Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tội mua bán người trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố hải phòng) (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.93 MB, 106 trang )

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng

MỞ ĐÀU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ TỘI MUA BÁN NGƯỜI............14
1.1.

Một số vấn đề lý luận về tội mua bán người trong luật hình sự .... 14

1.1.1.

Khái niệm, cơ sở và ý nghĩa việc quy định tội mua bán người......... 14

1.1.2.

Phân biệt tội mua bán người với một số tội tội phạm khác............. 29

1.2.

Quy định của pháp luật về tội mua bán người.............................. 33

1.2.1.

Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người........33



1.2.2.

Tội mua bán người trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới.... 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 52

CHƯƠNG 2: THỤC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH sụ VỀ








TỘI MUA BÁN NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHĨ HÃI

PHỊNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP....................... 53
2.1.

Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật hình sự về tội mua

bán người trên địa bàn thành phố Hăi Phịng...............................53
2.1.1.

Tinh hình tội phạm tội mua bán người trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.............................................................................................. 53

2.1.2.


Định tội danh đối với tội mua bán người trên địa bàn thành phố
Hải Phịng............................................................................................. 58

2.1.3.

Quyết định hình phạt đối với tội mua bán người trên địa bàn
thành phố Hải Phòng............................................................................75


2.2.

Một số kiến nghị về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật hình sự về tội mua bán người........................................ 85

2.2.1.

Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về tội mua bán người..... 85

2.2.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội mua bán người.... 87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................... 95

KẾT LUẬN...................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BLHS

BƠ• lt
• Hình sư•

CTTP

cấu thành tội phạm

HĐXX

Hội đồng xét xử

TAND

Tịa án nhân dân

TNHS

Trách nhiêm
• hình sư•


DANH MỤC CÁC BÁNG

Sơ hìêu

Bảng 2.1


Tên bảng

Trang

SỐ vụ án và bị cáo phạm tội mua bán người trên địa bàn
thành phố Hải Phòng trong 5 năm (từ năm 2016 - 2020)

54

Thống kê số vụ án, đối tượng bị cáo buộc, người bị
Bảng 2.2

truy tố, người bị kết án, nạn nhân liên quan đến tội
phạm mua bán người trên toàn quốc trong 5 năm (từ
năm 2016 - 2020)

55

Số vụ án, số bị cáo phạm tội mua bán người so với số
vụ án, số bị cáo phạm tội xâm phạm tính mạng, sức

Bảng 2.3

khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người và so với các

tội phạm chung trên địa bàn thành phố Hải Phịng trong

5 năm (từ năm 2016 - 2020)

55


Hình phạt chính áp dụng đối với bị cáo phạm tội mua
Bảng 2.4

bán người trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong 5

năm (từ năm 2016-2020)

76

Hình phạt bố sung áp dụng đối với bị cáo phạm tội

Bảng 2.5

mua bán người trên địa bàn thành phổ Hải Phòng trong

5 năm (từ năm 2016 - 2020)

77


MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài nghiên cứu
Sau những năm đồi mới, hội nhập quốc tế, bên cạnh những thành quả

quan trọng đã đạt được về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội thì mặt trái của
q trình này cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam về bảo vệ an ninh,

trật tự. Trong đó, tình hình tội phạm nói chung, tội phạm mua bán người nói
riêng đang có chiều hướng gia tăng phức tạp, xâm hại sức khỏe, tinh thần,

nhân phẩm của nạn nhân, tác động xấu đến đạo đức, giống nòi, lối sống,
thuần phong mỹ tục, gây mất an ninh, trật tự.

Đe đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người, Nhà nước ta đã ban

hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này. Trong đó, BLHS
là cơng cụ pháp lý quan trọng nhất để đấu tranh phòng, chống tội phạm mua
bán người. Từ BLHS năm 1985, pháp luật Việt Nam đã có cơ sở pháp lý đối

với hành vi mua bán người và liên tục được sửa đổi hoàn thiện qua BLHS

1999 (sửa đổi, bổ sung sung năm 2009) và gần đây nhất là BLHS Việt Nam
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trong sự thay đổi đó, bao gồm sự
thay đổi về quy định hành vi mua bán người mang Việt Nam tiến gần đến với

tinh thần của các Công ước, Nghị định thư quốc tế hơn.
Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự cho thấy cịn nhiều

hạn chế vì hành vi mua bán người vẫn chưa được mơ tả cụ thể trong mặt

khách quan của CTTP nên trong nhiều trường hợp rất khó phân biệt giữa hành

vi mua bán người với một số hành vi vi phạm pháp luật hình sự khác, gây khó
khăn trong q trình điều tra, truy tố, xét xử tội mua bán người... về thực

tiễn, cơng tác điều tra cơ bản nắm tình hình chưa thường xuyên, chưa kịp thời,

chưa đánh giá đúng thực trạng và làm rõ được nguyên nhân, điều kiện, quy



luật, thủ đoạn hoạt động của tội phạm mua bán người dần đến tình trạng bỏ
lọt tội phạm. Hiệu quả cơng tác phịng ngừa, truy tố, xét xử tội phạm mua bán

người chưa cao.
Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng
biển, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, y tể, giáo dục, khoa học,

thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ của Việt Nam. Đây là

một trong năm thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam, là đô thị loại I,
do đó Hải Phịng là nơi tập chung nhiều công nhân, lao động từ khắp mọi

miền đất nước, vì vậy tình hình tội phạm nói chung và tội phạm mua bán

người nói riêng tại Hải Phịng diễn ra rất phức tạp. Xuất phát từ yêu cầu của

thực tiễn đấu tranh phịng chống tội phạm nói chung, đấu tranh phịng chống
tội phạm về mua bán người nói riêng và đặc biệt là những diễn biến phức tạp

của tình hình tội phạm về mua bán người tại thành phố Hải Phòng trong giai

đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, học viêm đã lựa chọn đề tài: “7ợi mua bán

người trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố

Hải Phòng)” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Qua khảo sát các cơng trình khoa học đã cơng bố, học viên nhận thấy:


thời gian gần đây, tội phạm mua bán người diễn biến phức tạp và có tính chất
“xun quốc gia”; hiện đã có một số đề tài, luận án, luận văn, bài viết đề cập

