MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỌT
SỐ VẤN ĐÈ CHUNG VÈ TỘI
VẬN
CHUN
•
•
•
TRÁI PHÉP CHÁT MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH sự
VIỆT NAM........................................................................................... 7
1.1.
Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái
phép chất ma túy.................................................................................7
1.1.1.
Khái niệm tội vận chuyến trái phép chất ma túy....................................7
1.1.2.
Ý nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy..... 10
1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển tội vận chuyển trái phép
chất ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam.............................11
1.2.1.
Giai đoạn trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985................. 11
1.2.2.
Giai đoạn
sau khi ban hành Bộ• luật
Hình sự• năm 1985 đến trước
•
•
khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999............................................. 14
1.2.3.
Giai đoạn
sau khi ban hành Bộ• luật
Hình sự• năm 1999 đến trước
•
•
khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015.............................................. 16
1.3.
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ
luật hình sự năm 2015........................................................................ 19
1.3.1.
Các yếu tố cẩu thành tội phạm.............................................................. 19
1.3.2.
Hình phạt................................................................................................ 25
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỤC
TIỄN XÉT xử VÀ MỘT
SĨ GIẢI PHÁP BẢO
•
•
ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG TỘI VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP
CHÁT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG . ..35
2.1.
Thực tiễn xét xử tội vận chuyển trái phép chất ma túy trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.......................................................... 35
2.2.
Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân cơ bản trong
thực tiễn áp dụng quy định tội vận chuyển trái phép chất ma
túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng............................................ 44
2.3.
Một số giải pháp băo đảm áp dụng pháp luật hình sự về tội
vận chuyển trái phép chất ma túy................................................... 50
2.3.1.
Giải pháp về pháp luật hình sự.............................................................50
2.3.2.
Giải pháp áp dụng pháp luật hình sự................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................65
KÉT LUẬN...................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 68
DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT
BLHS:
Bơ• lt
• hình sư•
BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT:
Cơ quan điều tra
TAND:
Tịa án nhân dân
TANDTC:
Tịa án nhân dân tối cao
TNHS:
Trách nhiêm
• hình sư•
VKSND:
Viên
• kiểm sát nhân dân
VKSNDTC:
Viên
• kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
r
SƠ hiêu
•
Tên bảng
Bảng 2.1
Số vụ án, bị can, bị cáo bị khởi tố, truy tố và xét xử về tội
vận chuyển trái phép chất ma túy giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.2
36
Thực tiễn xử lý hình sự về tội vận chuyển trái phép chất
ma túy giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.3
Trang
36
Tỷ lê số vu và bi cáo bi xét xử sơ thẩm về Tôi vân
chuyến trái phép chất ma túy trên địa bàn Hải Phòng so
với tổng số vụ án và bị cáo bị xét xử sơ thẩm trên tồn
quốc giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.4
Tỷ lê• xét xử sơ thẩm các vu• án và bi• cáo về Tơi
• vân
•
chuyển trái phép chất ma túy so với các tội phạm về ma
tủy trên địa bàn Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.5
37
38
Những hình phạt được áp dụng đối với các bị cáo phạm
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy ờ Hải Phịng giai
đoan
• 2016-2020
43
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Tội phạm về ma túy là hiềm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho
sức khỏe, làm suy thối nịi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc
gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an ninh xã hội, quốc gia và
quốc tế. Vận chuyển trái phép chất ma túy là một trong những hành vi nằm
trong những chuỗi hoạt động phạm tội về ma túy phổ biến nhất, được tất cả
các quốc gia và cộng đồng quốc tế quan tâm đấu tranh phịng chống và kiểm
sốt. Trong những năm qua, tình hình tội phạm về ma túy nói chung và tội
vận chuyển trái phép chất ma túy có sự thay đổi cả về số lượng và tính chất
các vụ án, số đối tượng và số lượng ma túy, diễn biến phức tạp, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến an ninh, trật tự chung của xã hội cũng như sức khỏe của
cộng đồng, với nhiều thù đoạn tinh vi từ chủ thể thực hiện tội phạm.
Trước tình hình trên, nhàm đấu tranh phịng, chống có hiệu quả tội vận
chuyển trái phép chất ma túy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chi đạo
sát sao bằng việc ban hành các văn bản pháp luật để làm cơ sớ tiến tới ngăn
chặn và phòng ngừa loại tội phạm nguy hiểm này. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, tội vận chuyến trái phép chất ma túy khơng giảm mà cịn có
những diễn biến phức tạp trên cả nước nói chung và Hải Phịng nói riêng:
xuất hiện nhiều loại ma túy mới; các vụ án có trọng lượng ma túy rất lớn;
người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy manh động, chống trả quyết
liệt lực lượng chức năng; có sự kết cấu chặt chẽ giữa các thành viên phạm tội.
BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là đã tách Điều 194 BLHS
1999 quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy thành 4 tội riêng biệt, trong đó có Tội “Vận chuyển trái phép
chất ma túy” được quy định tại Điều 250 nhằm thuận lợi hơn trong xác định
tội danh và áp dụng hình phạt đơi với người phạm tội vận chuyên trái phép
chất ma túy. Những vướng mắc về định lượng cũng đã được Nghị định số
79/2Ớ7S/NĐ-CP ngày 2/2/20Ỉ8 cua Chính phũ về việc tính tổng khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy cơ bản tháo gỡ.
