Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tội mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh nghệ an) (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.89 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các

kết quả nêu trong Luận văn chưa được công hố trong hất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm hảo tính chính xác,

tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tẩt cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi có thê
bảo vệ Luận vãn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Đinh Thị Khánh Linh


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẢT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

BLHS



Bơ lt hình sư

CQĐT

Cơ quan điều tra

CQTHTT

Cơ quan tiến hành tố tụng

CQĐT, VKS

Cơ quan điều tra, viện kiểm sát

ĐTV

Điều tra viên

HĐXX

Hội đồng xét xử

KSV

Kiểm sát viên

NBC

Người bào chữa


PLHS

Pháp luật hình sự

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao

TAND

Tịa án nhân dân

THTT

Tiến hành tố tụng

TTHS

Tổ tụng hình sự

VAHS

Vu• án hình sư•

VKSNDTC

Viên kiểm sát nhân dân tối cao






9

11

9


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẺƯ

Bảng 2.1: Tình hỉnh tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm

2018 đến năm 2020.................................................................................................... 41
Bảng 2.2: Tình hình tội phạm mua bán trái phép chất ma túy................................. 42

trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020........................... 42
Bảng 2.3: Tình hình truy tố và thụ lý các vụ án về mua bán trái phép.................... 44

chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ năm 2018 đến năm 2020...................... 44
Biếu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình truy tố vụ án mua bán trái phép chất ma tuý trên địa

bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 ........................................ 45
Bảng 2.4: Tình hình không thụ lý các vụ án về mua bán trái phép.......................... 46

chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ năm 2018 đến năm 2020....................... 46
Bảng 2.5: Thống kê số vụ án đà xét xử, giải quyết trên địa bàn trong giai đoạn từ

năm 2018 đến năm 2020............................................................................................ 49

Bảng 2.6: Bảng thống kê tỷ lệ tòa án trả hồ sơ yêu cầu điều tra bố sung trong giai

đoạn từ năm 2018 đến năm 2020...............................................................................50
Bảng 2.7: Tình hình quyết định hình phạt đối với tội phạm mua bán trái phép chất

ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020...............54
Biểu đồ 2.2: Tinh hình áp dụng hình phạt tử hình và tù chung thân........................ 56
đối với các đối tượng phạm tội mua bán trái phép chất ma túy................................ 56

trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020................... 56

Bảng 2.8: Cơ câu hình phạt tù có thời hạn đơi với các bị cáo phạm tội mua bán trái

phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm
2020............................................................................................................................ 57
\

r

r

r

Biêu đô 2.3: Thông kê các loại hình phạt tù áp dụng đơi với đôi tượng phạm tội mua

bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2018
đến năm 2020............................................................................................................. 58

•••
ill



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẾU............................................................................. iii

MỜ ĐẦU...................................................................................................................... 1
Chương 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP
CHÁT MA TÚY......................................................................................................... 8
1.1. NHẬN THÚC LÝ LUẬN VỀ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP CHÁT
MA TƯÝ..................................................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm về ma túy.......................................................................................... 8

1.1.2. Khái niệm về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật hình sự

Việt Nam.................................................................................................................... 10

1.1.3. Lịch sử hình thành tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật hình
sự.................................................................................................................................13
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH sự VỀ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP

CHẤT MA TỦY TRONG PHÁP LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM............................ 22
1.2.1. Khách thể của tội phạm mua bán trái phép chất ma túy................................. 24
1.2.2. Mặt khách quan của tội phạm mua bán trái phép chất ma tủy........................ 25

1.2.3. Chủ thể của tội phạm mua bán trái phép chất ma túy..................................... 27


1.2.4. Mặt chủ quan của tội phạm mua bán trái phép chất ma túy........................... 28
1.2.5. Hình phạt đối với tội phạm mua bán trái phép chất ma túy............................ 28
1.3. XỬ LÝ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP CHÁT MA TỦY THEO QUI

ĐỊNH CÙA LUẬT HÌNH sự...................................................................................30
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong xử lý tội phạm.................. 30

1.3.2. Tòa án nhân dân trong việc xét xử tội phạm mua bán trái phép chất ma túy .32

Kết luận Chuơng 1..................................................................................................... 37
Chương 2. THựC TIỄN XÉT xử TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT
MA TUY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN (GIAI ĐOẠN................................. 38
2018-2020)................................................................................................................. 38
iv


2.1. CÁC YÉU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÉN HOẠT ĐỘNG XÉT xử TỘI PHẠM
MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN....38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội..............................................................................39

2.1.3. Tình hình tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020....................................................................... 39

2.2. THỰC TIỄN XÉT xử TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẮT MA TỦY
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2018-2020.............43

2.2.1. Thực tiễn hoạt động thụ lý của Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An đối với các vụ

án mua bán trái phép chất ma tuý.............................................................................. 43

2.2.2. Thực tiễn xét xử các vụ án mua bán trái phép chất ma tuý trên địa bàn tỉnh

Nghệ An giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 ....................................................... 45
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ.................................................................................. 58
2.3.1. ưu điểm............................................................................................................ 58
2.3.2. Hạn chế, thiếu sót.............................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót....................................................................... 63

Kết luận Chuông 2..................................................................................................... 69
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ xử LÝ TỘI PHẠM MUA BÁN

TRÁI PHÉP CHÁT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 3.1. GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ xử LÝ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẮT MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN................................................................ 70

