MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐÀU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ TU VẤN HỢP ĐÒNG
HỌC NGHỀ VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TƯ
VÁN HỢP
• ĐỒNG HỌC
• NGHÈ............................................................. 5
1.1.
Khái quát chung về hợp đồng học nghề và tư vấn hợp
đồng học nghề......................................................................................5
1.1.1. Khái quát chung về hợp đồng học nghề.................................................5
1.1.2. Tư vấn hợp đồng học nghề................................................................... 13
1.2.
Quy định pháp luật Việt Nam về tư vấn hợp đồng học nghề.......19
1.2.1. Nội dung của hợp đồng học nghề......................................................... 19
1.2.2.
Giao kết hợp đồng học nghề............................................................... 22
1.2.3. Thực hiện hợp đồng học nghề.............................................................. 33
1.2.4. Chấm dửt hợp đồng học nghề.............................................................. 35
1.2.5.
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng học nghề.....................................35
Kết luận Chương 1........................................................................................... 40
CHUÔNG 2: THỤC TRẠNG TU VẤN HỢP ĐỒNG HQC NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP.............................................42
2.1.
Khái quát tình hình kỉnh tế- xã hội và học nghề trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.................................................................................... 42
2.2.
Thực tiễn tư vấn hợp đồng học nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.... 44
2.2.1. về tư vấn giao kết hợp đồng học nghề.................................................44
2.2.2. về tư vấn thực hiện hợp đồng học nghề.............................................. 47
2.2.3. về tư vấn chấm dứt hợp đồng học nghề.............................................. 49
2.2.4. về tư vấn giải quyết tranh chấp về hợp đồng học nghề...................... 52
2.3.
Nhận
• xét thực
• trạng
• CT tư vấn hợp
• ■ đồngCT học
• nghề trên địa
• bàn
tỉnh Đồng Tháp và nguyên nhân của hạn chế..................................57
2.3.1. về thành công...................................................................................... 57
2.3.2. về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................................. 61
Kết luận Chương 2.......................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẢM HOÀN THIỆN QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ HỢP ĐỒNG HỌC NGHỀ
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG HỌC
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐÔNG THÁP................................... 69
3.1.
Yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện quy định pháp luật về
hợp đồng học nghề và nâng cao hiệu quả tư vấn về hợp
đồng học nghề...................................................................................... 69
3.2.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật Việt
Nam về họp đồng học nghề................................................................. 75
3.3.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quă tư vấn về hợp đồng
học nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp............................................. 80
Kết luận Chương 3............................................................................................ 87
KẾT LUẬN......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 93
MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đê tài
Hoạt động đào tạo, dạy nghề có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo cơ hội giải quyết việc làm cho người
lao động và cung ứng nguồn nhân lực cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp ...
Mặt khác, qua học nghề người lao động có thể tự tìm việc làm, chuyển đổi
nghề nghiệp, tạo sự linh hoạt trong tìm kiếm việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
nhiều mặt của bản thân và xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường, đào tạo
nghề đã trở thành cụm từ quen thuộc đối với mồi cá nhân cũng như toàn xã hội.
Đối với cá nhân, đào tạo nghề mang lại cho bản thân họ một nghề nghiệp cụ
thể, giúp họ phát huy hết khả năng lao động và trình độ của mình. Đối với gia
đình, đào tạo nghề là mối quan tâm lớn của phụ huynh để lựa chọn và hướng
nghề cho con em họ. Còn ở doanh nghiệp, đào tạo nghề sẽ tạo ra nguồn lao
động có chất lượng, là điều kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh. Ở tầm vĩ
mô, đào tạo nghề là hoạt động hết sức quan trọng tạo nên những tay nghề lao
động có chất lượng cao, cung cấp cho thị trường lao động Việt Nam và có thể ờ
thị trường lao động nước ngoài nhằm phát triển đất nước, đưa đất nước nhanh
chóng bước sang thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hợp đồng học nghề là hình thức pháp lý, thiết lập và duy trì quan hệ
học nghề theo quy định của pháp luật. Trong hệ thống pháp luật lao động, hợp
đồng học nghề là chế định không thể thiếu trong quá trình xây dựng, ban hành
pháp luật nhàm điều chỉnh các quan hệ lao động. Qua thực tiễn thi hành,
nhiều doanh nghiệp, tố chức đại diện người sử dụng lao động và người lao
động, tố chức cơng đồn đã phản ánh nhiều vướng mắc, bất cập khi áp dụng;
Do đó, Bộ luật lao động cần được tiếp tục sửa đổi để bổ sung các chế
định mới nhằm thề chế hoá các quy định trong Hiến pháp năm 2013 về quyền
con người trong trong lĩnh vực lao động, quan hệ lao động và thị trường lao
động và đăm bão tính thống nhất, sự phù hợp của hệ thống pháp luật.
Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về hợp đồng học
nghề, thực trạng quy định và thực hiện pháp luật hợp đồng học nghề là điều
hết sức cần thiết. Thơng qua đó, tìm ra những hướng đi đúng đắn và các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về học nghề nói chung và hợp đồng học nghề nói
riêng là một nhu cầu cần thiết có ý nghĩa về thực tiễn cả về lý luận.
Vì những lý do nói trên, tơi chọn đề tài “Tư vấn về họp đồng học nghề
và thực tiền trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ’’ làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cửu
Có thể nói "Hợp đồng học nghề" là một vấn đề đã được các nhà khoa
học luật quan tâm nghiên cứu. Thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này ở các góc độ khác nhau. Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về
lĩnh vực này nhưng nội dung hợp đồng học nghề được tác giả nêu ra có tính
chất gợi mở mà chưa đi sâu nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện hợp đồng
học nghề cả về lý luận và thực tiễn. Các tác giả mới chỉ đề cập đến ý nghĩa,
vai trò của học nghề chứ chưa đi sâu phân tích về nội dung, hình thức, các
loại hợp đồng học nghề.
Pháp luật về đào tạo nghề đã được đề cập đến trong luận văn “£>ừơ tào
nghề- thực trạng và một so kiến nghị" của tác giả Lê Thị Thanh Nhàn, trường
Đại học Luật Hà Nội năm 2016. Ờ đề tài này tác giả mới phân tích và đưa ra
được các thực trạng của pháp luật Việt Nam về thực trạng đào tạo nghề và
một số kiến nghị. Luận văn "Hợp đồng học nghề theo luật dạy nghề ở Việt
Nam" của tác giả Trần Thị Thoa, Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội,
trong luận văn cũng có đề cập tới đào tạo nghề nhưng chỉ là những quy định
về hợp đồng học nghề theo Luật Dạy nghề là chủ yếu mà chưa đi sâu, phân
tích cụ thể về các quy định của pháp luật Việt Nam về đào tạo nghề nói
2
chung. Ngồi các đê tài và luận văn trên cịn phải kê đên các bài viêt như:
“Chế độ đào tạo nghề cho các lao động đặc thù'’' của TS Nguyễn Xn Thu,
đăng trên website: , ngày 21/01/2012.
