MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các băng, biểu đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP
LUẬT VÈ TỘI TỐ CHỨC sử DỤNG TRÁI PHÉP CHÁT
MA TÚY THEO PHÁP LUẬT
HÌNH sự
NAM.................. 8
•
• VIỆT
•
1.1.
Một số vấn đề lý luận về tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy.......................................................................................................8
1.1.1.
Nhận thức về ma túy.............................................................................. 8
1.1.2.
Nhận thức chung về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy....... 14
1.2.
Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy trước khi thông qua BLHS năm 2015............ 31
1.2.1.
Giai đoạn từ trước khi ban hành BLHS năm 1985 ........................... 31
1.2.2.
Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1985 đến trước khi
ban hành BLHS năm 1999...................................................................33
1.2.3.
Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1999 đến trước khi
ban hành BLHS năm 2015...................................................................39
1.3.
Quy định của BLHS năm 2015 về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy................................................................................. 44
1.3.1.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 255 BLHS
năm 2015............................................................................................. 45
1.3.2.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 255 BLHS
năm 2015............................................................................................. 46
1.3.3.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 BLHS
năm 2015............................................................................................. 51
1.3.4.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 255 BLHS
năm 2015............................................................................................ 52
1.3.5.
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội......................................... 53
TIỂU KÉT CHƯƠNG 1.................................................................................. 55
CHƯƠNG 2: THựC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
HÌNH Sự VÈ TỘI TỎ CHỨC sử DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI
ĐOẠN NẢM 2016 - 2020...................................................................... 56
2.1.
Thực tiễn áp dụng quỵ định của pháp luật hiện hành về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phổ
Hải Phòng........................................................................................... 56
2.1.1.
Khái quát chung tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn
thành phố Hải Phịng......................................................................... 56
2.1.2.
Đánh giá, phân tích tình hình xét xử tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy trên địa bàn thành phổ Hải Phòng giai đoạn
2.1.3.
năm 2016 -2020...............................................................
Đánh giá những ưu điểm đạt được và những hạn chế, vướng mắc
59
về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020.................................................73
2.2.
Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng quy định pháp luật hình
sự về tội tố chức sử dụng trái phép chất ma túy............................ 80
2.2.1.
Hoàn thiện quy định của BLHS về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy........................................................................................... 80
2.2.2.
Các giãi pháp khác............................................................................... 80
2.2.3.
Tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp............................................... 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................... 90
KẾT LUẬN......................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 93
DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT
BLHS:
Bơ• lt
• hình sư
•
TAND:
Tịa án nhân dân
TANDTC:
Tịa án nhân dân tối cao
TNHS:
Trách nhiêm
• hình sư•
VKSND:
Viên
• kiểm sát nhân dân
VKSNDTC:
Viên
• kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẾU ĐỒ
ẨJ
So niêu
•
Tên bảng
Bảng 2.1
Phân tích đặc điếm người nghiện ma túy trên địa bàn thành
Trang
phố Hải Phòng năm 2020
Bảng 2.2
58
Thống kê tổng số vụ án, bị cáo bị đưa ra xét xử trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn năm 2016-2020
Bảng 2.3
60
Thống kê số vụ, số bị cáo thụ lý, đang giải quyết và còn lại
về tội tố chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn năm 2016-2020
Bảng 2.4
62
Cơ cấu về loại và mức hình phạt được áp dụng đối với tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn năm 2016 - 2020
C1Sơ niêu
1 •
•
Ten biêu đo
Biểu đồ 2.1
Cơ Cấu loại ma túy người nghiện sử dụng trên địa bàn thành
A
phố Hải Phòng năm 2020
Biểu đồ 2.2
Trang
59
Cơ cấu các vụ án thụ lý trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn năm 2016 - 2020
Biểu đồ 2.3
63
60
Diễn biến số lượng vụ án, bị cáo tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn năm
2016 - 2020
Biểu đồ 2.4
61
Cơ cấu ti lệ áp dụng hình phạt bổ sung đối với người bị kết
tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong xét xử tại địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn năm 2016 - 2020
64
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Ma túy hiện nay đã trở thành tệ nạn xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Ớ Việt Nam tệ nạn ma tủy là một vấn đề nhức nhối của xã hội. Ma túy
không chỉ hủy hoại sức khỏe con người, làm mất khả năng lao động, học tập,
sa sút về mặt tinh thần mà còn gây tổn hại nghiêm trọng về mặt kinh tế của
gia đình và bản thân, là nguyên nhân, điều kiện dẫn đến các loại tội phạm và
tệ nạn xã hội khác, gây mất trật tự, an toàn xã hội. Hàng năm, Nhà nước phải
chi hàng ngàn tỷ đồng cho cơng tác xóa bỏ cây thuốc phiện, cơng tác cai
nghiện, phịng, chống và kiếm sốt tội phạm về ma túy.