3.1.1. Củng cố tố chức bộ máy tòa án, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và

đạo đức nghề nghiệp của các chù thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng................... 70
3.1.2. Đối mới, nâng cao chất lượng các phiên tòa xét xử các vụ án mua bán trái

phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo tinh thần cải cách tư pháp......... 74
3.1.3. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tố tụng............................... 76
3.1.4. Bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực cho hoạt động xét xử............................. 77
3.2. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ xử LÝ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI

PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.................................. 78

v



3.2.1. Bổ sung qui định pháp luật về khái niệm tội phạm ma túy............................. 79
3.2.2. Hoàn thiện qui định về danh mục các chất ma tuý, giám định hàm lượng, tính

khối lượng các chất ma túy....................................................................................... 79
KẾT LUẬN............................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 87

vi


MỞ ĐÀU

1. Tỉnh câp thiêt của luận văn

Trong những năm qua, ma túy đã trở thành hiểm họa của toàn cầu. Các

tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức

khỏe và hạnh phúc gia đình, làm suy thối giống nịi và gây ánh hưởng

nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội, cản trở sự phát triển lành mạnh đối
với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đe dọa sự ổn định an ninh quốc gia.

Hoạt động buôn bán ma túy mang lại “siêu lợi nhuận” nên ln kích thích các
đối tượng thực hiện các hành vi phạm tội. Vì vậy, số vụ phạm tội về ma túy

ngày càng gia tăng với các phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, xào

quyệt, manh động và quy mơ ngày càng lớn. Tình hình tội phạm về ma túy
trên cả nước nói chung, địa bàn tĩnh Nghệ An nói riêng trong những năm qua

diễn biến hết sức phức tạp; trở thành mối quan tâm, lo lắng của xã hội. Đảng,

Nhà nước, các cấp, các ngành luôn quan tâm chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm về ma túy nhằm góp phần làm ổn định

tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.

Nghệ An là tỉnh nằm ở Bẳc Trung bộ, với hệ thống giao thơng thuận
lợi, trong đó có tuyến đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí

Minh, đường hàng không, cảng biển và các tuyến đường nối liền với nước

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và các nước ASEAN. Do địa hình phức tạp
(ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi), trong đó có 03 huyện miền núi

giáp với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - nơi có trên 130km đường
biên giới, với 01 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu quốc gia và hàng ngàn đường

tiểu mạch; trình độ phát triển giữa các vùng miền chưa đồng đều, nhất là vùng
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Nghệ An nằm gần với khu vực “Tam

1


giác vàng” một trong ba nơi sản xuât ma túy lớn nhât thê giới nên trong

những năm qua hoạt động của tội phạm về ma túy, đặc biệt là tội phạm mua

bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh diễn biền hết sức phức tạp, trở

thành địa bàn trọng điếm về tội phạm ma túy của cả nước. Qua thống kê của

các cơ quan chức năng cho thấy, tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ
An trong những năm qua không chỉ gia tăng về số lượng các vụ, số bị cáo

tham gia vào vụ án, số ma túy bắt giữ được mà các thủ đoạn phạm tội về ma

túy ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh; đặc biệt là các đường dây ma
túy lớn, có yếu tố người nước ngồi, hoạt động xun quốc gia, sử dụng vũ
khí nóng trong khi gây án.
Mặc dù các cơ quan chức năng đã tiến hành đồng bộ, nhiều biện pháp

quyết liệt đấu tranh, ngăn chặn nhưng, tình hình tội phạm mua bán trái phép
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An vần diễn biến phức tạp; phương thức,

thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, manh động; tiềm ấn nhiều đường dây
mua bán, vận chuyển ma túy lớn, có tổ chức liên tỉnh, xuyên quốc gia; tái diễn

tình trạng các nhóm đối tượng (chủ yếu là người nước ngồi) mang theo “vũ
khí nóng” tổ chức bán ma túy trái phép ở khu vực biên giới, chúng sẵn sàng
chống lại các lực lượng chức năng một cách liều lĩnh, quyết liệt khi bị phát

hiện, bắt giữ.

Qua thực tiễn công tác xét xử tội phạm mua bán trái phép chất ma túy

trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho thấy tội phạm này diễn biến rất phức tạp. Theo
thống kê từ năm 2018 đến năm 2020, Tòa án nhân dân các cấp của tỉnh Nghệ
An đã thụ lý xét xử 777 vụ án về ma túy với tội danh Mua bán trái phép chất


ma túy. Trong đó, có 53 bị cáo phạt mức án tử hình; 67 bị cáo phạt mức án
chung thân, 132 bị cáo phạt mức án tù từ 15 năm đến 20 năm; 190 bị cáo bị

phạt tù dưới 15 năm tù, 178 bị cáo bị phạt dưới 07 năm tù, 480 bị cáo bị phạt

dưới 03 năm tù.

2


Thực tê cho thây việc áp dụng pháp luật hình sự trong việc xét xừ tội

phạm mua bán trái phép chất ma túy của Tòa án nhân dân các cấp tỉnh Nghệ
An đã thể hiện tính nghiêm minh đối với loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm

này. Tuy nhiên, việc xét xử đối với tội phạm mua bán trái phép chất ma túy
của Tòa án nhân dân các cấp tỉnh Nghệ An cũng cịn những khó khăn, vướng
mắc như: Việc áp dụng pháp luật hình sự trong xác định tội danh, khung hình
phạt, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, quyết định hình phạt... cịn có những

khó khăn, lúng túng, chưa kịp thời, chưa thuyết phục.
Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
chủ yếu là do tính chất của các vụ án mua bán trái phép chất ma túy rất phức

tạp; nhiều tình tiết trong vụ án đan xen nhiều tội danh; việc đánh giá, sử dụng

tài liệu, chứng cứ trong việc xử lý tội phạm mua bán trái phép chất ma túy
gặp khó khăn; một số vấn đề về pháp lý chưa được hồn thiện; năng lực, trình
độ cùa đội ngũ cán bộ xét xử, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm cho việc