Các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào những mảng khác
nhau của quan hệ học nghề hoặc nghiên cứu họp đồng học nghề theo pháp luật cũ.
Do vậy, tác giã sẽ tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận
về họp đồng học nghề và thực tiễn tư vấn hợp đồng học nghề tại địa bàn tĩnh
Đồng Tháp để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
cũng như nâng cao hiệu quà tư vấn về loại hợp đồng này trên địa bàn tỉnh nhà.
3. Mục
cứu
• đích và nhiệm
• vụ• của nghiên
ơ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về họp đồng học nghề cũng như
sự cần thiết của việc ban hành các quy định về hợp đồng học nghề. Trên cơ sở
đó, luận văn đi sâu phân tích các quy định về tư vấn hợp đồng học nghề và
thực tế thực hiện trong các cơ sờ dạy nghề tại tỉnh Đồng Tháp;
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, luận văn còn đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng học nghề và nâng cao hiệu quả
áp dụng, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Đe đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận văn làm rõ những vấn
đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về tư vấn
hợp đồng học nghề cũng như sự cần thiết của việc ban hành các quy định
pháp luật về hợp đồng học nghề.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hợp
đồng học nghề và việc tư vấn hợp đồng học nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chỉ
ra những bất cập và nguyên nhân của sự bất cập, hạn chế đó trên địa bàn tỉnh nhà.
3
Thứ ha, luận văn đê xuât một sô giải pháp nhăm hoàn thiện pháp luật
về hợp đồng học nghề và nâng cao hiệu quả áp dụng chúng trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cửu
- Đối tượng nghiên cứu: Với khả năng nghiên cứu và nguồn tài liệu còn
hạn chế nên luận văn chưa thể bao quát hết những vấn đề dạy và học nghề ở
Việt Nam mà chi dừng lại ở những tiếp cận, đánh giá ban đầu trên thực tế tại
địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Luận văn cũng đưa ra đánh giá một cách khái quát dưới góc độ pháp lý
về các quy định cúa pháp luật Việt Nam đối với lĩnh vực về tư vấn hợp đồng
học nghề.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về
tư vấn hợp đồng học nghề theo pháp luật hiện hành. Trên cơ sở đó luận văn
cũng đưa ra một số đề xuất để nhằm hoàn thiện khung pháp luật về học nghề.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, những quan
điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng,
phát triển đất nước, cải cách hành chính xây dựng Nhà nước pháp quyền và
cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên cứu
đề tài còn được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê...
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tư vấn hợp đồng học nghề và quy
định pháp luật Việt Nam về tư vấn hợp đồng học nghề;
Chương 2: Thực trạng tư vấn hợp đồng học nghề trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp;
Chương 3: Một số kiến nghị nhàm hoàn thiện quy định pháp luật Việt
Nam về hợp đồng học nghề và nâng cao hiệu quả tư vấn về hợp đồng học
nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4
Chương 1
MỘT SÓ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ TƯ VẤN HỢP ĐÒNG
HỌC NGHÈ VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ
TƯ VẤN HỢP ĐỒNG HỌC NGHÈ
1.1. Khái quát chung về hợp đồng học nghề và tư vấn hợp đồng
học nghề
1.1.1. Khái quát chung về hợp đồng học nghề
Khái niệm: Học nghề là hình thức đào tạo nghề phố biến hiện nay,
pháp luật cũng điều chỉnh khá chi tiết về vấn đề liên quan đến học nghề như
về nội dung, phân loại, mục đích học nghề... Học nghề được xem là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ lao động, đan xen với quan hệ lao động hay
phát sinh trước để tạo điều kiện cho quan hệ lao động hình thành. Do đó, khi
khái quát về học nghề, chúng ta có thể xác định dưới góc độ pháp luật lao
động, học nghề là một trong các chế định của luật lao động, bao gồm tổng
hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, quy định về quyền học
nghề; điều kiện của người học nghề; quyền dạy nghề, điều kiện của người dạy
nghề; hợp đồng học nghề và những vấn đề liên quan tới hợp đồng học nghề
và dạy nghề.
Hiện nay, xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ nó đặt ra cho mồi nước những thuận lợi nhưng đồng thời là những
khỏ khăn thách thức hết sức gay gắt và vấn đề lao động - giải quyết việc làm
cho người lao động là một trong các thách thức chung của các nước. Để giải
quyết việc làm cho người lao động, Nhà nước có thể sữ dụng nhiều biện pháp
khác nhau. Một trong những biện pháp giải quyết việc làm cho người lao
động thất nghiệp, trong đó có học và dạy nghề. Chính vì vậy, học nghề có vai
trị quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm hiện nay thể hiện ở cả khía
canh kinh tế và xã hơi.
5
Dựa vào các tiêu chí khác nhau, học nghê được phân ra nhiêu loại. Dựa
theo trình độ nghề, học nghề được chia thành ba cấp độ: sơ cấp, trung cấp và
cao đẳng. Theo cách thức tổ chức dạy và học nghề, học nghề được chia thành:
học nghề được tổ chức thành lớp học và học nghề theo hình thức kèm cặp tại
doanh nghiệp. Dựa vào mục tiêu của người học, học nghề được chia thành hai
loại: học nghề để tự tạo việc làm và học nghề để tham gia quan hệ lao động.
Học nghề càng quan trọng thì hợp đồng học nghề càng quan trọng hơn. Hợp
đồng học nghề là hình thức pháp lý thiết lập và duy tri quan hệ dạy và học
nghề theo quy định của pháp luật lao động. Nó là cơ sở pháp lý làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ học nghề. Ở mỗi quốc gia khác
nhau, khái niệm hợp đồng học nghề được hiểu theo các cách khác nhau. Pháp
luật Singapore coi hợp đồng học nghề là hợp đồng dịch vụ [8],
“Hợp đồng dịch vụ” là thỏa thuận nào dù ỉà thỏa thuận miệng hay
thỏa thuận bằng văn bản, được diễn đạt hay được ngầm hiểu bởi một người
đồng ỷ thuê một người khác như người lao động làm thuê và người đó đồng ỷ
phục vụ người sử dụng lao động như một người lao động. Hợp đồng dịch vụ
bao gồm cả hợp đồng hay thỏa thuận học nghề.
