LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Trí Trung. Các số
liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được cơng bố dưới bất kì hình thức nào. Tơi xin chịu trách
nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày.... Tháng 12 năm 2021
Học viên
Ngô Đức Quang
LỜI CẢM ƠN
Đê tài: "Vận chuyên bưu điện theo pháp luật Việt Nam" được hoàn
thành dưới sự hướng dần, giúp đỡ tận tình q báu của TS.Trần Trí Trung
được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhân đây cho phép tôi được tỏ lịng biêt ơn sâu săc đên TS. Trân Trí
Trung người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian qua, tôi
cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, những nhận xét quý báu
của các thầy cơ giáo giúp tơi hồn thành bài luận văn của mình.
Ci cùng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu săc tới gia đình, bạn bè, đơng
nghiệp đã ln động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian làm Luận
văn.
Hà Nội, ngày.... tháng 12 năm 2021
Học viên
Ngô Đức Quang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIỂT TẮT
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................. 3
2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngồi............................................ 3
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước............................................ 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 7
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.................................................. 8
5.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 8
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài......................................................................... 9
6.1. về mặt lý luận....................................................................................... 9
6.2. về mặt thực tiễn.................................................................................... 9
CHUÔNG 1
1.1. Khái niệm, đặc điêm, vai trò và các dịch vụ vận chuyên bưu điện..... 11
1.1.1. Khái niệm vận chuyển bưu điện...................................................... 11
1.1.2. Đặc điểm vận chuyền bưu điện........................................................ 13
7
1.1.3. Vai trò vận chuyên bưu điện.......
9
_
1.1.4. Các dịch vụ vận chuyên Bưu điện
•
•
•
J
•
14
15
1.2. Pháp luật về vận chuyển bưu điện..........................................................16
1.3. Đặc điểm pháp luật về vận chuyển bưu điện.......................................... 17
1.4. Bản chất của quan hệ vận chuyền Bưu điện........................................... 18
TIỀU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................ 20
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 21
2.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện pháp luật về vận chuyển Bưu điện 21
2.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Bưu chính..... 21
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng pháp luật về vận chuyển bưu điện:.............. 21
2.1.3. Thực hiện pháp luật về vận chuyển bưu điện:................................. 23
2.1.4. Nhà nước thực hiện cung ứng vận chuyển bưu điện phổ cập.........25
2.1.5. Nhà nước chỉ định doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ cung ứng vận
chuyển bưu điện cơng ích........................................................................... 25
2.1.6. Phạm vi vận chuyển bưu điện dành riêng....................................... 26
2.1.7. Cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển bưu điện.............................26
2.2. Nội dung cơ bản các quy định của pháp luật về vận chuyến bưu điện. 28
2.2.1. Quy định về quản lý chất lượng vận chuyển bưu điện................... 28
2.2.2. Quy định về đối tượng của vận chuyển Bưu điện.......................... 29
2.2.3. Quy định về chủ thể trong quan hệ vận chuyển Bưu điện.............. 30
2.2.4. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong vận chuyển bưu
điện.............................................................................................................31
2.2.5. Quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong vận chuyển bưu
điện.............................................................................................................35
2.2.6. Quy định về bồi thường thiệt hại trong vận chuyến Bưu điện...... 39
2.3. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập về pháp luật vận chuyển bưu điện
............... ............................................ ........
44
2.3.1. Những ưu điểm................................................................................. 44
2.3.2. Những hạn chế, bất cập....................................................................45
TIẺU KỂT CHƯƠNG 2................................................................................. 54
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 55
3.1. Đánh giá chung về khuynh hướng phát triển của pháp luật về vận
chuyển Bưu điện............................................................................................ 55
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật vận chuyển bưu điện..................... 56
3.2.1. Xây dựng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vận
chuyên bưu điện ở Việt Nam
9
3.2.2. Quản lý nhà nước đơi với hình thức nhượng qun thương mại, đại
diện thương nhân, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng vận
chuyển bưu điện nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bưu điện tại Việt
Nam
58
3.2.3.. Xây dựng các giải pháp nhăm hạn chê hành vi vận chuyên hàng giả,
hàng khơng có nguồn gốc xuất xứ, hóa đơn chứng từ qua đường bưu điện
.... ...
.................. ................................. ............................ 59
3.2.4. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực vận
chuyển bưu điện Việt Nam......................................................................... 60
3.2.5. Gắn kết doanh nghiệp Bưu chính với các hiệp hội ngành hàng.... 62
3.2.6. Củng cố, nâng cao sự hiểu biết pháp luật về vận chuyển Bưu điện
cho các doanh nghiệp Bưu chính Việt Nam.............................................. 63
TIẺU KÉT CHƯƠNG 3................................................................................. 65
KÉT LUẬN...................................................................................................... 66
A
•>
DANH MỤC TAI LIẸU THAM KHAO...................................................... 68
DANH MỤC VIÊT TÃT
STT
Chữ viết tắt
Giải thích
1
BĐ
Bưu điên
•
2
TTTT
Thơng tin truyền thơng
3
VNPT
Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam
BC
Bưu chính
5
LBC
Lt
• bưu chính
6
VBQPPL
Văn bản quy phạm pháp luật
4
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong những năm qua, lĩnh vực vận chuyển bưu điện đã trở thành một
trong những lĩnh vực phát triển và mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà cung
cấp dịch vụ trên thế giới. Đây là mãng thị trường được cho phép tự do hoá
khá sớm nên các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bưu điện cũng phải chịu
sức ép mạnh mẽ do tác động của môi trường cạnh tranh trong xu thế tồn cầu
hố và hội nhập.