Thời gian gần đây, lợi dụng tình hình dịch bệnh Covid-19, các đổi
tượng phạm tội về ma túy hoạt động ngày càng tinh vi hơn, xảo quyệt hơn.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ “kép”, vừa bảo đảm an ninh trật tự vừa
chống dịch hiệu quả, trên trận tuyến phòng, chống ma túy, Giám đốc Cơng
an thành phố Hải Phịng đã chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng
cường bám sát địa bàn, lăn lộn với cơ sở, dựa vào nhân dân để tồ chức nắm
bắt tình hình, sớm phát hiện các ổ nhóm, các đường dây tội phạm tội phạm
về ma túy, xây dựng kế hoạch, lập án đấu tranh với tinh thần quyết liệt
khơng để sót lọt tội phạm ....
Với các lý do trên cho thấy lựa chọn đề tài “Tội vận chuyển trái phép
chất ma túy
cơ sở thực
•S theo Luật
• Hình sự
• Việt
• Nam (trên
'
• tiễn địa
• bàn
thành phố Hải Phịng)” có tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu cùa đề tài
Trong những năm qua, các tội phạm về ma túy diễn biến phức tạp trên
toàn thế giới và trên cả nước nên cũng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học, nhiều luận văn thạc sĩ, tiến sĩ Luật học nghiên cứu về loại tội phạm
nguy hiểm này. Khi chọn nghiên cứu về đề tài này, tác giả đã tham khảo:
về sách, giáo trình gồm có: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), PGS-TSKH Lê Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007;
Bình luận khoa học chuyên sâu Bộ luật hình sự (Phần các tội phạm), Th.s
Đinh Văn Quế, Nxb TP HCM năm 2005; Các cơng trình nghiên cứu ở trong
nước như: Giáo trình Luật hĩnh sự (phần chung), GS — TS Võ Khánh Vinh,
NXB Khoa học xã hội năm 2014; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
2
các tội phạm), GS - TS Võ Khánh Vinh, NXB Khoa học xã hội năm 2014;
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam 2007, GS - TS Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ
biên), NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội; Hồn thiện một số quy định về hình
phạt của BLHS năm 1999 nhằm đàm bảo hơn nữa nguyên tắc nhân đạo trong
luật hình sự" 2008, PGS.TS Hồ Sỹ Sơn, Luật Hình sự 2015; Lỷ luận chung
về định tôi danh, GS.TS. Võ khánh Vinh, NXB Khoa học xã hội năm 2013;
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội
phạm, Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Viện Nghiên cứu Nhà nước
và Pháp luật (1994), “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự
Việt Nam ", NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; - Viện Nhà nước và Pháp luật
(2000), Tội phạm học Việt Nam, một sổ vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; - Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật
(2002), Những vấn đề lý luận và thực tiền của việc đấu tranh phòng, chống
các tệ nạn xã hội ở nước ta, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội; Học viện Cảnh
sát nhân dân (2010), Giảo trình "Đặc điêm tội phạm học của tội phạm về ma
túy và biện pháp phòng ngừa", Hà Nội, Học viện Cảnh sát nhân dân. Ngoài
ra, các vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử còn được nghiên cứu trong một số
cơng trình nghiên cứu của Ths. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học BLHS,
Tập IV: Các tội phạm về ma túy, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2006;
GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh, Trách nhiệm hình sự đổi với các tội phạm về ma
túy theo pháp luật hình sự Việt Nam (Sách chuyên khảo), Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, 2011.
về các luận văn, cơng trình nghiên cứu gồm có: Luận văn tiến sĩ Luật
học của Trần Văn Luyện với đề tài: "Phát hiện và điều tra tội phạm tàng trữ,
vận chuyên mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng cảnh sát nhân dân "
năm 1999; Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Lương Hòa: "Đấu tranh
phòng chổng các tội phạm về ma tủy trên địa bàn tỉnh Nghệ An " năm 2003;
3
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Nga: "Cơ sở lỹ luận, thực trạng của
điều tra truy tố các tội phạm ma túy" năm 2012; Luận án tiến sĩ Luật học của
Nguyễn Tuyết Mai: "Đẩu tranh phòng chống các tội phạm về ma tủy ở Việt
Nam" năm 2007 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; Luận án tiến sĩ Luật học
của tác giả Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh với đề tài “Phòng ngừa các tội tàng
trữ, vận chuyên, mua bán trái phép chất ma túy hoặc chiếm đoạt chất ma túy
trên địa bàn thành phổ Hồ Chí Minh hiện nay", được bảo vệ năm 2015 tại
Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam;
Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Ngọc Hương với đề tài “Đấu tranh
phòng, chổng các tội phạm về ma tủy trên địa bàn tỉnh Sơn La " được bảo vệ
năm 2009 tại Viện Nhà nước và Pháp luật - Viện khoa học xã hội Việt Nam;
Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Vũ Quang Vinh với đề tài “Hoạt động
phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân”, năm
được bảo vệ năm 2003 tại Học viện Cảnh sát nhân dân.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng vào
việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về tội phạm về ma túy, làm rõ
được nguyên nhân, các biện pháp đấu tranh chống và phịng ngừa tội phạm
ma túy nói chung, tội vận chuyển trái phép ma túy nói riêng. Tuy nhiên,
những cơng trình nghiên cứu trên đều nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tội
phạm ma túy trên những địa bàn khác hoặc nghiên cứu chung cẳ nước, trong
khi đó chưa có cơng trình nghiên cứu riêng về lý luận và thực tiễn riêng Tội
vận chuyển trái phép chất ma túy - trên cơ sở thực tiễn địa bàn Hải Phòng
trong thời gian từ 2016-2020. Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng đi sâu
nghiên cứu những quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy và sử dụng những số liệu và vụ án thực tế tại
Hải Phòng để minh họa cho những hạn chế còn tồn tại, đồng thời đưa ra một
sổ kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự và các văn bản liên
4
quan, giúp cho thực tiên áp dụng đúng pháp luật trên địa bàn Hải Phịng nói
riêng và cả nước nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi cùa luận văn thạc sĩ, tác giả mong muốn đưa ra cái nhìn
tổng quát về các quy định của pháp luật hình sự đối với Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy. Từ đó làm sáng tỏ những ưu điểm, những tồn tại và đưa ra
giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về Tội vận chuyển trái phép chất
ma túy, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật của cơ quan
tiến hành tố tụng. Để đạt được những mục đích đó trong q trình nghiên cứu
đề tài cần hồn thiện nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu làm rõ các khái niệm: "Chất ma túy", "các tội phạm về ma
túy", "Tội vận chuyển trái phép chất ma túy". Khái quát việc quy định Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy trong lịch sử thế giới và Việt Nam.