Theo quy định trên, pháp luật Singapore đã đồng nhất khái niệm hợp
đồng học nghề với hợp đồng lao động và gọi chung là hợp đồng dịch vụ. Còn
đối với pháp luật Hàn Quốc và Nhật Bản, hợp đồng học nghề chính là sự thỏa
thuận về quyền và nghĩa vụ giữa hai chủ thể khi người lao động tham gia vào
hoạt động đào tạo phát triển kỹ năng nghề. Tại Việt Nam, hợp đồng học nghề
được coi là một loại hợp đồng nên mang bản chất của một hợp đồng thông
thường. Nội dung cơ bàn của một hợp đồng học nghề bao gồm: Tên nghề học,
kỹ năng nghề đạt được, nơi học và nơi thực tập, thời gian hồn thành khóa
học, mức học phí và phương thức thanh tốn học phí, trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.
6
Bộ luật Lao động qua các năm chưa đưa ra khái niệm rõ ràng, cụ thê vê
hợp đồng học nghề, trong đó Điều 24 Bộ luật lao động năm 1994 trước đây
chỉ ghi nhận “Việc học nghề phải có hợp đồng học nghề bằng văn bản hoặc
bằng miệng giữa người học nghề với người dạy nghề hoặc đại diện cơ sở dạy
nghề". Quy định này chỉ xác định được hình thức của hợp đồng học nghề và
các bên trong hợp đồng học nghề mà chưa nêu được bản chất của hợp đồng
học nghề. Bộ luật lao động 2019 ra đời cho thấy đó là một bước tiến bộ rõ rệt,
xác định quyền tự do của người lao động; cụ thể điều 59 Bộ luật lao động
2019 quy định: "Người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp
tham gia đánh giá, kỷ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp
phù họp với nhu cầu việc làm và khá năng của mình"', Điều 62 Bộ luật lao
động 2019 quy định về việc ký kết hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng
lao động và người lao động.
Vậy hợp đồng học nghề là gì? Hợp đồng học nghề được định nghĩa
dưới góc độ pháp lý là sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng
đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề.
Từ định nghĩa trên dễ nhận thấy, hợp đồng học nghề chính là bản
“giao kèo” để ghi nhận quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia
quan hệ học nghề.
Như vậy, Bộ luật lao động 2019 ra đời đã cụ thể hóa khái niệm hợp
đồng học nghề được cụ thể, rõ ràng trong một văn bàn pháp luật có giá trị cao
nhất về luật chuyên ngành. Đây là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm pháp
lý giữa các bên dạy và học nghề, đồng thời cũng là căn cứ để giải quyết các
tranh chấp, bất đồng trong quan hệ học nghề. Nó thể hiện bản chất thỏa thuận
giữa các chủ thể tham gia quan hệ học nghề, ràng buộc trách nhiệm hai bên
khơng chỉ trong q trình học nghề mà cả khi người học nghề tham gia quan
hệ việc làm nếu trong hợp đồng học nghề ghi cơ sở dạy nghề cam kết bảo
đảm việc làm cho người học nghề sau khi học xong.
7
Hợp đông học nghê là một dạng đặc biệt của hợp đơng lao động, cho
nên nó có tính chất của hợp đồng lao động là sự tự do, tự nguyện, bình đẳng
của các chủ thể trong quan hệ, lại vừa mang đặc điểm riêng so với nhũng thỏa
thuận trong hợp đồng lao động thơng thường. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng học nghề là việc dạy và học nghề.
Nếu như đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả cơng thì
đối tượng của hợp đồng học nghề là công việc dạy và học kiến thức và kỳ
năng một nghề nào đó. Khi tham gia quan hệ dạy- học nghề, người học nghề
mong muốn có được kỳ năng một nghề nhất định để có thể tự tạo việc làm
hoặc đi làm thuê. Để đạt được sự thành thạo một nghề nhất định, người học
nghề phải trải qua q trình học tập, tích lũy, rèn luyện kiến thức, kỳ năng
thực hành cần thiết của nghề. Do đó, nội dung đầu tiên của hợp đồng học
nghề là tên nghề học và đây cũng chính là mục tiêu công việc mà các chủ thể
tham gia quan hệ học nghề hướng tới.
Thứ hai, hợp đồng học nghề mang tính chất song vụ.
Các bên tham gia trong quan hệ hợp đồng học nghề đều có quyền và
nghĩa vụ đối với nhau. Người học nghề được đào tạo phù hợp với nhu cầu
việc làm và khả năng của mình nhưng cũng có nghĩa vụ phải cam kết làm việc
cho doanh nghiệp sau khi được đào tạo trong một thời gian nhất định ghi
trong hợp đồng học nghề. Cơ sở đào tạo nghề có quyền thu phí đào tạo nghề
song có nghĩa vụ đào tạo nghề cho học viên, đối với doanh nghiệp mở cơ sở
dạy nghề cịn có nghĩa vụ “ trả công cho người học nghề khi họ trực tiếp hoặc
tham gia làm ra sản phẩm”. Do vậy, khi một bên chủ thể đã thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ cùa mình thì có quyền u cầu chủ thể kia thực hiện các nghĩa
vụ tương ứng.
Thứ ba, trách nhiệm của hai bên trong họp đồng học nghề.
Hợp đồng học nghề không những ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên
8
trong quan hệ học nghê, trong quá trinh học mà có thê cả khi người học tham
gia vào quan hệ lao động (trong trường hợp hợp đồng học nghề ghi cơ sở dạy
nghề cam kết đảm bảo việc làm cho người học hoặc khi người lao động được
đào tạo nghề trong cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp).
Neu hai bên đã cam kết vấn đề việc làm trong hợp đồng học nghề, bên
nào không thực hiện sẽ phải bồi thường theo mức thỏa thuận ghi trong hợp
đồng. Quy định như vậy nhằm đảm bảo cho quan hệ cung cầu về việc làm
được cân đối, xác định rõ những nghề cần đào tạo để tiết kiệm trong đào tạo
và giúp người học nghề có thể kiếm sống bằng chính nghề mình đã được học.
Thứ tư, về trách nhiệm hồi thường do vì phạm hợp đồng học nghề.
Trong quan hệ học nghề, nếu chủ thể nào vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
thì phải có trách nhiệm bồi thường. Neu bên người học nghề là vị thành niên
vi phạm thì cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp phải đứng ra bồi thường.
Như vậy, nếu vi phạm các điều khoản trong hợp đồng học nghề, trách nhiệm
bồi thường thuộc về các chủ thể của hợp đồng hoặc người thứ ba theo quy
định của pháp luật.