xét xử cịn nhiều hạn chế.
Khảo sát tình hình nghiên cứu cho thấy, trong những năm qua đã có

nhiều cơng trình nghiên cứu về phịng, chống tội phạm về ma túy nói chung,
tội phạm mua bán trái phép chất ma tủy nói riêng (luận án, luận văn, đề tài

khoa học...). Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
hoạt động xử lý (xét xử) tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn

tỉnh Nghệ An dưới góc độ luật hình sự.
Tình hình trên địi hỏi phải nghiên cứu để góp phần nâng cao hiệu quả

xử lý tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Vì
vậy, việc học viên lựa chọn đề tài: “Tội mua bán trái phép chat ma túy trong

luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Nghệ An)” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ Luật học là hết sức cấp
thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.

3


Đê tài sẽ góp phân đưa ra cái nhìn tơng qt đơi với pháp luật hình sự

về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy, đưa ra những phân tích, đánh giá,
đề xuất định hướng khắc phục những bất cập trong quy định của pháp luật

hình sự và các giải pháp nhằm đảm bảo việc áp dụng đúng quy định của pháp

luật hình sự trong xử lý về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy. Từ đó,


góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng trong việc áp dụng pháp luật hình sự
đối với tội phạm mua bán trái phép chất ma túy của các cơ quan tiến hành tố

tụng nói chung, của TAND nói riêng trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới.

2. Mục
cún
• đích và nhiệm
• vụ• nghiên
~

2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những nhận thức cơ bản về tội phạm mua bán trái phép chất ma

túy trong luật hình sự Việt Nam. Đánh giá thực trạng việc áp dụng pháp luật
hình sự trong xét xử tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tĩnh

Nghệ An, đưa ra các dự báo khoa học và đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đổi với tội phạm mua bán trái phép chất

ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe đạt
vụ
• được
• mục
• đích đề ra,' luận

• văn triển khai thực
• hiện
• các nhiệm
••

cụ thể sau:

Thứ nhất, làm rõ những nhận thức cơ bản về tội phạm mua bán trái
phép chất ma túy dưới góc độ khoa học luật hình sự.

Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội
phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An thơng qua

hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân các cấp tỉnh Nghệ An.
77ỉứ ba, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, vướng mắc

trong áp dụng pháp luật hình sự xử lý đối với tội phạm mua bán trái phép chất

ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

4


Thứ tư, đê xuât các giải pháp, kiên nghị nâng cao hiệu quả áp dụng

pháp luật hình sự đối với tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đoi tượng nghiên cứu

Những vấn đề về nhận thức lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật đối
với tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên cơ sở khảo nghiệm thực tế

công tác xét xử tại địa bàn tỉnh Nghệ An, nhằm xây dựng các giải pháp tối ưu,
nâng cao chất lượng công tác này.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung'. Đề tài nghiên cứu việc áp dụng pháp luật hình sự trong
việc xử lý đối với tội phạm mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại

Điều 251 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
- về không gian, địa bàn nghiên cứu: Đe tài kháo sát thực tiễn, sử dụng

tài liệu, số liệu thực tế xét xử tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.

- về thời gian: Từ năm 2018 (thời điểm BLHS năm 2015, bổ sung, sửa
đổi năm 2017 có hiệu lực thi hành) đến hết năm 2020.
4. Phuong pháp nghiên cửu

4.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước điều tra, xứ lý tội phạm và phương pháp luận

của khoa học luật luật hình sự.









4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả nghiên cứu các cơng trình
(luật, luận án, luận văn, đề tài khoa học) có liên quan đến xử lý tội phạm về

5


ma túy nói chung, tội phạm mua bán trái phép chât ma túy nói riêng đê năm
bắt những nội dung đã được pháp luật quy định; nghiên cứu, tiếp thu có chọn

lọc những kết quả và tiếp tục đề xuất những hướng nghiên cứu mới, hiệu quả
và phù hợp tình hình hiện tại.

- Phương pháp thống kê'. Đây là phương pháp được sử dụng nhằm thu
thập các sổ liệu có liên quan đến tình hình tội phạm về ma túy và tội phạm
mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An; tài liệu, số liệu về

công tác xử lý (xét xử) tội phạm mua bán trái phép chất ma túy của TAND
các cấp tỉnh Nghệ An... từ năm 2018 đến hết năm 2020. Những kết quả thống
kê này là cơ sở cho luận văn đưa ra những đánh giá, nhận xét được chính xác,

khách quan về thực trạng áp dụng pháp luật hình sự trong xử lý tội phạm mua
bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp phân tích, tổng họp, so sánh'. Phương pháp phân tích được


học viên sử dụng để phân tích các văn bản có liên quan, các số liệu thống kê.
Việc phân tích giúp học viên nắm rõ được các khía cạnh của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp tồng hợp được sử dụng để tổng họp các số liệu, tri thức có được từ
kết quả của phương pháp phân tích. Việc tổng hợp nhằm đưa ra những luận giải,
nhận xét và đề xuất của học viên về những vấn đề cơ bản của luận văn.