Hải Phòng là thành phố ven biển, là cửa ngõ giao thông với các tỉnh,
thành phố trong cả nước và với quốc tế, là thành phố Cảng biến du lịch dịch
vụ. Giao thơng có đường bộ, đường biển và đường hàng không, đây cũng là
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phạm tội mua bán, tàng trữ, vận
chuyến, sử dụng trái phép chất ma túy. Thời gian gần đây, tình hình tội phạm
liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phịng có những diễn biến
phức tạp, có chiều hướng gia tăng. Các cơ quan Tư pháp thành phố đã kịp
thời phát hiện và đưa ra xét xử nhiều vụ án ma túy được dư luận quan tâm và
là một trong những địa phương đi đầu trong công tác điều tra, truy tố, xét xử
đối với tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tủy ” được quy định tại Điều
255 BLHS năm 2015.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma tủy trên địa bàn thành phố Hải Phịng cịn có những tồn tại
nhất định như việc định tội danh, phân biệt tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy với một số tội khác trong Chương Các tội về ma túy, việc xác định
tình trạng con nghiện... dẫn đến việc bị lọt tội phạm, phần nào ảnh hưởng đến
hiệu quả của hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm. Những tồn tại đó là
1
do những quy định của pháp luật hình sự vê tội tơ chức sử dụng trái phép chât
ma túy cịn có nhiều quan điểm chưa thống nhất, đội ngũ cán bộ trong các cơ
quan tố tụng vẫn còn những hạn chế, thiếu sót cần phái được khắc phục. Từ
những lý do nêu trên, đề tài “Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải
Phòng)” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã tham khảo, nghiên cứu
một số tài liệu là những giáo trình như: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập
II) của Trường Đại học Luật Hà Nội; Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần
chung của tác giả Võ Khánh Vinh và các sách chuyên khảo như: "Những vấn
đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung) ” của TSKH.GS. Lê Văn
Cảm; "Lý luận chung về định tội danh ” của tác già Võ Khánh Vinh; "Bình
luận BLHS năm 2015 - Phần chung”, "Bình luận BLHS năm 2015 - Phần các
tội phạm ” của tác giả Đinh Văn Quế; "Các tội phạm về ma túy ở Việt Nam cơ
sở lý luận và thực tiền xét xử (tài liệu tham khảo dùng cho các Thám phán,
thư kí Tịa án) ” của tác giả Phạm Minh Tuyên; "Các tội phạm về ma túy ở
Việt Nam cơ sở lỷ luận và thực tiễn xét xử (tài liệu tham khảo dùng cho các
Thâm phán, thư ki Tòa án) ” của tác giả Phạm Minh Tuyên; "Tội phạm và
trách nhiệm hình sự”, "Trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự”
F
9
_ • ? nr •
nn •
của tác giả Trịnh Tiên Việt.
Ằ
r
1
A
T •
J
Bên cạnh đó, cịn có các bài viết như: "Cáng tác phịng chổng ma túy
trong cơng nhản, viên chức, người lao động” của tác già Trần Văn Thuật đăng
trên Tạp chí Cảnh sát - Chun đề phịng, chống ma túy sổ 10(94)2017; "Giải
pháp năng cao hiệu quả công tác phòng chống ma tủy trong trường học ” của
tác già Nguyễn Thị Nghĩa đăng trên Tạp chí Cảnh sát - Chuyên đề phòng,
chống ma túy số 9(93)2017; "Kết quả phòng, chống tội phạm về ma tủy năm
2
2020 và những kiên nghị nhăm nâng cao hiệu quả cơng tác này trong thịi gian
tới” đăng trên Bàn tin Công tác điều tra, xử lý tội phạm của lực lượng Cảnh sát
điều tra số 06(25)2020; "Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm bảo vệ thế hệ
trẻ trước hiêm họa ma tủy” của tác giả Bùi Chí Nguyện đăng trên Tạp chí
Cảnh sát - Chun đề phịng, chống ma túy số 6(102)2018; "Giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác đẩu tranh chống tội phạm về ma túy trong tình hình
mới” của PGS.TS. Đồng Đại Lộc đăng trên Tạp chí Cảnh sát - Chuyên đề
phòng, chống ma túy số 12(96)2017; "Những nội dung chỉnh trong háo cáo
của UNODC năm 2016 về tình hình ma tủy tồn cầu” của tác giả Nguyễn
Thanh Trường đăng trên Tạp chí Cảnh sát phịng, chống tội phạm - Chuyên đề
phòng, chống ma túy số 07(79)2016; "Hiệu quả từ chương trình phổi hợp hành
động phịng, chống ma tủy trong thanh thiếu niên
Nhữ Thị Minh Nguyệt,
Tạp chí Cành sát phòng, chống tội phạm - Chuyên đề phòng, chống ma túy số
03(75)2016; "Năng cao hiệu quá công tác đấu tranh phịng, chống tội phạm về
ma tủy tơng họp ” của tác giả Trần Phú Hà đăng trên Tạp chí Công an nhân dân
số 5/2020; "Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, góp phần phịng, chống
tội phạm trong tình hình mới ” của tác giả Trần Hải Âu đăng trên Tạp chí Cảnh
sát số 92(239)6/2018; "Những khó khăn, vướng mắc trong việc ảp dụng cảc
quy định của pháp luật đê giải quyết các vụ án ma túy” cúa tác giả Nguyễn
Minh Đức đăng trên Tạp chí kiểm sát, số 20 năm 2015; "Bộ luật hình sự năm
2015 hồn thiện quy định về các tội phạm về ma túy” của tác giả Nguyễn
Tuyết Mai đăng trên Tạp chí tịa án nhân dân, (số 18) năm 2017; "Ma túy và
chất na túy theo pháp luật Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Xuân Thiện, Phạm
Thị Thanh Nga đăng trên Tạp chí tịa án nhân dân, (số 19) năm 2017.
Ngồi ra, cịn phải kể đến một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ Luật
học chuyên ngành hình sự, tố tụng hình sự và một số báo pháp lý hình sự có
liên quan đến các tội phạm về ma túy như: Luận văn thạc sĩ "Một số vấn đề lý
3
luận và thực tiền về tội tổ chức sử dụng trải phép chất ma túy trong luật hình
sự Việt Nam ” của tác giả Hoàng Thị Thu Chang; Luận văn thạc sĩ “Tội tô
chức sử dụng trải phép chất ma túy từ thực tiễn tinh Bắc Ninh ” của tác giả
Hạp Thị Thu Thủy; Luận án tiến sĩ “Trách nhiệm hình sự đối với các tội
phạm về ma tủy trong luật hình sự Việt Nam ” của tác giả Phạm Minh Tun.