- Phân tích làm rõ dấu hiệu pháp lý cụ thể của Tội vận chuyển trái phép
chất ma túy được quy định tại Điều 50 của BLHS năm 2015.
- Phân tích thực tiễn xét xử Tội vận chuyển trái phép chất ma túy trên
địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2016 - 2020, từ đó đưa ra một
số đề xuất nhằm hồn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả
công tác đấu tranh chống tội phạm này.
Phạm vi nghiên cứu:
- về lý luận: nghiên cứu về mặt khoa học và dấu hiệu pháp lý của Điều
250 BLHS năm 2015 về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy và những văn
bản pháp luật có liên quan dưới góc độ pháp luật hình sự. - về thực tiễn:
Nghiên cứu tình hình xét xử Tội vận chuyển trái phép chất ma túy giai đoạn
2016- 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, những kết quả đạt được và tồn
tại, hạn chế cùng các nguyên nhân cơ bản.
5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đe giải quyết những vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài được tiến hành
trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về đấu tranh phòng chổng tội phạm, có sử dụng các văn bản pháp
luật, các báo cáo tống kết xét xừ, các tài liệu trong nước có liên quan.
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau: phương pháp hệ thống hóa, thống kê, phân tích, tồng họp, so sánh;
tồng kết thực tiễn để hoàn thiện pháp luật hình sự đổi với Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy.
5. Những điêm mói và đóng góp của luận văn
về mặt lý luận, luận văn là cơng trình chun khảo trong khoa học
pháp lý vê Tội vận chuyên trái phép chât ma túy theo quy định của BLHS
Việt Nam năm 2015.
về mặt thực tiễn, luận văn được thực hiện có ý nghĩa góp phần nhàm
làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn xét xử Tội vận chuyến trái
phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phịng. Ngồi ra việc tìm hiểu
thực tiễn xét xừ loại tội phạm này trên thực tế tại địa phương thơng qua những
vụ án cụ thể có liên quan từ đó đưa ra những kiến nghị hồn thiện các quy
định của pháp luật hình sự về tội này, tạo thuận lợi cho cơng tác đấu tranh và
phịng chống tội phạm trong thực tiễn hiện nay.
6. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Ket luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 2 chương:
- Chương ỉ: Một số vấn đề chung về tội vận chuyển trái phép chất ma
túy trong luật hình sự Việt Nam.
- Chương 2\ Thực tiễn xử lý và một số giải pháp bảo đảm áp dụng đúng
tội vận chuyển trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI VẬN CHUYẾN TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH sụ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái
phép chất ma túy
1.1.1. Khái niệm tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Thuật ngữ "ma túy" xuất hiện từ lâu trên thế giới với nhiều cách hiểu
khác nhau nhưng các tổ chức quốc tế luôn xác định tính chất nghiêm trọng
của vấn đề này và đặt ra u cầu hợp tác phịng ngừa, ngăn chặn. Để có căn
cứ xác định loại chất ma túy, Liên họp quốc đã ban hành Công ước quốc tế về
thống nhất các chất ma túy năm 1961, 1971, 1988. Theo đó, ma túy là bất kỳ
chất liệu nào được liệt kê trong bảng I, III, IV của Công ước này, dù dưới
dạng tự nhiên hay tổng họp. Các chất ma túy có thể phân loại ra thành các
nhóm như sau:
- Theo đặc tính và mức độ tác động của chất gây nghiện, ma túy được
chia thành ba nhóm: Ma túy mạnh, ma túy trung bình, ma túy nhẹ.
- Theo nguồn gốc, cách thức tạo ra chất ma túy, ma túy được chia thành
ba nhóm:
+ Ma túy tự nhiên: Các loại ma túy có nguồn gốc tự nhiên, thu được bằng
cách hái hoặc nuôi trồng như thuốc phiện (quả); lá, hoa, quả cây cần sa...;
+ Ma túy bán tổng hợp: Các chất ma túy được điều chế từ sản phẩm tự
nhiên bằng cách cho tác dụng với một số hóa chất để thu được chất ma túy có
tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu (Ví dụ: Hêrơin là chất ma túy bán
tổng hợp từ morphine bằng cách axetyl hóa morphine...);
+ Ma túy tổng họp: Là các chất ma túy được điều chế bằng phương
pháp tổng họp hóa học tồn phần từ các chất (gọi là tiền chất). Các chất ma
7
túy tơng hợp có tác dụng mạnh và nhanh hơn ma túy bán tông hợp (methadone,
dolargan, methamphetamine...).