Bưu điện, với tư cách là một lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đã góp
phần khơng nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Vì vậy, để góp phần
ổn định và phát triển thị trường vận chuyển bưu điển, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh công bang, minh bạch; doanh nghiệp được quyền chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước ta đã xây dựng hành lang pháp lý
về bưu chính thơng qua việc ban hành Luật Bưu chính 2010 và các Nghị định
của Chính phủ quy định về vận chuyền bưu điện.
Thực tiễn cho thấy những năm qua, hoạt động vận chuyển bưu điện ở
Việt Nam đã được tăng cường và hoàn thiện về cơ chế và chính sách, pháp
luật. Tuy nhiên, pháp luật trong vận chuyển bưu điện ở Việt Nam vẫn chưa
mang lại kết quả cao, vần còn những hạn chế, thiếu sót. Phân cấp quản lý từ
Trung ương đến cơ sở còn chưa rõ ràng, nhiều văn băn quy phạm pháp luật
còn chồng chéo, chưa quy định đầy đù các nguyên tắc về vận chuyển bưu
điện, chưa quy định đầy đủ giới hạn vận chuyển bưu điện; nhiều hành vi liên
quan tới việc vi phạm vận chuyển bưu điện chưa được quy định trong pháp
luật, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong vận chuyển bưu điện vẫn chưa
1
thực sự được quy định rõ ràng. Mặt khác, các quy định pháp luật vê vận
chuyển bưu điện còn nằm rải trong các luật chuyên ngành và nhiều văn bản
dưới luật, những nội dung quy định này còn mâu thuẫn do sự hạn chế trong
kỹ thuật lập pháp, dẫn đến tình trạng khó khăn khi thực hiện pháp luật.
Luật Bưu chính 2010 và các văn băn pháp luật khác đã thể chế hóa
đường lối của Đảng thành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động vận
chuyển Bưu điện nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Do vậy, để giải
phóng và phát huy tốt hơn các nguồn lực, thực hiện triệt để hơn các nguyên
tắc của kinh tế thị trường, đẩy mạnh việc hội nhập quốc tế và bảo đảm việc
thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực vận chuyển bưu điện nhằm tạo cơ
hội thuận lợi cho các doanh nghiệp mới tiếp cận thị trường với chi phí ít tốn
kém hơn trước đây thì hồn thiện vận chuyển bưu điện theo pháp luật là cần
thiết.
Để giải quyết các bất cập trên, việc hoàn thiện các quy định của pháp
luật về vận chuyền bưu điện cần được xây dựng trên cơ sớ kế thừa các quy
định của Luật Bưu chính 2010 và các văn bản pháp luật khác có liên quan,
nhằm khắc phục những bất cập so với thực tiễn, yêu cầu của WTO và Công
ước cúa Liên minh Bưu chính Thế giới nhằm đáp ứng yêu cầu hiện tại cũng
như xu hướng phát triển của lĩnh vực vận chuyển bưu điện tại Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, việc xác định rõ ranh giới điều chỉnh giữa lĩnh vực vận
chuyển bưu điện và các lĩnh vực khác để tránh chồng chéo là cần thiết. Việc
phân biệt rõ phạm vi điều chỉnh của lĩnh vực vận chuyến bưu điện sẽ góp
phần giảm sự chồng chéo trong hệ thống pháp luật nói chung đồng thời tăng
tính khả thi của Luật trong việc đưa chính sách vào cuộc sống.
2
Do vậy, việc hoàn thiện các vãn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
cao phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và thông lệ quốc tế làm cơ sở
pháp lý cho việc quản lý hoạt động vận chuyển bưu điện là hết sức cần thiết
và là yêu cầu khách quan nhằm tăng cường, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
bưu chính nói chung, vận chuyến bưu điện nói riêng, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước và hội nhập quốc tế.
Trước những vấn đề bức thiết về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, cho
thấy việc triển khai nghiên cứu các thực trạng, đề xuất quan điểm giải pháp
hoàn thiện pháp luật về vận chuyển bưu điện mang tính thời sự, cấp bách.