Tóm lại, nghiên cứu tổng quan các cơng trình trên cho thấy, các tác giả
nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề pháp lý ở phạm vi rộng hoặc chỉ
tập trung nghiên cứu một vài khía cạnh có liên quan đến nhóm các tội về ma
túy mà hầu hết chưa nghiên cứu sâu riêng về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy một cách đầy đủ, tồn diện, có tính hệ thống từ lý luận đến thực
tiễn áp dụng pháp luật, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đánh
giá, so sánh với BLHS vừa được Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật số
100/QH13/2015 ngày 27/11/2015, sửa đổi năm 2017 nhưng vì một sổ lý do
mà hỗn thi hành và đã có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018.
Đặc biệt, nghiên cửu nhận thấy việc sửa đổi, bổ sung về tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy vẫn còn quy định chưa được thực sự phù hợp
trong việc định tội danh và quyết định hình phạt, chưa bảo đảm trong việc
phân hóa TNHS, chưa đủ sức răn đe, giáo dục đối với tội phạm này. Do đó,
việc tiếp tục nghiên cứu để góp phần hồn thiện quy định của BLHS hiện
hành năm 2015 về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy vẫn có ý nghĩa
rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•
•
•
CT
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống
về một số vấn đề lý luận, quy định BLHS Việt Nam và một số nước về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy. Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy
định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cùa TAND các cấp trên địa
4
bàn thành phơ Hải Phịng, giai đoạn 05 năm (2016 - 2020), từ đó chỉ ra một sơ
hạn chế, vướng mắc và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện và các bảo đảm
áp dụng quy định về tội phạm đã nêu trong BLHS năm 2015.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quy định tội tồ chức sử
dụng trái phép chất ma túy trong luật hình sự (nhận thức chung về tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy; nhận thức về ma túy và chất ma túy; đánh giá
quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong pháp luật hình sự
Việt Nam từ năm 1985 đến nay...);
- Thực tiễn áp dụng quy định về tội phạm này tại địa bàn thành phố Hải
Phòng giai đoạn 05 năm (2016 - 2020); từ đó đề ra u cầu và giải pháp tiếp
tục hồn thiện BLHS nãm 2015 và các giải pháp bảo đảm áp dụng quy định
về tội phạm này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đoi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận, quy định
trong BLHS Việt Nam, cũng như thực tiền áp dụng quy định về tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy tại địa bàn thành phố Hải Phịng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ khoa học luật hình sự và thuộc mã
ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự.
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận, quy định trong BLHS
Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn xét xử tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy tại địa bàn thành phố Hải Phòng với thời gian 05 năm
(2016-2020).
5
5. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là những vấn đề nền tảng của khoa học luật
hình sự nói chung và về phần các tội phạm nói riêng, cũng như những luận
điếm khoa học trong các cơng trình nghiên cứu, sách chun khảo, các bài
viết trên các tạp chí chuyên ngành.
6. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính
sách hình sự. Quan điểm, đường lối xử lý tội phạm nói chung, các tội xâm
phạm về ma túy nói riêng.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đe trực tiếp giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cửu của đề tài,
tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thế như sau:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sảnh đề làm sáng tỏ cơ sở lý
luận của việc quy định tội tố chức sử dụng trái phép chất ma túy trong luật
hình sự và quy định BLHS Việt Nam (Chương 1);
- Phương pháp thống kê, khảo sát, tông hợp án điến hình xử lý các tài liệu,
số liệu cùa TAND thành phố Hải Phòng để làm sáng tở thực tiễn áp dụng quy
định về tội tồ chức sử dụng trái phép chất ma túy giai đoạn 05 năm (2016 2020), đánh giá một sổ tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản; đề xuất kiến
nghị, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS Việt Nam năm 2015, đề
ra những giãi pháp bảo đảm áp dụng để phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống
tội tồ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong tình hình mới (Chương 2);
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ỷ nghĩa lý luận
Ket quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện về mặt lý luận đối
6
với tội tô chức sử dụng trái phép chât ma túy trong khoa học luật hình sự Việt
Nam, cụ thể xây dựng khái niệm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
và chì ra đặc điểm cơ bản của tội phạm này; phân tích khái quát lịch sử hình
thành và phát triến của luật hình sự nước ta quy định về tội tố chức sừ dụng trái
phép chất ma túy từ năm 1985 đến nay, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá.
7.2. Ỷ nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý hình sự cùa tội tố chức
sử dụng trái phép chất ma túy và phân tích thực tiễn xét xử trên địa bàn thành
phố Hải Phòng, kết quà là kiến nghị của luận văn làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan tiến hành tố tụng, Tòa án các cấp trong việc định tội danh và
quyết định hình phạt được khách quan, có căn cứ pháp luật, qua đó, nâng cao
hiệu quả đấu tranh phịng, chống tội phạm này.
Cùng với đó, cịn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao
học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại các
cơ sở đào tạo luật trên cả nước.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm hai chương, cụ thể như sau:
Chương ỉ: Một số vấn đề chung về lý luận và pháp luật về tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định cùa pháp luật hiện hành về tội
tố chức sử dụng trái phép chất ma túy và giải pháp áp dụng pháp luật hình sự
trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
7
Chương 1
MỘT SỐ VÁN ĐÈ CHUNG VÈ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VÈ TỘI
•
•
•
•
TỎ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHÁT MA TÚY
THEO PHÁP LUẬT HÌNH sụ VIỆT NAM
•
♦
•
Đe xây dựng cơ sớ lý luận cho việc quy định về tội tố chức sử dụng trái
phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam, trong Chương này luận văn sẽ
làm rõ một số vấn đề lý luận về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bao
gồm: Nhận thức chung về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; nhận
thức về ma túy. Đồng thời, phân tích các quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy qua các thời kỳ.