Tại Việt Nam Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy thi: Chất ma
túy bao gồm chất gây nghiện và chất hướng thần được quy định trong các
danh mục do Chính phủ ban hành. Để làm rõ hơn khái niệm này, Luật Phòng,
chống ma túy đã quy định thêm khái niệm “chất gây nghiện” và “chất hướng
thần”. Theo đó, “chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ
gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng”, và “chất hướng thần” là chất
kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể
dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Như vậy, trong Luật Phòng,
chống ma túy, cụm từ “chất ma túy” được định nghĩa và giải thích một cách
gián tiếp qua các khái niệm “chất gây nghiện” và “chất hướng thần”.
Để cụ thể hóa chất nào là chất ma túy và bị cấm hay hạn chế sử dụng
thì hiện nay, Chính phủ quy định danh mục các chất ma túy và tiền chất tại
Nghị định số 73/2018/NĐ-CP, ngày 15/5/2018. Theo đó, ở Việt Nam hiện có
515 chất ma túy chia thành 03 danh mục theo mức độ độc hại và yêu cầu
kiểm sốt việc sử dụng các chất này đó là:
Thứ nhất, các chất ma túy tuyệt đối cấm sừ dụng trong y học và đời sống
xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa
học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, các chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm
nghiệm, điều tra tội phạm, hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
Thứ ba, các chất ma túy được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Ngồi ra, Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 cịn quy định
47 tiền chất khơng thể thiếu trong q trình sản xuất, điều chế ma túy.
8
Đe xác định một chất nào đó là ma túy thì chất đó phải có các đặc điếm
sau: Được quy định trong danh mục các chất ma túy ban hành kèm theo Nghị
định của Chính phủ; chất đó có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp; là chất độc
gây nghiện; khi đưa các chất này vào co thể con người nó sẽ làm biến đổi một
sổ chức năng thần kinh, làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người
đó. Neu lạm dụng ma túy, sử dụng khơng đúng cách, khơng đúng liều lượng,
khơng theo chỉ định thì người sử dụng sẽ nhanh chóng bị lệ thuộc vào nó, khi
đó ma tủy sẽ gây tổn thương về nhiều mặt cho sức khỏe về cả thể chất và tinh
thần cho chính người sử dụng, đồng thời cịn tiềm ấn nguy cơ gây thiệt hại
cho cộng đồng và xã hội từ chính người nghiện ma túy này.
Nghiên cứu Điều 250 BLHS năm 2015 cho thấy, điều luật không mô tả
như thế nào là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, hay nói theo cách
khác là khơng quy định khái niệm cụ thề về tội vận chuyển trái phép chất ma
túy. Trong khoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay, mặc dù các nhà khoa
học cịn có nhiều điểm khác nhau về khái niệm tội vận chuyển trái phép chất
ma túy, song nhìn chung, các quan điểm đó vẫn khá thống nhất trong việc nêu
ra nội dung và bản chất pháp lý của tội phạm này.
Có quan điểm cho rằng:
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi đưa chất ma
túy từ địa điểm này đến địa điểm khác mà khơng có giấy phép họp
lệ. Hành vi vận chuyển chất ma túy có thể được thực hiện dưới bất
kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu
điện, đường hàng không... [20, tr. 138],
Quan điếm này có điểm hợp lý là phù hợp với các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam, nhưng dưới góc độ khoa học, khái niệm đã nêu vẫn
chưa đưa ra được dấu hiệu chủ thể của tội phạm.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hành vi “vận chuyển trái phép chất ma
9
túy là hành vi chuyên dịch trái phép chât ma túy khơng nhăm mục đích sản
xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong những trường
họp được quy định tại Điều 250 BLHS” [56, tr.4].
Mặc dù đã có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tội vận chuyển
trái phép chất ma túy, tuy nhiên các quan điểm này mới chỉ nêu ra được một
cách khái quát mà chưa nêu được một cách đầy đũ khái niệm của tội này một
cách khoa học. Hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tội vận chuyển trái phép
chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất họp pháp chất ma túy từ nơi này đến
nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (trừ chiếm đoạt) như có thể bằng các
phương tiện xe máy, ôtô khác nhau, trên các tuyến đường khác nhau, có thể
để trong người, túi xách... mà khơng nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay
sản xuất trái phép chất ma túy [52, tr.212]. Tổng hợp từ những quan điểm của
các nhà khoa học, tác giả xin đưa ra khái niệm về tội vận chuyển trái phép
chất ma túy như sau:
Tộ/ vận chuyên trải phép chất ma túy là hành vi chuyên dịch trái phép
chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào mà khơng
nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy do người có
năng lực trách nhiệm hình sự,z đù tuồi chịu
• trách nhiệm
• hình sự
• thực
• hiện
• một
•
cách co ỷ xâm phạm chế độ quản lý độc quyền của Nhà nước về ma túy.