Phân loại hợp đồng học nghề: Với sự đa dạng về nội dung của hợp
đồng và sự phụ thuộc vào cách tiếp cận vấn đề khác nhau hợp đồng học nghề
có thể được phân chia thành từng loại khác nhau dựa trên những căn cứ, dấu
hiệu đặc trưng cụ thể.
Dựa vào hình thức'. Hợp đồng học nghề được chia thành hai loại: hợp
đồng học nghề bằng văn bản và bằng lời nói.
Hợp đồng học nghề bằng văn bản là hình thức hợp đồng phổ biến hiện
nay, có thể được sử dụng trong mọi trường hợp, không phân biệt loại hình đào
tạo nghề, thời hạn học nghề, chú thể giao kết hợp đong. Để nâng cao giá trị
pháp lý của hợp đồng học nghề, pháp luật quy định bắt buộc áp dụng hợp
đồng học nghề trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề đề
9
làm việc cho doanh nghiệp và trường họp học nghê tại cơ sở đào tạo nghê có
vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng học nghề bằng văn bản phải được làm thành
hai bản như nhau, mỗi bên giữ một bản. Đây là căn cứ quan trọng để giải
quyết mâu thuẫn, bất đồng khi tranh chấp về hợp đồng học nghề xày ra.
Hợp đồng học nghề bằng lời nói được sử dụng trong trường họp truyền
nghề và kèm cặp nghề tại doanh nghiệp. Xét về tính hiệu quả và tính có căn
cứ thì hợp đồng bang lời nói có nhiều hạn chế hơn hợp đồng học nghề bằng
văn bản. Do đó, Nhà nước giới hạn phạm vi áp dụng đồng thời khuyến khích
các bên sử dụng hình thức hợp đồng học nghề bằng văn bản. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp học nghề đơn giản, ít xây ra mâu thuẫn pháp luật vẫn chấp
nhận hình thức hợp đồng học nghề bằng lời nói.
Dựa theo giá trị pháp lý'. Hợp đồng học nghề được chia thành hai loại:
hợp đồng học nghề hợp pháp và hợp đồng học nghề vô hiệu.
Cách phân loại này nhằm mục đích giúp cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp khi nghi ngờ giá trị pháp lý của họp đồng học nghề. Theo
đó, hợp đồng học nghề hợp pháp là loại hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều
kiện luật định về điều kiện chủ thể giao kết, nguyên tắc giao kết, nội dung,
hình thức của hợp đồng...Cịn họp đồng học nghề vơ hiệu thì ngược lại với
hợp đồng được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, mức độ vơ hiệu của hợp đồng học
nghề có hai loại: vơ hiệu tồn bộ và vơ hiệu từng phần. Hợp đồng học nghề
vơ hiệu từng phần là hợp đồng có một hoặc một số nội dung trong hợp đồng
trái với quy định pháp luật. Trong trường hợp này, những nội dung khác của
hợp đồng học nghề không bị ảnh hưởng giá trị pháp lý và những nội dung đó
vẫn có hiệu lực. Ngược lại, hợp đồng học nghề vô hiệu tồn bộ thì tất cả nội
dung trong hợp đồng đều khơng có giá trị pháp lý. Đó là trường hợp hợp đồng
đào tạo nghề có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật như nghề học bị
pháp luật cấm hay chủ thể của hợp đồng không đáp ứng các điều kiện luật
10
định, vi phạm nguyên tăc giao kêt, hình thức của hợp đông không đúng theo
quy định pháp luật...
Ý nghĩa của hợp đồng học nghề: Với tư cách là một loại hợp đồng,
hợp đồng học nghề có ý nghĩa là hình thức để các bên xác lập và thực hiện
một quan hệ pháp luật và là cơ sở pháp lý để các bên bảo vệ quyền lợi của
mình khi tranh chấp xảy ra. Ngồi ra, dưới góc độ quan hệ học nghề, hợp
đồng học nghề cịn có ý nghĩa đối với bên thứ ba như cơ quan quản lý Nhà
nước.... Chính vì vậy, việc ban hành một hợp đồng học nghề là điều cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt đối với các chủ thể sau:
Đổi với Nhà nước
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là q trình ứng dụng những tiến bộ khoa
học
triển kinh tế xã hội.
Để thực hiện nhiệm vụ trọng^2 đại
• tiên tiến để phát
1
••••••
•
đưa nền kinh đất nước thốt khỏi tình trạng kém phát triển thì vấn đề phát
huy nội lực là giải pháp quyết định. Có nhiều yếu tố tác động tới nền kinh tế
trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. “Nguồn gốc của sự phồn
vinh và phát triển lâu dài ở mỗi quốc gia nằm ở tiềm lực sáng tạo của mỗi cá
nhân”. Hợp đồng học nghề được coi là công cụ pháp lý quan trọng trong
việc tạo lập và phát triển thị trường lao động. Thị trường lao động đóng một
vai trò quan trọng trong vận hành nền kinh tế thị trường. Hợp đồng học nghề
là hình thức pháp lý phù hợp để đảm bảo sự bình đẳng, tự do và tự nguyện
của các bên khi xác lập quan hệ học nghề. Hợp đồng học nghề là một trong
những cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước kiểm tra giám sát việc thực hiện
pháp luật lao động.
Đối với cơ sở đào tạo nghề
Hợp đồng học nghề là phương tiện pháp lý quan trọng để cơ sở đào tạo
nghề thực hiện quyền giao kết hợp đồng với người học nghề. Trong khuôn
khổ pháp luật cho phép, cơ sở đào tạo nghề có thế thoả thuận với người học
11
nghê các nội dung cụ thê của quan hệ học nghê cho phù hợp với điêu kiện đào
tạo của mình. Các bên cũng có thể thoả thuận thay đổi nội dung hợp đồng học
nghề hoặc thoả thuận để chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn.