đến chủ đề này ờ những mức độ, khía cạnh, phương diện khác nhau; trong đó

tiêu biểu có các cơng trình nghiêm cứu sau đây:

Đề tài khoa học
- TS. Phan Đình Khánh (2007), “Thực trạng và giải pháp phòng chống
tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ”, Đe

tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, Hội Luật gia thành phố Hồ Chí Minh -

Sờ Khoa học và Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo đã có những

2


nghiên cứu tồn diện vê phịng chơng tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với những phương pháp nghiên cửu cụ thể,
chính xác. Tuy nhiên, báo cáo lại được tiếp cận dưới góc độ tội phạm học và
nghiên cứu khi BLHS năm 1999 chưa được sửa đổi nên khơng cịn đáp ứng

được yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay.

- ThS. Mai Thị Thanh Nhung (2017), "Áp dụng pháp luật hình sự
trong xét xử tội mua hán người", thuộc Đồ tài cấp trường: “4p dụng pháp luật
hình sự trong xét xử các tội xâm phạm tính mạng sức khởe, nhân phàm, danh


dự con người", Trưởng Đại học Luật Hà Nội. Trong chuyên đề này, tác giả đã
có những nghiên cứu về thực tiễn định tội danh và áp dụng hình phạt trên cơ

sở nghiên cứu các bản án thực tiễn. Tuy nhiên tác giả chưa có sự phân tích

nhiều về quy định trong BLHS năm 2015.

về cấp độ luận án tiến sĩ có các cơng trình
- Trần Minh Hưởng (2006), “Phát hiện, điều tra các tội phạm vi mua
bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới của lực lượng Cảnh sát nhân dân", Học viện
Cành sát nhân dân, Hà Nội. Luận án thề hiện sự đầu tư nghiêm túc và chuyên
sâu của tác giả, khơng chi dưới góc độ luật hình sự mà cịn cả luật tố tụng

hình sự về các tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em. Tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của luận án không rộng, đi sâu vào nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát nhân

dân nên việc nghiên cứu về luật nội dung chưa được tập trung.

- Nguyễn Văn Hương (2008), “ĐÁM tranh phòng, chong tội phạm

mua bản phụ nữ ở Việt Nam", Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Luận
án đã có những nghiên cứu toàn diện về tội phạm mua bán phụ nĩr ở Việt
Nam với những phương pháp nghiên cứu cụ thế, chính xác và số liệu đáng

tin cậy. Tuy nhiên, luận án lại được tiếp cận dưới góc độ tội phạm học và
nghiên cứu khi BLHS năm 1999 chưa được sửa đồi nên nạn nhân của tội

phạm này vẫn chỉ là phụ nữ.


3


- Vũ Hải Anh (2017), “Cức tội xâm phạm nhân phãm, danh dự của con

người theo pháp luật hình sự Việt Nam”, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Luận án đã có sự nghiên cứu chi tiết và đầy đủ về nhóm các tội xâm phạm nhân

phấm, danh dự của con người, trong đó có tội mua bán người. Tuy nhiên, do

phạm vi của luận án khá rộng, về một nhóm tội nên chưa phân tích sâu về tội
phạm mua bán người.

- Đồ Thị Lý Quỳnh (2020), “Cơ c/zể pháp luật phòng chổng mua bán
người ở Việt Nam”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận
án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận của cơ chế pháp luật phòng, chống

mua bán người. Luận án đã đánh giá thực trạng cơ chế pháp luật phịng, chống
mua bán người ờ Việt Nam. Từ đó, tác giả đã chỉ rõ những hạn chế, thiếu sót

làm cơ sở góp phần đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực, khả thi trong việc
hoàn thiện cơ chế pháp luật phòng, chống mua bán người. Tuy nhiên, luận án
lại được tiếp cận dưới góc độ tội phạm học, lý luận và lịch sử nhà nước và pháp

luật, nên việc nghiên cún về luật nội dung chưa được tập trung.

về cấp độ luận văn thạc sĩ có các cơng trình
- Hoàng Hương Thủy (2005). “7ọi mua bán phụ nữ. Một số vẩn đề lý
luận và thực tiễn”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Luận văn


đã tập trung nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn của tội mua bán phụ nữ, tuy
nhiên luận văn được viết vào thời điểm BLHS năm 1999 chưa sửa đổi nên

khơng cịn đáp ứng được u cầu thực tiễn đặt ra hiện nay.

- Nguyễn Quyết Thắng (2006), “Đẩu tranh phòng, chống tội phạm

mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam - Thực trạng, nguyên nhãn và giải
pháp”, Trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Luận văn được nghiên cứu

dưới góc độ tội phạm học về đấu tranh phịng, chống tội phạm bn bán phụ
nữ, trẻ em ở Việt Nam trong 5 năm (2000-2005). Luận văn làm rõ bức tranh

tồn cảnh về tình hình tội phạm bn bán phụ nữ, trẻ em ờ Việt Nam, để từ

4


đó đưa ra những luận cứ khoa học của các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng

tác đấu tranh phịng, chổng tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam.