Trong thời gian qua, ở Việt Nam, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một
cách tồn diện, có hệ thống và trực tiếp về vận chuyến bưu điện. Chính vì
vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu Luận văn với nội dung:
"Vận chuyển bưu điện theo pháp luật Việt Nam" với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ cho việc giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật, hướng tới mục tiêu bảo đảm và thúc đẩy hoạt
động vận chuyển bưu điện ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu ờ nước ngoài
Yongh Wa Park, Jung Kyu Choi, Anming Zhang (2009), “Evaluating
the competitiveness of express delivery services by post
bài báo tìm hiểu
tầm quan trọng tương đối của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng dịch vụ
chuyển phát nhanh và đánh giá khả năng cạnh tranh của lĩnh vực vận chuyền
bưu điện trên thị trường Hàn Quốc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích thứ bậc AHP (AHP do GS. Saaty nghiên cứu và sau đó phát triển từ
những năm 80) cho thấy (1) chính xác và (2) nhanh chóng là hai yếu tố có ảnh
hưởng nhất đối với khả năng cạnh tranh của các hãng vận chuyến. Ket quả
3
cho thây DHL cạnh tranh nhât trên thị trường Hàn Qc, tiêp theo là FedEx,
TNT, EMS và UPS. Nhóm tác giả tiếp tục khảo sát tầm quan trọng quyết định
tới khả năng cạnh tranh của các hãng vận chuyển từ quan điểm của người sử
dụng dịch vụ. Ket quả yếu tố quyết định nhiều nhất là (1) giá cả, sau đó tới (2)
chính xác và (3) kịp thời. [40]
Henrik B. Okholm, Ph.D. Project Manager, Marcin Winiarczyk, Anna
Moller, Claus Kastberg Nielsen, Ph.D. (2010), “Main developments in the
postal sector (2008-2010)”, nghiên cứu về sự phát triển trong lĩnh vực bưu
chính ở EU27, các nước thành viên, Na Uy, Iceland, Luxembourg và Thụy Sỹ
trong giai đoạn 2008-2010. Nghiên cứu này đóng vai trị quan trọng cho hoạt
động giám sát thị trường Châu Âu đối với ngành bưu chính. Nhóm tác giả tiến
hành khảo sát trên 31 quốc gia với một loạt các chỉ số bao gồm các khía cạnh:
(1) pháp lý, (2) kinh tế, (3) xã hội, (4) người tiêu dùng và việc làm, (5) chất
lượng dịch vụ và phát triển công nghệ. Nhóm tác giả cũng cung cấp cái nhìn
tổng quan về vai trị của ngành bưu chính được hiểu là các hoạt động thương
mại tập trung vào việc thu thập, phân loại, vận chuyển và giao nhận bưu phẩm
- trong nền kinh tế châu Âu; Tình hình của các nhà khai thác bưu chính quốc
gia; Sự phát triển về giá cả và khà năng chi trả và chất lượng dịch vụ. Nghiên
cứu cũng đưa ra kết luận chính là cạnh tranh trong ngành bưu chính vần cịn
nhiều thách thức: Các nhà khai thác bưu chính quốc gia vẫn cịn độc quyền
trong một số phân khúc thị trường; Mặc dù đã có đầy đủ khung pháp lý tại
Estonia, Đức, Hà Lan, Thụy Điển và Vương quốc Anh nhưng cạnh tranh thực
tế ở các quốc gia này vẫn cịn thấp hoặc khơng được tiết lộ; Cạnh tranh có
khuynh hướng mạnh mẽ hơn bên ngồi phân khúc thư tín, đặc biệt là trong
lĩnh vực bưu kiện và bưu kiện, và ở mức độ thấp hơn qua thư, mail trực tiếp,
và các ấn phẩm qua đường biên. Nội dung chính của nghiên cứu tập trung
nghiên cứu ở các lĩnh vực: phát triển thị trường thư, phát triển những quy
4
định, phát triên cạnh tranh, nghĩa vụ dịch vụ toàn câu, thị trường lao động bưu
chính, VAT, phát triển cơng nghệ. [41]
Antonia Niederpriim, Alex Kalevi Dieke, Petra Junk, Stefano Lucidi,
Ralf Schafer, Rolf Schwab (2011), “Development in the Postal Transport
Market in the Netherlands", nghiên cứu cung cấp dữ liệu và thông tin cơ bản
về sự phát triển của thị trường bưu chính Hà Lan, các yếu tố ảnh hưởng tới thị
trường bưu chính như: (1) số hóa, (2) các biện pháp tiết kiệm chi phí, (3) lợi
ích của khách hàng, (4) giá cả các dịch vụ, (5) dân số và (6) tăng trưởng kinh
tế, dự báo mơ hình, giả định, ảnh hưởng của chính phủ, tác động về giá, ảnh
hưởng của kinh tế vĩ mô và sự phát triến của mỗi phân đoạn thị trường.