Đổi với người học nghề
Ở Việt Nam, quyền về dạy và học nghề đã được ghi nhận trong Hiến
Pháp 1992 và được coi là một quyền cơ bản của cơng dân: "Cơng dân có
quyền học văn hố và học nghề bằng nhiều hình thức" [Điều 59], Trong Hiến
Pháp 2013, lại được khẳng định "Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề
nghiệp, việc làm và nơi làm việc" [Điều 35]. Sau nhiều lần sửa đối, bố sung
đến nay để cụ thể hóa vấn đề trên Bộ Luật Lao động 2019 đã quy định rõ ở
chương 4 quy định về Giáo dục nghề nghiệp và phát triến kỷ năng nghề quy
định cụ thể hơn: Học nghề, đào tạo nghề và bồi dưỡng nâng cao trình độ kỳ
năng nghề. Điều này cũng phù hợp với Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 và
hợp đồng học nghề càng được khẳng định vị trí hơn. Đối với người học nghề,
hợp đồng học nghề có vai trị quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của người
học nghề khi giao kết hợp đồng với cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, đối với người
học nghề, hợp đồng học nghề còn là phương tiện pháp lý quan trọng để thực
hiện quyền làm việc và quyền tự do việc làm của mình. Trong thời kỳ kinh tế
thị trường, hoạt động lao động trong xã hội là các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đây cũng là lĩnh vực sử dụng lao động nhiều nhất và hợp đồng
học nghề là phương tiện để người học nghề tự do lựa chọn nghề nghiệp, cơ sở
đào tạo phù hợp với khả năng, sở thích và nhu cầu của mình. Thơng qua đó,
hợp đồng học nghề là hình thức thể hiện sự đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng
phát triển của người học nghề, tạo cho người học nghề có cách nhìn mới tư
duy mới trên cơ sở đe phát huy tính sáng tạo trong cơng việc thích ứng với
mơi trường hiện tại và các biến động trong tương lai.
12
1.1.2. Tư vân hợp đông học nghê
Khái niệm tư vấn hợp đồng học nghề: Như chúng ta đã biết, bất cứ
một quan hệ xã hội nào, quan hệ học nghề cũng có sự thống nhất và xung đột
về lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ, xung đột lợi ích giữa người sử dụng
lao động và người lao động; người sử dụng lao động thì muốn người lao động
mang lại thật nhiều sản phẩm có chất lượng để tạo ra lợi nhuận, cịn người lao
động thì muốn người sừ dụng lao động trả cho thù lao cao để cải thiện cuộc
sống, thêm nữa với sự khó khăn về tìm hiểu pháp luật, thông tin thị trường và
đào tạo, nhận thức... nên nhu cầu tư vấn về hợp đồng học nghề là nhu cầu
khơng chỉ riêng có của bên nào trong quan hệ xã hội. Cũng như các lĩnh vực
tư vấn hợp đồng khác, tư vấn hợp đồng học nghề có thể là sự giải đáp pháp
luật liên quan đến việc học nghề... Dựa trên cơ sở nhu cầu của người cần tư
vấn, người tư vấn đưa ra các lời khuyên, đế nghị, phương án...Với những căn
cứ pháp lý theo quy định và sự lý giải, phân tích cần thiết theo nhu cầu của
người cần tư vấn trong sự tương thích với điều kiện, khả năng của phía bên
kia để người tư vấn quyết định lựa chọn phương án cho phù hợp.
Hiện nay, quy định pháp luật liên quan đến học nghề là cơ sờ pháp lý
cho việc tư vấn hợp đồng học nghề, được quy định nhiều ở các văn bản pháp
luật khác nhau. Thông qua các văn bản đó, người tư vấn phải chắc chắn một
điều là mình đã hiểu rõ, hiếu đầy đủ và hiểu đúng các văn bản quy định của
pháp luật có liên quan đến hợp đồng học nghề để tiến hành tư vấn như: điều
kiện về chù thể, hình thức, nội dung của hợp đồng học nghề; các trường hợp
chấm dứt hợp đồng học nghề và hậu quả pháp lý, nếu như có tranh chấp xảy
ra...Chỉ có như vậy, khách hàng mới có thề tin tưởng đến hiệu quả hoạt động,
lợi ích mang lại của người tư vấn.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về tư vấn hợp đồng
học nghề như sau: “Tư vấn hợp đồng học nghề là hoạt động giải đáp pháp
13
luật, cung câp dịch vụ pháp lý nhăm đua ra hướng ứng xử thích hợp liên quan
đến hợp đồng học nghề trên cơ sở quy định cùa pháp luật”.
Đặc điểm của tư vấn hợp đồng học nghề: Ngoài những đặc điểm nói
chung của tư vấn hợp đồng trong lĩnh vực lao động, tư vấn hợp đồng học
nghề có một số đặc trung sau:
77íỉf nhất, đặc điêm về chủ thể cỏ nhu cầu tư vấn (khách hàng)
Đổi với hợp đồng học nghề thì tham gia quan hệ học nghề có rất nhiều
chủ thể với những điều kiện khác nhau: Đó có thể là tổ chức doanh nghiệp,
cá nhân...trong nước hoặc ngoài nước; Người sử dụng lao động tuyển người
vào học nghề để làm việc cho mình thì người học nghề phải đủ 14 tuổi và
phải cỏ đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ
Lao Động Thương Binh và Xã hội quy định; Chính vì vậy, nhà tư vấn cần
chú ý đến các điều kiện về chủ thể có nhu cầu tư vấn, đặt biệt là yếu tố đại
diện và giám hộ của các chủ thế trong quan hệ tư vấn hợp đồng học nghề,
hiện nay khơng có một văn bản pháp luật nào quy định trực tiếp về vấn đề
này. Tuy nhiên, cần lưu ý theo quy định của Tồng liên đoàn lao động Việt
Nam, khi tư vấn cho người lao động, các trung tâm tư vấn pháp luật của
cơng đồn khơng thu phí của người lao động khi họ có nhu cầu tư vấn nói
chung và hợp đồng học nghề nói riêng.
Thứ hai, tính đa dạng về yêu cầu và nội dung tư vấn
Hoạt động học nghề trong thị trường khác với hoạt động giáo dục nói
chung đó là học bao giờ cũng gắn liền với thực hành. Tuy nhiên, do tính chất
phong phú về chủ thể tham gia và nhu cầu khác nhau của thị trường mà ngay
trong quan hệ học nghề cũng tồn tại nhiều loại hình với các trình độ khác
nhau: Cơ sở đào tạo có thể của nhà nước, tư nhân, nước ngoài hoặc doanh
nghiệp tự đào tạo để sử dụng: trình độ nghề: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; hình
thức dạy nghề chính quy (thường được các trung tâm, trường dạy nghề tổ
14
chức), dạy nghê thường xuyên (thường xuât phát từ nhu câu của doanh nghiệp
và do doanh nghiệp tổ chức). Đặc biệt là mục đích dạy - học nghề cũng khơng
giống nhau: có thể chỉ như một hoạt động đào tạo gắn với kinh doanh nhằm
đáp ứng các nhu cầu cùa thị trường hoặc cũng có thể chỉ nhằm phục vụ cho
nhu cầu của một chủ thể cụ thể; hoặc không chỉ tồn tại mối quan hệ dạy và
học nhề thuần túy mà còn gắn liền với vấn đề giải quyết việc làm cho người
học nghề...từ đó dẫn đến sự khác biệt nhất định về quyền và nghĩa vụ chủ thể
trong mối quan hệ dạy- học nghề cụ thể.
