Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.73 MB, 94 trang )

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT...................................................................... iv

MỞ ĐÀU..................................................................................................................... 1
Chương 1. NHŨNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ, TRANH
CHẤP GIAO DỊCH ĐIỆN TỨ VÀ PHÁP LUẬT GIÃI QUYẾT TRANH
CHẤP GIAO DICH ĐIÊN TỬ.................................................................................8
1.1. Giao dịch điện tử

1.1.1. Khái niệm giao dịch điện tử...............................................................................8

1.1.2. Đặc điểm giao dịch điện tử................................................................................9
1.1.3. Những loại hình giao dịch điện tử.................................................................... 12
1.1.4. Lợi ích giao dịch điện tử................................................................................. 13

1.1.5. Hạn chế của giao dịch điện tử......................................................................... 15
1.2. Tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử.......................................................... 16
1.2.1. Khái niệm tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử...................................... 16

1.2.2. Đặc điểm tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử........................................ 17

1.2.3. Các loại tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử.......................................... 18
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử................... 19

1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử..................... 19
1.3.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử....................... 20
1.3.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện từ.................... 23


1.3.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử......... 24
1.3.5. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp thương mại điện tử trên thế giới........... 31

Tiểu kết chương 1....................................................................................................... 33
Chương 2. THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÃ THỤC TIỄN PHÁP LUẬT VÈ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ....... 34
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật vê giải quyêt tranh châp phát sinh từ giao
dịch điện tử

11


2.1.1. Quy định pháp luật vê giải quyêt tranh châp phát sinh từ giao dịch điện tử...37
2.1.2. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ giao dịch điện tử..................................................................................................... 55

2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ
giao dịch điện tử ở Việt Nam.....................................................................................58
2.2.1. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử bằng biện pháp trực tiếp..... 59

2.2.2. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử bằng phương thức trực

tuyến.......................................................................................................................... 72
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 74

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TÙ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ Ỏ
VIỆT NAM.............................................................................................................. 75


3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch
điện tử ở Việt Nam.................................................................................................... 75
3.2. Các quy định của pháp luật cần hoàn thiện để giải quyết tranh chấp phát sinh từ

giao dịch điện tử ở Việt Nam.....................................................................................78
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về thương mại điện từ.................................... 78

3.2.2. Hoàn thiện quy định về các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ

giao dịch điện tử bằng phương thức trực tiếp............................................................ 79
3.2.3. Hoàn thiện quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử
bằng phương thức trực tuyến..................................................................................... 82

3.2.4. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật nhằm giải quyết có hiệu quả
tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử.................................................................. 83
Tiểu kết chương 3....................................................................................................... 85

KÉT LUẬN............................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 87

• ♦ •

ill


DANH MỤC CÁC CHŨ’ VIẾT TẮT

APEC


TỔ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

B2B

Doanh nghiệp tới doanh nghiệp

B2C

Doanh nghiệp tới người tiêu dùng

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

C2B

Người tiêu dùng tới doanh nghiệp

C2C

Người tiêu dùng tới người tiêu dùng

CMCN

Cách mạng công nghiệp

ODR

Online dispute resolution - Giải quyết tranh chấp ti*ực tuyển


UNCTAD

Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

iv


MỞ ĐẦU

1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong thời đại công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, khi mà sự phát triển
của internet có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tể tồn cầu, máy tính, điện thoại di

động và các thiết bị thông minh trờ thành công cụ không thể thiếu của mỗi người,

internet không chỉ là nơi con người ra tìm kiếm tri thức, trao đổi thơng tin, học tập,
làm việc và giải trí mà cịn trở thành một mảnh đất màu mờ, giàu tiềm năng cho các

doanh nghiệp. Trên hệ thống không gian mạng internet, các doanh nghiệp có thể

quảng bá hình ảnh, xúc tiến thương mại, mở rộng phạm vi ảnh hưởng và kinh doanh

trực tiếp trên trang web của chính doanh nghiệp mình.
Theo sách trắng Thương mại điện tử 2020 cung cấp số liệu điều tra chính thức

về tình hình ứng dụng giao dịch thương mại điện tử trong doanh nghiệp nói chung

và doanh nghiệp xuất nhập khấu nói riêng cũng như tỉnh hình ứng dụng giao dịch
thương mại điện tử trong cộng đồng, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm

trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người, so với 30,3 triệu của năm 2015 và 32,7 triệu
người năm 2016, 33,6 triệu của 2017 và 39,9 triệu người của nãm 2018, lượng

người tham gia mua sắm trực tuyến ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Doanh số bán lẻ
của giao dịch thương mại điện tử B2C của Việt Nam trong năm 2019 đạt 10,08 tỷ

USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước với 42%

dân số tham gia mua sắm trực tuyến. Việt Nam có tốc độ tăng trưởng giao dịch
thương mại điện tử thuộc top 3 trong khu vực Đơng Nam Á [2].
Ngồi những phát triển vượt bậc của giao dịch thương mại điện tử, các giao

dịch thông thường cũng được xử lý và quản lý qua hệ thống thơng tin. Nhất là trong
tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp thì việc lựa chọn phương

thức giao dịch điện tử ln được các cá nhân, tổ chức ưu tiên, đặc biệt trong thủ tục
hành chính cơng giữa cơ quan nhà nước với công dân hoặc trong các giao dịch
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán,...

Bên cạnh những thuận lợi mà giao dịch điện tử mang lại thì có rất nhiều những
u cầu đặt ra về cơ sở hạ tầng thông tin, về hệ thống thanh tốn,... và để mơi trường
1


giao dịch điện tù được vận hành một cách lành mạnh thì khơng thê thiêu các quy định
pháp luật. Từng bước hoàn thiện các quy định của pháp luật về điều chỉnh các quan
hệ phát sinh phù hợp với những đặc điểm riêng mà chỉ xuất hiện trong giao dịch điện

tử như việc thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ; khơng cịn rào cản về địa lý hay

biên giói,..

So với pháp luật về giao dịch điện tử ở trên thể giới thì pháp luật về giao dịch
điện tử ở Việt Nam xuất hiện muộn hơn. Tháng 10/2000, Bộ Chính trị đã ban hành

Chỉ thị số 58-CT/TW về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, trong đó yêu cầu tập trung phát
triền các dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực dịch vụ và thương mại. Ngày 15/9/2005,

Thủ tướng chính phủ đã ký “Quyết định phê duyệt Ke hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010” đồng thời luật giao dịch điện tử được

quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005. Đây được coi là vãn
bản pháp lý chính thức đầu tiên điều chỉnh lĩnh vực giao dịch điện tử. Tiếp theo đỏ
là “Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020” hay
như nghị định 52/2013 quy định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động
thương mại điện tử, nghị định 08/2018 sửa đối bố sung về điều kiện kinh doanh lĩnh

vực cơng thương, kèm theo đó là thơng tư 59/2015 về quản lý hoạt động thương
mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động hay thông tư 47/2014 về quản lý web
thương mại điện tử,... mặc dù các quy định về luật giao dịch điện tử tương đối

tương đồng và phù hợp với thực tế tuy nhiên các lĩnh vực giao dịch điện tử phát
triền quá nhanh và bao trùm nhiều lĩnh vực vậy nên các quy định trở nên rời rạc,
khó áp dụng. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, tham gia vào

các tố chức thương mại thế giới với tư cách là thành viên thì việc hồn thiện pháp


luật về giao dịch điện tử là rất cần thiết.