1.1.2. Ỷ nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Giáo dục và nâng cao ý thức chính trị, pháp luật của người dân đối với
những tác hại của tệ nạn ma túy và sự nguy hiếm của tội phạm ma túy đối
với mỗi người dân, mồi gia đình, và xã hội là cần thiết. Do đó người dân
cũng sẽ cần trách nhiệm hơn và chú tâm hơn đến cuộc đấu tranh chung cùa
toàn xã hội trong việc ngăn chặn, đấy lùi các tệ nạn xã hội và phòng, chống
các loại tội phạm này. Vận chuyển trái phép chất ma tuý không chỉ là hiện
tượng nguy hiểm cho xã hội, mà còn là những hành vi vi phạm pháp luật,
10
trái với các chuân mực đạo đức xã hội và đi ngược lại trun thơng văn hóa
tốt đẹp của người Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ động lập pháp để tạo cơ sở pháp lý, quán
triệt, phổ biến và tổ chức thực hiện pháp luật Để ngăn chặn và phịng, chống
có hiệu quả đối với hiện tượng nguy hiểm trên, từng bước xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật nhằm mục đích đấu tranh một cách quyết liệt hơn,
hiệu quả hơn đối với tệ nạn ma túy và đặc biệt đối với tội phạm vận chuyển
trái phép chất ma túy.
Việc quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy trong Luật hình sự
Việt Nam là một địi hởi khách quan và có tính tất yếu cả về lý luận và thực
tiễn trong đời sống xã hội. Những quy định này không những phản ánh các
điều kiện kinh tế - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị ở Việt
Nam hiện nay, mà còn thể hiện rõ những quan điểm, quyết tâm của Đảng và
Nhà nước ta cũng như nỗ lực của toàn thể dân tộc Việt Nam trong việc giải
quyết vấn đề rất phức tạp mang tính tồn cầu: Tệ nạn ma túy và tội phạm vận
chuyển trái phép chất ma túy.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển tội vận chuyển trái phép chất
ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn
trước khi ban hành Bộ• luật
•
• Hình sự
• năm 1985
Từ năm Cảnh Trị thứ ba (1665) Nhà nước Phong kiến ban hành luật
đầu tiên về thuốc phiện, đạo luật này: “Con trai, con gái sử dụng thuốc phiện
để thóa lịng dâm dật, cướp dùng nó để nhịm ngó nhà người ta. Trong thi
kinh thành, ngồi thì thơn xóm, vì nó mà có khi hỏa hoạn, khánh kiệt tài sản.
Vì nó mà thân thể tàn tạ, người chẳng ra người”. Đạo luật này còn quy định:
“Quan lại và dân chúng không được trồng hoặc mua bán thuốc phiện. Ai đã
trồng phải phá đi, người nào giữ thì phải hủy đi”.
Vào năm 1820, để triệt đường cung cấp thuốc phiện từ nước ngoài vào
Việt Nam vua Minh Mạng đã ra quy định: cấm các thuyền buôn từ Tân Châu
11
(huyện Trác Lộc, tỉnh Trực Lệ, Trung Quôc) vào Việt Nam. Khám xét tât cả
các thuyền bn nước ngồi vào các cảng dọc theo bờ biển nước ta, thuyền
buôn nào chứa, giấu thuốc phiện hoặc thuê mướn thuyền khác vận chuyển thì
chủ thuyền phải chịu tội tử hình. Neu chứa thuốc phiện dưới 1 kg thì xử giam
hậu, nếu trên 1 kg thì xử tội giảo (tức là treo cổ).
Cùng với đó là các quy định cấm trồng, vận chuyển, sử dụng thuốc
phiện: Kẻ nào mua bán thuốc phiện thì bị xử phạt 60 trượng, xử tù 1 năm.
Tịch thu tồn bộ vật chứng dùng trong bn bán thuốc phiện. Lái bn nước
ngồi bn bán thuốc phiện thì bị đánh 100 trượng và tịch thu vật chứng. Đối
với chủ hàng, chủ chửa bàn đèn hút thuốc phiện bị xử phạt 100 trượng và bị
xử tù 3 năm.
Sau khi xâm chiếm nước ta, thấy rõ nguồn lợi nhuận lớn của thuốc
phiện, thực dân Pháp đã hợp thức hóa việc trồng, vận chuyển và sử dụng
thuốc phiện, coi đó là một trong những biện pháp cai trị người dân xứ thuộc
địa. Vào ngày 28-12-1861, Đô đốc Hải quân Pháp Bonard đã ký Nghị định
thiết lập cho trung thầu độc quyền khai thác thuốc phiện. Ngồi ra cịn quy
định hàng năm Nhà nước bảo hộ còn tổ chức đấu thầu việc nhập khẩu, mua
bán thuốc phiện.
Trước việc thực dân Pháp hợp thức hóa việc mua bán thuốc phiện,
việc cấm cũng khơng có hiệu quả. Chính vì vậy, năm 1863, trong cuốn
“Quốc triều chính biên” vua Tự Đức quy định: “Nay thôi cấm mà đánh thuế
thật nặng để người bán ít đi, từ đó người hút cũng ít theo”. Bên cạnh đó nhà
Nguyễn lập Ty Thuốc phiện ở miền Bắc và nhượng quyền khai thác cho các
thương gia người Hoa để thu một khoản thuế. Do chính sách bng lỏng
việc qn lý chất ma túy như vậy, cho nên 10 năm sau khi Vua Minh Mạng
qua đời, tệ nạn nghiện thuốc phiện và tội phạm buôn bán thuốc phiện đã gia
tăng mạnh mẽ ở Việt Nam.