Tuy nhiên luận văn này nghiên cứu trên góc nhìn của tội phạm học và điều
tra tội phạm, bên cạnh đó được viết vào thời điếm năm 2006, tại thời điểm

hiện tại tình hình tội phạm đã có nhũng thay đối nhất định, bên cạnh đó
BLHS cũng đã thay đổi.

- Nguyễn Thị Quế (2014), “Tội mua hán người, mua bản trẻ em trên
địa bàn tỉnh Hà Giang - Một so vấn đề lý luận và thực tiễn”, Khoa Luật - Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Là một kiểm sát viên hoạt động trên địa bàn

nên tác giả phân tích khả rõ nét về thực trạng tội phạm mua bán người và trẻ

em trên địa bàn tỉnh Hà Giang, tuy nhiên, hạn chế của luận văn cũng chính là

phạm vi của luận văn chi trong tỉnh Hà Giang và được viết vào thời điểm
BLHS năm 2015 chưa được ban hành.

- Đoàn Ngọc Huyền (2014), 'Một số vấn đề lý luận và thực tiền về tội

mua bản người trong Luật hình sự Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội, năm 2014. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và

thực tiễn về tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam, kết hợp việc phân
tích thực tiễn xét xử tội mua bán người từ năm 2009 - 2013 trong phạm vi cả

nước và trên địa bàn thành phố Hà Nội, đưa ra các nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp trên phương diện lập pháp hình
sự và phương diện thực tiễn, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS

Việt Nam về tội mua bán người.Tuy nhiên luận văn được viết vào thời điểm
vẫn áp dụng BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), bên cạnh đó luận

văn nghiên cứu chủ yếu thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
giai đoạn từ năm 2009 - 2013, nên khơng cịn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn

đặt ra hiện nay và yêu cầu nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phịng.

- Dương Thu Hồi (2016), “Tội mua bản người theo pháp luật hình sự


5


Việt Nam từ thực tiên tỉnh Lạng Sơn", Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Đây là luận văn mới nghiên cứu về tội phạm mua bán người. Tác giả đã phân
tích những điểm mới trong BLHS năm 2015 đồng thời đánh giá được thực

trạng tội phạm này trên địa bàn tỉnh Lạng Son. Tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của luận văn chỉ trong một tỉnh và một số giải pháp được tác giả đưa ra

còn khá sơ sài.
- Nguyễn Trung Chánh (2017), "Phịng ngừa tình hình tội mua bán

người trên địa bàn thành phổ Hồ Chỉ Minh", Học viện Khoa học xà hội - Viện

hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, nhất là thực tiễn cơng tác
phịng ngừa tình hình tội mua bán người theo BLHS ở Việt Nam để nghiên cứu

làm sáng tỏ các vấn đề góp phần hồn thiện lý luận khoa học về cơng tác phịng
ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội mua bán người nói riêng.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn là phịng ngừa tình hình tội mua

bán người xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ tội phạm
học và phịng ngừa tình hình tội phạm, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016,

nên chưa có những phân tích sâu về quy định của pháp luật Hình sự về tội mua
bán người, cũng không nghiên cứu về việc xét xử tội phạm này.


- Nguyễn Thị Nga (2018), “Tộ/

bán người theo pháp luật hình sự

Việt
Nam từ thực
tiền tỉnh Lào Cai",✓ Luận
văn thạc
sĩ Luật
học,
viện





• Z Học


Khoa học
xã hội
- Viện
hàn lâm Khoa học
xã hội
Việt
Nam. Luận
văn nghiên








4^2
cứu một cách có hệ thống về tội mua bán người theo quy định của pháp luật

hình sự Việt Nam năm 2015, đưa ra những đánh giá về việc định tội danh và
quyết định hình phạt đối với tội mua bán người trong thực tiễn tại tỉnh Lào

Cai, từ đó đề xuất một sổ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả định tội danh và
quyết định hình phạt đối với tội danh này trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hạn

chế của luận văn là phạm vi của luận văn chỉ trong tỉnh Lào Cai một tỉnh

6


miền núi phía bắc, cần có những đề tài khác đưa ra được đánh giá về tình hình
tội phạm tại các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, nơi có điều kiện kinh

tế, xã hội phát triển hơn.

về bài đăng trên tạp chí có các cơng trình
- Nguyễn Thị Lan (2009), “Bàn về tội buôn bán người trong dự thảo
Luật sửa đối, bô sung một số điều của BLHS năm 1999”, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Luật học, số 25 (2009), tr. 62-66. Bài viết phân tích quy định tại

Điều 119 Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình, nêu ra

những điểm hợp lý và chưa thật hợp lý về Điều 199 Dự thảo, qua đó tác giả

đưa ra mơ hình lý luận của Điều 119 về tội buôn bán người. Tuy nhiên, bài viết
được nghiên cứu vào thời điểm đang dự thảo sửa đối BLHS năm 1999, do vậy
đến nay khi BLHS năm 2015 đã được ban hành thì đã có nhiều nội dung quy

định về tội mua bán người được thay đổi.

- Trịnh Tiến Việt (2011), “Một sổ kiến nghị nhằm hoàn thiện điều 119

BLHS đối với tội mua bán người”, Tạp chí Kiểm sát-Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Số 5/2011, tr. 38 - 42. Tác già đã có những phân tích đánh giá và đưa

ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện điều 119 BLHS năm 1999 đối với tội
mua bán người. Tuy nhiên, bài viết được nghiên cứu trong giai thời điểm

BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), nên các kiến nghị ở bài viết
này đa phần đã được áp dụng để sửa đổi, bổ sung vào BLHS năm 2015.