Giao dịch điện tử hiện nay đã là một phần không thể thiếu của mỗi người
chúng ta tuy nhiên pháp luật về giao dịch điện từ lại chưa thực sự phù hợp với tình

hình phát triển hiện tại. Bên cạnh đó những tranh chấp xảy ra trong quá trình thực
hiện hoạt động giao dịch điện tử là khơng thế tránh khởi, cùng với đó nảy sinh ra

2


các loại tội phạm mới trên không gian mạng, đe dọa tới lợi ích của các bên tham gia
vào trong các giao dịch điện tứ. Vì vậy thực sự cần những nghiên cứu về pháp luật

về giao dịch điện tử ở Việt Nam cũng nhu các phương hướng hoàn thiện pháp luật

về tranh chấp và giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử để phù hợp với mức độ phát
triển thực tế của giao dịch điện tử ờ trong nước cũng như quốc tế. Chính vì lý do

trên, tác giả lựa chọn đề tài cho luận văn là: “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
phát sinh từ giao dịch điện tử theo pháp luật Việt Nam” hi vọng đóng góp một

phần hiểu biết của bản thân vào hệ thống các cơng trình nghiên cứu phục vụ cơng
tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao dịch điện tử ở nước ta.

2. Tình hình nghiên cứu
Đã 20 năm kể từ khi giao dịch điện tử xuất hiện ở Việt Nam và 15 năm kể từ

Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực, xong những nghiên cứu tổng quát pháp luật về

giao dịch điện tử vẫn chưa nhiều mà chỉ ở những khía cạnh nhất định của giao điện
tử như: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử; hợp đồng điện

tử; giải quyết tranh chấp thương mại điện tử;... Có một số cơng trình nghiên cứu về
đề tài này như:

-Trần Mai Thùy Linh (2018), Các phương thức giải quyết tranh chấp thương
mại điện tử ngoài các cơ quan Nhà nước theo quy định cùa pháp luật Việt Nam,

luận văn thạc sĩ luật học, khoa Luật đại học Quốc gia Hà Nội

-Đồ Ngọc Anh(2018), Thuế đối với giao dịch thương mại điện tử theo pháp

luật Việt Nam, Luận văn ThS. Luật, khoa Luật đại học Quốc gia Hà Nội
-Nguyễn Việt Hà(2016), Pháp luật Việt Nam về bảo vệ thông tin cá nhân của

người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử, Luận văn ThS. Luật, khoa Luật
đại học Quốc gia Hà Nội

-PGS.TS Tào Thị Quyên và ThS. Lương Tuấn Nghĩa, Hoàn thiện pháp luật về
thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Tư pháp 2016.

Tuy nhiên cịn khá ít các đề tài khai thác sâu vào các quy định về tranh chấp
và giải quyết tranh chấp trong hoạt động giao dịch điện tử đế từ đó đưa ra các

phương án giải quyết phù hợp với quy định pháp luật. Hiện nay đã có nhiều thay đối

3



với một sô văn bản mới được ban hành cũng như sự phát triên đa dạng của các loại
hình giao dịch điện tử tại Việt Nam. Vì vậy vấn đề này vẫn cần được nghiên cứu cả
về mặt cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện thiện hơn quy định cùa pháp luật

Việt Nam về tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử. Các cơ chế

pháp lý về giải quyết tranh chấp được hoàn thiện sẽ là cơ sở đảm bảo tốt nhất quyền
lợi của các chủ thể khi tham gia các giao dịch giao dịch điện tử.

Ngồi các cơng trình nghiên cứu và các tác phẩm kể trên thì hàng năm Cục
thương mại điện tử và Kinh tế số cũng đưa ra các báo cáo về tình hình phát triển của

Thương mại điện tử cả năm tại Việt Nam, đây cũng là một tài liệu tin cậy góp phần
làm sơ sở cho các nghiên cứu hoàn thiện pháp luật giao dịch điện tử.

3. Mục
vụ• nghiên
cứu
• đích và nhiệm

Cj

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện
khung pháp luật đáp ứng nhu cầu phát triển của giao dịch điện tử, các quy định về
tranh chấp và giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử trong tình hình hiện nay, chỉ ra

những bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật và giải quyết tranh chấp. Trên cơ

sở đó đưa ra những hướng hồn thiện quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ

trong giao dịch điện tử cùng với nâng cao hiệu quả quá trình giải quyết tranh chấp
phát sinh trong giao dịch điện tử. Đặc biệt trong luận văn, tác giả chú trong đến

nghiên cứu các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thương mại hay còn gọi là thương

mại điện tử.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Đe đạt được những mục đích nghiên cứu trên, mục tiêu đặt ra cần thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Phân tích khái niệm, đặc điểm của giao dịch điện tử cũng như tranh chấp
giao dịch điện tử, pháp luật giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử.

- Phân tích đánh giá những phương thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch
điện tử hiện nay. Thông qua các ví dụ đế đánh giá thực trạng pháp luật đối với tình

hình giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử.

4


- Nêu các phương hướng hoàn thiện pháp luật vê giải quyêt tranh châp trong

giao giao dịch điện tử

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề lý luận về giao dịch điện tử, tranh chấp và giải quyết tranh chấp

trong giao dịch điện tử theo pháp luật Việt Nam; thực tế thực hiện quy định của

pháp luật Việt Nam hiện hành về tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong giao
dich điên tử.

Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam về giao dịch điện tử

và tập trung vào các vấn đề khái quát về tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong
giao dịch điện tử tại Việt Nam thông qua giao dịch điện tử phồ biến nhất là giao
dịch trong thương mại hay còn gọi là thương mại điện tử. Vậy nên giới hạn chủ yếu

là ở các quy định tại văn bản Luật, các nghị định chính điều chỉnh quan hệ liên quan

đến giao dịch điện tử, thương mại điện tử và các vấn đề hên quan đến việc cần ban
hành mới hay sửa đối, bổ sung ở những văn bản pháp luật nào nhằm hoàn thiện

khung pháp lý về tranh chấp và giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử.
-

K •

5. Phương pháp nghiên cứu đê tài
\

___ 2

Đê đạt được các nghiên cứu mà đê tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, luận

r

văn đã vận dụng một sô phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và các
phương pháp đặc thù của luật học đê nghiên cứu đê tài dựa trên các sự vật hiện

tượng thực tế chứ không dựa trên các suy đoán thiếu căn cứ, 1Ĩ1Ơ hồ. Các phương

pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh, V.V..