Nghiên cứu được cấu trúc thành hai phần chính: phần đàu tiên cung cấp các
đánh giá thị trường tồng thể. Trong phần này, mỗi câu hòi nghiên cứu được
liệt kê sẽ được gửi đi. Dựa vào đó nhóm tác giả có thế đánh giá định lượng và
đánh giá định tính. Phần tiếp theo, đầu tiên nhóm tác giả trình bày các kết quả
dự báo cho từng phân khúc, tiếp theo là đánh giá và giải thích sự phát triển
của mỗi phân đoạn chuyển thư một cách chi tiết. [42]
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Vận chuyển bưu điện không phải là vấn đề mới mẻ. Tuy nhiên, ở nước
ta các cơng trình nghiên cứu về pháp luật bưu chính rất hạn chế. Qua thực tiễn
tìm hiểu, chỉ có một số cơng trình có nội dung liên quan với đề tài nghiên cứu,
tiêu biểu như:
Nguyễn Thị Hồng Linh (2007), Pháp luật cạnh tranh trong lình vực
bưu điện ớ Việt Nam
Đề tài này, tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận liên quan đến cạnh tranh trong lĩnh vực bưu điện ở Việt Nam đề
làm cơ sở nghiên cứu các phần tiếp theo của luận văn. Đe thực hiện được
nhiệm vụ này, luận văn đã xây dựng các khái niệm khoa học về cạnh tranh,
5
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hành vi hạn chê cạnh tranh (kiêm sốt
độc quyền)... Qua đó phân tích những đặc điểm và tìm ra mối liên hệ giữa
chúng. Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện pháp luật cạnh tranh trong lĩnh
vực bưu điện ở Việt Nam và các quy định của pháp luật về cạnh tranh trong
lĩnh vực bưu điện. Với nhiệm vụ này, luận văn phân tích các quy định của
Luật Cạnh tranh, Luật Bưu chính 2010,... phân tích và đánh giá những ví dụ
cụ thể trong thực tiễn, trên cơ sở đó tìm ra những điểm bất cập, hạn chế đồng
thời đưa ra những phương hướng hoàn thiện những quy định này. Dự báo về
sự thay đổi của thị trường bưu điện Việt Nam trong thời gian tới và đưa ra
một số kiến nghị nhằm thúc đấy và bảo vệ cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh
vực bưu điện đế phần nào đó giúp ích cho việc hoàn thiện hơn pháp luật. [19].
Lê Văn Tuấn (2014), Pháp luật về bảo mật và an tồn thơng tin trong
bưu chính bưu điện. Tác giả đã khẳng định bưu chính bưu điện là hoạt động
giao dịch mang tính nhạy cảm cần phải có những cơ chế đảm bảo bảo mật và
an tồn. Thành cơng của luận văn chính là việc có thể áp dụng các kết q
nghiên cứu để hồn thiện pháp luật về xây dựng các kỳ thuật bão mật và an
tồn trong bưu chính bưu điện. [14].
Nguyễn Thị Hạnh (2013), Pháp luật về bảo đảm thực hiện quyền bi
mật dữ liệu ngành bưu chính. Đây là một nghiên cứu khá toàn diện về pháp
luật bảo đảm thực hiện quyền bí mật dữ liệu ngành bưu chính. Trong đề tài
này, tác giả đã nêu cơ sở lý luận về pháp luật bảo đảm thực hiện quyền bí mật
dừ liệu ngành bưu chính trong đó tác giả đã nêu cụ thể về lịch sử hình thành
quyền bí mật dữ liệu bưu chính, khái niệm quyền bí mật dữ liệu bưu chính,
cũng như tầm quan trọng, đặc điếm, nội dung, mối quan hệ của quyền này và
các quyền khác. Cơng trình nghiên cứu này cũng đã phân tích thực trạng pháp
luật bảo đảm thực hiện quyền bí mật dữ liệu ngành bưu chính ở Việt Nam và
đưa ra các giải pháp và kiến nghị đề xuất ban hành Luật bảo vệ quyền bí mật
6
dừ liệu ngành bưu chính. Ưu diêm của đê tài là nghiên cứu cơ chê bảo đảm
thực hiện quyền bí mật dữ liệu ngành bưu chính ở Việt Nam có so sánh, đối
chiếu và học tập kinh nghiệm từ các quốc gia và khu vực tiến bộ trên thế giới
trong lĩnh vực này. [18]
Như vậy, đã có nhiều bài viết cũng như những cơng trình nghiên cứu
liên quan về vấn đề này nhưng chủ yếu đề cập đến việc thực hiện pháp luật
cạnh tranh nói chung hoặc pháp luật về bảo mật và an tồn thơng tin trong
bưu chính.. .Thực tể cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học
chuyên sâu về "Vận chuyên Bưu điện theo pháp luật Việt Nam
Các giáo
trình, sách chuyên khảo về Pháp luật về vận chuyến bưu điện ở Việt Nam hầu
như khơng có hoặc rất ít.
3. Mục
vụ• nghiên
cứu
• đích và nhiệm
•
ơ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là phân tích làm rõ cơ sở lý luận về vận chuyển
bưu điện. Phân tích thực trạng Pháp luật về vận chuyển bưu điện, từ đó đề
xuất những giải pháp hồn thiện pháp luật về vận chuyển bưu điện ở Việt
Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của vận chuyển
bưu điện.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về vận chuyến bưu điện
ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở đó chỉ ra được những ưu điểm cần phát huy
và những hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của thực trạng này.
Ba là, đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về vận
chuyền bưu điện ở Việt Nam hiện nay.
7
4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tưọ’ng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định pháp luật về vận chuyển bưu điện
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về vận chuyển bưu
điện ở Việt Nam, có sử dụng số liệu, tài liệu thực tế ở Việt Nam và số liệu, tài
liệu nước ngoài để so sánh, đối chiếu.