- Nguyễn Khắc Hải (2013), “Hợp tác quốc tế trong đẩu tranh phòng,
chống mua bán người tại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,

Luật học, Tập 29, Số 1 (2013), tr.20-26. Bài viết nghiên cứu, phân tích thực

trạng hợp tác quốc tế về đấu tranh phòng, chống mua bán người tại Việt Nam
từ đó đưa ra đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. Do phạm vi của bài viết
được đặt dưới góc độ tội phạm học, tác giả nghiên cứu vào năm 2013, đến
nay tình hình tội phạm mua bán người đã có những thay đổi.

7



- Mai Bộ (2015), “Sửa đôi, bô sung tội mua bán người và tội mua bán

trẻ em theo hướng nội luật hóa cơng ước quốc tế về tội bn bản người”, Tạp
chí Tịa án nhân dân - Tịa án nhân dân tối cao, số 6/2015, tr. 5 - 11. Bài viết
phân tích một số văn bản pháp luật quốc tế về tội bn bán nguời, phân tích

quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về Tội mua bán người và Tội mua
bán trẻ em, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của BLHS Việt
Nam về Tội mua bán người và Tội mua bán trẻ em đáp ứng u cầu nội luật

hóa Cơng ước quốc tế về tội buôn bán người. Tuy nhiên, bài viết được nghiên
cứu trong giai đoạn đang tiến hành sửa đổi BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung

năm 2009), hiện này đã ban hành BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm

2017) nên kết quả nghiên cứu của bài viết khơng cịn phù hợp.
- Phạm Minh Tuyền (2018), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu

quả phòng, chong tội phạm mua bán người”, Tạp chí Kiểm sát -Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, số 03/2018, tr. 41 - 54. Bài viết đã trình bày thực trạng
và bình luận tội phạm mua bán người. Nêu khó khăn, vướng mắc và giải pháp

trong thực tiễn áp dụng pháp luật về tội mua bán người. Bài viết chỉ nghiên
cứu về việc phòng, chống tội phạm mua bán người, do đó khơng có những

phân tích sâu về luật nội dung.

- Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Thị My Huyền (2019), “Bàn về tội mua

bản người trong BLHS năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát-Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Số 6/2019, tr. 41-47. Bài viết góp phần nhận thức rõ hơn về các dấu

hiệu của tội mua bán người theo BLHS năm 2015. Từ đó đề xuất các kiến
nghị để nâng cao hiệu quả xử lý tội phạm này.

- Phạm Minh Tuyên (2020), “Bảo vệ người bị hại trong quá trình xét
xử vụ án về mua bản người”, Tạp chí Toà án nhân dân, số 22, tr. 7-9; số 23,
tr. 14-17. Trong phạm vi bài viết, tác giã đề cập đến các khía cạnh về bào vệ

nạn nhân là bị hại trong giai đoạn xét xử vụ án về mua bán người và những

8


khó khăn, hạn chế trong thực tiễn thực hiện cơng tác này. Bài viên chỉ nghiên
cứu một khía cạnh nhỏ cùa pháp luật về mua bán người.

về một số công trình khác
- Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính (2010), “Cẩm nang pháp luật
quốc tể và quốc gia về phồng, chong buôn bán người”, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
Cuốn sách đã phân tích được khái quát pháp luật quốc tế cũng như Việt Nam
về phịng, chống bn bán người nhưng cách tiếp cận chủ yếu mang tính liệt

kê, khơng phân tích chun sâu vào pháp luật hình sự Việt Nam.
- Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2016), “7iiz liệu tập huấn về phòng,
chống mua bán người”, Hà Nội. Điểm nối bật của cơng trình này là đã có những
phân tích được đội mua bán người trong BLHS năm 2015, sửa đối bổ sung năm

2017 với những thay đổi và phân biệt với các tội phạm khác. Tuy nhiên, phạm vi


các chuyên đề trong tài liệu này khá rộng, bao gồm cả tội phạm học, tâm lý học

và tố tụng hình sự.
- Tịa án nhân dân tối cao (2017) “Kỷ yếu hội thảo: Một số nội dung

cần hướng dẫn trong dự thảo Nghị quyết của Hội đồng thẩm phản Tòa án
nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về tội

mua bán người, tội mua bản người dưới 16 tuổi và các tội phạm khác có liên
quan”, Hà Nội. Kỷ yếu đã đưa ra thực trạng từ một số tòa địa phương trong

xét xử tội phạm mua bán người, đồng thời đưa ra được một số nội dung cần

làm rõ trong Nghị quyết nhưng cịn chung chung, chưa cụ thể.

Ngồi ra, tội phạm mua bán người cũng được đề cập, nghiên cứu trong
một số giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần các tội phạm cụ thể của Khoa

Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội hay cùa Trường Đại học Luật Hà Nội: Bình
luận khoa học BLHS năm 2015, do PGS,TS Cao Thị Oanh và TS Lê Đăng

Doanh (đồng chú biên), Nxb Lao Động - Hà Nội, năm 2016; Bình luận khoa
học BLHS năm 2015 vừa đổi, bổ sung năm 2017, của nhóm tác giả PGS,TS.

Trần Văn Luyện, PGS,TS. Phùng Thế vắc, TS. Lê Văn Thư, TS. Nguyễn Mai

9



Bộ, Luật sư, ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Ngọc Hà, Luật sư Phạm
Thị Thu, Nxb Công an nhân dân năm 2017; Bình luận khoa học BLHS năm

2015, của Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp, Nxb Thế giới mới năm 2017; Bừỉ/i
luận khoa học BLHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (phần các

tội phạm) Quyển ỉ, của GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, Nhà xuất bản Tư pháp...