Phương pháp phân tích, tồng họp, thống kê được sử dụng nhằm làm rõ khái niệm,
đặc diêm, lợi ích của giao dịch điện tử cũng như phân tích một cách có hệ thơng một sơ
chế định về tranh chấp và giải quyết tranh chấp giao dịch điện tủ’

Phương pháp lịch sử, thống kê, quy nạp, phân tích nhằm làm sáng tỏ các vấn

5


Phương pháp so sánh, diễn giải, quy nạp nhằm khái quát, đánh giá thực tế việc
sử dụng pháp luật về giao dịch điện tử tại Việt Nam

Phương pháp quy nạp, khái quát, tổng hợp: được sử dụng trong đánh giá để

đưa ra các định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tranh chấp trong
giao dịch điện tử
Ngoài các phương pháp nói trên, trong q trình nghiên cứu tác giả còn sử

dụng phương pháp logic lịch sử, phương pháp tổng họp phân tích dữ liệu, phương


pháp liệt kê,... phù họp với nội dung cụ thể của luận văn.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên
cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên họp lý, dễ hiểu. Tất cả

các phương pháp nghiên cứu trên đây đều được xây dựng trên cơ sở của chú nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác- Lênin.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận

Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn

pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử ở Việt Nam. Luận

văn đã nêu định nghĩa, đặc điểm, phân loại giao dịch điện tử; các phương thức giải
quyết tranh chấp giao dịch điện tử phồ biến tại Việt Nam. Tiếp đó phân tích những

cơ chế giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử hiện nay, nêu những ưu điềm, hạn chế
còn tồn đọng trong từng phương thức. Đánh giá thực trạng các quy định và quá
trình giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử qua những ví dụ cụ thế. Từ đó đưa ra

các đề xuất, phương hướng hoàn thiện pháp luật về giao dịch điện tử, giải quyết
tranh chấp giao dịch điện tử phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện tại và

chính sách pháp luật giao dịch của Nhà nước.
Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thề sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các
nghiên cúu về khoa học pháp lý, phố biến, giảng dạy và đào tạo pháp luật.


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm ba chương:
6


Chương 1: Nhừng vấn đề lý luận về giao dịch điện từ, tranh chấp giao dịch

điện tử và pháp luật giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử.

Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh

chấp giao dịch điện tử ở Việt Nam.

7


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ, TRANH
CHẤP GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYÉT TRANH
CHẤP GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

1.1. Giao dịch điện tử

1.1.1. Khái niệm giao dịch điện tử

Mạng Internet có tầm quan trọng lớn và đem lại nhiều tiện ích hữu dụng cho

người dùng, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống. Bất kì một lĩnh


vực nào cũng đều sử dụng đến Internet. Nhờ có Internet mà xã hội phát triển nhanh
hơn, mạnh hơn. Xã hội càng phát triển thì vai trị của Internet càng được thề hiện rõ

hơn. Trong xã hội thông tin như hiện nay, con người không thể làm việc nếu như
thiếu Internet và cũng khơng thể sống nếu khơng có nó. Internet giúp chúng ta kết
nối với những bạn bè, người thân thông qua các mạng xã hội, nhờ có các mạng xã

hội mà chúng ta giao tiếp được với bạn bè ở nhiều nơi, giúp chúng ta mở rộng vòng

kết nối. Internet cịn là kho chứa đựng tri thức khổng lồ, có khả năng truyền tải một
số lượng thông tin lớn với tốc độ nhanh đến hàng triệu người trên thể giới. Trong

giáo dục, ngày nay mọi người hồn tồn có thể tham gia các lớp học trực tuyến hay
được đào tạo từ xa bởi các cơ sở giáo dục thông qua mạng Internet. Hình thức này

giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian, thông qua các video dạy học trực tuyến, chúng ta
có thể học bất cứ khi nào và nơi đâu, miễn chúng ta có kết nối Internet hay có thể dễ

dàng trao đổi trực tuyến với giáo viên khi có những vấn đề cần được giải đáp. Theo

đó, cơng nghệ thơng tin và Internet cịn đóng vai trị quan trọng trong quá trình quản
trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự phát

triển của Internet đã làm thay đổi mơ hình và cách thức hoạt động của doanh
nghiệp, chuyền dần các giao dịch truyền thống sang giao dịch điện tử, giúp doanh

nghiệp tiết kiệm hàng trăm tỷ USD chi phí cũng như nâng cao hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh. Giao dịch điện tử ra đời gắn liền với sự phát triển của internet và


hình thành nên những khái niệm mới trong lĩnh vực kinh doanh.

Trên thế giới hiện nay chưa có một khái niệm cụ thế về giao dịch điện tử, theo

8


Luật Giao dịch điện tử 2005, giao dịch điện tử có thê hiêu là giao dịch được thực
hiện bàng phương tiện điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; các lình

vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác [15]. Theo Tố chức
Thương mại Thế giới (WT0), thì giao dịch điện tử bao gồm việc cung cấp các dịch
vụ công từ cơ quan nhà nước, việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản

phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một
cách hữu tình. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử đã có tới trên 1300 lĩnh

vực ứng dụng, trong đó có bn bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng
dụng. Sự bao quát rộng của định nghĩa về thương mại điện tử đã bao hàm các nội
dung cãn bản của giao dịch điện tử[26].

Giao dịch điện tử hiểu theo nghĩa thông thường nhất là giao dịch thông qua

môi trường điện tử, các giao dịch thông thường giời đây sè được cơng nghệ hóa và
đưa lên mơi trường Internet. Thay vì trước đây việc giao dịch sẽ diễn ra ngồi đời

thực thì bây giờ giao dịch đó sẽ diễn ra trên môi trường Internet qua nền tảng hoặc
các website. Khái niệm thương mại điện tử thường bị đồng nhất với khái niệm giao
dịch điện tử. Tuy nhiên thực chất khái niệm giao dịch điện tử là khái niệm rộng hơn


của thương mại điện từ, nó khơng chỉ dừng lại ở việc mua bán hàng hóa dịch vụ,
chuyến giao quyền sở hừu thơng qua mạng máy tính và truyền thơng mà nó cịn địi

hởi sự cộng tác cao giữa các bên tham gia vào hoạt động [30].
Theo quan điểm của pháp luật Việt Nam giao dịch điện tử là “giao dịch được

thực hiện bằng phương tiện điện tử” được quy định tại khoản 4 điều 6 Luật Giao

dịch điện tử 2005[15, Điều 6J.
Từ các cách hiểu trên, có thể đưa ra định nghĩa về giao dịch điện tử như sau:

“Giao dịch điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động
giao dịch bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet hoặc mạng viễn

thơng di động.”
1.1.2. Đặc
dịch
• điểm giao
o
• điên
♦ tử

Là một hình thức giao dịch mới, hiện đại, phù hợp với xu thế xã hội và sự tiến
bộ cùa khoa học công nghệ như hiện nay thì giao dịch điện tử cũng sẽ có những đặc

9


trung riêng đê nhận biêt. So với các loại hình giao dịch trun thơng thì giao dịch


điện tử có một số sự khác biệt như sau:

Thứ nhất, về phạm vi hoạt động. Giao dịch điện tử là loại giao dịch khơng có
biên giới, khơng bị giới hạn bởi phạm vi của bất kì quốc gia. Một ví dụ trong hoạt

động trao đổi, giao dịch hàng hóa thơng thường khi chưa có sự hỗ trợ của mạng

Internet và hệ thống máy tính thì người mua cần phải đi tới tận nơi sản xuất hoặc

cung ứng sản phẩm dịch vụ. Thế nhưng, khoảng cách giữa các địa phương cũng như
việc di chuyển của chúng ta gặp rất nhiều hạn chế về chi phí đi lại, vận chuyển hàng
hóa hay chi phí lưu trú trong q trình giao dịch. Chúng ta khó lịng mà thực hiện
những chuyến đi từ tỉnh này sang tỉnh khác chỉ đề mua một bộ đồ mà ta yêu thích.

Nhưng điều này lại hồn tồn có thể làm được chỉ trong vài phút hoặc vài giờ đồng
hồ nhờ thương mại điện tử. Phương thức này giúp chúng ta giao dịch một cách

thuận tiện, tiếp cận với người bán, người mua trong thời gian ngắn nhất. Chỉ cần
ngồi ở bất kỳ nơi nào có hệ thống máy tính kết nối mạng internet hoặc thiết bị di

động thơng minh có kết nối mạng thì mọi giao dịch đều diễn ra thật thuận lợi. Thậm
chí chúng ta có thề mua hàng ở bất cứ một quốc gia nào trên thế giới mà không cần

phải gặp bất kỳ trở ngại nào đối với việc khoảng cách địa lý mà chỉ cần truy cập các

website thương mại hoặc vào các trang mạng xã hội. Và giá thành cũng được giảm
thiểu đi rất nhiều so với việc mua trực tiếp tại cửa hàng nếu như chúng ta mua sản

phấm qua mạng. Xóa bỏ biên giới thương mại tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, thương mại điện tử phát triền càng nhanh thì mạng

Internet là một cơng cụ đắc lực để đưa doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới.

Việc tiếp cận một thị trường mới và lớn không chỉ là với các công ty lớn mà ngay
cả những cơng ty mới thành lập cũng có cơ hội. Như vậy thương mại điện tử đà
vượt xa phạm vi cùa một quốc gia, nó là sự liên kết tới tồn thế giới.

Thứ hai, chủ thể tham gia giao dịch. Các bên tiến hành giao dịch không nhất
thiết phải tiếp xúc trực tiếp với nhau hay phải quen biết nhau từ trước. Thơng
thường thì trong thương mại truyền thống, khi muốn mua một mặt hàng nào đó thì

bên mua phải tìm đến nơi có sản phẩm, gặp trực tiếp bên bán để trao đổi, thương

10


lượng vê giá cả và tiên hành các giao dịch của mình. Các giao dịch đêu được thực
hiện một cách trực tiếp như là hai bên thương lượng, trai đổi về sản phẩm, dịch vụ,

sau khi thống nhất được về giá cả thì bên mua đưa tiền, bên bán nhận tiền, giúp vận
tải hàng hóa nếu như bên mua có yêu cầu. Hầu hết mọi hoạt động đều diễn trực tiếp
giữa bên bán và bên mua. Thế nhưng trong thương mại điện từ thì lại khác, mọi

người sẽ khơng cần phải biết nhau, không cần phải gặp trực tiếp. Mọi trao đổi về
sản phẩm đều được tư vấn, được trò chuyện qua mạng lưới internet và các phương

tiện điện tử dù chúng ta có ở cách xa người bán hàng ngàn km vẫn dễ dàng mua

được sản phẩm. Việc vận chuyển hàng hóa phụ thuộc vào các dịch vụ giao hàng của
các cơng ty vận tải, thanh tốn hóa đơn thơng qua các tổ chức tín dụng hoặc thanh
tốn tại nhà khi nhận được sản phẩm. Chính vì thế thương mại điện tử mang đến rất


nhiều tiện lợi. Theo đó trong giao dịch thương mại điện tử sẽ có ít nhất ba chủ thể

tham gia, ngoài bên bán, bên mua như trong thương mại truyền thống còn xuất hiện
bên cung cấp dịch vụ mạng. Đây là những chủ thể tạo mơi trường cho giao dịch
thương mại điện tử, có nhiệm vụ kết nối giữa bên bán và bên mua, lưu trữ các thông

tin giữa các bên tham gia hay xác định độ tin cậy của các giao dịch. Ngoài ra cịn có
sự tham gia của đơn vị vận chuyến hàng hóa nếu bên bán khơng trực tiếp thực hiện

hoạt động này.

Thứ ba, mạng lưới thông tin. Sự khác biệt giữa các giao dịch truyền thống và
giao dịch điện tử đó chính là việc sử dụng mạng lưới thơng tin. Đối với thương mại
truyền thống người ta chỉ sử dụng mạng lưới thông tin để trao đổi thông tin. Nhưng
đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thơng tin lại là thị trường chính. Ở đây

diễn ra các hoạt động như trao đổi, tư vấn thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thỏa

thuận, thương lượng về giá cả đưa đến thống nhất về giao dịch mua bán hàng hóa,
ngay cả việc thanh tốn cũng được thực hiện thơng qua mạng lưới thông tin. Các

trang web trở thành các khu chợ khổng lồ trên Internet, nơi mà người mua dễ dàng
tìm kiếm và truy cập vào hàng nghìn cửa hàng khác nhau, nơi cung cấp tất cả các
mặt hàng như cửa hàng truyền thống.

Thứ tư, về thời gian thực hiện giao dịch. Nhờ việc sử dụng các phương tiện

11



điện tử như máy tính, tivi, điện thoại, các giao dịch điện tử được thực hiện không
phụ thuộc vào thời gian. Đây là một lợi thế quan trọng của hoạt động giao dịch điện
tử. Lợi thế này giúp người tham gia giao dịch tự tiến hành một số bước trong giao

dịch thương mại điện tử và loại bỏ sự chênh lệch về thời gian giữa các quốc gia. Do
đó, dù ở bất cứ nơi đâu, vào bất cứ thời điềm nào các cá nhân, doanh nghiệp cũng

có thể tiến hành được các giao dịch điện tử.

