Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.98 MB, 97 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: NHỪNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ TỒ CHỨC VÀ HOẠT

ĐỘNG CỦA Cơ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN sự CÁP TỈNH THEO

PHÁP LUẬT VIỆT NAM

9

1.1. Lý luận về tổ chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo

pháp luật Việt Nam

9

1.2. Lý luận về hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
theo pháp luật Việt Nam

16

1.3. Khái niệm, quá trình hình thành, phát triển về tổ chức và hoạt

động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tĩnh theo pháp luật Việt Nam

22


Chương 2: THựC TRẠNG TỐ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÙA Cơ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN sự CẤP TỈNH THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM

28

2.1. Thực trạng tổ chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo

pháp luật Việt Nam

28

2.2. Thực trạng hoạt động của cơ quan thi hành án dân sụ cấp

tỉnh ở Việt Nam

31

2.3. Nhận xét, đánh giá chung về tố chức và hoạt động của cơ

quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam

49

Chương 3: QUAN DIÊM ĐỔI MỚI, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TỐ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA Cơ QUAN THI HÀNH ÁN

DÂN Sự CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

57


3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thi

hành án dân sự cấp tỉnh ở Việt Nam trong thời gian tới

57

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của cơ

quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở Việt Nam trong thời gian tới

62

KẾT LUẬN

88

DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT

CHV

:

Chấp hành viên

TAND


:

Tòa án nhân dân

THA

:

Thi hành án

THADS

:

Thi hành án dân sư•

TPL

:

Thừa phát lại

TTV

:

Thẩm tra viên

VKSND


:

Viên
• Kiểm sát nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thông kê sô việc, sô tiên thụ lý giải quyêt của cơ quan thi

hành án dân sự cấp tỉnh từ năm 2015 đến 2020

37

Bảng 2.2. Thống kê kết quả áp dụng biện pháp cưỡng chế trong tố
chức thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

38

Bảng 2.3. Thống kê số việc, số tiền đã giải quyết của cơ quan thi

hành án dân sự cấp tỉnh từ năm 2015 đến 2020

39


Bảng 2.4. Thống kê số liệu đề nghị xét miễn giảm của cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh

41

Bảng 2.5. Thống kê số liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh

43


MỎ ĐẦU

Á
I. Tính cap thiêt của đê tài luận văn
nriF__ 1

£■

— Ạ__ 1.1

ĩ

_

•0J-_____ ?___ Ạ

y • 1__^________ _____ *** _


Thi hành án dân sự là hoạt động tổ chức thi hành bản án, quyết định về
dân sự đã có hiệu lực pháp luật cùa Tịa án, cơ quan có thẩm quyền (hoặc
phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thấm được thi hành ngay mặc dù

cỏ thê bị kháng cáo, khảng nghị theo thủ tục phúc thăm), là hoạt động của

nhiều tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan THADS các cấp, là giai đoạn
cuối của quá trình tố tụng, đảm bảo cho bản án, quyết định về dân sự của Tòa

án được thực hiện trong đời sống xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cùa
tổ chức, cá nhân và lợi ích của Nhà nước, góp phần bảo vệ tính nghiêm minh
của pháp luật, giữ vững chính trị, trật tự xã hội, phát triển kinh tế bền vững và

tăng cường hiệu lực trong quản lý của bộ máy Nhà nước. Chính vì vậy, Điều

106 Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định: “Bản
án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tô chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tô chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chình chấp hành

Trong thời gian qua, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế sâu

rộng cùng với chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

của Đảng, Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước đã có bước
phát triển mạnh mẽ, giao lưu dân sự trong nội bộ nhân dân, giữa các cơ sở kinh

tế ngày càng mở rộng và đa dạng, góp phần làm cho đời sống của nhân dân ngày
càng được nâng cao. Trong quá trình phát triển ấy, tình hình vi phạm pháp luật


và các tranh chấp dân sự, kinh tế, hành chính, hơn nhân gia đình có nhiều diễn
biến phức tạp. Thực tiễn cho thấy, hàng năm, các vụ việc tranh chấp về dân sự