- Phương pháp nghiên cứu điển hình'. Học viên lựa chọn nghiên cứu điến

hình một số hồ sơ xét xử vụ án mua bán trái phép chất ma túy cùa TAND tình
Nghệ An trên cơ sở đó rút ra một số vấn đề càn thiết cho việc thực hiện luận văn.
4^7













- Phương pháp chun gia, trao đơi, tọa đàm'. Trong q trình thực
hiện luận văn, học viên đã trao đổi với một số cán bộ tịa án trực tiếp thụ lý





'













J

xét xử các vụ mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An; trao
đổi, xin ý kiến các nhà khoa học, giảng viên giảng dạy chuyên ngành Luật

hình sự của Đại học Quốc gia Hà Nội để tham khảo ý kiến, tiếp thu, bổ sung

vào các nội dung cụ thể của luận văn.

6


5. Kêt câu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo
và phần phụ lục, luận văn có kết cấu chính gồm 3 chương, 9 tiết.


Chương 1: Nhận thức chung về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy

trong Luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Tội phạm mua bán trái phép chất ma túy, thực tiễn xét xử
tội phạm này giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả xừ lý tội phạm mua
bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

7


Chương 1. NHẬN THÚC CHUNG VÈ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI

PHÉP CHẤT MA TÚY
1.1. NHẬN THỨC LÝ LUẬN VÈ TỘI PHẠM MUA BÁN TRÁI PHÉP

CHẮT MA TUÝ

1.1.1. Khái niệm về ma túy
Ma túy đã xuất hiện và tồn tại trong xã hội lồi người từ xa xưa. Vì thế,

nhận thức về ma túy cũng xuất hiện cùng với quá trình tồn tại và phát triển
của các chất ma túy. Đen nay đã có rất nhiều nghiên cứu, nhiều khái niệm về

ma túy và chất ma túy. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả nhận
thấy có một số khái niệm điển hình như sau:

- Năm 1988, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa: “Ma


tủy là bất kỳ một dạng chất nào, khi đưa vào cơ thê làm thay đôi trạng thải ỷ

thức và hành vi như là kết quả tác động của chất đó lên hoạt động của não
Từ định nghĩa này có thể hiểu: Ma túy là một số chất có nguồn gốc tự nhiên

hoặc tổng họp, khi được đưa vào cơ thể con người qua đường tiêm, chích, hút,
hít, nhai, nuốt... làm thay đổi trạng thái ý thức hoặc hành vi của người đó.

- Theo Cơ quan Phịng chống Ma Túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc

(UNODC), “Chất ma túy” là một thuật ngừ được sử dụng đa nghĩa: trong y
học, nó đề cập đến bất kỳ chất nào có khả năng ngăn ngừa hoặc chừa bệnh

hoặc tăng cường và phục hồi thể chất hoặc tinh thần; trong dược học: Nó có
nghĩa là bất kì tác nhân hóa học nào làm thay đổi q trình sinh hóa hoặc sinh

lý của tế bào sinh vật.
Theo Liên hợp quốc (UN); “Ma túy là chất hỏa học có nguồn gốc
tự nhiên hoặc nhãn tạo, khi xâm nhập vào cơ thê con người sẽ có tác

dụng lảm thay đổi tâm trạng, ỷ thức, trí tuệ của con người, làm cho con
người bị lệ thuộc vào chất đó, gây nên những tổn thương cho từng cá

nhãn và cộng đồng".

8


ơ Việt Nam, cụm từ “ma túy” được sử dụng rộng rãi và xuât hiện ngay


trong tên gọi của các văn bản luật như Luật Phòng, chống ma túy, nhưng đáng
chú ý là cụm từ này không được định nghĩa. Luật Phòng, chống ma túy chỉ

đưa ra khái niệm “chất ma túy” và một số khái niệm liên quan.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phịng, chống ma túy thì “Chất ma tủy bao
gồm chất gây nghiện và chất hướng thần được quy định trong các danh mục
do Chính phủ ban hành”. Để làm rõ hơn khái niệm này, Luật Phòng, chống

ma túy cung cấp thêm định nghĩa “chất gây nghiện” và “chất hướng thần”.
Theo đó, “chất gãy nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dề gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng", và “chat hướng thần là chất kích

thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thê dẫn tới
tình trạng nghiện đối với người sử dụng" [15]. Định nghĩa này cho thấy chất
gây nghiện và chất hướng thần có một số đặc điểm chung: (i) chúng đều là

những chất có tác động lên hệ thần kinh, (ii) chúng có thể gây ra tình trạng

nghiện đối với người sử dụng. Mặt khác, các chất này khác nhau ờ khả năng
gây nghiện. Chất gây nghiện - như tên gọi của nó - có khả năng gây nghiện

cao hơn chất hướng thần.
Như vậy, trong luật pháp Việt Nam, cụm từ “chất ma túy” được định

nghĩa và giải thích một cách gián tiếp qua các khái niệm “chất gây nghiện” và
“chất hướng thần”. Ngoài ra, bên cạnh khái niệm chung, các chất ma túy cụ

thế còn được liệt kê trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Hiện tại, các
chất ma túy bị kiểm soát ở Việt Nam được liệt kê trong 03 Danh mục, gồm:


Danh mục I gồm các chất ma túy rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng; việc sử dụng

các chất này trong phân tích, kiếm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội
phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền; Danh mục II: Các
chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu

khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ

9


quan có thâm quyên; Danh mục III: Các chât hướng thân được dùng trong
phân tích, kiếm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong

lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Từ các phân tích nêu trên, chúng ta có thể thấy pháp luật Việt Nam đã
đưa ra khái niệm “chất ma túy” cùng với danh mục cụ thể kèm theo. Việc nêu
khái niệm chất ma túy có ý nghĩa quan trọng và phù hợp với yêu cầu đấu

tranh với tệ nạn và tội phạm về ma túy của nước ta.