12
Chỉ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời thì cơng tác
phịng, chống ma túy mới được các cấp chính quyền thực sự quan tâm. Một
ngày sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập, ngày 03/9/1945, trong bài về “Những
nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa”, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết:
Chế độ thực dân đã đầu độc dân ta với rượu và thuốc phiện. Nó đã
dùng mọi thủ đoạn nhằm hủ hóa dân tộc chúng ta bằng những thói
xấu, lười biếng gian giảo, tham ơ và những thói xấu khác. Chúng ta
có nhiệm vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta ... Cuối
cùng tôi đề nghị tuyệt đối cấm thuốc phiện.
Cùng với đó là Sắc lệnh tạm giữ những luật lệ của Sở Tổng thanh tra
muối và thuốc phiện và các sở Thương chính ngày 10/9/1945.
Thực hiện chỉ thị của Hồ Chủ Tịch, ngày 05/3/1952, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 150/TTg ấn định chế độ tạm thời về thuốc phiện,
trong Nghị định chỉ rõ thuốc phiện là loại sản phẩm đặc biệt, chỉ có các cơ quan
chuyên trách của Nhà nước mới được phép vận chuyền, lưu trữ thuốc phiện.
Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 225/TTg
ngày 22/12/1952 quy định những người có hành vi vi phạm thể lệ quản lý
thuốc phiện bị xử lý.
Năm 1954, ngoài Nghị định số 580/TTg ngày 15/9/1955 của Thủ tướng
Chính phủ quy định những trường hợp cụ thể có thể đưa ra Tồ án để xét xử,
Bộ Tư pháp cịn ban hành Thông tư số 635/VVH-HS ngày 29/3/1945 và
Thông tư số 33/VHH-HS ngày 5/7/1958 hướng dần đường lối truy tố và xét
xử những vụ án về buôn lậu thuốc phiện.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, vấn đề pháp luật
cũng cần thống nhất trong cả nước, ngày 25/3/1977, Hội đồng Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 76/CP về chống buôn lậu thuốc phiện. Trên cơ sở
13
Nghị định này, TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ đã ra một sô thông tư liên
ngành hướng dẫn áp dụng pháp luật trong cả nước.
1.2.2. Giai đoạn
sau khi ban hành Bộ• luật
•
• Hình sự
• năm 1985 đến
trước khi ban hành Bộ• luật
• Hình sự
• năm 1999
Năm 1985, BLHS đầu tiên của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ra đời,
Bộ luật này khơng có quy định riêng về tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
Trong thời kỳ này, những hành vi mua bán, tàng trừ, vận chuyển, chiếm đoạt
chất ma túy được pháp luật hình sự giải quyết bằng các quy định khác nhau
tương ứng với hành vi cụ thể. Neu tàng trữ, mua bán trái phép với mục đích
vận chuyển qua biên giới thì bị xử vào “tội bn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới”, Điều 97.
Do diễn biến của các tội phạm về ma túy ngày càng phức tạp, tính chất
nghiêm trọng của hành vi tàng trừ, vận chuyền, mua bán trái phép chất ma
túy, ngày 28 tháng 12 năm 1989, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam khóa VIII đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLHS năm 1985 trong đó có bổ sung Điều 96a. Tội sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý và quy định tội này nằm trong
Chương các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
Trước tình hình tội phạm về ma túy nói chung ngày càng gia tăng,
nhiều hành vi nguy hiểm chưa được quy định cụ thể vào trong luật thành điều
luật riêng. Do đó, ngày 10 tháng 5 năm 1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam khố IX đã thơng qua luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự năm 1985. Trong Luật sửa đổi bổ sung, đã bổ
sung Chương VIIA “Các tội phạm về ma tuý” vào “Phần các tội phạm” của
BLHS gồm có 14 điều luật từ Điều 185a đến Điều 185o. Trong đó, từng hành
vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma tủy được quy
định riêng trong bốn điều luật khác nhau, từ Điều 185c đến Điều 185e.
14
Vê hình phạt bơ sung, theo quy định tại khoản 2 Điêu 100 BLHS năm
1985 (chưa sửa đối) quy định: “Công dân Việt Nam phạm tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy thì bị phạt quản chế hoặc cấm
cư trú từ một năm đến năm năm”. Nay Điều 185 khơng quy định hình phạt bổ
sung quản chế hoặc cấm cư trú đối với người phạm các tội này.
Đe thực hiện thống nhất các quy định của BLHS về hành vi mua bán,
tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, trong thời gian từ
năm 1990 đến năm 1998, Nhà nước đã ban hành 9 thông tư liên ngành, thông
tư liên tịch có chứa nội dung hướng dẫn áp dụng các quy định của BLHS năm
1985 về tội phạm ma túy. Đó là: Thông tư liên ngành số 01-TTLN ngày
01/02/1990, số 11/TTLN ngày 20/11/1990 của VKSNDTC, TANDTC, Bộ
Nội vụ, Bộ Tư pháp; Thông tư liên ngành số 02/TTLN ngày 20/12/1991 của
TANDTC, VKSNDTC; Thông tư liên ngành số 07/TTLN ngày 05/12/1992
cùa Bộ Nội vụ, VKSNDTC, TANDTC; Thông tư liên ngành số 02/TTLN
ngày 20/3/1993 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp; Thông
tư liên ngành số 05/TTLN ngày 14/02/1995 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ
Nội vụ, Bộ Tư pháp; Thông tư liên ngành số 09/TTLN ngày 10/10/1996;
Thông tư liên tịch số 01/1998/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BNV ngày
02/01/1998 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ; Thông tư liên tịch số
02/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA ngày 05/8/1998 của TANDTC,
VKSNDTC, Bộ Công an. Các văn bản này, ở những thời điểm khác nhau có
những hướng dẫn khác nhau về đường lối xử lý tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy.