Phạm vi thời gian: Thời gian luận văn tập trung nghiên cứu là giai đoạn từ
2010 - 2020
5. Co’ sở lý luận và phưo’ng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên các quy định của Luật Bưu chính 2010, các quan
điểm của Đảng; Nhà nước về Pháp luật vận chuyển bưu điện ở Việt Nam hiện
nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập sổ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn thông
tin thứ cấp từ các cơng trình, tài liệu nghiên cứu liên quan, các báo cáo
chuyên môn cùa các cơ quan quản lý Nhà nước và các tồ chức. Ngồi ra, luận
văn cịn sử dụng các văn bản, tài liệu của Đảng, Chính phủ, các Bộ ngành liên
quan đến Bưu chính và pháp luật vận chuyển bưu điện
Nguồn thông tin thứ cấp sau khi được thu thập sẽ dùng đế đánh giá
định tính về thực trạng pháp luật về vận chuyển bưu điện Việt Nam hiện nay.
8
- Phương pháp thu thập sô liệu sơ câp: Thông tin và sô liệu sơ câp được
thu thập để cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu thông qua khảo sát bằng bảng
hỏi.
b) Phương pháp xử lý sô liệu - Thông kê mơ tả:
Được sử dụng để xử lý, tính tốn các trị số thể hiện đặc tính của các
hiện tượng, mô tà mức độ, sự biến động của các chỉ số thống kê phục vụ cho
việc làm rõ thực trạng các nội dung nghiên cứu của luận văn
- Phân tích định tính: Được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình
nghiên cứu nhằm tổng hợp phân tích các thay đổi về các vấn đề có liên quan
đến vận chuyển bưu điện chưa thể định lượng hóa. Kết hợp với các bảng số
liệu và minh họa.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
6.1. về mặt lý luận
Thông qua luận về pháp luật vận chuyển Bưu điện đã góp phần làm
mới một số những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về vận chuyển bưu
điện ở Việt Nam hiện nay. Mặt khác những nghiên cứu, đề xuất trong luận
vãn cũng đã góp một phần quan trọng trong việc hồn thiện các quy định của
pháp luật về vận chuyển bưu điện ở Việt Nam cũng như các chính sách nhằm
tăng cường thực hiện pháp luật về vận chuyển bưu điện ở Việt Nam.
6.2. về mặt thực tiễn
Ket quả đạt được của luận văn sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo có
giá trị cả về mặt thực tiễn và lý luận trong công tác nghiên cứu luật pháp cũng
như thực thi pháp luật về vận chuyển bưu điện ở Việt Nam hiện nay.
9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm có 3 chuơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về vận chuyển bưu điện và pháp luật về vận
chuyển Bưu điện
Chương 2: Thực trạng pháp luật về vận chuyển Bưu điện Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về vận chuyển
Bưu điện Việt Nam hiện nay.
10
CHƯƠNG 1:
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ VẬN CHUYỀN BƯU ĐIỆN VÀ PHÁP LUẬT VÈ
VẬN
CHUYẾN BƯU ĐIỆN
•
•
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị và các dịch vụ vận chuyển bưu điện
•
7
•
'
•
•
•
•
1.1.1. Khái niệm vận chuyển bưu điện
Bưu điện là một cơ sở được ủy quyền bởi một hệ thống bưu chính cung
cấp vận chuyển gửi, tiếp nhận, phân loại, xử lý, truyền tải hoặc cung cấp các
thư từ và bưu phẩm. [4]
Theo Luật Bưu chính, luật số 49/2010/QH12 do Quốc Hội ban hành có
định nghĩa rõ: Hoạt động bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh,
cung ứng, sử dụng vận chuyển bưu điện, vận chuyển bưu điện cơng ích, tem
bưu chính. Vận chuyến bưu điện là một hoạt động dịch vụ chuyên chấp nhận,
vận chuyển và phát bưu gửi bằng nhiều các phương thức khác như từ địa
điếm của người gửi đến địa điếm của người nhận qua mạng lưới bưu điện.
Vận chuyển bưu điện bao gồm vận chuyển bưu điện cơ bản và vận
chuyến bưu điện cộng thêm. Vận chuyển bưu điện cơ bản là dịch vụ nhận gửi,
chuyển và phát bưu phẩm bưu kiện. Vận chuyển bưu điện cộng thêm là dịch
vụ được cung cấp thêm vào vận chuyển bưu điện cơ băn để đáp ứng yêu cầu
cao hơn về chất lượng của người sử dụng, bao gồm: Dịch vụ ghi số hiệu riêng
trên mỗi bưu phẩm, bưu kiện; Dịch vụ khai giá; Dịch vụ báo phát; Dịch vụ
phát tận tay; Dịch vụ chuyển phát nhanh; Dịch vụ phát hàng thu tiền. Các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính là các doanh nghiệp cần phải được
cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển bưu điện do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bưu chính cấp.
11
Như vậy, Vận chuyên bưu điện là việc nhận gửi, chun, phát bưu
phẩm bưu kiện thơng qua mạng bưu chính công cộng. Vận chuyển bưu điện
bao gồm vận chuyển vận chuyển cơ bản và vận chuyển vận chuyển cộng
thêm. Vận chuyển cơ bản là nhận gửi, chuyển và phát bưu phẩm bưu kiện.
Theo Luật bưu chính 2010:
“Bưu gửi là tống hợp bao gồm các loại thư, gói, kiện hàng hố được
chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính”.
“Mạng bưu chính là một hệ thống bao gồm các cơ sở khai thác bưu
gửi, điểm phục vụ bưu chính được kết hợp bằng các tuyến vận chuyển và
tuyến phát để cung ứng vận chuyển bưu chính”.