và kinh tế, lao động... trên địa bàn cả nước ngày càng tăng về số vụ và phức tạp
về nội dung. Chỉ tính riêng năm 2020, tồn hệ thống THADS đã phải thi hành là
886.829 việc tương úng với số tiền phải thi hành là 264.911 tỷ 557 triệu 275


nghìn đơng. Sơ liệu trên cho thây sơ việc và sô tiên phải THA hàng năm là rât
lớn. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hệ thống cơ quan THADS nói chung
và cơ quan THADS cấp tỉnh nói riêng ngày càng được Đảng và Nhà nước quan

tâm hồn thiện mơ hình tổ chức, xác định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu quả THADS là một nội dung quan

trọng của công cuộc cải cách tư pháp được ghi nhận trong nhiều văn bản như:
Nghị quyết TW 8 khóa VII; Nghị quyết TW 3 Khóa VIII báo cáo chính trị tại

Đại hội Đảng qua các kì họp, đặc biệt Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005; Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày

2/6/2005 của Bộ chính trị “về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”; Nghị

quyết số 111/2015/QH13 của Quốc hội về cơng tác phịng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm, công tác của VKSND, TAND và công tác THA năm 2016 và
các năm tiếp theo. Gần đây nhất là Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày
27/11/2019 của Quốc hội về cơng tác phịng, chống tội phạm và vi phạm pháp


luật, công tác của VKSND, của TAND và công tác THA.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của cơ quan
THADS cấp tỉnh vẫn cịn một số hạn chế, khó khăn như: quan hệ phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh chưa thường xuyên, chặt chẽ,

dẫn đến việc tổ chức THA thụ động, thiếu linh hoạt, thậm chí khơng thể tổ
chức thi hành; hệ thống văn bản pháp luật về THADS cịn nhiều bất cập,
vướng mắc, có những quy định còn chồng chéo, chưa phù hợp với thực tiễn;

cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động vần còn nhiều khó khăn, đầu tư thiếu
đồng bộ. Đặc biệt, việc kiện tồn, đổi mới tổ chức, bộ máy cịn chậm, chưa
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao; chế độ chính sách đối với người làm
cơng tác THADS cịn chưa tương xứng với tính chất đặc thù cơng việc; Do

2


đó, nghiên cứu một cách hệ thơng vê cơng tác tơ chức, trong đó có hoạt động
của cơ quan THADS cấp tỉnhTHADS là một đòi hởi cần thiết của thực tiền.

Xuất phát từ lý do trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tô chức và
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tinh theo pháp luật Việt Nam ”

làm luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Dân sự và Tố tụng dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu

Trong những năm gần đây, cơng tác THADS đang được Đảng và Nhà

nước đặt ra, là nhiệm vụ cấp bách trong việc bảo vệ kinh tế, trật tự xã hội, bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp cùa Nhà nước, tổ chức, cá nhân đang sinh sống tại
Việt Nam. Do vậy, những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã chỉ đạo các cơ quan

quản lý Nhà nước, các học viện, trường đại học quan tâm nghiên cứu đề hồn
thiện hơn nữa đối với cơng tác THADS, cụ thể:

Thứ nhất, nhóm cơng trình nghiên cứu chung về cơng tác THADS gồm:
Luận án tiến sĩ Luật học: “Hiệu quả áp dụng pháp luật trong thi hành
án dân sự ở Việt Nam ” của Đặng Đình Quyền, Học viện Chính trị Quốc gia

Hồ Chí Minh (2011) [35],

Luận án tiến sĩ Luật học: “Giám sát thi hành án dân sự” của Hoàng Thế

Anh, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2015) [1].
Luận văn thạc sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự”










X

X






của Nguyễn Thanh Thủy, Trường đại học Luật Hà Nội (2001) [37],
Luận văn thạc sĩ Luật học: “Đôi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt

Nam ” của Lê Anh Tuấn, Trường Đại học Luật Hà Nội (2004) [41].
Luận văn thạc sĩ Luật học: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả thi hành án dân sự ở Việt Nam ” của Phạm Thị Thu Nga, Trường đại học
Luật Hà Nội (2004) [27].
Luận văn thạc sĩ Luật học “Biện pháp hảo đảm thi hành ản dân sự” của


••••XX

Phan Huy Hiếu, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2012) [24],..