Pháp luật Việt Nam đã đơn giàn hóa danh mục các chất bị kiểm soát,

tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế. Theo Công ước về thống
nhất về kiểm sốt ma túy năm 1961 và Cơng ước về kiểm sốt các chất hướng
thần năm 1971 thì có đến 08 danh mục chất ma túy và chất hướng thần bị điều
chỉnh nhưng khi nội luật hóa, pháp luật nước ta đã sử dụng một khái niệm

chung là “chất ma túy” và liệt kê trong 03 danh mục. Đây là xu hướng đã và


đang được áp dụng ở một số nước trên thế giới. Luật mẫu của Văn phòng của

Liên Hiệp Quốc về ma túy và tội phạm (United Nations Office on Drugs and
Crimes) đã đưa ra mơ hình này.

1.1.2. Khái niệm về tội phạm mua bán trải phép chất ma túy trong Bộ luật
hình sự Việt Nam
Tội phạm mua bán trái phép chất ma túy là tội phạm có tính chất, mức
độ nguy hiểm cao cho xã hội, gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại to lớn

ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đáp
ứng nhu càu cấp thiết về đấu tranh phòng chống tội phạm mua bán trái phép

chất ma túy, đã có rất nhiều các nhà khoa học đã nghiên cứu và thảo luận về
vấn đề này. Mồi nhà khoa học lại có quan điểm khác nhau về khái niệm của

tội phạm này có thể kể đến như:

Quan điếm của thạc sĩ Trần Mạnh Hà, “tội mua bản trái phép chất ma
túy là hành vi bán, trao đôi trái phép chất ma tủy cho người khác, hoặc hành

10


vi tỏ chức, xủi giục, giúp sức cho người khác trong trong việc hán, trao đỏi
chất ma tủy mà không cần xét đến nguồn gốc chất ma tủy do đâu mà có "’[40].

Theo quan điểm trên, tác giả chỉ dừng lại ở việc liệt kê một số hành vi của tội


phạm mua bán trái phép chất ma túy và chưa làm rõ được khái niệm pháp lý
của tội phạm này. Tác giả chưa làm rõ được khách thể xâm phạm, chủ thể

chịu TNHS, lỗi cúa chủ thể và chế tài áp dụng đối với tội phạm này.

Quan điểm của thạc sĩ Kim Sa Pha, “tội mua bán trái phép chất ma túy
là hành vi do người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với hình
thức mua, hán hoặc vận chuyên, tàng trữ, trao đôi ma tủy nhằm mục đích

mua, bán để thu lợi làm xám phạm đến chế độ quản lý, sử dụng độc quyền
của Nhà nưởc đổi với cảc chất ma tủy, gây ra hành vi nguy hiêm cho xã hội

được điều chỉnh bởi Bộ luật hình SỊT ”[41]. Quan điểm của học giả đã làm rõ

được khách thể mà tội phạm này xâm phạm, chủ thể phải chịu TNHS tuy
nhiên chưa làm rõ được hành vi mua bán trái phép chất ma túy diễn ra như thế
nào.

Theo quan điểm của thạc sĩ Trịnh Thị Loan, “tội mua bán trái phép

chất ma tủy có thê được hiểu là những hành vi: Bán trái phép chất ma tủy cho
người khác hao gồm cả việc hán hộ chất ma tủy cho người khác đê hưởng
tiền công hoặc các lợi ích khác; Mua chất ma tủy nhằm bản trái phép cho

người khác; Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác; Dùng chất
ma tủy nhằm trao đôi thanh tốn trái phép (khơng phụ thuộc vào nguồn gốc
chất ma túy do đâu mà có); Dùng tài sản khơng phải là tiền đem trao đối,

thanh toán... lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác; Tàng
trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác; Vận chuyên chất ma túy

nhằm bán trải phép cho người khác..., do người có năng lực TNHS, đủ tuổi

chịu TNHS thực hiện, cỏ loi, xâm phạm đến chế độ quản lý, sử dụng các chất
ma túy của Nhà nước ”[42]. Khái niệm này của tác giả đưa ra đã làm rõ được

11


khách thể bị xâm phạm, chủ thể, lỗi của chủ thể, hành vi mua bán trái phép

chất ma túy. Tuy nhiên, khái niệm này lại chưa chỉ ra được tính nguy hiểm

cho xã hội và trách nhiệm pháp lý chủ thể phải gánh chịu.
Theo quan điếm của thạc sĩ Nguyễn Thành Tất, khái niệm tội phạm

mua bán trái phép chất ma túy được định nghĩa như sau: “tội mua bán trải
phép chất ma tủy có thể hiểu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do
người có năng lực TNHS, đủ tuổi chịu TNHS, thực hiện, có lỗi, xâm phạm đến
chế độ quản lỷ, sử dụng các chất ma túy của Nhà nước thực hiện các hành vi:

Bản trải phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc
chất ma tủy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma tủy cho người

khác đế hưởng tiền cơng hoặc cảc lợi ích khác; Mua chất ma túy nhằm bản
trái phép cho người khác; Xin chất ma tủy nhằm bán trái phép cho người
khác; Dùng chất ma tủy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc

vào nguồn gốc chất ma tủy do đâu mà có); Dùng tài sản khơng phải tiền đem
trao đơi, thanh toán,... lẩy chất ma tủy nhằm bán lại trải phép cho người
khác; Tàng trữ chất ma tủy nhằm bán trái phép cho người khác; Vận chuyển


chất ma tủy nhằm bán trái phép cho người khác;... "[43]. Khái niệm này của

tác giả đă tưong đối đầy đủ, đã chỉ ra các yếu tố, các dấu hiệu pháp lý của tội
phạm này tuy nhiên khái niệm cũng chưa đưa ra được trách nhiệm pháp lý,

chế tài mà chủ thể phải gánh chịu khi thực hiện hành vi xâm phạm.
Qua nghiên cứu cho thấy, hiện nay có nhiều quan điểm, hình thức thể

hiện khác nhau về khái niệm tội phạm mua bán trái phép chất ma túy. Tuy

nhiên, có thể thấy các nhà làm luật, nhà khoa học đều có chung quan điểm về

tội phạm mua bán trái phép chất ma tủy, theo đó mua bán trái phép chất ma
túy là hành vi mua trái phép chất ma túy để bán; bán trái phép chất ma túy cho

người khác; trao đổi ma túy như một loại hàng hóa có giá trị. Đặc biệt các
hành vi này không phân biệt hay phụ thuộc nguồn gốc ma túy do đâu mà có.