Như vậy, có thể hiểu: Bưu phẩm bưu kiện sẽ được gói, bọc theo đúng
quy định và được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận, vận
chuyến và phát qua mạng bưu điện theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng thì sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật bưu chính và phải đảm bảo
những điều kiện về hàng cấm gửi trong bưu chính.
Theo pháp luật vận tải, Nghị định 110/2006/NĐ-CP về điều kiện kinh
doanh vận tải bằng ô tơ (Điều 4) có quy định kinh doanh vận tải bằng ô tô là
việc sử dụng xe ô tô để vận tải hàng có thu tiền
Vận chuyển bưu điện phục vụ hoạt động giao nhận bưu điện. Trong quá
trình này có nhiều đối tượng tham gia, phổ biến bao gồm:
- Người gửi hàng: Người gửi hàng, ký hợp đồng vận chuyển với người
giao nhận vận chuyển.
- Người nhận hàng: Người có quyền nhận bưu điện.
- Người vận chuyển hay người chuyên chở: Vận chuyển hàng từ điểm
giao đến điểm nhận theo hợp đồng vận chuyển.
12
- Người giao nhận vận chuyên: Người trung gian thu xêp hoạt động vận
chuyển nhưng đứng tên người gửi hàng trong hợp đồng với người vận
chuyển.
1.1.2. Đặc điểm vận chuyển bưu điện
Hoạt động vận chuyển bưu điện có những đặc thù xuất phát từ chính
đặc điểm cùa bản thân đối tượng lao động trong hệ thống sản xuất và cung
ứng dịch vụ, các đặc điểm đó là: Bưu gửi được chuyển dời nguyên kiện bằng
hình thức vật lý: Bưu gửi là đối tượng lao động trong hệ thống tạo - giao dịch
vụ.
Các bưu gửi được chấp nhận như thế nào ở người gửi sẽ được khai
thác, vận chuyển và phát cho người nhận ngun trạng, khơng hề có sự biến
đổi nào về hình thức cũng như nội dung. Nói cách khác, các bưu gửi phải
được bảo đảm an toàn 100%, không được để bị suy suyển, hư hỏng, không
được tiết lộ nội dung, họ tên địa chỉ người gửi, người nhận. Mọi sự biến đổi
về hình thức hay nội dung bưu gửi đều làm giảm hoặc làm mất giá trị về mặt
lợi ích của dịch vụ mang lại.
Q trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời: Khi doanh
nghiệp nhận các bưu gửi của khách hàng cũng là lúc bắt đầu quá trình cung
ứng dịch vụ của doanh nghiệp, cịn khách hàng thì bắt đầu q trình tiêu dùng
dịch vụ của mình. Khi doanh nghiệp phát bưu gửi cho người nhận cũng là
chấm dứt quá trình sử dụng dịch vụ đối với khách hàng. Tải trọng dịch vụ
không đồng đều theo thời gian và không gian: Nhu cầu sứ dụng vận chuyển
Bưu điện không đồng đều giữa các giờ trong ngày, các ngày trong tuần và
giữa các vùng miền địa lý khác nhau. Có nhiều đơn vị khác nhau tham gia vào
quá trình cung ứng dịch vụ: Tham gia vào q trình cung ứng dịch vụ có
nhiều cá nhân, nhiều tập thể, nhiều đơn vị, thậm chí nhiều quốc gia. Mỗi cá
13
nhân, mồi đơn vị chỉ làm một bước công việc, một khâu cơng tác của q
trình cung ứng dịch vụ. Lao động của các cá nhân, đơn vị chỉ là lao động bộ
phận. Kết quả của tồn bộ q trình thể hiện công sức của tất cả các cá nhân
và các tập thể cùng tham gia vào q trình đó. Khách hàng sẽ trả tiền cước
dịch vụ cho toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ. Bưu cục gốc, nước gốc chỉ là
người đại diện thu cho cả quá trình đó.
1.1.3. Vai trị vận chuyển bưu điện
Vận chuyển bưu điện có tác dụng tiết kiệm, giảm chi phí trong q
trình lưu thơng phân phối (ở đây, chủ yếu là phí vận tải chiếm tỷ lệ lớn, chi
phí này cấu thành giá cả bưu điện trên thị trường. Vận chuyển bưu điện càng
hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho chi phí vận tải và các chi phí khác phát
sinh trong q trình lưu thơng. Do đó, giảm thiểu được chi phí này sẽ góp
phần làm cho giá cả bưu điện trên thị trường giảm xuống, mang lại nhiều lợi
ích cho khách hàng, tăng yếu tố cạnh tranh trong các doanh nghiệp.
Vận chuyển bưu điện góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn
hóa chứng từ kinh doanh quốc tế.
Vận chuyển bưu điện là công cụ phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế văn hóa,
an ninh quốc phịng. Đóng vai trị quan trọng trong việc truyền đạt đường lối,
chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước, phổ cập pháp luật tới nhân
dân, phục vụ trực tiếp và rộng rãi đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân. Ngành bưu điện thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc
dân, tạo ra những điều kiện cần thiết chung nhất cho tất cả các lĩnh vực của
sản xuất xã hội.