Do vậy, trong tư vấn hợp đồng học nghề cần chú ý đến yêu cầu, mong
muốn của người cần tư vấn để đưa ra lời khuyên, gợi ý, chỉ dẫn cho họ lựa
chọn quan hệ phù hợp với ý chí và lý trí của họ trên cơ sở quy định pháp luật.
Thứ ba, tư vẩn hợp đồng học nghề trong mối liên hệ kế thừa với tư vấn
quan hệ lao động
về bản chất hợp đồng học nghề là hợp đồng song vụ, song không phải
hợp đồng học nghề kết thúc sẽ làm chấm dứt hoàn toàn mối liên hệ và quyền,
nghĩa vụ pháp lý các bên mà trong nhiều trường hợp việc kết thúc của hợp
đồng học nghề là sự tiếp nối của quan hệ lao động và các cam kết trong hợp
đồng lại trở thành nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ lao động, mặc
dù hợp đồng đã hoàn thành (chẳng hạn: cam kết thời gian làm việc sau đào
tạo và nghĩa vụ bồi thường). Hoặc quan hệ học nghề, đào tạo hoàn toàn xuất
hiện cùng với sự tồn tại của quan hệ lao động (người lao động đang làm việc
được người sử dụng lao động cho đào tạo, học tập bố túc nghề, nâng cao trình
độ với những cam kết về trách nhiệm làm việc). Chính vì vậy, khi tư vấn hợp
đồng học nghề mà trong đó có mối liên quan đến quan hệ lao động, nhà tư
vấn cần chú ý: Các giải pháp, phương án của hợp đồng cần đặt trong mối liên
hệ chặt chẽ về quyền, lợi ích, nghĩa vụ của người cần tư vấn với quan hệ lao
động hiện tại hoặc tương lai. Nói cách khác, tư vấn hợp đồng học nghề với tư
15
vấn quan hệ lao động (hợp đồng lao động) luôn có mối quan hệ chặt chẽ
mang tính kế thừa.
Các bước tư vẩn hợp đồng học nghề
Một là, gặp gỡ, tìm hiểu yêu cầu của khách hàng: Tư vấn viên pháp
luật nói chung và người tư vấn pháp luật trong lĩnh vực lao động nói riêng là
những cụ thể có những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật, hoạt
động tư vấn vì họ mang tính chun mơn, nghề nghiệp. Do đó, khách hàng là
nguồn sống, là đối tác, là bạn của nhà tư vấn. Người làm tư Vấn chuyên
nghiệp phải có nhiều khách hàng, điều đó chỉ có được bằng năng lực, uy tín
và niềm tin. Trong hoạt động tư vấn, khách hàng là người tìm đến và có
quyền lựa chọn người tư vấn cũng có quyền lựa chọn khác hàng. Điều đó cho
thấy việc gặp gỡ, tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng là bước đầu tiên và có ý nghĩa
quyết định cho tồn bộ hoạt động tư vấn tiếp theo. Do đó, tiếp xúc khách hàng
là một hoạt động mang tính kỹ năng của người tư vấn.
Ví dụ 1: Một doanh nghiệp A. khi sử dụng lao động phải thường xuyên
đào tạo và họ muốn người lao động cam kết làm việc không xác định thời hạn
cho doanh nghiệp, các khoản hồi thường phải hao gồm cả chi phỉ cơ
hội...Hoặc người lao động tham gia học nghề cam kết làm việc nhưng lại đưa
ra các yêu cầu về tiền lương, về việc cam kết ký hợp đồng lao động sau khi
đào tạo từ người sử dụng lao động, về điều kiện thăng tiến...[44]
Trên cơ sở yêu cầu nói trên, khi gặp trường hợp mà doanh nghiệp yêu
cầu như thế thì người tư vấn cần đánh giá, tìm hiếu thêm thơng tin từ phía bên
kia, đặc thù nghề nghiệp, quy định pháp luật...Vì thế, khơng thể ngay trong
thời điểm tiếp xúc ban đầu lại có những ý kiến mang tính kết luận pháp lý.
Tóm lại, giai đoạn gặp gỡ, tìm hiếu yêu càu khách hàng người ta tư
vấn khơng đưa ra các ý kiến mang tính kết luận với yêu cầu cùa khách hàng.
Nhưng cũng nên lưu ý trong giai đoạn này thì người tư vấn bằng thái độ, sự
16
hiêu biêt pháp luật tạo niêm tin nội tâm cho khách hàng vê những yêu câu
pháp lý của mình sẽ đuợc tư vấn một cách hiệu quả nhất trên cơ sở quy định
của pháp luật...
Hai là, thỏa thuận hợp đồng dịch vụ pháp lý: Hợp đồng dịch vụ pháp lý
là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động tư vấn Nội dung của hợp đồng dịch
vụ pháp lý trong tư vấn hợp đồng học nghề về cơ bản là theo quy định của Bộ
luật dân sự về hợp đồng dịch vụ dân sự. Tuy nhiên, do đặc thù của quan hệ
pháp luật tư vấn nên cần lưu ý về thời hạn hồn thành và phí tư vấn.
về thời hạn hoàn thành của hợp đồng dịch vụ pháp lý phụ thuộc vào
tính phức tạp của vụ việc và yêu cầu của khách hàng là tư vấn một giai đoạn
hay tất cẳ những vấn đề liên quan đến hợp đồng học nghề.
về phí tư vấn, hiện nay chưa có văn bản pháp luật quy định cụ thể về
cách tính phí tư vấn pháp luật nói chung. Tuy nhiên, như trên đã trình bày,
việc tính phí tư vấn nói chung và tư vấn hợp đồng học nghề nói riêng được
quy định và áp dụng trong thực tế phụ thuộc vào chủ thể tư vấn (là doanh
nghiệp hay tổ chức sự nghiệp, tổ chức chính trị- xã hội) và người có nhu cầu
tư vấn (là người lao động hay doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức...)
Ba là, xác định vấn đề pháp lý và nguồn luật áp dụng:Trên cơ sở thông
tin, tài liệu do khách hàng cung cấp, thông qua việc nghiên cứu, xem xét
khách quan vụ việc và đánh giá yêu cầu cùa khách hàng người tư vấn cần xác
định vấn đề pháp lý phải giải quyết một cách độc lập và khách quan, khơng lệ
thuộc vào nhu cầu và ý chí chủ quan của khách hàng. Có thể coi đây là bước
xây dựng hồ sơ tư vấn cho khách hàng. Nhìn chung các yêu cầu của khách
hàng về học nghề thường là khá rõ ràng và cụ thể, vì vậy việc suy luận pháp
lý phức tạp trong lĩnh vực tư vấn này thường ít xảy ra.