12


Từ những phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm vê tội phạm mua bán

trái phép chất ma túy như sau: “7ợỉ phạm mua bản trải phép chất ma túy là

những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có đầy đủ năng lực TNHS,
thực hiện một cách cố ỷ, xâm phạm đến chế độ quản lỷ, sử dụng các chất ma

tủy của Nhà nước mà theo quy định của Bộ luật hình sự phải bị xử lỷ hình sự.

Bao gồm các hành vi: Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ
thuộc vào nguồn gốc chất ma tủy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất

ma túy cho người khác để hưởng tiền cơng hoặc các lợi ích khác; Mua chất
ma túy nhằm bán trái phép cho người khác; Xin chất ma tủy nhằm bán trái

phép cho người khác; Dùng chất ma tủy nhằm trao đỏi thanh tốn trái phép
(khơng phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có); Dùng tài sản
khơng phải tiền đem trao đơi, thanh tốn,... lẩy chất ma túy nhằm bán lại trái

phép cho người khác; Tàng trữ chất ma tủy nhằm bán trái phép cho người
khác; Vận chuyên chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.”

1.1.3. Lịch sử hình thành tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ
luật hình sự
1.1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự

đầu tiên năm 1985
Sau khi giành được chính quyền Nhà nước dân chủ nhân dân được
thành lập với hệ thống pháp luật mới làm cơ sở pháp lý cho cuộc đấu tranh

phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy. Nhận thức rõ tính nguy

hiểm của thuốc phiện, cần hạn chế, từng bước xóa bó, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Nghị định số 150 quy định việc xử lý đối với những hành vi vi

phạm thể lệ quản lý thuốc phiện. Sau đó, Thủ tướng Chính phù đã ban hành
Nghị định số 225-TTg quy định chế tài đối với người có vi phạm thể lệ quán

lý thuốc phiện, gồm: (i) Tịch thu thuốc phiện tàng trữ hoặc vận chuyển trái

phép; (ii) Phạt tiền từ 1 đến 5 lần trị giá thuốc phiện lậu. Ngoài ra người phạm

pháp cịn có thể bị truy tố trước tòa án [27],

13


Tuy nhiên, các văn bản này mới chỉ đê cập đên việc xử lý hành vi tàng
trữ, vận chuyển trái phép thuốc phiện, không đề cập đến việc xử lý hành vi
“sản xuất hoặc mua bán trải phép thuốc phiện ”. Nội dung này sau đó được
bổ sung trong Nghị định số 580-TTg ngày 15/09/1955, cụ thể: “Những người

vi phạm Nghị định số 150-TTg ngày 05/03/1952 trong các trường hợp sau

đây có thể bị đưa ra Tịa án nhân dân để xét xử:
1. Bn thuốc phiện lậu có nhiều người tham dự và có thủ đoạn đê gian dổi;

2. Tang vật trị giá trên 1 triệu đồng;
3. Buôn nhỏ hoặc làm mơi giới nhưng có tính chất thường xun, đã
thành chuyên môn hoặc đã bị phạt tiền nhiều lần... ” [28].
Thông tư số 635-VHH/HS ngày 29/03/1958; Thông tư số 33-VHH/HS

ngày 05/07/1958 sau này được Bộ tư pháp hướng dẫn cụ thế với mức hình

phạt xác định với từng hành vi khác nhau, theo đó: “...Đối với bọn cầm đầu

những tơ chức bn lậu có thê phạt tù từ 5 năm đến 10 năm tù, bọn tay chân
chuyên nghiệp phạt từ 3 đến 5 năm tù, bọn cơ hội đã giáo dục nhiều lần mà

cịn vi phạm thì phạt từ ỉ đến 3 năm tù, trường họp có nhiều tình tiết giảm


nhẹ thì vẫn có thê phạt dưới ỉ năm tù hoặc cho hưởng án treo... ” [25].
Sau khi miền Nam được giải phóng, Hội đồng Chính phủ ban hành
Nghị định số 580-TTG về trừng trị tội buôn lậu thuốc phiện tiếp tục có hiệu
lực thi hành và cho áp dụng thống nhất trong cả nước.

Đến những năm của thập kỳ 80 - thế kỷ thứ XX, tình hình tội phạm về
ma tuý (thuốc phiện) có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, chế tài

hình sự trong Nghị định số 580-TTg tó ra khơng cịn đảm bảo tính giáo dục
và phịng ngừa. Chất ma túy sau đó được liệt kê vào danh mục hàng cấm và
quy định trong Pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, buôn bán hàng
giả, kinh doanh trái phép (năm 1982) với hình phạt cao nhất là tử hình và phạt

tiền đến 10 lần trị giá hàng phạm pháp hoặc thu lợi bất chính.