14
Phục vụ nhu câu giao lưu tình cảm của mọi tâng lớp xã hội. Vận
chuyển bưu điện có vai trị hết sức quan trọng với mồi quốc gia trên thế giới,
nó phản ánh trực tiếp tình hình phát triển của đất nước cả về con người lẫn
trình độ phát triển tri thức tại đất nước đó. Đặc biệt là trong thời kỳ xã hội
phát triển mạnh mẽ như ngày nay thi vận chuyến bưu điện có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia.
1.1.4. Các dịch
vụ• vận
chuyển
Bưu điện
•
•
V
•
Theo quy định của Luật Bưu chính 2010 cũng như thực tê tại các
Doanh nghiệp Bưu chính hiện nay thì dịch vụ vận chuyển Bưu điện được chia
thành hai loai cơ bản:
* Dịch vụ Bưu chính phơ cập
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 luật bưu chính 2010 quy định: “Dịch
vụ bưu chính phố cập là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến
người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.”
- Đây là một loại hình dịch vụ Bưu chính phố biến nhất và được cung
ứng rộng rãi trong tồn xã hội.
* Dịch vụ Bưu chính Cơng ích
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 luật Bưu chính 2010 quy định: “Dịch
vụ bưu chính cơng ích là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của
Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc
phịng, an ninh và nhiệm vụ đặc thù khác.”
- Đây là một loại hình dịch vụ bưu chính đặc biệt mà khơng phải bất cứ
các doanh nghiệp Bưu chính nào cũng được nhà nước cho phép do đây là loại
hình dịch vụ chuyên thu gom, vận chuyển và phát các giấy tờ, hồ sơ, kết quả
15
thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước, Ngồi ra còn bao gồm các loại giấy
tờ mang mức độ mật.
- Hiện nay theo quy định của pháp luật thì chỉ duy nhất Tổng Cơng ty
Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam. Viết tẳt:
VNPost) được cấp phép thực hiện cung cấp dịch vụ Bưu chính cơng ích. [23]
1.2. Pháp luật về vận chuyển bưu điện
Pháp luật về vận chuyến bưu điện là các quy định về hoạt động bưu
điện, bao gồm cung ứng dịch vụ bưu điện, thực hiện dịch vụ bưu điện cơng
ích, quản lý bưu điện, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu điện, người sừ dụng dịch vụ bưu điện tại Việt Nam.
Vận chuyển bưu điện, gồm cả dịch vụ chuyển phát, là dịch vụ chấp
nhận, vận chuyển và phát bưu gửi từ một địa điểm này đến một địa điểm
khác.
Bưu gửi bao gồm thư, kiện hàng hố được gửi qua mạng bưu chính
Thư là thơng tin trao đối dạng viết tay, bản in có địa chỉ nhận hoặc
khơng có địa chỉ nhận, được gửi bằng các phương tiện vật lý từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác. Ần phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí khơng được
coi là thư.
Mạng bưu chính là hệ thống các trung tâm đầu mối, điểm phục vụ được
kết nối bằng các tuyến thu gom, vận chuyển và phát do mọi thành phần kinh
tế thiết lập để cung ứng vận chuyển bưu điện .
Điểm phục vụ bao gồm các bưu cục, kiốt, đại lý, điểm Bưu điện văn
hoá xã, thùng thư công cộng độc lập và các điểm phục vụ khác.
Cơng trình bưu chính cơng cộng bao gồm các kết cấu xây dựng,
phương tiện, máy móc, thiết bị thuộc mạng bưu chính cơng cộng.
16
Tem bưu chính là ấn phẩm được phát hành để thanh toán trước giá
cước vận chuyển bưu điện .
Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân sử dụng vận chuyển bưu
điện. Người sử dụng dịch vụ gồm người gửi và người nhận, theo đó:
- Người gửi là tồ chức, cá nhân có tên trong phần địa chỉ người gửi trên
bưu gửi hoặc trên hợp đồng cung ứng và sử dụng vận chuyển bưu điện .
- Người nhận là tổ chức, cá nhân có tên trong phần người nhận trên bưu
gửi.
Như vậy, vận chuyên Bưu điện là một loại hình dịch vụ đặc biệt, vừa
•
e/
J
J
•
•
•
•
•
•
•
y
tn theo quy luật của kinh tế thị trường nhưng lại có vai trị quan trọng liên
quan mật thiết, phục vụ cho quản lý nhà nước, dẫn đến việc pháp luật về vận
chuyển Bưu điện cần được nhìn nhận như là một lĩnh vực pháp luật đặc thù
•
J
•
•
•
•
JL
±
•
•
vừa chịu sự chi phối của các nguyên tắc của luật tư vừa phải đảm bảo các
nguyên tắc của luật công.
1.3. Đặc điêm pháp luật vê vận chuyên bưu điện
Truyền thống lâu đời, tính xã hội cao là đặc điểm chung vận chuyển
bưu điện
Đặc điểm nổi trội của sản phẩm vận chuyển bưu điện cơng ích: Tính
9
r
r
.
-
.