Nhằm xử lý hiệu quà đối với tội phạm mua bán người, BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có nhiều nội dung sừa đổi, bồ sung về

tội mua bán người và một số tội phạm khác có liên quan góp phần nâng cao

hiệu quả cơng tác đấu tranh, phịng chống tội phạm mua bán người trong giai

đoạn hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu trước đây chủ yếu được nghiên cứu
dựa trên quy định của các BLHS cũ và chưa có cơng trình nào nghiên cứu

tổng thể, chun sâu về tội mua bán người theo quy định của BLHS năm
2015 (sửa đối, bố sung năm 2017) trên phạm vi địa bàn thành phố Hải Phịng.

Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tác giả là sự cần thiết và có ý nghĩa quan

trọng góp phần tiếp tục hồn thiện các quy định pháp luật Hình sự liên quan
đến tội mua bán nguôi ở Việt Nam hiện nay, cũng như đưa ra những nhận định

đánh giá về tình hình xét xử tội phạm mua bán người trên phạm vi địa bàn
thành phố Hải Phịng. Qua đó, góp phần tiếp tục hồn thiện pháp luật về tội
mua bán người trong thời gian tới.


3. Mục
cứu
• đích và nhiệm
• vụ• nghiên
~
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần bổ sung, hồn thiện lý luận về tội

mua bán người trong Luật hỉnh sự Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS về tội mua bàn người trong thực
tiễn trên địa bàn thành phổ Hải Phịng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu được ở nêu trên, luận văn này có những nhiệm

vụ chủ yếu sau:

10


- Xây dựng khái niệm tội phạm mua bán người và phân tích ý nghĩa của
việc quy định các tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam;

- Phân tích những dấu hiệu pháp lý hình sự và hình phạt của tội mua
bán người trong luật hình sự Việt Nam, cụ thể là quy định tại Điều 150 của
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Làm rõ những điểm mới của
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội mua bán người;

- Phân tích tội mua bán người trong pháp luật một số nước trên thế giới;
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xét xừ và định tội danh của tội mua


bán người trên địa bàn thành phố Hâi Phịng, đồng thời phân tích làm rõ một
số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bán;

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định BLHS Việt Nam về tội mua
bán người và nâng cao hiệu quả áp dụng áp luật về tội phạm này trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định
pháp luật Hình sự Việt Nam về tội mua bán người (cụ thể là quy định tại Điều

150 của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và thực tiễn định tội

danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.

Phạm vi về nội dung: Luận văn tiếp cận vấn đề tội mua bàn người từ
góc độ nghiêm cứu của luật hình sự với hai nội dung cơ bản là định tội danh

và quyết định hình phạt đối với loại tội phạm này.
Phạm vi về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tình

hình tội mua bán người trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2016-2020.

5. Phuong pháp luận và nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ


11


nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hơ Chí Minh và những chủ trương, đường lôi của
Đảng, Nhà nước ta về đấu tranh phịng, chống tội phạm nói chung cũng như đấu
tranh phịng chống tội phạm mua bán người nói riêng. Phương pháp luận cũng

dựa trên cơ sờ những thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như:

Lịch sử Nhà nước và pháp luật; Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật; Tội
phạm học; Luật tố tụng hình sự... và những luận điểm, luận chửng khoa học

trong các cơng trình nghiên cún, sách chun khảo và các bài viết đăng trên báo,

tạp chí của một số nhà khoa học Luật hình sự Việt Nam và nước ngồi.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu tài liệu'. Tác giả sưu tầm, hệ thống, nghiên
cứu các văn bản pháp luật, các tài liệu, cơng trình nghiên cứu liên quan đến

tội mua bán người.

Phương pháp phân tích, tơng hợp'. Thông qua nghiên cứu các hồ sơ, tài
liệu, số liệu để phân tích, đánh giá, tống hợp tìm ra ngun nhân và giải pháp

phịng ngừa tình hình tội phạm mua bán người trên địa bàn thành phố Hải

Phịng và có thể áp dụng trên phạm vi cả nước.
Phương pháp thống kê, so sánh'. Từ các báo cáo, số liệu về tội phạm


mua bán người, tác giả xây dựng các bảng biểu theo các tiêu chí để so sánh sự

gia tăng của tội phạm này qua từng thời điểm từ đó đánh giá diễn biến của

tình hình tội này, tìm ra các hạn chế đế đề ra các giải pháp phòng ngừa phù
hợp, hiệu quả.

Phương pháp chuyên gia'. Trong quá trình làm luận văn, tác giả trực

tiếp gặp gỡ, trao đổi với những điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, để
nắm bắt những thuận lợi khó khăn trong q trình điều tra, truy tố, xét xử và

đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này.
Phương pháp nghiên cứu điển hình'. Tác giả nghiên cứu một số vụ án

liên quan đến tội mua bán người trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm làm

rõ những vấn đề thực tiễn của tình hình các tội phạm này.

