được mức giá cạnh tranh có thể về mặt

chiến lược giá. Khi xác định mức giá một loại hàng hóa, sản phẩm và đưa ra giới
thiệu tại Hội chợ triển lãm, bản thân doanh nghiệp cũng có thế xem xét thái độ của
khách hàng đối với loại giá và nếu giá đó chưa phù hợp với thị trường thì doanh

nghiệp có thể điều chỉnh lại.
về chất lượng sản phẩm, để đem một sản phẩm, hàng hoá ra giới thiệu tại Hội

chợ triển lãm, nhà đơn vị sản xuất, kinh doanh đồng thời phải công bố rõ ràng mọi

thông tin liên quan chất lượng sản phẩm như: các giấy chứng nhận về chất lượng và


cơ sở sản xuất, nguyên liệu, hãng cung cấp, thiết bị cơng nghệ, tính năng, tác dụng
của sản phấm, các chỉ tiêu kỹ thuật,.... Đó là những thông tin về chất lượng sản phấm
mà các đối tác, người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất mặt hàng tương ứng có thể thu thập

được thơng qua hội chợ triển lãm.
về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dù Hội chợ triển lãm là một thị

trường quy mơ nhỏ nhưng thơng qua số lượng hàng hố trình bày và số lượng các

19


nhà sản xuất tại đây, các nhà sản xuất kinh doanh cũng có thể đánh giá được cung -

cầu trên thị trường một cách tương đối. Qua đây, doanh nghiệp sẽ có thể tính tốn
đánh giá mức độ chênh lệch cung - cầu để điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh
hiện tại và tương lai của mình.

về kiểu dáng sản phẩm, cùng một loại sản phẩm có thể có rất nhiều kiểu dáng,

mẫu mã khác nhau. Hội chợ triển lãm là nơi các tổ chức, doanh nghiệp trưng bày và

giới thiệu các kiểu dáng mẫu mã sản phẩm của mình. Với việc thăm dị thị hiếu của
khách hàng tại chương trình, các doanh nghiệp có thể ra quyết định sản xuất loại kiểu

dáng nào, mẫu mã nào là phù hợp.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh, tham gia Hội chợ triển lãm, các doanh nghiệp

có thể nắm bắt được thông tin về sản phẩm cùng loại như sự cải tiến mẫu mã, sản


lượng, bao bì đóng gói, chức năng bồ sung của các đối thủ cạnh tranh. Đây là điều
kiện tốt nhất giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá được khả năng của các đối thủ trong

ngành trên nhiều phương diện: giá cả, sản phẩm, khách hàng.
- Là hoạt động mấu chốt trong việc thực hiện xúc tiến thương mại:

Hoạt động Hội chợ triển lãm tạo điều kiện không chỉ để các nhà sản xuất và
người tiêu dùng gặp gỡ, trao đổi thông tin thông qua hoạt động mua bán mà quan

trọng hơn là tạo môi trường xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế. Đây là nơi

góp mặt của các doanh nghiệp với nhiều chủng loại sản phẩm hàng hoá, phản ánh
mức độ cung - cầu của nền kinh tế về các sản phẩm một cách đáng tin cậy, giúp các
nhà sản xuất chú trọng đến việc sản xuất ra những sản phẩm mà xã hội cần chứ không

phải mang quảng cáo và bán những sản phẩm truyền thống mình có.
Tuy nhiên, khả năng của các doanh nghiệp có hạn do đó rất cần sự giúp đờ của

các tổ chức Nhà nước. Ớ mỗi nước hầu như đều có các đơn vị tiến hành các hoạt động
xúc tiến thương mại với mục tiêu hỗ trợ cho doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế

và một trong những hoạt động đó là tổ chức các Hội chợ triển lãm:


Tồ chức các Hội chợ triển lãm nước ngoài đề tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp trong nước quảng cáo, tuyên truyền, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ và lĩnh vực kinh doanh của họ.


20


×