Bên cạnh các thông tư được ban hành là các công văn hướng dẫn, giải
đáp một số vấn đề áp dụng pháp luật trong đó có hướng dẫn áp dụng về tội
phạm ma túy như: Công văn số 16/1999/K.HXX ngày 01/02/1999 giải đáp
một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng;
15
Công văn sô 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 vê việc giải đáp bô sung một sô
vấn đề áp dụng pháp luật....
1.2.3. Giai đoạn
sau khi ban hành Bộ• luật
•
• Hình sự
• năm 1999 đến
trước khi ban hành Bộ• luật
• Hình sự
• năm 2015
Sau hơn mười năm thi hành BLHS năm 1985, mặc dù đã tiến hành sửa
đổi bổ sung bốn lần, nhung để đáp ứng với cơng cuộc đấu tranh phịng, chống
tội phạm nói chung, các tội phạm về ma túy nói riêng trong tình hình mới,
BLHS năm 1985 đã khơng cịn đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống
tội phạm khi mà nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành
phần đã hơn 10 năm. Chính vì vậy, ngày 21/12/1998 Quốc hội thông qua
BLHS năm 1999, trong đó đã dành một chương (Chương XVIII) quy định các
tội phạm về ma túy gồm 10 điều (từ Điều 192 đến Điều 201). Trong đó “Tội
vận chuyển trái phép chất ma túy” (Điều 185d), được nhập chung vào với các
“tội tàng trừ trái phép chất ma túy”(Điều 185c), “tội mua bán trái phép chất
ma túy” (Điều 185đ), và “tội chiếm đoạt trái phép chất ma tủy (Điều 185e)
BLHS năm 1985 gộp thành “tội tàng trữ, vận chuyền, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy” tại Điều 194 BLHS năm 1999. Tại thời điểm này các
nhà làm luật đã nhận thấy hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển
trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy và chiếm đoạt chất ma
túy đều có cấu trúc bốn khoản với hình phạt tương tự nhau, đều có khung
hình phạt cao nhất là tử hình nên các nhà làm luật đã nhập chung vào thành
một điều luật cho gọn đỡ phức tạp, thuận lợi cho các cơ quan hoạt động tư
pháp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về bốn hành vi này trong
một điều luật.
Như vậy, trong BLHS năm 1999, các hành vi: Tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy đã được quy định nằm chung trong
một điều luật giống như Điều 96a trong BLHS năm 1985 được sửa đổi bồ
16
sung năm 1989 (có điêm bơ sung là hành vi chiêm đoạt ma túy được đưa vào
cùng). So với các quy định của BLHS năm 1985 về các tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy thì quy định tại Điều 194
BLHS năm 1999 đã thể hiện sự tiến bộ về kỳ thuật lập pháp và sự toàn diện
trong quy định tội danh.
Sau khi BLHS năm 1999 có hiệu lực, để đảm bảo tính thống nhất và
hiệu quả trong việc áp dụng các quy định của BLHS, Hội đồng thẩm phán
TANDTC đã ban hành một số nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định
của BLHS, trong đó có hướng dẫn áp dụng các quy định của tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, cụ thể là: Nghị quyết
số 01/2001/NQ-HĐTP, ngày 15/3/2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định
của các điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 của BLHS năm 1999; Nghị quyết
02/2003/NQ-HĐTP, ngày 17/4/2003 hướng dẫn áp dụng một số trường họp
cụ thể của BLHS năm 1999; Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP, ngày
12/5/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1999, trong
văn bản này có hướng dẫn xác định trách nhiệm hình sự đối với người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy.
Tuy nhiên ba Nghị quyết vừa nêu của Hội đồng thẩm phán TANDTC chỉ
tập trung hướng dẫn áp dụng một số điều khốn cụ thể phục vụ chủ yếu cho
cơng tác xét xử của ngành Tịa án. Trong khi đó nhiều quy định chưa được
hướng dẫn hoặc đã hướng dẫn nhưng vẫn còn vướng mắc, đòi hỏi các cơ quan tư
pháp cần phải ban hành một thông tư liên tịch hướng dẫn một cách chi tiết và
toàn diện các quy định về tội phạm ma túy. Trước yêu cầu đó, ngày 24/12/2007
liên ngành tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-
VKSNDTC-TANDTC-BTP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 17) hướng
dẫn áp dụng một số quy định tại chương XVIII “Các tội phạm về ma tủy” của
BLHS năm 1999.
17
Thông tư liên tịch sô 17 đã thay thê Thông tư liên tịch sô 01/1998/TTLTTANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02/01/1998 và Thông tư liên tịch số
02/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA ngày 05/8/1998. Thông tư liên
tịch số 17 là cơ sở pháp lý góp phần có hiệu quả cao trong công tác điều
tra, truy tố, xét xử về tội phạm ma túy góp phần vào cơng tác phịng, chống
tội phạm ma túy trong giai đoạn này. Cụ thể trong tội vận chuyển trái phép
chất ma túy trong Thông tư liên tịch số 17 quy định rất cụ thể về hành vi
vận chuyển trái phép chất ma túy tại tiểu mục 3.2, mục 3, phần II:
Vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi dịch chuyển bất họp
pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào
(có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu
thủy...; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng khơng, đường bưu điện...; có thế đề trong
người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong
hành lý như vali, túi sách...) mà không nhằm mục đích mua bán,
tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác
Bên cạnh đó, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa X đã thơng qua Luật
Phịng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi năm 2008). Đây là đạo luật đầu tiên
của Nhà nước ta về phòng chống ma túy, tạo cơ sở pháp lý cho công tác
phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với tội phạm ma túy, tệ nạn ma túy có
hiệu quả hơn, tại Điều 3, Luật phòng, chống ma túy quy định:
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1...