1.1. Một số vấn đề lý luận về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1.1.1. Nhận thức về ma túy
Theo Công ước quốc tế về thống nhất các chất ma túy năm 1961, 1971,
1988 (Việt Nam tham gia năm 1997) thì ma túy là bất kỳ chất liệu nào được
liệt kê trong bảng I, II, III, IV của Công ước, dù dưới dạng tự nhiên hay tống
hợp. Trong ba công ước này, các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất
đều được liệt kê, khơng có định nghĩa dựa vào tính chất hay đặc điểm của
chúng. Cụ thể chất ma túy và các chất hướng thần được xác định như sau:
Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961, được sửa đổi theo
Nghị định thư năm 1972 định nghĩa về chất ma túy dựa vào danh sách các
chất được liệt kê trong các bảng kèm theo phụ lục và một số thuật ngừ cho
các loại cụ thể hơn: ““Ma tủy” nghĩa là bất kỳ chất liệu nào trong bảng ỉ và
11, dù dưới dạng tự nhiên hay tông hợp” [19], Kèm theo Công ước là 4 bảng
là danh mục được đánh sổ tương ứng các chất ma túy hay các chế phẩm căn
cứ vào mức độ gây nghiện của các chất này, yêu cầu sừ dụng trong y khoa và
mức độ kiểm sốt.
Tại Cơng ước về các chất hướng thần năm 1971 định nghĩa: ““Chất
8
hướng thân ” nghĩa là bát kỳ chât nào, tự nhiên hay nhân tạo hoặc bât kỳ
nguyên liệu tự nhiên nào trong các Bảng I, II, III hay IV” [20], Các bảng của
Công ước này liệt kê các chất hướng thần theo các mức độ gây ảnh hưởng đến
hoạt động thần kinh của con người.
Tại Công ước về chống buôn lậu bất hợp pháp các chất gây nghiện và
chất hướng thần năm 1988, các định nghĩa về chất ma túy, chất hướng thần
được dẫn chiếu đến các quy định của hai Công ước nêu trên; đồng thời, bổ
sung các tiền chất. Danh mục các tiền chất là hai bảng phụ lục kèm theo Cơng
ước. Theo đó, định nghĩa “ma túy", “chất hướng thần ” được hiếu như sau:
n) “Ma tuý” có nghĩa là bất kỳ các chất tự nhiên hay tổng hợp quy
định trong các phụ lục I và II của Công ước thống nhất về các chất
ma tuý năm 1961 và trong Công ước 1961 đã sửa đối theo Nghị
định thư 1972;
r) “Các chất hưởng thần ” có nghĩa là bất kỳ chất tự nhiên hay tổng
hợp nào hoặc bất kỳ nguyên liệu tự nhiên nào trong các Băng I, II,
III và IV của Công ước về các chất hướng thần năm 1971 [21],
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm t Điều 1; Điều 12 Công ước năm
1988 thì: “Các tiền chất" (Các chất thơng dụng trong điều chế bất hợp pháp
các chất ma tuý hoặc các chất hướng thần) là các chất được liệt kê trong phụ
lục “Bảng I” và “Bảng II” phụ lục kèm theo Công ước này.
Cũng theo Công ước quốc tế về thống nhất các chất ma túy năm 1961,
1971, 1988 thì danh mục các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất khơng
phải tách bạch và cố định mà có sự chồng lấn giữa các danh mục, có sự sửa
đổi, bổ sung thường xun theo quy định tại các Cơng ước.
Nhìn chung, các chất ma túy có thể phân loại ra thành các nhóm như sau:
- Theo đặc tính và mức độ tác động của chất gây nghiện, ma túy được
chia thành ba nhóm: (1) Ma túy mạnh, (2) ma túy trung bình, (3) ma túy nhẹ.
9
- Theo nguồn gốc, cách thức tạo ra chất ma túy, ma túy được chia thành
ba nhóm:
+ Ma túy tự nhiên: Các loại ma túy có nguồn gốc tự nhiên, thu được bằng
cách hái hoặc nuôi trồng như thuốc phiện (quả); lá, hoa, quả cây cần sa ..
+ Ma túy bán tổng hợp: Các chất ma túy được điều chế từ sân phẩm tự
nhiên bằng cách cho tác dụng với một số hóa chất để thu được chất ma túy có
tác dụng mạnh hon chất ma túy ban đầu (Ví dụ: Hêrôin là chất ma túy bán
tổng hợp từ morphine bang cách axetyl hóa morphine ...);
+ Ma túy tổng hợp: Là các chất ma túy được điều chế bằng phương
pháp tổng hợp hóa học tồn phần từ các chất (gọi là tiền chất). Các chất ma túy
tổng hợp có tác dụng mạnh và nhanh hơn ma túy bán tổng hợp (methadone,
dolargan, methamphetamine ...).