12


6. Y nghĩa lý luận và thực tiên của đê tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ket quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện lý luận về tội
mua bán người trong khoa học Luật hình sự Việt Nam. Cụ thể, đã làm rõ các

vấn đề chung về các tội này trong Luật hình sự Việt Nam, phân tích khái quát

các quy định của pháp luật quốc tế; làm sáng tò các quy định của BLHS năm


2015 (sửa đổi, bồ sung năm 2017) về tội mua bán người; phân tích thông qua
nghiên cứu thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hải Phịng từ năm 2016 2020, qua đó chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập của các quy định hiện hành; các
sai sót trong q trình áp dụng các quy định đó, cũng như đưa ra nguyên nhân

để tìm giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của
BLHS về tội mua bán người, ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong thực

tiễn, đặc biệt một số giải pháp gắn liền với việc phòng, chống loại tội phạm
này trên địa bàn thành phố Hải Phịng.

6.2. Ỷ nghĩa thục tiễn
Luận văn cịn có thể sừ dụng là tài liệu tham khảo, nghiên cứu và học
tập. Một số đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa

học phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng BLHS Việt
Nam liên quan đến tội mua bán người, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả

cơng tác đấu tranh phòng, chống các tội này hiện nay và sắp tới ở địa bàn
thành phố Hải Phịng nói riêng và cả nước nói chung.

7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 02 (hai) chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam

về tội mua bán người.
Chương 2'. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán người

trên địa bàn thành phố Hải Phòng và một số kiến nghị, giải pháp.


13


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ TỘI MUA BÁN NGUỜI

1.1. Một số vấn đề lý luận về tội mua bán người trong luật hình sự
1.1.1. Khái niệm, cơ sở và ý nghĩa việc quy định tội mua bán người
ỉ. ỉ. ỉ. 1. Khái niệm tội mua bán người

Theo từ điển tiếng Việt “mua bán” được hiểu là:
Hành vi trao đổi giữa hai bên, trong đó người mua hàng hay dịch vụ

nhận được quyền sở hữu hàng hoá (hay dịch vụ) từ người bán hay
người làm dịch vụ bang cách trả một số tiền theo giá cả hai bên thoả
thuận, hoặc giá cả hợp pháp do nhà nước quy định chính thức [44],
Trong khoa học pháp lý hình sự Việt Nam khái niệm tội mua bán người

được hiểu tương đối thống nhất, chẳng hạn theo Giáo sư tiến sĩ Nguyễn Ngọc
Hòa, mua bán người được hiểu như sau: “Mua bán người là những hành vi
dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác như vàng, ngoại tệ... đê trao đôi
mua bán người như một thứ hàng hóa” [12, tr.428).
Tương tự như quan điểm nêu trên, có tác giả khác cũng cho rằng:

“Mua bán người, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các phương
tiện thanh tốn khác đê trao đơi lẩy người hoặc ngược lại đê thu lợi bất


chính” [17, tr.213].
về mặt luật thực định, luật hình sự Việt Nam khơng quy định khái

niệm pháp lý về tội mua bán người; tội mua bán người được quy định trong

các điều luận phần “Các tội phạm” của BLHS, cụ thể: tội mua bán phụ nữ và
tội bắt trộm, mua bán hoặc đánh tráo trẻ em (BLHS năm 1985); tội mua bán
phụ nữ và tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (BLHS nãm 1999);
tội mua bán người (BLHS sửa đổi, bồ sung năm 2009); tội mua bán người và
tội mua bán người dưới 16 tuổi (BLHS năm 2015).

14


Đê có cách hiêu thơng nhât trong BLHS năm 1999 sửa đôi, bô sung
năm 2009, Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BCA-

BQP-BTP ngày 23/07/2013 hướng dẫn việc truy cứu TNHS (TNHS) đối với
người có hành vi mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
của TAND tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc

phòng, Bộ Tư pháp đưa ra khái niệm mua bán người, cụ thế:
Mua bán người là hành vi đang tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất

khác để trao đổi người (từ đủ 16 tuổi trở lên) như một loại hàng
hóa; cụ thể là một trong các hành vi sau đây:

1. Bán người cho người khác, không phụ thuộc vào mục đích cùa

người mua.

2. Mua người để bán lại cho người khác, không phân biệt bán lại

cho ai và mục đích của người mua sau này như thế nào?

3. Dùng người như là tài sản để trao đổi, thanh tốn;
4. Mua người để bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc vì các mục đích
trái pháp luật khác;

5. Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực
hiện một trong các hành vi nêu trên, đều bị truy cứu TNHS về tội
mua bán người [3, Điều 1 ].

Trên thế giới, pháp luật quốc tế hiện nay không quy định khái niệm
mua bán người mà quy định chung về khái niệm buôn bán người. Khái niệm
buôn bán người được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế trong đó

có Nghị định thư về việc ngăn ngừa, phịng chống và trừng trị việc bn bán
người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bố sung công ước về chống tội phạm có
tổ chức xuyên quốc gia của liên hợp quốc (Nghị định thư Palermo). Văn kiện
này được thông qua và mở cho các quốc gia ký, phê chuẩn và gia nhập theo

Nghị quyết số 55/25 ngày 15/11/2000 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Theo

15


quy định tại Điêu 3 của Nghị định thu này, khái niệm buôn bán nguời được
hiểu như sau:

a) "Buôn bán người" có nghĩa là việc mua bán, vận chuyền, chuyển

giao, chứa chấp và nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử
dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc,

bắt cóc, gian lận, lừa gạt, hay lạm dụng quyền lực hoặc vị the dễ bị
tổn thương hay bàng việc đưa hay nhận tiền hay lợi nhuận để đạt