2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối,
giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên
cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần; ....
18
1.3. Tội vận chuyên trái phép chât ma túy theo quy định của Bộ
luật
• hình sự
• năm 2015
1.3.1. Các yếu tố cấu thành tội phạm
về khách thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Hành vi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy xâm phạm những
quy định của Nhà nước về chế độ quản lý độc quyền các chất ma túy. Đối
tượng của tội vận chuyển trái phép chất ma túy bao gồm: Lá, thân, rễ cây cần
sa, quả cây thuốc phiện tươi, khô ....
Khách thể bị xâm hại ở đây là chế độ quản lý độc quyền chất ma túy
của Nhà nước. Thuật ngữ “chất ma túy” được sù’ dụng chính thức và được ghi
nhận trong BLHS Việt Nam năm 1985 (tại Điều 203 BLHS năm 1985), tội tổ
chức sử dụng ma túy. Tuy nhiên, không có quy phạm nào chỉ ra khái niệm thế
nào là “chất ma túy”, đến năm 2000 Quốc hội ban hành Luật Phịng, chống
ma túy thì tại khoản 1, Điều 2 quy định:
1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần quy định
trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo
giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với
người sừ dụng.
4. Tiền chất là các hóa chất khơng thể thiếu được trong q trình
điều chế, sản xuất chất ma túy, được quy định trong danh mục do
Chính phủ ban hành.
về danh mục chất ma túy và tiền chất được Chính phủ quy định tại các
văn bản dưới luật bao gồm:
19
- Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ ban
hành các danh mục chất ma túy và tiền chất, gồm 249 chất ma túy, tiền chất.
- Nghị định số 133/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 bổ sung một số chất
mục ma túy và tiến chất ban hành kèm theo Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày
01/10/2001 cùa Chính phủ gồm tổng cộng 267 chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Nghị định số 163/2007/NĐ-CP ngày 12/11/2007 bố sung một số chất
ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày
01/10/2001 của Chính phủ gồm tổng cộng 273 chất ma túy, tiến chất ma túy.
- Nghị định số 17/2011/NĐ-CP ngày 22/02/2011 bổ sung một số chất
ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày
01/10/2001 của Chính phủ gồm tổng cộng 278 chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Nghị định số 82/2013/NĐ-CP về ban hành các danh mục chất ma túy
và tiền chất thay thế Nghị định 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính
phủ (được sửa đổi tại các nghị định 133, 163 và 17) có hiệu lực từ ngày
15/9/2013, gồm 335 chất ma túy và 41 tiền chất.
- Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09/12/2015 bổ sung một số chất
ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày
19/07/2013 của Chính phủ gồm 350 chất ma túy, 43 tiền chất ma túy.
- Nghị định số 73/2018/NĐ-CP về ban hành các danh mục chất ma túy
và tiền chất thay thế Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của
Chính phủ (được sửa đối, bổ sung tại các Nghị định số 126) có hiệu lực từ
ngày 15/5/2018, gồm 515 chất ma túy và 47 tiền chất ma túy.
về mặt khách quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy:
Trong mặt khách quan của tội phạm, hành vi khách quan là biểu hiện
cơ bản, là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Khơng có hành vi khách quan sè
khơng có những dấu hiệu khác trong mặt khách quan của tội phạm, và như
vậy sẽ khơng có tội phạm [55, tr. 116].
20
Hành vi khách quan của tội phạm được mô tâ là hành vi vận chuyên trái
phép chất ma túy mà khơng nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái
phép chất ma túy. Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là
hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới
bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu
bay, tàu thủy
trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường thủy,
đường hàng khơng,
có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần,
nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như va ly, túi sách,...). Bên cạnh đó, tội
vận chuyển trái phép chất ma túy trong BLHS năm 2015 cũng được pháp điến
hóa cụ thể mức tối thiểu định lượng các chất ma túy để làm căn cứ truy cứu
trách nhiệm hình sự. Ngồi các trường họp thỏa mãn dấu hiệu về định lượng,
Điều 250 BLHS năm 2015 còn bổ sung thêm dấu hiệu định tội “đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251, 252 của Bộ
luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”.
Một vấn đề cần đặc biệt chú ý khi xác định hành vi khách quan của
tội này đó là, người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho
người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người
đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy
với vai trò đồng phạm.
Khi áp dụng việc xử lý về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy cần
xác định rõ mặt khách quan của tội phạm, cụ thế Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án phải thu thập tài liệu, chứng cứ, chứng minh về mục đích của tội
phạm một cách khách quan về mục đích của người vận chuyển trái phép chất
ma túy từ nơi này đến nơi khác với mục đích là gì? Nếu mục đích vận chuyến
trái phép chất ma túy thuê cho một người khác để có lợi ích vật chất mà khơng
biết, khơng quan tâm đến người thuê vận chuyển mục đích sử dụng số ma túy
21