- Theo tác dụng sinh lý trên cơ thể con người, ma túy được chia thành tám
nhóm: (1) Các chất gây êm dịu, dam mê (các chất ma túy chính gốc) gồm thuốc
phiện và các chế phẩm của thuốc phiện như morphine, hêrôin, methadone,
dolargan, V.V.; (2) cần sa và các sản phẩm của cần sa; (3) Côca và các sản
phẩm của coca; (4) Thuốc ngũ: Có tác dụng ức chế thần kinh (barbiturate,
methaqualone, mecloqualone...); (5) Các chất an thần: Các chất thuộc dẫn
xuất của benzodiazepine, meprobamate, hydroxyzin; (6) Các chất kích thích:
Amphetamin và các dẫn xuất của nó; (7) Các chất gây ảo giác: LSD, mescalin,
các dần xuất của tryptamin, V.V.; (8) Dung môi hữu cơ và các thuốc xông.
- Theo nguồn gốc và tác động dược lý, ma túy được chia thành năm
loại: (1) Ma túy là các chất từ cây thuốc phiện (opiates); (2) Ma tủy là các
chất từ cây cần sa (cannabis); (3) Ma túy là các chất kích thích (stimulants);
(4) Ma túy là các chất ức chế (depressants); (5) Ma túy là các chất gây ào giác
(hallucinorens).
Việc phân chia các chất ma túy không chỉ có ý nghĩa trong cơng tác
10
nghiên cứu lý luận mà còn phục vụ đắc lực cho thực tiễn đấu tranh phòng,
chống tội phạm về ma túy. Khi biết được ma túy có nguồn gốc ở đâu, đặc tính
như thể nào thì có thể truy tìm đến tận gốc nguồn, giải quyết triệt để tội phạm
và tệ nạn ma túy.
Ớ nước ta, với tư cách là một thành viên cùa ba Công ước nêu trên,
Quốc hội, Chính phủ đã nội luật hóa các u cầu của cơng ước trong Luật
Phịng, chổng ma túy; BLHS; ban hành các danh mục chất ma túy và tiền
chất; hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc như: Nghị định 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 ban
hành các danh mục chất ma tuý và tiền chất; Nghị định 133/2003/NĐ-CP bổ
sung một số chất vào danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban hành kèm
Nghị định 67/2001/NĐ-CP; Nghị định 163/2007/NĐ-CP sứa tên, bổ sung,
chuyển, loại bỏ một số chất thuộc danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban
hành kèm theo Nghị định 67/2001/NĐ-CP; Nghị định 17/2011/NĐ-CP bổ
sung, sửa tên chất, tên khoa học đối với chất thuộc danh mục chất ma túy và
tiền chất kèm theo Nghị định 67/2001/NĐ-CP và Nghị định 163/2007/NĐCP; Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 ban hành các danh mục
chất ma túy và tiền chất; Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09/2/2015 sửa
đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị
định số 82/2013/NĐ-CP;... Mọi cá nhân, gia đình, tổ chức được yêu cầu tham
gia vào phòng, chống ma túy. Pháp luật Việt Nam đã thành cơng ở khía cạnh
đơn giản hóa danh mục các chất bị kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
•
X
•
•
•••
•
áp dụng trên thực tế.
Hiện nay, khi cần xác định một chất có phải là ma túy hay không phải
trưng cầu giám định để xác định loại, hàm lượng, trọng lượng chất ma túy,
tiền chất và căn cứ vào Danh mục các chất ma túy quy định tại được Chính
phủ quy định tại Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 và Nghị định
số 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020. Ở Việt Nam, hiện tại quy định có 540
11
chât ma túy chia thành 03 danh mục theo mức độ độc hại và yêu câu kiêm
soát việc sử dụng các chất này và 57 hóa chất khơng thể thiếu trong quá trình
sản xuất, điều chế ma túy; được liệt kê trong 4 danh mục với các mức độ kiểm
soát giảm dần [9], [10]:
Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời
sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên
cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm
quyền; gồm 47 chất được liệt kê trong danh mục;
Danh mục II: Các chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền; gồm 420 chất được nêu tên chất (có
kèm theo tên khoa học và mã thơng tin CAS);
Danh mục III: Các chất ma túy được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền; gồm 73 chất được nêu tên chất (có kèm
theo tên khoa học và mã thông tin CAS);
Danh mục IV: Các tiền chất; gồm 57 chất được nêu tên chất (có kèm
theo tên khoa học; mã thông tin CAS và cơ quan cấp phép).
Tất cả các chất ma túy và tiền chất được ban hành trong các danh mục
nêu trên được kiểm soát theo quy định của pháp luật, những hành vi vi phạm
chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước đối với các chất và tiền chất đều có
thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, trên cơ sở khối lượng hoặc thể tích
của chất ma túy hoặc tiền chất ma túy và tính chất nguy hiếm của hành vi,
trong đó có tội tố chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Hiện nay ở Việt Nam thường gặp một số chất ma túy là:
- Thuốc phiện: Thuốc phiện là nhựa từ cây thuốc phiện, có mùi đặc
trưng hơi hăng hắc, màu nâu đen hoặc cánh gián, dẻo hoặc nhão. Thuốc phiện
đã nấu chín có màu đen, rắn chắc hơn (3kg thuốc phiện sống sẽ cho khoảng
12
lkg thc phiện chín). Trong thành phân thc phiện có khoảng 40 ancaloit
và 5 chất cơ bản là morphine, codeine, thebaine, papaverine và natotin. Thuốc
phiện gây nghiện nhanh và mạnh.
- Hêrôin: Là loại ma túy độc hại phổ biến nhất ở nước ta hiện nay.
Hêrôin là chế phẩm được bán tổng hợp từ morphine, cứ khoảng lkg morphine
thì điều chế được 800 đến 950g hêrơin. Hêrơin có khả năng gây nghiện rất
nhanh, người nghiện bị suy sụp nhanh chóng cả về thể xác lẫn tinh thần. Một
liều khoảng 0,06g có thề gây chết người ngay sau khi tiêm.