14


1.1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đên trước khi han hành Bộ luật hình sự

năm 2015
Ngày 27/06/1985, Quốc hội nước ta đã chính thức thơng qua BLHS đầu

tiên (sau đây gọi là BLHS năm 1985). Trong đó, tội phạm về ma túy được
quy định gồm: Điều 166 - tội buôn bán, tàng trữ hàng cấm (trong đó có ma

tuý) và Điều 203- tội tồ chức dùng chất ma túy. Do đánh giá khơng đúng tính
chất đặc biệt nguy hiểm của hành vi buôn bán, tàng trữ trái phép chất ma túy


nên nhà làm luật đã coi ma túy ngang hàng với kim khí quý, đá quý, ngoại tệ
và chỉ quy định mức phạt cao nhất đối với tội buôn lậu là 20 năm tù. Mặt
khác, Điều 166 BLHS năm 1985 cũng chỉ đề cập đến việc xử lý hình sự hành
vi, bn bán, tàng trữ hàng cấm, trong đó có ma túy, cho nên hành vi sản

xuất, vận chuyển trái phép chất ma túy xảy ra trong thực tiễn không được xử
lý hình sự. Đây là một bất cập lớn của BLHS năm 1985 lúc mới ban hành.

Ngày 28/12/1989, Quốc Hội thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số

điều của BLHS năm 1985, trong đó quy định thêm Điều 96a quy định tội sản

xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy ở mục B,
Chương 1 “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia

Điều 96a quy định 3 khung

hình phạt, hình phạt nghiêm khắc nhất áp dụng trong trường hợp đặc biệt

nghiêm trọng là tử hình.
Tháng 04/1992, Quốc hội thơng qua Hiến pháp. Tại Điều 61 Hiến pháp

1992 đã quy định: “Nghiêm cẩm sản xuất, vận chuyên, buôn bản, tàng trữ, sử
dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma tủy khác. Nhà nước quy định che
độ cai nghiên bắt buộc và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm'" [17]. Đây là cơ

sở pháp lý quan trọng cho hoạt động lập pháp và áp dụng pháp luật đổi với tội
phạm về ma túy.

Ngày 05/12/1992, Thông tư liên ngành số 07/TTLN về hướng dẫn áp

dụng Điều 96a và Điều 203 BLHS năm 1985 nhằm cụ thể hoá Điều 61 Hiển

15


pháp năm 1992 được ban hành. Lân đâu tiên các cơ quan có thâm quyên sử

dụng định lượng thuốc phiện và các chất ma túy khác làm căn cứ để xác định
ranh giới giữa xử lý hình sự và xử lý hành chính, cũng như xác định trách
nhiệm hình sự theo các khoản của Điều 96a. Các hành vi sản xuất, vận

chuyển, tàng trữ trái phép thuốc phiện từ 100 gam trở lên và hành vi mua bán
trái phép thuốc phiện với bất kỳ số lượng nào đều bị coi là tội phạm và phải

chịu trách nhiệm hình sự. Đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma

túy thì dù là lần đầu và dưới bất cứ hình thức nào đều bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định tại Điều 203 BLHS năm 1985.

Cùng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, manh động của tội phạm ma tuý;
TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Y tế đã ban
hành Thông tư số 05/TTLN ngày 31/08/1996 và Thông tư số 09/TTLN ngày
10/10/1996 hướng dẫn áp dụng Điều 96a và Điều 203 BLHS năm 1985 với

các yêu cầu đặt ra trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống ma túy đặt ra như:
+ Xác định bổ sung các chất ma túy thường gặp;
+ Các trường hợp cần giám định để xác định chất ma túy;
+ Giải thích từ ngữ (đưa ra khái niệm) đối với các hành vi sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và tổ chức sử dụng chất ma túy;


+ Xác định đường lối xử lý cũng như trách nhiệm hình sự của người
quản lý thuốc gây nghiện mà cố ý làm trái quy chế quản lý thuốc;

+ Quy định trách nhiệm hình sự trong các trường họp chiếm đoạt chất
ma túy;

+ Quy định số lượng chất ma túy làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình
sự theo các khoản của Điều 96a BLHS và xử lý bằng biện pháp hành chính;

+ Ngày 10/05/1997, Quốc hội Khố IX đã thơng qua Luật Sửa đổi, bổ

sung một số điều của BLHS năm 1985, trong đó quy định một chương riêng

(Chương VI1A) "Các tội phạm về ma tuý”. Chương này gồm 14 điều (từ Điều

16


185a đên Điêu 185o), trong đó có 13 điêu quy định các tội phạm vê ma tuý cụ
thể (từ Điều 185a đến Điều 185n) và một số điều quy định hình phạt bổ sung
(Điều 185o). So với trước đây, Luật Sửa đổi, bổ sung BLHS đã quy định 9 tội

danh mới về ma túy, tách các tội phạm quy định tại Điều 96a BLHS năm
1985 thành 4 tội danh độc lập quy định tại các Điều 185a, 185b, 185c, 185đ.

nhằm phân hoá mức độ nguy hiểm và xác định trách nhiệm hình sự phù hợp.
Thơng tư liên ngành số 01/1998/TTLN ngày 02/01/1998 hướng dẫn áp dụng

một số điều của BLHS năm 1985 (sửa đổi) được ban hành thay thế cho thơng
tư liên ngành số 09/TTLN. Thơng tư đã giải thích, hướng dẫn tương đối đầy

đủ về các tội sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trừ trái phép chất ma túy

và một số tội phạm khác của Chương VIIA.
Như vậy, BLHS năm 1985 trong hơn 10 năm thi hành đã có 04 lần sửa