Đổi với tư vấn hợp đồng học nghề, vấn đề pháp lý chủ yếu cần xác định
thường là quyền và nghĩa vụ của các bên như: Thời gian đào tạo, chi phí đào
tạo, cam kết thời hạn làm việc, vấn đề bồi thường.
17
Khi xác định vân đê pháp lý của vụ việc, cân đánh giá một cách toàn
diện, khách quan, đúng pháp luật nhưng phái đàm bão thỏa mãn cao nhất
nhu cầu của khách hàng. Muốn vậy, người tư vấn ngoài kiến thức pháp luật
cịn cần có kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn, vì vậy cũng khơng nên ngần
ngại, tự ty khi chia sẽ hiểu biết cũng như tham khảo kinh nghiệm của
những người khác.
Vỉ dụ 2: Khi tư vấn hợp đồng học nghề, doanh nghiệp đưa ra yêu cầu
tư vẩn là: Doanh nghiệp sẽ đào tạo người lao động liên tục trong quả trình sử
dụng lao động nhưng người lao động phải cam kết làm việc lâu dài (ít nhất là
10 năm) nếu không phải bồi thường chi phỉ đào tạo và thêm khoản tiền chi
phí cơ hội (tương đương kinh phí đào tạo). Ngồi ra, đê đảm bảo thực cam
kết đào tạo, người lao động phải đưa văn bắng, chứng chỉ chuyên môn (bản
chinh) cho người sử dụng lao động quản lý.[44]
Với tình huống trên đây việc xác định vấn đề pháp lý sẽ bao gồm rất
nhiều nội dung: Đánh giá tính pháp lý của yêu cầu, ý chí của người lao động,
các quan hệ pháp luật xảy ra...
Trên cơ sở vấn đề pháp lý đã được xác định, người tư vấn xác định
nguồn luật áp dụng, cần lưu ý nguồn luật được sử dụng ở đây là các văn bản
quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh về học nghề và các văn bàn có liên
quan (chẳng hạn: giải quyết tranh chấp lao động). Ngoài ra, các văn bản nội
bộ như thỏa ước lao động tập the, nội quy, quy chế hoặc các thỏa thuận hợp
pháp khác của doanh nghiệp trong đó có nội dung liên quan đến lĩnh vực tư
vấn cũng là những căn cứ pháp lý cần chú ý.
Như vậy, việc xác định vấn đề pháp lý tư vấn và nguồn luật áp dụng là kết
quả của việc nghiên cứu toàn diện hồ sơ vụ việc một cách khách quan, khoa học,
trách nhiệm và độc lập. Trên cơ sở đó, người tư vấn hình thành lên các phương
án nham phúc đáp một cách hiệu quả nhất mong muốn của khách hàng.
18
Bôn là, đê xuât giải pháp tư vân và phương án thực hiện: Giải pháp tư
vấn và phương án thực hiện là sản phẩm, kết quả cuối cùng của hoạt động tư
vấn, nó phụ thuộc hồn tồn vào u cầu của khách hàng, quy định pháp luật
và kỹ năng, kinh nghiệm của người tư vấn. Tùy từng vụ việc cụ thể, mong
muốn của khách hàng mà người tư vấn xây dựng một hoặc nhiều giải pháp đế
giải quyết vấn đề- chẳng hạn như ví dụ ở tình huống 2 nói trên thì người tư
vấn có thể đưa ra nhiều giải pháp để thực hiện yêu cầu của khách hàng. Người
tư vấn cần đưa ra ý kiến phân tích với mỗi giải pháp và phương án thực hiện
về những thuận lợi, khó khăn cho khách hàng lựa chọn. Người tư vấn có thể
đưa ra lời khuyên cho sự lựa chọn nhưng không được áp đặt, quyền lựa chọn
cuối cùng là thuộc về khách hàng nhưng người tư vấn phải chịu trách nhiệm
về ý kiến tư vấn của mình.
Giải pháp tư vấn thường được thể hiện bằng văn bản, vì vậy cần lưu ý
về cả hình thức về nội dung, tâm sinh lý... Rõ ràng nếu khách hàng là doanh
nghiệp thì vấn đề họ quan tâm là tính chuyên nghiệp của văn bản tư vấn, việc
hiểu nhằm về nội dung pháp lý trong văn bản tư vấn với họ ít xảy ra. Song với
người lao động thì người tư vấn cần chú ý tuy từng đối tượng cụ thể mà cần
có sự hướng dẫn, giải thích cặn kẽ nội dung tư vấn để tránh những nhằm lẫn
đáng tiếc có thể xảy ra. Nhìn chung văn bản tư vấn cần ngắn gọn, cụ thể, dễ
hiếu nhưng phải mang tính chuyên nghiệp.
1.2. Quy định pháp luật Việt Nam vê tư vân hựp đông học nghê
1.2.1. Nội dung của hợp đồng học nghề
Nội dung của hợp đồng học nghề có thể được hiểu theo hai mức độ. Ở
mức độ chung nhất, tất cà những gi phản ánh trong hợp đồng học nghề đều
được gọi là nội dung của hợp đồng học nghề. Nhưng nếu xét về thực chất thì
nội dung của hợp đồng học nghề chỉ bao gồm những điều khoản tạo thành
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong qaun hệ học nghề.
19
Vê phương diện pháp luật, Nhà Nước đòi hỏi các bên khi giao kêt hợp
đồng học nghề phải thỏa thuận đầy đủ các nội dung chủ yếu đã được quy
định. Tùy thuộc vào cách thức tổ chức dạy và học nghề trên thực tế của từng
loại cơ sở dạy nghề mà Nhà nước quy định những nội dung chủ yếu cho phù
hợp. Trong những trường hợp thông thường, hợp đồng học nghề theo quy
định tại khoản 2 Điều 39 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
- Tên nghề học hoặc các kỷ năng nghề đạt được;
- Địa điểm học;
- Thời hạn hoàn thành khóa học;
- Mức học phỉ và phương thức thanh tốn học phí;
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mồi bên khi vi phạm họp đồng;
- Thanh lý hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học để làm việc cho doanh
nghiệp thì hợp đồng học nghề ngồi những nội dung nêu trên thì theo quy
định tại Khoản 3 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 cịn có các nội
dung sau đây:
- Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
- Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong.
- Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp
hoặc tham gia làm ra sản phàm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo;
Như vậy, trường hợp học nghề tại doanh nghiệp, ngoài những nội dung
chủ yếu như các trường hợp thông thường, trong hợp đồng học nghề phải thỏa
thuận thêm nội dung về tiền lương của người học; như: mức lương trả cho
người học và thời điểm bắt đầu trả lương. Thực chất trong trường hợp này
người học nghề đóng “hai vai”: vừa là người học nghề, vừa là người lao động
20
tạo ra sản phâm mang lại doanh sô và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy,
hao phí sức lao động mà người học nghề phải tiêu tốn để tạo ra thu nhập cho
doanh nghiệp cũng phải được bù đắp. Song hoạt động tạo ra thu nhập cho
doanh nghiệp cũng đồng thời là q trình tích lũy kiến thức nghề nghiệp của
người học. Vì vậy, mức lương trả cho người học nghề sẽ do các bên tự thỏa
thuận khơng có quy định mức cụ thể.
Hình thức hợp đồng học theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh
nghiệp là một trong những hình thức học nghề được người lao động lựa
chọn nhiều hiện nay bởi tính khả thi có được việc làm của người học sau khi
kết thúc khóa học. Người học sẽ là người lao động chính thức của doanh
nghiệp khi họ đạt tới kỹ năng nghề mà doanh nghiệp yêu cầu. Q trình học
nghề trong trường hợp này mang tính chất vừa học vừa làm. Sau khi học
nghề một thời gian, trong một chừng mực nhất định, người học có thể làm ra
sản phẩm cho doanh nghiệp bằng tay nghề cùa mình. Để đảm bảo quyền lợi
cho người học nghề trong việc bở sức lao động tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp, ngồi những nội dung chủ yếu thì hợp đồng học nghề phải quy định
rõ thời gian bắt đầu người học được trả công và mức tiền công trả cho người
học theo từng thời gian. Việc trả công này để bù đắp và tái tạo phần sức lao
động của người học; đồng thời mang ý nghĩa động viên và tạo cho quan hệ
dạy và học nghề trở nên gần gũi giữa doanh nghiệp với người học; song hoạt
động tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cũng đồng thời là q trình tích lũy
kiến thức nghề nghiệp của người học nên mức lương trả cho người học nghề
không nhất thiết phải ngang bằng với mức trả cho người lao động làm việc
chính thức trong đơn vị ở cơng việc cùng loại. Mức tiền lương trả cho người
học nghề do hai bên thỏa thuận tùy thuộc vào mức độ làm lợi của người học
cho doanh nghiệp “nhưng không được thấp hơn 70% mức lương cap bậc
của cơng việc đó". [6]
21
1.2.2. Giao kêt hợp đông học nghê
Đoi với người học nghề: Học nghề là quyền tự do của mồi cá nhân,
nhưng quyền này chỉ được thừa nhận khi cá nhân đó thỏa mãn những điều
kiện nhất định về tuối đời, sức khỏe và phạm vi tham gia quan hệ học nghề.
Thông thường người học nghề phải đủ tử 14 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe, đáp
ứng yêu cầu của nghề mà mình theo học. Đù 14 tuổi và có sức khỏe là điều
kiện để người học nghề có thể tiếp cận được những kiến thức của nghề theo
học, khả năng tư duy, nhận biết những nội dung được truyền đạt cho ngành
nghề mà mình theo học; có khá năng nhận thức và tự chịu trách nhiệm ở mức
độ nhất định khi tham gia quan hệ học nghề. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn
mà người học nghề bắt đầu chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia
quan hệ lao động, đáp ứng những điều kiện cần và đủ của người lao động. Ớ
một số ngành nghề nhất định, theo danh mục do Nhà nước quy định, tuổi học
nghề có thể dưới 14 tuổi.
Mục đích của người học khi tham gia quan hệ học nghề là để trang bị
cho băn thân kỹ năng thực hành một nghề nhất định để tìm kiếm việc làm
bang cách giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khác hay
tự tạo việc làm cho mình. Độ tuổi 14 là giai đoạn bắt đầu cho người học có
thể tiếp thu những kiến thức nghề nghiệp một cách đầy đú, đồng thời đây
cũng là giai đoạn người học nghề bắt đầu chuẩn bị những điều kiện cần thiết
đế tham gia quan hệ lao động, đáp ứng những điều kiện cần và đủ của người
lao động. Song việc quy định độ tuồi tham gia học nghề ở một khía cạnh nào
đó cũng chỉ mang tính chất tương đối đối với quan hệ dạy và học nghề.
Độ tuổi là hình thức phản ánh khả năng nhận thức của con người,
nhưng để tham gia quan hệ học nghề thì người học nghề cần đảm bảo sức
khỏe để tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỳ nãng thực hành nghề. Do vậy, yếu
tố sức khỏe cũng là một yêu cầu đặt ra đối với chủ thể là người học nghề khi
22
giao kêt hợp đông học nghê. Độ tuôi và sức khỏe là điêu kiện cân và đủ đê cá
nhân có thể tham gia quan hệ học nghề. Sự kết hợp hai yếu tố này được biểu
hiện ra bên ngoài mà người sử dụng lao động có thể nhận biết được như: chiều
cao, cân nặng, hình dáng...Tùy từng loại nghề, tiêu chuẩn về tuổi và sức khỏe
đặt ra đối với người học khác nhau. Trong các ngành nghề khi doanh nghiệp
tuyển người học nghề sau khi học xong vào làm tại doanh nghiệp thì những
tiêu chuẩn về thể lực ln được đặt ra như: tiêu chuẩn của lái xe, tiêu chuẩn của
thuyền viên, tiêu chuẩn của tiếp viên hàng không, tiêu chuẩn của thợ
hàn...Những u cầu đó chính là cơ sở để tuyển chọn lao động của doanh
nghiệp sau khi người học hồn thành xong khóa học nhằm đảm băo hiệu quả
của q trình học, mặt khác đảm bảo an tồn cho người học, tránh xảy ra các
sự cố nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người học nghề.
Học nghề là quyền tự do của mỗi cá nhân nhưng quyền này chỉ được
thừa nhận khi cá nhân đó thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.
Không vi phạm nghề cấm như là một điều kiện đương nhiên đặt ra đối với
người học nghề. Phạm vi cấm cần được đặt ra đối với tất cả mọi người học
nghề hoặc đối với từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: như những người nhiễm
HIV/AIDS sẽ không được tham gia học nghề mà những cơng việc cụ thể có
khả năng lây nhiễm cho người khác nhằm bảo vệ người học nghề, cơ sở đào
tạo nghề và lợi ích chung của xã hội.
Đổi với cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Hợp đồng học nghề được giao kết
bởi hai bên chủ the. Neu như một bên chủ thể là cá nhân người học tham gia
vào quan hệ học nghề thì bên chủ thể cịn lại có thể là cá nhân hay tổ chức
đào tạo nghề thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp được tố chức theo các loại hình sau đây:
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
23