- Nhựa cần sa: Từ các bộ phận lá, hoa, quả cây cần sa người ta chiết
xuất ra nhựa cần sa. Các hoạt chất của cây cần sa gây cho người sử dụng cảm
giác hưng phấn, sảng khoái, song tác dụng nguy hiểm nhất của cần sa là gây
ảo giác làm sai lệch tinh thần.
- Morphine: Là chất ma túy dạng bột màu trắng. Từ nhựa thuốc phiện
người ta chế xuất morphine (cứ khoảng 1 Okg thuốc phiện thì thu được khoảng
lkg morphine bazơ, từ đó có thế thu được lkg morphine). Morphine có tác
dụng gây nghiện cao.
- Cơcain: Từ lá cây cơca người ta điều chế được cao cơca và cơcain.
Cơcain có khả năng gây tê, độc và gây nghiện.
- Amphetamine: Là chất ma túy gây kích thích mạnh hệ thần kinh trung
ương, làm tăng sự co bóp của tim, co mạch máu ngoại biên, tăng huyết áp. Với
liều vừa phải, amphetamine có tác dụng làm tăng khả năng lao động trí óc, giảm
buồn ngủ, tăng sức lực. Với liều cao, amphetamine gây nghiện nguy hiểm.
- Methamphetamine: Gây kích mạnh hệ thần kinh trung ương, là chất
có độc tính và khả năng gây nghiện mạnh, gây chứng hoang tưởng.
- Methadone: Là chất ma túy giảm đau mạnh gấp năm lần morphine,
thường thấy dạng viên con nhộng 5mg hoặc ống 5mg hoặc lOmg.
- Methoqualone: Là chất ma túy an thần gây ngủ, màu trắng dạng viên
nén 200mg.
13
- LSD: Là chât gây nghiện tạo ảo giác mạnh, làm cho người dùng mât
cảm giác sợ hãi, làm những việc mà lúc bình thường khơng dám làm (như
nhảy từ trên cao xuống, chạy trên mặt tường cao...).
- MDMA (estasy): Là một dạng ma túy tống hợp có tác dụng kích thích
thần kinh. Estasy tăng hưng phấn của hoạt động thần kinh, vì vậy tăng cường
độ vận động cơ thể. Người sử dụng estasy cảm thấy cơ thể sung mãn, sẵn
sàng làm mọi việc nặng nhọc, nguy hiểm, vận động suốt đêm mà khơng mệt.
Tóm lại, để coi một chất nào đó là ma túy thì chất đó phải có các đặc
điểm là: Được quy định trong danh mục do Chính phú ban hành, có nguồn
gốc tự nhiên hoặc tổng hợp; là chất độc gây nghiện; khi thâm nhập vào cơ thể
con người thì làm biến đồi một số chức năng thần kinh, làm cho người nghiện
phụ thuộc cả về thể xác lẫn tinh thần. Nói một cách khác, có thể quan niệm
ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tồng hợp, khi được đưa vào cơ
thế con người, nó có tác dụng làm thay đối trạng thái ý thức và sinh lý của
người đó. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn
thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
1.1.2. Nhận thức chung về tội tể chức sử dụng trải phép chất ma tủy
1.1.2.1. Khái niệm
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là một trong các tội phạm về
ma túy được quy định trong tất cả các BLHS đã được ban hành tuy nhiên các
bộ luật đều không nêu định nghĩa pháp lý về tội phạm này.
Dưới góc độ ngơn ngữ học, để nhận thức chính xác khái niệm tội tố
chức sử dụng trái phép chất ma túy cần phải làm sáng tõ nội dung các thuật
ngữ cấu thành của khái niệm này là: “tội phạm”; “tổ chức”; “sử dụng”;
_ 7- Z —
.
íí _ 7_
. >>
trái phép ; chat ma tủy .
Theo Từ điển tiếng Việt, “tội phạm ” là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong luật [66, tr.1011].
14
Thuật ngữ "tô chức” trong tô chức sử dụng trái phép chât ma tủy được sử
dụng với tính chất là động tù’. Động từ tố chức được giài thích với các nghĩa là: (1)
"sắp xếp, bổ trí thành các bộ phận để cùng thực hiện nhiệm vụ hoặc một chức
năng chung”; (2) "sắp xếp, bổ trí đế tiến hành cơng việc theo cách thức, trình tự
nào đỏ ”; (3) "sắp xếp, bố trí để làm cho có trật tự, nề nếp ” [66, tr. 1004]. Đối với
việc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì động từ "tơ chức” được hiểu
với nghĩa sắp xếp, bố trí để bảo đảm tiến hành được việc sử dụng trái phép
chất ma túy là phù hợp nhất.
Các cụm từ "sử dụng”, "trái phép”, "ma túy” được định nghĩa như
sau: "Sử dụng” (động từ) được định nghĩa là lấy làm phưong tiện để phục vụ
nhu cầu, mục đích nào đó (như sử dụng vật liệu để làm nhà, sử dụng quyền
hạn, v.v.) [66, tr.876]; "Trái phép” (tính từ) có nghĩa là trái với pháp luật
hoặc với điều được cấp có thẩm quyền cho phép [66, tr. 1021]; "Ma túy”
(danh từ) là những chất thuốc làm đê mê tinh thần, cảm giác bạc nhược hay
buồn ngủ, phần nhiều rút trong á phiện [66, tr.528].
Từ các khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra kết luận, tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
luật thơng qua sắp xếp, bố trí để bảo đảm tiến hành được việc sử dụng chất
ma túy trái với pháp luật. Tuy nhiên, định nghĩa theo phương thức nêu trên
không làm nổi bật được các dấu hiệu của tội phạm này.