Thứ năm, về tí nil rủi ro. Các giao dịch điện tử có tính rủi ro cao hơn giao dịch
truyền thống vì nó phụ thuộc nhiều vào yếu tố công nghệ. Điều này xuất phát từ những
đặc trưng của giao dịch điện tử. Khi thực hiện giao dịch này, bên mua và bên bán

không cần gặp mặt nhau, không trực tiếp kiểm định chất lượng sản phẩm mà chỉ nhìn
sản phẩm qua hình ảnh. Ngồi ra, việc tiến hành giao dịch qua các trang web cịn kéo

theo các rủi ro như bị mất cắp thơng tin hoặc các trục trặc về kỹ thuật hay như sự ổn
định của hệ thống, đặc biệt là trong những giao dịch trong lĩnh vực ngân hàng với hệ

thống Internet banking khách hàng hay gặp những lồi hệ thống trong q trình giao
dịch khiến các lệnh giao dịch khơng thể thực hiện được,... [1, 33]

Như vậy, đây là những đặc trưng riêng của giao dịch điện tử phân biệt hoàn

toàn so với các giao dịch truyền thống.
1.1.3. Những loại hình giao dịch điện tử
Các hình thức giao dịch điện tử phổ biến nhất hiện nay bao gồm các giao dịch

điện tử trong thủ tục hành chính, giao dịch điện tử trong giao dịch dân sự


Giao dịch điện tử trong thú tục hành chính là việc cơ quan, tố chức, cá nhân
tiến hành toàn bộ hoặc một số bước thực hiện thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết

cơng việc bằng phương tiện điện tử thông qua các dịch vụ công trực tuyến. Việc
thực hiện các thủ tục hành chính trên mơi trường điện tử khiến tiết kiệm thời gian,
chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền; khơng u cầu

cơng dân khai, nộp lại các dữ liệu mà cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đang

quản lý hoặc đã được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ; góp phần thực hiện
hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.

Giao dịch điện tử trong giao dịch dân sự bao gồm các giao dịch trong kinh

12


doanh thương mại, ngân hàng, chứng khoán hay sở hữu trí tuệ,...Giao dịch điện từ
trong kinh doanh thương mại hay còn gọi là thương mại điện từ là lĩnh vực phổ biến

hơn cả. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy
trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng
internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mờ khác. Đối với các giao dịch

điện tử trong lĩnh vực ngân hàng hay chứng khoán là việc người sử dụng thông qua

các phần mềm hoặc trang web của doanh nghiệp cung cấp để thực hiện các lệnh
chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn, đặt lệnh giao dịch,....Thơng qua các thiết bị điện tử
có kết nối Internet, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thể thực hiện mọi hoạt


động kinh doanh thương mại, mua bán, trao đối thông tin, hàng hóa với mọi người ở
mọi nơi trên thế giới [6, điều 3].
1.1.4. Lợi ích giao dịch điện tử

Đối với tố chức, doanh nghiệp một trong những lợi ích hàng đầu khi tham gia
giao dịch điện tử đó là loại bở những hạn chế về khoảng cách. Nếu doanh nghiệp có
cửa hàng giới thiệu sản phẩm thì khách hàng của họ sẽ bị giới hạn bởi khu vực cửa

hàng xung quanh doanh nghiệp đó. Khi việc xây dựng một trang web thương mại
điện tử hoặc sở hữu gian hàng trên bất cứ sàn thương mại điện tử thì sự giới hạn về

khoảng cách sẽ khơng cịn là những hạn chế, khách hàng từ khắp mọi nơi trên thế

giới đều có thể tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ khi truy cập tới trang web và tiến

hành giao dịch khi có nhu cầu. Ngồi ra, thương mại điện tử cũng đem đến sự linh
hoạt cho cả người tiêu dùng và chủ doanh nghiệp, chỉ cần có thiết bị di động hoặc
một chiếc máy tính, các cơng việc quản lý và mua sắm đều có thể được thao tác ở

mọi nơi. Với mơ hình thương mại truyền thống, doanh thu của cửa hàng được thúc

đẩy bởi độ nổi tiếng của thương hiệu, cịn đối với thương mại điện tử thì thơng qua
các cơng cụ tìm kiếm sẽ gợi ý cho khách hàng truy cập vào các trang web chứa các
sản phẩm mà khách hàng đang tìm kiếm trong khi khách hàng chưa từng biết đến
trang web đấy. Có thế nói số lượng khách hàng sẽ khơng bị bó buộc ở một phạm vi

địa lý nhất định mà mở rộng ở rất nhiều thị trường khác nhau. Ngồi về khơng gian,
giao dịch điện tử còn tối ưu cho doanh nghiệp về mặt thời gian. Hiện nay các web


13


thương mại điện tử ln săn có mọi lúc, săn sàng đáp ứng nhu câu của các khách

hàng vào mọi địa điểm, đây cũng là điếm thuận tiện giúp doanh nghiệp ra tăng

lượng doanh số. về chi phí quảng cáo, tiếp thị hay chăm sóc khách hàng cũng được
cắt giảm đi do không phải in các tờ rơi, biển quảng cáo lớn, thay vì đó là sử dụng các
cơng cụ tìm kiếm hay qua các trang mạng xã hội. Các doanh nghiệp cũng có thể tự
giới thiệu trên chính trang web của chính mình. Việc bở ra chi phí lớn cho quảng cáo,

thuê mặt bằng và thuê nhân viên thì doanh nghiệp chỉ cần đầu tư một hạ tầng server

nhất định thì hệ thống thương mại điện tử sẽ vận hành trơn tru với chi phí nhẹ hơn rất

nhiều lần. Sử dụng một trang web đế kinh doanh còn giúp doanh nghiệp quản lý cửa

hàng một cách dễ dàng hơn bởi mọi thông tin về sản phẩm và khách hàng đều được
sắp xếp khoa học, việc thanh toán cũng được hỗ trợ thực hiện qua web và các ngân

hàng liên kết, khiến cho việc kiểm tra hàng hóa đối sốt dễ dàng hơn, hạn chế các
nhầm lẫn sai sót. Ngồi ra cịn giúp doanh nghiệp chăm sóc khách hàng được thường

xuyên hơn qua việc gửi một cách tự động các thông tin ưu đãi.[33]