-
-
-
r
f
f
phơ cập, tính thơng nhât của giá cước, tính thơng nhât của chât lượng dịch vụ
Đặc điểm nổi trội của sản phẩm dịch vụ phi cơng ích:
Dịch vụ kinh doanh khơng được bù lồ chi phí và mang tính cạnh tranh
cao; Dịch vụ được cung cấp theo phân khúc thị trường
Dịch vụ được cung câp ở những nơi có nhu câu sử dụng ở một mức độ
nhất định chứ không được cung cấp đại trà ở khắp mọi nơi vì dịch vụ này cân
nhắc đến tính hiệu quả về kinh tế.
17
Tính vơ hình của sản phẩm bưu chính; Q trình sản xuất kinh doanh
bưu chính mang tính dây chuyền.
Q trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm; Tải trọng
không đồng đều theo không gian và thời gian.
Đặc diêm chung của vận chuyên bưu điện: Dịch vụ bưu chính có sự
tham gia của khách hàng vào cơng đoạn đầu của quá trỉnh cung cấp dịch vụ
và khách hàng thuờng phải trả tiền truớc khi biết được chất lượng dịch vụ.
Vận chuyển bưu điện chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
_ X
__
<»
A
. A
z
.
_
1.4. Băn chât của quan hệ vận chuyên Bưu điện
Bản chât của quan hệ vận chuyên Bưu điện là một loại quan hệ dịch vụ.
1
•
•
J
•
•
•
•••
JL
Tuy nhiên khi so sánh với các hoạt động kinh tế khác thì vận chuyển Bưu
điện mang nhiều những nét khác biệt, cụ thể:
- Thứ nhât, hoạt động vận chuyên Bưu điện có thê được thực hiện băng
nhiều các phương tiện vận chuyển khác nhau. Tương ứng với mồi loại
phương tiện vận chuyển thì sẽ có một phương thức vận chuyển với những nét
đặc thù riêng biệt. Lúc này các quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa bên cung
ứng dịch vụ vận chuyển Bưu điện với bên sữ dụng dịch vụ vận chuyển Bưu
điện cũng sẽ có những điếm khác biệt.
- Thứ hai, do hoạt động vận chuyển Bưu điện là việc dịch chuyển bưu
gửi từ địa điểm này đến địa điểm khác theo thỏa thuận giữa bên cung ứng
dịch vụ vận chuyển Bưu điện với bên sử dụng dịch vụ vận chuyển Bưu điện,
••
•
•
J
•
•
4-2
•
•
•
J
•
'
trong khi đó hoạt động vận chuyến Bưu điện thường xuyên được thực hiện
trong một khoảng không gian rộng lớn nên sẽ phải chịu sự tác động của các
yếu ngoại cảnh, đặc biệt là các yếu tố về thời tiết. Có thể nói yếu tố về mặt
thời tiết là một trong những yếu tố có tác động trực tiếp gây chậm trễ về mặt
thời gian vận chuyển, khi thời gian vận chuyển bị ảnh hưởng sẽ kéo theo vấn
18
đề phát sinh chi phí vận chuyển giữa các bên. Chính vì ngun nhân này khi
tham gia vào quan hệ vận chuyển Bưu điện, các bên sẽ thường thởa thuận về
các nội dung liên quan miễn giảm trách nhiệm cho bên cung ứng dịch vụ vận
9
chuyên Bưu điện.
- Thứ ba, trong quan hệ vận chuyên Bưu điện có thê có nhiêu các chủ
thể tham gia. Bên cạnh các chủ thể chính trong hoạt động vận chuyển Bưu
điện là bên cung ứng dịch vụ vận chuyến Bưu điện và bên sử dụng dịch vụ
vận chuyển Bưu điện và người nhận bưu gửi thì cịn có sự tham gia của một
số các chủ thể khác như cơ quan hải quan, cơ quan bảo hiểm,... Các chú thể
này lại có các quyền và nghĩa vụ khác nhau trong hoạt động vận chuyển Bưu
điện.
Bên cạnh đó, khơng phải mọi hoạt động vận chun bưu gửi từ nơi này
đến nơi khác sẽ được coi là một hoạt động vận chuyển Bưu điện. Trong bất cứ
một quan hệ vận chuyền Bưu điện nào đều phải có sự tham gia của cá nhân,
tổ chức cung ứng dịch vụ vận chuyển Bưu điện một cách chuyên nghiệp. Ví
dụ: Nếu một cá nhân tự di chuyển bằng chính phương tiện của minh để đưa
một bưu gửi cho người thân thì sẽ khơng làm phát sinh quan hệ vận chuyển
Bưu điện. Cùng là bưu gửi đó nhưng khi cá nhân đó đến các bưu cục hoặc các
điểm cung ứng dịch vụ vận chuyển Bưu điện với mục đích sử dụng các dịch
vụ vận chuyển Bưu điện để gửi bưu gửi đó đến người thân thì lúc này mới
làm phát sinh quan hệ vận chuyển Bưu điện.
Mặt khác, bản chất của vận chuyển Bưu điện là được tiến hành dưới sự
hỗ trợ của các phương tiện giao thông vận tải như ô tô, máy bay, đường sắt,...
Nếu việc việc vận chuyển Bưu điện được thực hiện bằng các hoạt động như
bê, vác, kéo hoặc đẩy bưu gửi từ nơi này đến nơi khác thì khơng làm phát sinh
quan hệ vận chuyển Bưu điện.
19