Dưới góc độ khoa học pháp lý, tội tổ chức sừ dụng trái phép chất ma
túy cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều học già; trong các cuốn sách chuyên
khảo hoặc giáo trinh luật hình sự, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều cách
tiếp cận và khái niệm khác nhau về tội phạm này.
TSKH.GS. Lê Cảm đã đưa ra định nghĩa khoa học về tội phạm như sau:
"7ợí phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong pháp luật
hình sự (hay cịn gọi là "trái pháp luật hình sự” hoặc "bị pháp luật hình sự
15
câm ”), do cá nhân (người) có năng lực TNHS và đủ ti chịu TNHS thực hiện
một cách có lỗi (cổ ý hoặc vô ý) ” [7, tr.298]. Bên cạnh đó, TSKH.GS. Lê
Cảm cũng nêu năm đặc điểm (dấu hiệu) của khái niệm tội phạm trên cà ba
bình diện khách quan, pháp lý và chủ quan: Bình diện khách quan (nội dung)
- tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội (1); Bình diện pháp lý (hình thức)
- tội phạm là hành vi do pháp luật hình sự quy định (2); Bình diện chù quan tội phạm là hành vi do người có năng lực TNHS (TNHS) (3) và đũ tuổi chịu
TNHS (4) thực hiện một cách có lồi (5) [7, tr.299].
Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội
đưa ra quan điểm cho rằng: “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tủy là hành vi
chủ động tụ tập và tạo những điều kiện cần thiết để có thể tiến hành được việc
sử dụng chất ma tủy (đưa chat ma tủy vào cơ thê người khác) ” [52, tr.505].
Tác giả Đinh Văn Quế xây dựng khái niệm về tội tố chức sử dụng trái
phép chất ma túy dựa trên mô tả các dạng biểu hiện khách quan của hành vi
này như sau: “Tổ chức sử dụng trải phép chất ma tủy là hành vi giúp người
khác sử dụng trái phép chất ma tủy dưới hất kỳ hình thức nào ” [31, tr. 187].
Mặc dù, các quan điểm nêu trên đã nêu một cách khái quát chung về hành
vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, cơ bản phù hợp với các quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam, khắc phục được hạn chế về khái niệm tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy so với các Từ điển, tuy nhiên, cách định nghĩa tại các
giáo trình, sách chuyên khảo cũng tồn tại một sổ điểm hạn chế như dưới góc độ
khoa học trong khái niệm nêu chưa đưa ra được dấu hiệu chủ thể của tội phạm;
chưa làm rõ khái niệm tội tồ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
về mặt pháp lý, như đã nêu ở trên, hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy được ghi nhận là một tội phạm trong tất cả các BLHS của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được ban hành tuy nhiên các bộ luật đều không
nêu định nghĩa pháp lý đổi với tội phạm này. Tuy nhiên, BLHS năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) có định nghĩa về tội phạm như sau:
16
Tội phạm là hành vi nguy hiêm cho xã hội được quy định trong
BLHS, do người có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con
người, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, xâm phạm những lĩnh
vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định
của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [35, Điều 8],
Đồng thời, qua nghiên cứu BLHS năm 2015 cho thấy hành vi tổ chức
sử dụng trái phép chất ma tuý cũng tương tự như một số hành vi tổ chức phạm
các tội như: tố chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngồi hoặc
trốn ở lại nước ngồi nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120); tổ chức
tảo hôn (Điều 183); tố chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187);
tồ chức đua xe trái phép (Điều 265); tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều
322); tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt
Nam trái phép (Điều 348); tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước
ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (Điều 349). Khái niệm “tô chức ” trong
tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý cũng như các tội phạm cụ thế nêu ở
trên là hành vi phạm tội mà không phải là chỉ quy mô của tội phạm.
“Tổ chức” trong tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không đồng
nhất với khái niệm “phạm tội có tơ chức”. Theo quy định tại Điều 17 của
BLHS năm 2015 thì “Phạm tội có tơ chức là hình thức đồng phạm có sự câu
kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. ” Người tố chức là
người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Còn tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy được hiểu là thực hiện một trong các hành vi bố
trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện; cung cấp ma túy, điểm,
phương tiện, dụng cụ... để thực hiện việc sử dụng trái phép chất ma túy.
17
Bên cạnh đó, cụm từ “ma túy” cũng được các tô chức quôc tê định nghĩa:
Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc: Ma túy được hiểu là “Các chất có
nguồn gốc tự nhiên hay tông hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đôi
trạng thải tâm sinh lỷ của người sử dụng
Theo Tổ chức y tế thế giới: Ma túy theo nghĩa rộng nhất là “Mọi thực
đòi hỏi, đê duy trì một sức khoẻ hình thường, việc sử dụng những cái đó sẽ
làm biến đơi chức năng sinh học và có thê cả cấu trúc của vật”,
r
Cụm từ “ma túy ” xuât hiện khá muộn ở nước ta và chính thức được sử
•
•
•
dụng lân đâu tiên trong pháp luật Việt Nam tại BLHS năm 1985 với việc quy
định tội danh: “Tô chức dùng chất ma tủy” (Điều 203). Hiện nay, cụm từ
“ma túy” đã xuất hiện ngay trong tên gọi của các văn bản luật như Luật
Phòng, chống ma túy.
Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung một số điều
năm 2008) định nghĩa về chất ma túy tại khoản 1 Điều 2 như sau: “Chat ma
túy bao gồm chất gây nghiên và chất hướng thần được quy định trong các
danh mục do Chính phủ ban hành ” [37].