Đối với khách hàng, quyền của người mua được gia tăng đáng kể. Khách hàng
có thể chọn lựa hàng hóa, tham khảo thơng tin, khảo sát giá, mua hàng từ bất kỳ nhà

cung cấp nào trên mạng Internet và người mua có rất nhiều sự lựa chọn bởi có hàng

ngàn nhà cung cấp, có thể so sánh giá cả hàng hàng hóa, dịch vụ ở các cửa hàng

khác nhau để có sự lựa chọn phù hợp nhất.. Khách hàng cũng có thể mua được hàng
hóa rẻ hơn bán tại các shop thông thường bởi lẽ khi doanh nghiệp tối ưu được chi
phí vận hành thì tỉ lệ chiết khấu dành cho khách hàng sẽ tăng lên thông qua các đợt

khuyến mãi, giảm giá sản phẩm. Chính sách đổi trả lại hàng cũng linh hoạt nếu
khơng hài lịng. Khách hàng có thể mua hàng, mua hay sử dụng dịch vụ, truy cập

thông tin ở khắp mọi nơi mà không phụ thuộc vào không gian, thời gian. Bởi lẽ
trang web hoạt động 24/7 nên chỉ cần có máy tính hoặc các thiết bị điện tử kết nối

Internet, người dân hồn tồn có thể truy cập và thực hiện giao dịch bất cứ khi nào
họ có nhu cầu. Ngồi ra các loại mặt hàng như file tài liệu, phầm mềm dịch vụ có

thể được phát hành ngay khi khách hàng thanh toán, tạo điều kiện cho việc sử dụng
học tập, nghiên cứu ngay lập tức của người dùng[33].

14


Đôi với xã hội, giao dịch điện từ tạo ra môi trường đê làm việc, mua săm,
giao dịch... từ xa và hoàn toàn trực tuyến nên giảm được tối đa chi phí và thời gian
đi lại, ơ nhiễm mồi trường, tai nạn giao thơng. Góp phần nâng cao mức sống của

các gia đình: Rất nhiều hàng hóa, dịch vụ được các nhà cung cấp giới thiệu, quảng

bá và bán trên mạng tạo áp lực giảm giá với những mặt hàng khác. Do đó làm tăng
khả năng mua sắm của khách hàng, tăng nhu cầu tiêu dùng trong nhân dân, nâng


cao mức sống của mọi người. Giao dịch điện tử còn mang lại nhiều lợi ích cho các
nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các
nước phát triển hơn thông qua mạng Internet và thương mại điện tử. Đồng thời các
nước nghèo cũng có thề học tập được nhiều kinh nghiệm, kỷ năng kinh doanh,

bn bán hàng hóa và giao dịch qua mạng từ các nước tiên tiến... góp phần nâng

cao dân trí, phát triển kinh tế tại các nước nghèo. Giao dịch điện tử tạo ra các dịch
vụ công thuận tiện hơn: Nhờ có nó, các dịch vụ cơng cộng như y tế, giáo dục, các

dịch vụ cơng của chính phú... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận
tiện hơn, nhanh chóng hơn. Việc cấp giấy phép qua mạng, tư vấn y tế, tuyển dụng

online, nộp hồ sơ trực tuyến.... là các ví dụ thành cơng điển hình trong ứng dụng
giao dịch điện tử của khối cơ quan nhà nước.[34]

1.1.5. Hạn chế của giao dịch điện tử

Thứ nhất, về trang web. Khi tham gia vào các giao dịch điện tử, người mua và

người bán không gặp gỡ trực tiếp vậy nên các hoạt động mua hàng của người tiêu
dùng được diễn ra chủ yếu trên website thương mại điện tử. Vì vậy, nếu website gặp

vấn đề hoặc bị lỗi thì sẽ ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng, không thể tiếp
tục mua hàng trên website. Website thiếu chuyên nghiệp cịn ảnh hưởng đến hình

ảnh của doanh nghiệp và lịng tin nơi khách hàng. Website chính là phương tiện bán
hàng, phương tiện có tốt, đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp mới dễ thu được
khách hàng. Website cần đảm bảo có hosting chất lượng cao, tiện lợi khi sừ dụng,


các tính năng tối ưu và tính bảo mật cao... nhằm tối ưu trải nghiệm của khách hàng.
Ngoài ra, mua hàng và thanh toán trên mạng khiến khách hàng lo lắng về việc rị rỉ

thơng tin cá nhân, an tồn bảo mật. Trải nghiệm mua hàng trực tuyến khá tiện lợi và

15


thú vị nhưng đôi khi nhược điêm này lại ngăn cản hành vi của khách hàng. Tiêp sau
đó là sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ, doanh nghiệp bắt buộc phải ln vận

động, làm mới, cập nhật cách chính sách, nâng cấp hệ thống và nhân sự để đáp ứng
kịp sự thay đổi của thị trường

Thứ hai, khung pháp lý về giao dịch điện tử chưa hồn thiện. Có thể nói đã có

nhiều văn bản luật liên quan điều chỉnh hoạt động giao dịch điện tử đến thời điểm
này ở Việt Nam, trong đó nịng cốt là Luật Giao dịch điện tử, Luật An ninh mạng,

Luật Thương mại, Bộ Luật Dân sự, Luật Hình sự... Tuy nhiên trong bối cảnh đất
nước hội nhập ngày sâu rộng, các luật điều chỉnh ngày càng tổ ra bất cập. Trong đó

vấn đề kiểm soát các ứng dụng thương mại điện tử đã trở nên quá tầm. Điều này
khiến doanh nghiệp và người tiêu dùng gặp rất nhiều khó khăn trong việc bảo vệ
mình trong quá trình giao dịch cũng như khi xảy ra tranh chấp. Thêm vào đó, khung

pháp lý chưa được hoàn thiện cũng khiến cho các cơ quan quản lý khó có thế kiểm

sốt được thị trường, dẫn đến việc không đảm bảo được sự lành mạnh trong giao
dịch điện tử.


1.2. Tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử

1.2.1. Khái niệm tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử
Tranh chấp là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra trong hoạt

động của đời sống. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm biểu

đạt loại tranh chấp này. Tuy nhiên tranh chấp dân sự có thể hiểu là những tranh
chấp xảy ra giữa các chủ thề tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự về các quan hệ
nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ.