được sự đồng ý cùa một người đang kiểm sốt những người khác.
Hành vi bóc lột sẽ bao gồm, ít nhất, việc bóc lột mại dâm những

người khác hay những hình thức bóc lột tình dục khác, các hình

thức lao động hay phục vụ cưỡng bức, nơ lệ hay những hình thức
tương tự nơ lệ, khổ sai hoặc lấy các bộ phận cơ thể;
b) Sự chấp thuận của một nạn nhân của việc buôn bán người đối với
sự bóc lột có chủ ý được nêu ra trong khoản (a) của điều này là

khơng thích đáng nếu bất kỳ cách thức nào nêu trong khoản (a) đã
được sử dụng.

c) Việc mua, vận chuyền, chuyển giao, chứa chấp hay nhận một đứa
trẻ nhằm mục đích bóc lột sẽ bị coi là "buôn bán người" ngay cả khi
việc này được thực hiện không cần dùng đến bất kỳ cách thức nào

được nói đến trong khoản (a) điều này [4, tr. 117].
Khái niệm buôn bán người theo quy định của Nghị định thư Palermo

tập trung vào các yếu tố:
Thứ nhất, về hành vi, buôn bán người bao gồm: hành vi tuyền mộ, vận

chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận người.

Thứ hai,' về thủ đoạn
vũ lực
• thực
• hiện
• hành vi là đe dọa
• hoặc
• sử dụng



hoặc các hình thức ép buộc, bắt cóc, lừa đảo, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế

dễ bị thương tổn, đưa hoặc nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng ý của

một người có quyền kiểm soát đổi với người khác.

16


Thứ ba, vê mục đích là nhăm bóc lột người bị mua bán (bóc lột vì mục
đích mại dâm hoặc các hành vi bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động

hay dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hay những hình thức tương tự nơ lệ, làm khổ sai
hay lấy các bộ phận cơ thể).

Đây là khái niệm có tính chính thống về bn bán người theo tinh thần
Cơng ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư bổ
sung Công ước về chống buôn bán người. Khái niệm này được sử dụng phố

biến trong hoạt động chống buôn bán người trên thế giới và được luật hóa


trong pháp luật của nhiều quốc gia.

Ngồi Nghị định thư Palermo, một số văn kiện pháp luật quốc tế cũng
đưa ra khái niệm liên quan đến buôn bán người, trong đó có nhiều điếm tương

đồng với khái niệm cùa Nghị định thư chống buôn bán người, nhưng do được
tiếp cận dưới các góc độ khác nhau, nên chưa có khái niệm nào đầy đủ, tồn
diện như khái niệm được nêu trong Nghị định thư Palermo.

Theo Liên minh toàn cầu chống buôn bán phụ nữ GAATW (Global

Alliance Against Trafficking of Women) phối hợp với các tồ chức Chính

phủ, các tổ chức phi Chính phủ đã đưa ra khái niệm khái qt về bn bán
người là: Mọi hoạt động có ý tham gia vào việc tuyển mộ, chuyên chở

trong nước hoặc qua biên giới, mua, bán, chuyển, chứa chấp hoặc nhận một

người bằng thủ đoạn lừa gạt và cưỡng bức, kể cả việc dùng hoặc đe dọa
dùng bạo lực, lạm dụng quyền hành hoặc lợi dụng tình hình nợ chồng chất

của người đó để đưa hoặc buộc họ làm việc trong tình trạng nơ lệ khơng tự

nguyện (việc nhà, tình dục hoặc sinh sàn) khơng hoặc có được trả cơng, lao
động cưỡng bức hoặc có giao kèo, hoặc lao động trong các điều kiện nô lệ

trong một cộng đồng mà khơng phải nơi mà người đó sống khi bị lừa gạt,
cưỡng bức hay nợ chồng chất ban đầu.
Tố chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra khái niệm buôn bán người,


17


như sau: Buôn bán người là việc tuyên dụng, vận chuyên, chuyên giao, che
giấu hoặc tiếp cận người bằng cách đe dọa hoặc dùng vũ lực hoặc các hình

thức khác như ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa gạt, lạm dụng quyền lực hay địa

vị, tình trạng dễ bị tổn thương hoặc việc đưa hoặc nhận tiền hoặc lợi nhuận để
đạt được sự đồng ý của một người mà người đó đang có quyền kiểm sốt một

người khác, nhằm mục đích bóc lột. Việc bóc lột bao gồm, bóc lột làm nghề
mại dâm hoặc những hình thức bóc lột tình dục khác, lao động hoặc phục vụ

bắt buộc, tình trạng nơ lệ hoặc những việc làm tương tự như tình trạng nô lệ,

khổ sai hay cất đi những bộ phận cơ thể con người.
Do có những đặc điểm riêng về truyền thống lịch sử, văn hóa xã hội,

điều kiện kinh tế mà pháp luật của mỗi quốc gia quy định về khái niệm buôn
bán người khác nhau. Pháp luật của một số quốc gia quy định khái niệm
“buôn bán người” theo những chuẩn mực pháp lý quốc tế, thì cũng có một số

quốc gia khác, khái niệm này chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc có những

điểm khơng tương đồng với quy định của pháp luật quốc tế.

Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và quy
định của pháp luật hình sự quốc tế về tội mua bán người, có thể thấy rằng khái

niệm mua bán người ở Việt Nam đã có một số điểm tương đồng với quy định
của pháp luật quốc tế, đó là: đã quy định là tội phạm hình sự đối với hành vi

dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng các thủ đoạn khác đe

chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác; chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức

lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vơ nhân đạo

khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng các thủ đoạn khác để chuyển

giao hoặc tiếp nhận người đế giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất

khác; chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao

18


động, lây bộ phận cơ thê của nạn nhân hoặc vì mục đích vơ nhân đạo khác.
Đồng thời, quy định các mục đích mua bán nguời đã lấy bộ phận cơ thể của
nạn nhân, để đưa ra nước ngoài, để sử dụng vào mục đích mại dâm hoặc mục

đích vơ nhân đạo là các tình tiết định khung hình phạt.