Bên cạnh đó, Luật Phịng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bồ sung
một số điều năm 2008) định nghĩa “chất gây nghiện ” và “chất hướng thần ”
tại khoản 2, 3 Điều này, theo đó:
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo
giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dần tới tình trạng nghiện đối với
người sử dụng [37],
Như vậy, trong pháp luật Việt Nam, cụm từ “chất ma tủy" được định
nghĩa và giải thích một cách gián tiếp qua các khái niệm “chất gây nghiện ”
và “chất hướng thần
18
Để hướng dẫn chung về tội “Tô chức sử dụng trải phép chất ma tủy”,
Bộ Công an, VKSNDTC, TANDTC, Bộ Tư pháp cũng đưa ra định nghĩa:
Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi
sau đây:
a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất
ma túy vào cơ thể người khác;
b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma
túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép
chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy [4J.
Các khái niệm nêu trên cơ bản mô tà đầy đủ dấu hiệu đặc trung của tội
phạm; nội hàm của chất ma túy; tuy nhiên, các khái niệm còn rời rạc, chưa tập
trung định nghĩa hoàn chỉnh tội tổ chức sừ dụng trái phép chất ma túy, bên
cạnh đó, văn bản pháp luật xây dựng khái niệm trên phương pháp mô tã liệt
kê cũng sẽ khơng bảo đảm tính khái qt của khái niệm đó.
Tập hợp nội dung các khái niệm cấu thành là “íội phạm'”, “tổ chức”,
‘‘sử dụng”, “trái phép ”, “chất ma túy” đã được xác định ớ trên cùng với tiếp
thu nhân tố hợp lý trong các khái niệm đã có về hành vi tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy, có thể đưa ra định nghĩa khoa học về tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy như sau: Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là
hành vi cố ý của một hoặc nhiều người trở lên, có năng lực TNHS và đủ
tuổi chịu TNHS thực hiện một trong các hành vi sau đây, bao gồm: chỉ
huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ
thế người khác hoặc chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung
cap chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ, dùng vào việc sử dụng
trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng trái phép chất ma túy để đưa trái
phép chất ma tủy vào cơ thể người khác một cách thuận lợi.
19
1.1.2.2. Các dâu hiệu pháp lý vê tội sử dụng trái phép chát ma túy
Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm hay các yếu tố cấu thành tội phạm là
các dấu hiệu khách quan, chủ quan của hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể mà
căn cứ vào các dấu hiệu này hành vi đó bị coi là tội phạm và bị trừng phạt.
Theo quan điểm truyền thống được thừa nhận chung trong khoa học luật hình
sự, cấu thành tội phạm gồm bốn yếu tố: khách thể của tội phạm, chủ thể của tội
phạm, mặt khách quan của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm [7, tr.326].
Hành vi tố chức sử dụng trái phép chất ma túy bị coi là tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy khi thởa mãn những dấu hiệu cấu thành thể hiện tính
nguy hiểm cho xã hội và xứng đáng bị tròng phạt như sau:
a. Khách thể
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ
tránh khỏi sự xâm phạm có tính chất tội phạm, nhưng bị tội phạm xâm hại đến
và gây nên (hoặc đe dọa thực tế gây nên) thiệt hại đáng kể nhất định [7, tr.332].
Bất kỳ một hành vi phạm tội nào cũng đều xâm hại đến khách thể
chung, cũng đều xâm hại đến một trong những quan hệ xã hội nhất định được
luật hình sự bảo vệ bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
những quan hệ xã hội đó.
Những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, đó là:
... độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an
ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tố chức,
xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa... [35].
Hiện nay, theo quy định pháp luật, chỉ cỏ một số cơ quan Nhà nước mới
được thực hiện hoạt động liên quan đến ma tủy như: sản xuất, vận chuyến, bảo
20
quản, tôn trữ, mua bán, phân phôi, sử dụng, xử lý, trao đôi, xuât khâu, nhập
khẩu, quá cảnh lãnh thồ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu
chất ma túy, tiền chất. Các hoạt động này phải được thực hiện theo quy định do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được thể hiện trong Hiến
pháp; Luật phòng, chống ma túy; các Nghị định của Chính phủ quy định về
những vấn đề liên quan đến chế độ quản lý các chất ma túy, tiền chất quy định
của các bộ, ngành liên quan đến chế độ quản lý chất ma túy.
Như vậy, khách thể của các tội phạm về ma túy nói chung và tội sữ
dụng trái phép chất ma túy nói riêng là chế độ thống nhất quản lý các chất ma
túy của Nhà nước.
Ngoài ra, cịn xâm phạm trật tự, an tồn xã hội; xâm phạm tính mạng,
sức khỏe con người và sự phát triển bình thường của giống nịi dân tộc.
Đối tượng tác động của tội phạm này là người sử dụng ma t, nếu
khơng có người sử dụng chất ma t thì khơng thể có người phạm tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên, người sử dụng chất ma t lại
khơng hồn tồn là người bị hại mà ngược lại trong một sổ trường hợp nếu
thoả mãn các dấu hiệu của tội sử dụng trái phép chất ma t thì họ cịn là
người phạm tội.
b. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm là sự tổng hợp các dấu hiệu do luật hình
sự quy định và các tình tiết phải ánh hành vi bên ngoài của sự xâm hại cụ thể
gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội đến khách thể được bảo vệ bằng pháp luật
hình sự, tức là sự thể hiện cách xử sự có tính chất tội phạm trong thực tể
khách quan [7, tr.338].
Mặt khách quan gồm những dấu hiệu như: Hành vi nguy hiểm cho xã
hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội; mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả
phạm tội, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh (điều kiện), phương pháp (thủ đoạn),
công cụ và phương tiện phạm tội [7, tr.328J.
21