Đối với giao dịch điện tử, hiện nay trong luật Giao dịch điện tử 2005 điều 51
quy định: “Tranh chấp trong giao dịch điện tử là tranh chấp phát sinh trong quá
trình giao dịch bằng phương tiện điện tử”[15, điều 51]. Thương mại điện tử là một

phần của thương mại vậy nên những tranh chấp trong thương mại điện tử cũng là
những xung đột về quyền và lợi ích của các bên trong quá trình giao dịch điện từ

nhàm mục đích sinh lợi. Trong khi đó quy định về tranh chấp trong giao dịch điện
tử tại điều 51 Luật Giao dịch điện tủ’ 2005 chưa cụ thế hóa được bản chất của những











16




tranh châp thương mại điện tử mà chỉ khái quát chung chung, bởi lẽ giao dịch điện

tử là một phạm trù rộng bao gồm cả thương mại điện tử và có rất nhiều hoạt động

giao dịch bằng phương tiện điện tử nhưng không nhàm mục tiêu lợi nhuận trong khi

bản chất của thương mại là sinh lợi. Vậy nên từ sự tìm hiểu về khái niệm tranh chấp
thương mại, khái niệm về tranh chấp thương mại điện từ có thề được khái quát như

sau: “Tranh chấp trong thương mại điện tử là sự bất đồng, mâu thuẫn, xung đột về

quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình tham gia hoạt động thương mại

điện tử”.
1.2.2. Đặc điểm tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử

Giao dịch điện tử là một phần cúa hoạt động giao dịch thông thường, vậy nên
ngồi những đặc điểm như tranh chấp thơng thường, các tranh chấp trong giao dịch

điện tử cịn có những đặc điếm riêng như

Thứ nhất, về chủ thề, bắt buộc phải có bên thứ ba tham gia vào giao dịch, là
các bên cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực hoặc đơn vị tạo ra môi
trường để giao dịch điện tử được hoạt động tham gia giải quyết tranh chấp. Bởi lè,


khác với các giao dịch truyền thống,trong thương mại thông thường người mua và

người bán trực tiếp giao dịch hàng hóa, dịch vụ với nhau nhưng trong thương mại
điện tử, mọi giao dịch đều thực hiện trực tiếp thông qua các trang web hoặc các sàn
thương mại điện tử. Vậy nên khi có tranh chấp xảy ra, ngồi bên mua và bên bán thì

cịn bên thứ ba tham gia, vì đây là bên trung gian, ghi chép lại tồn bộ giao dịch,
chứng cứ thơng qua hệ thống thông tin điện tử.

Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp phải là nhừng mẫu thuẫn, bất đồng về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch trên môi trường internet. Xuất

phát từ cái tên giao dịch điện tử thì chúng ta hiểu rằng các giao dịch của loại hình
này bắt buộc phải có bên thứ ba xuất hiện đề tạo cầu nối cung cấp dịch vụ mạng, tạo
môi trường cho các giao dịch điện tử hoạt động. Vậy nên nói đến tranh chấp giao
dịch điện tử thì tranh chấp đấy phải xảy ra ở mơi trường internet mới là điều kiện đủ

đế xác định điếm đặc trưng riêng của loại hình này.

17


Thứ ba, chứng cứ trong tranh châp phải là những thông tin trao đôi qua lại

được truyền từ các bên trong giao dịch và được bên thứ 3 lưu giữ, cung cấp. Vì tính
chất của các giao dịch điện tử là thông qua bên thứ ba để mua bán hàng hóa dịch vụ,

trao đổi thơng tin nên mọi thỏa thuận của hai bên đều thực hiện thông qua trang web
hoặc một sàn thương mại. Khi tranh chấp xảy ra thì bên thứ ba phải có trách nhiệm


cung cấp chứng cứ để phục vụ cho quá trình giải quyết.
Với những đặc điếm riêng biệt trong tranh chấp, việc giải quyết tranh chấp
giao dịch điện tử chắc chắn sẽ có nhiều khác biệt so với giải quyết các tranh chấp

thông thường.
1.2.3. Các loại tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử

Căn cứ vào chủ thể trang chấp có các dạng sau:

- Tranh chấp giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp. Đây là loại tranh chấp

thường xuất hiện trong giao dịch điện tử vì giao dịch của các doanh nghiệp trên sàn
thương mại điện tử chiếm tới 90%. Các tranh chấp chủ yếu giữa hai doanh nghiệp là

tranh chấp về họp đồng, hậu cần kho bãi, vận chuyển,...
- Tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Loại tranh chấp này xảy
ra phổ biến, chủ yếu ở mơ hình bán lẻ qua web hoặc các sàn thương mại điện tử và
tranh chấp thương liên quan đến chất lượng sản phẩm, giá thành hàng hóa, xuất xứ

sản phẩm hoặc mức độ trễ của tiến độ giao hàng

- Tranh chấp giữa doanh nghiệp với chính phủ. Loại tranh chấp này xảy ra
trong quá trình cung cấp hàng hóa cơng, hoặc các thủ tục cấp phép giữa doanh

nghiệp và chính phủ
- Tranh chấp giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng. Đây là loại tranh chấp

giữa cá nhân thương mại và người tiêu dùng.


Căn cứ vào đối tượng của tranh chấp

- Tranh chấp về hợp đồng trong giao dịch điện tử. Những tranh chấp này

thường xảy ra trong trường hợp thiếu nhất quán trong quy định đối với thông điệp
dữ liệu định dạng, thiếu quy định về xác thực danh tính điện tử. Bên cạnh đó, nhiều
quy định chưa rõ ràng về giá trị pháp lý, giá trị chứng cứ, thiếu quy định về giao kết

18


hợp đông điện từ giữa các đơn vị khiên các rủi ro pháp lý sè phát sinh đôi với cả ba
chủ thể chính trong giao dịch.

- Tranh chấp về các đối tượng liên quan đến giao dịch điện tử như tên miền;
quyền sở hữu trí tuệ trong giao dịch điện tử. Những tranh chấp này thường xảy ra
trong các trường hợp: chiếm dụng tên miền; tên miền tranh chấp trùng hoặc giống

đến mức nhầm lẫn nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ; tranh chấp về việc

bảo mật dữ liệu cá nhân,..
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử

1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử

Khi các giao dịch điện tử càng phát triển thì những tranh chấp xảy ra là điều
không tránh khỏi, khi tranh chấp xuất hiện đặt ra nhu cầu giải quyết xung đột, mâu
thuẫn thực sự cần thiết đối với các bên trong giao dịch. Vậy nên việc nhanh chóng

giải quyết xung đột giữa hai bên không chỉ là nhu cầu cấp bách mà cịn phải đảm

bảo hợp lý, khơng làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như q trình sản xuất kinh

doanh của các bên, bảo mật thơng tin địng thời vẫn đảm bảo được sự hợp tác.