Từ những phân tích trên đây, có thể đưa ra định nghĩa khoa học về khái
niệm tội mua bán người như sau:
Tội mua bán người là hành vi nguy hiếm cho xã hội, do người cỏ năng


lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách cố ỹ, coi con người như
hàng hóa đê thực hiện việc trao đơi, mua bán với mục đích là kiếm lợi nhuận,

gây tơn hại hoặc đe dọa đến quyền bất khả xâm phạm, tự do thân thê, nhân

phẩm của con người.

Tội mua bán người có các dấu hiệu pháp lý đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, về khách thể của tội mua bán người:
Trong khoa học pháp lý Việt Nam, “Khách thê của tội phạm là quan hệ
xã hội
được
hình sự• bảo vệ• tránh khỏi sự• xâm hại
có tính chất tội


Xpháp luật




phạm, nhưng bị tội phạm xâm hại đến và gây nên (hoặc đe dọa thực tế gây
nên) thiệt hại đảng kể nhất định” [7, tr. 332], Tội phạm mua bán người xâm

phạm đến quyền con người, cụ thể ở đây xâm hại đến danh dự, nhân phẩm
của con người khi coi con người như hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Đối

tượng tác động của tội phạm mua bán người là người từ đủ 16 tuổi trờ lên
(bao gồm cả nữ giới và nam giới).


Thứ hai, chủ thề của tội mua bán người:

Chủ thể của tội phạm là người đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm (tức bị

luật hình sự coi là tội phạm), có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu
TNHS theo quy định (ngoài ra trong một số trường hợp cụ thể chủ

thể của tội phạm cịn có một số dấu hiệu bổ sung đặc biệt do quy
phạm pháp luật hình sự tương ứng quy định) [7, tr. 348-349].

19


Chủ thê thực hiện phạm tội của tội mua bán người là chủ thê thường,
nghĩa là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS theo quy
định của pháp luật hình sự Việt Nam. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi

chỉ phải chịu TNHS nếu phạm tội thuộc các trường hợp rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.

Hiện nay, đã xuất hiện những trường hợp mua bán người được thực
hiện thông qua hoạt động của các tổ chức như dưới hình thức xuất khẩu lao
động, kết hơn có yếu tố nước ngồi, văn phịng con ni... Trong nhiều

trường hợp, lợi nhuận mà các tổ chức này thu được từ việc mua bán người

còn cao hơn, nhiều hơn so với các cá nhân. Pháp luật hình sự Việt Nam tuy đã

quy định về TNHS đổi với pháp nhân thương mại nhưng lại chỉ giới hạn ở 33

tội phạm và trong đó khơng cỏ tội phạm về mua bán người. Do đó tội mua

bán người chỉ xét đến TNHS của cá nhân, pháp nhân thương mại hiện nay

không phải chịu TNHS về loại tội phạm này.

Thứ ba, mặt khách quan của tội mua bán người:
Mặt khách quan của tội phạm là sự tổng hợp các dấu hiệu do luật
hình sự quy định và các tình tiết phản ánh hành vi bên ngồi của sự
xâm hại cụ thể gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội đến khách thể

được bảo vệ bằng pháp luật hình sự. Nói một cách khác mặt khách

quan
của tội
phạm là sự thể hiện cách xử sự có tính chất tội phạm
1
*
JL












JL



trong thực tế khách quan [7, tr. 338].
Những biểu hiện bên ngồi đó bao gồm: Hành vi khách quan nguy

hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng như mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả; các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành

vi phạm tội (như công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa
điểm phạm tội...).

20


Hành vi khách quan của tội mua hán người: Hành vi khách quan của
tội mua bán người được quy định trong cấu thành cơ bản của tội mua bán

người, bao gồm:

Một là, hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao nhận, tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác, theo đó người phạm tội đã có hành vi chuyến
giao và tiếp nhận người vì mục đích lợi nhuận.

Hai là, hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc mục đích vơ nhân

đạo khác. Hành vi cùa người phạm tội có thể là hành vi chuyển giao hoặc tiếp


nhận người với các mục đích sau:

Bóc lột tình dục: là trường hợp chuyển giao, tiếp nhận hoặc tuyển mộ,

vận chuyển, chứa chấp nạn nhân nhằm chuyển giao cho người khác để thực
hiện các hoạt động bóc lột tình dục (như tơ chức cho nạn nhân bán dâm, đưa

nạn nhân đến các cơ sở chứa mại dâm để bán dâm, sử dụng nạn nhân để sản
xuất ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm, làm nơ lệ tình dục...) hoặc tiếp

nhận nạn nhân để phục vụ nhu cầu tình dục của chính mình.




JL







Cưỡng bức lao động: là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các
thủ đoạn khác nhằm buộc nạn nhân lao động trái ý muốn của họ.
Đe lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân: là trường hợp chuyển giao, tiếp

nhận hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp nạn nhân để chuyển giao nhằm
lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.
Vì mục đích vơ nhân đạo khác: là sử dụng nạn nhân để làm thí


nghiệm, buộc nạn nhân phải đi ăn xin hoặc sử dụng nạn nhân vào các mục

đích tàn ác khác,...

Ba là, hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để chuyển
giao hoặc tiếp nhận người nhằm giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất

khác hoặc để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân hoặc vì mục đích vơ nhân đạo khác.

21


×