đổi, bổ sung; điều này giúp các quy định cụ thể về tội phạm ma túy trở nên

ngày một hoàn thiện. Tuy nhiên, giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế theo cơ

chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế mới - cơ chế thị trường định
hướng XHCN giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hợp

tác rộng rãi với các nước trong khu vực và trên thế giới nên BLHS năm 1985
đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, không cịn phù hợp với tình hình mới. Trên

tinh thần đó, BLHS năm 1999 được ban hành thay thế BLHS năm 1985. Các
tội phạm về ma túy được hệ thống lại và quy định tại Chương XVIII gồm 10

điều (từ Điều 192 đến Điều 201). Với các thay đổi chính:

Một là, nhập 4 tội quy định tại các điều Điều 185c (tội tàng trữ trái
phép chất ma tuý); Điều 185d (tội vận chuyển trái phép chất ma tuý); Điều

185đ (tội mua bán trái phép chất ma tuý) và Điều 185e (Tội chiếm đoạt chất
ma tuý) thành một tội danh mới quy định tại Điều 194 BLHS năm 1999 (Thực
chất đây là điều luật quy định tội phạm ghép). Do vậy từ 13 điều quy định tội
phạm về ma túy trong BLHS năm 1985, nay chỉ còn 10 điều luật quy định các

tội phạm này trong BLHS năm 1999.


17


Hai là, bỏ hình phạt từ hình đơi với một tội; điêu chỉnh mức xử phạt tù

của từng khung hình phạt cho phù hợp với các loại tội phạm được phân loại ở
phần chung của BLHS; hình phạt bổ sung khơng cịn quy định ở một điều luật

riêng mà đưa vào từng điều luật quy định các tội phạm.
Ba là, BLHS đã sửa đổi, bổ sung một số tình tiết định khung hình phạt

như: Bỏ tình tiết định khung “có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 điều

này” và tình tiết “có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 điều này” ở các
khung hình phạt tăng nặng của một số tội phạm về ma túy.
Bộ luật hình sự năm 1999 cịn bố sung tình tiết định khung tăng nặng

“phạm tội đoi với trẻ em ” tại điếm c khoản 2 điều 198 (tội chứa chấp việc sử
dụng trái phép chất ma t).

Ngồi ra, BLHS năm 1999 cịn sửa đổi một số tinh tiết tăng nặng định
khung một cách cụ thể, rõ ràng hơn để đảm bảo áp dụng thống nhất như: tình
tiết “gầy tân hại nặng cho sức khỏe của người khác hoặc gây cố tật nặng cho
người khác ” quy định tại điểm e khoản 2 Điều 185i và tại điểm h của khoản 2
Điều 185mBLHS năm 1985.

Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định tỷ lệ thương tật cụ thể đối với
những trường hợp này là “gây tôn hại cho sức khỏe người khác và tỷ lệ

thương tật từ 31% đến 60%) hoặc tỷ lệ thương tật từ 61%) trở lên

Ngày 24/12/2007, Bộ Công an, VKSNDTC, TANDTC, Bộ Tư pháp đã ban

hành Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP

hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII ’ ’Cức tội phạm này về ma

tuý” cua BLHS năm 1999. Thơng tư đã giải thích một số thuật ngữ (khái niệm)
hướng dần áp dụng, tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt; hướng

dẫn việc truy cúu trách nhiệm hình sự trong trường hợp có nhiều hành vi phạm
tội; hướng dẫn áp dụng từng tội danh cụ thể được quy định tại Chương XVIII
BLHS năm 1999. Điều đó đã giúp việc nhận thức và áp dụng các quy định của

18


BLHS năm 1999 vê các tội phạm vê ma túy được thơng nhât và chính xác.

Ngày 14/11/2015, các cơ quan liên ngành ở Trung ương đã ban hành
thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP sửa

đổi, bố sung Thông tư số 17/2007/TTLT- BCA -VKSNDTC- TANDTC-BTP.
Sửa đồi tiểu mục 1.4 Phần I Thông tư số 17 quy định về giám định hàm

lượng chất ma túy, theo đó đã hướng dẫn như sau: “Trong mọi trường hợp khi
thu giữ được các chat nghi là ma túy hoặc tiền chất dùng vào việc sản xuất

trái phép chất ma túy thì đều phải trưng cầu giám định đê xác định loại, hàm

lượng, trọng lượng chất ma túy, tiền chất...” [1], Do có quy định này mà

nhiều vụ án về ma túy không đưa ra xét xử được vì cơ quan điều tra khơng
xác định được “hàm lượng chất ma túy” thu giữ được. Trong khi đó tình hình

tội phạm về ma túy trên phạm vi cả nước có xu hướng ngày càng tăng và diễn
biển phức tạp, nghiêm trọng.

Đến nay theo Thơng tư số 08/2015/TTLT thì chỉ cịn có bốn trường họp
bắt buộc phải trưng cầu giám định hàm lượng để xác định trọng lượng chất
ma túy, gồm: “a) Chất ma túy, tiền chất dùng vào việc sản xuất ma túy ở thể
ran được hòa thành dung dịch; b) Chat ma túy, tiền chat dùng vào việc sản
xuất ma tủy ở thê lỏng đã được pha loãng; c) Xái thuốc phiện; d) Thuốc gây

nghiện, thuốc hưởng thần ” [1] .

1.1.3.3. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là
BLHS năm 2015) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Bộ luật này tiếp

tục dành một chương quy định các tội phạm về ma túy. Đó là Chương XX
“Các tội phạm về ma tuý”. Chương XX gồm 13 điều luật (từ Điều 247 đến
Điều 259) quy định 13 tội danh tương ứng với 09 tội quy định trong BLHS

năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
So với BLHS năm 1999 cho thấy, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung

19


×