Việc giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử là các bên tranh chấp thơng qua

các hình thức, thủ tục phù hợp theo quy định của pháp luật để tiến hành giải quyết
các mâu thuẫn, xung đột, bất đồng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi

bên. Tranh chấp giao dịch điện tử là những tranh chấp trong các lĩnh vực thông qua
giao dịch điện tử. về bản chất, đây vẫn là những giao dịch dân sự thuần túy, chỉ

khác về không gian giao dịch như: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động khác. Vậy nên nhừng tranh chấp xảy ra được coi
là những tranh chấp dân sự và các bên có quyền thỏa thuận, lựa chọn hình thức giải

quyết tranh chấp trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Trong điều kiện của nền kinh
tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương mại ngày càng đa dạng và không ngừng

phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư... Việc lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù

hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan
hệ giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì

19


vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyêt tranh châp, các bên cân hiêu rõ bản chât


và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý

đảm bảo quyền lợi cùa các chù thể, phù hợp.[51]

Từ các tìm hiểu pháp luật về giao dịch điện tử, sự phát triển của hoạt động
giao dịch điện tử, khái niệm về giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử có thể được

hiểu như sau: “Giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử là việc sử dụng
các phương thức cùng các văn bản quy định pháp luật do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành vào quá trình giải quyết các mâu thuẫn, xung đột phát sinh giữa các
chủ thể trong quá trình tham gia giao dịch điện tử”

Trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam chúng ta đà xây dựng được một số
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch điện tử. Năm 2005,

Quốc hội thông qua quy phạm pháp luật có tính chất đặt nền tảng pháp lý cho giao
dịch điện tủ’, đó là Luật giao dịch điện tử. Ngoài văn bản trên, hoạt động Giao dịch
điện tử, các hoạt động liên quan đến Giao dịch điện tử nói chung và việc giải quyết

các tranh chấp trong lĩnh vực Giao dịch điện tử còn chịu sự điều chỉnh của một số
luật như: Bộ Luật dân sự 2015; Luật An ninh mạng 2018; Bộ luật Tố tụng dân sự

2015; Luật Công nghệ thông tin năm 2006; Luật viễn thơng năm 2009; Bộ luật Hình

sự năm 2015; Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010; Luật Quảng cáo 2012; Luật
đầu tư 2014; Luật Doanh nghiệp 2014. Ngoài các văn bản luật, Chính phủ và các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều các thơng tư, nghị định để hướng
dẫn cụ thể và quản lý các hoạt động giao dịch và các hoạt động liên quan.


1.3.2. Đặc điếm giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử
về chủ thể và phương thức giải quyết giải quyết tranh chấp. Pháp luật hiện

hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong sau: Thương lượng,
hòa giải, trọng tài và tịa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp các bên có thề giải

quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp

không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự
trợ giúp của bên thứ ba thơng qua phương thức hịa giải, trọng tài hoặc tòa án. Việc
giải quyết các tranh chấp trong dựa trên nguyên tắc quan trọng là quyền tự định đoạt

20


của các bên. Cơ quan nhà nước và trọng tài chỉ can thiệp theo yêu câu của các bên
tranh chấp. Theo đó, tùy vào việc các bên đương sự chọn lựa phương thức để giải

quyết mâu thuẫn mà chù thể giải quyết có thể khác nhau.

Với phương thức thương lượng thì chù thể giải quyết tranh chấp là đương sự
hai bên. Hai bên tự thương lượng và đưa ra các phương hướng nhằm giải quyết mâu

thuẫn mà không càn bên thứ ba trung gian giải quyết.
Đối với phương thức hòa giải, hòa giải viên là chủ thể trung gian đứng ra hỗ
trợ trong quá trình giải quyết tranh chấp. Kết quả hịa giải phụ thuộc vào thiện chí

của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải,
quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp khơng phải của trung gian hịa


giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp.
Đối với phương thức trọng tài, là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt
động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là chủ thể giải quyết tranh

chấp hay bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra
phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành. Phán quyết của trọng tài có tính
chung thẩm, đây là uu thể vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương
lượng hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên khơng có quyền kháng

cáo trước bất kỳ một tố chức hay tòa án nào.
Đối với phương thức đưa tranh chấp ra xét xử tại tịa án thì Thẩm phán là chủ

thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và là cơ quan xét xử của Nhà nước nên
phán quyết của tịa án có tính cường chế cao, bắt buộc phải thi hành.
Ngoài các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp như hình thức giao

dịch thông thường ra, trong giao dịch điện tử cịn một hình thức giải quyết tranh
chấp riêng đó là giải quyết tranh chấp trực tuyến (ODR) và chủ thể có thẩm quyền

giải quyết tranh chấp là các website thương mại điện tử bán hàng. Tuy hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của Việt Nam chưa thừa nhận hình thức giải quyết này, tuy

nhiên, theo Nghị định về Thương mại điện từ số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013
thì các website thương mại điện tử bán hàng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tranh chấp liên quan đến họp đồng được giao kết trên website thương mại điện tử

21


của mình và Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 cũng quy định chi tiêt vê trình


tự, thủ tục giải quyết tranh chấp. Do đó, các trang thương mại điện tử và các trang

web bán hàng như Tiki, Sendo, hay Lazada... đà xây dựng nền tảng ODR trong giải
quyết tranh chấp tại website của mình trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. [36]

về nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết tranh chấp. Quan hệ pháp luật
dân sự được hình thành từ sự tự do, tự nguyện, bình đẳng trong việc cam kết, thoa

thuận quyền và nghĩa vụ của các chù thể. Do đó, việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại là giải quyết các quan hệ có tính chất “riêng tư” của các chủ thể
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Khi các đương sự có yêu cầu thì đều phải chứng

minh u cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Đây là nguyên lý đặc trưng trong pháp

luật tố tụng dân sự của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Chứng cứ và
chứng minh vừa là quyền, vừa là nghĩa của đương sự trong vụ trong tố tụng dân sự.

Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án dân sự thì
nghĩa vụ chứng minh trước tiên thuộc về đương sự, sau đó là trách nhiệm thu thập
chứng cứ từ phía Tịa án. Từ đó mới có thể làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ

án; đảm bảo giá trị pháp lý từ các phán quyết của tòa án, bảo vệ sự thật, bảo vệ cơng

lý cũng như quyền và lợi ích họp pháp của đương sự. Tuy nhiên, chứng cứ và

chứng minh làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án dân sự không phải là điều
đơn giản, cũng không chỉ là hoạt động cung cấp và thu thập chỉ từ phía đương sự và
Tịa án mà cần có sự phối hợp giữa các tố chức, cá nhân có liên quan trong q trình


giải quyết vụ án. Bên cạnh đó, cần có sự nhận thức cũng như xác định một cách đầy
đủ, thống nhất về vấn đề chứng cứ, chứng minh cùa những người tiến hành tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án. Trong giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch

điện tử, chứng cứ dùng để chứng minh đôi khi không phải là một dạng chứng cứ

thông thường, không được thể hiện bằng tài liệu in trên giấy mà là một dạng được
khởi tạo, lưu trữ, truyền tải, nghe, nhìn được bằng phương tiện điện tử. Bởi tính chất

của giao dịch điện tử là bên mua và bên bán không cần thiết gặp nhau, vậy nên
những chứng cứ quá trình trao đối đều được một bên thứ ba ghi chép lại, tạo thành

một dạng chứng cứ điện tử.
22


×