3




Nhóm cơng trình khoa học này đã nghiên cứu làm rõ những vân đê lý luận

và thực tiễn công tác THADS nói chung, hoặc từng biện pháp, hoạt động
THADS do đội ngũ THADS tiến hành. Trên cơ sớ đó các cơng trình đã đề xuất,

giải pháp kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động này. Mặc dù

không liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, song kết quả nghiên cứu của nhóm
cơng trinh này giúp học viên tham khảo, kế thừa đề xây dụng lý luận về các hoạt

động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam; tham khảo các giải
pháp nâng cao hiệu của các mặt hoạt động công tác THADS.
77ỉứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ

quan THADS gồm:

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước: “Luận cứ khoa học của việc

đôi mới tô chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới ”
do tác giả Nguyễn Đình Lộc chủ nhiệm, Bộ Tư pháp (2005) [26].

Luận văn thạc sĩ Luật học: “Một so vấn đề về tô chức và thi hành án dãn
sự” của Trần Văn Quảng, Trường đại học Luật Hà Nội (2001) [28].

Luận
văn thạc
sĩ Luật
học:
"Đôi mới tơ chức và hoạt
động
thi hành ản dân







sự ở Việt Nam ” của Nguyễn Quang Thái, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh (2003) [36].

Luận văn thạc sĩ Luật học: “7ơ chức và hoạt động của cơ quan thi hành
án dãn sự cấp tỉnh từ thực tiền Thành phổ Hồ Chỉ Minh " của tác giả Nguyễn

Tiến Huy, Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2017) [25].
Luận văn thạc sĩ Luật học: “Tô chức và hoạt động của cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Bình Phước ’’ của tác giả Nguyễn Đăng Tú,

Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2020) [42],
Nhóm cơng trình này nghiên cứu trực tiếp về tổ chức và hoạt động của cơ

quan THADS, trong đó có cơng trình nghiên cứu trực tiếp về về tổ chức và

hoạt động của cơ quan THADS trên địa bàn cấp tỉnh. Các công trinh này đã

4


xây dựng được những vân đê lý luận vê tô chức, hoạt động của cơ quan
THADS; khảo sát, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động cùa cơ quan

THADS. Từ đó đề xuất các giải pháp về đồi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả
các hoạt động cùa cơ quan THADS. Tuy nhiên, các cơng trình này nghiên cứu
ở phạm vi toàn bộ hệ thống cơ quan THADS các cấp nói chung, hoặc tiếp cận

nghiên cứu phạm vi cơ quan THADS của một tỉnh riêng lẻ, chưa nghiên cứu

tổng thể, chuyên sâu về tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh trên

phạm vi cả nước. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của nhóm cơng trình này là

nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả trong xây dựng lý luận, tham
khảo thực tiễn và đề xuất các giải pháp được đề cập trong luận văn.
Như vậy, qua nghiên cứu các nhóm cơng trình nói trên có thể khẳng định

“Tơ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo pháp
luật Việt Nam” là cơng trình khoa học hồn tồn mới, hồn tồn khơng trùng

lặp với bất cứ cơng trình khoa học nào đã cơng bố.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng tố chức và hoạt động
của cơ quan THADS cấp tỉnh, luận văn đề xuất phương hướng đồi mới và giải

pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh
trên phạm vi toàn quốc.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của cơ quan
THADS cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động cùa cơ quan
THADS cấp tỉnh, từ đó chỉ ra nguyên nhân về những kết quả đã đạt được

và hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức, hoạt động của cơ quan
THADS cấp tỉnh.

5



- Đê xuât phương hướng đôi mới và giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả tô
chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tĩnh.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động của cơ

quan THADS cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục THADS - Bộ Tư pháp dưới góc
độ luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật tồ chức và Luật THADS.

- Phạm vi về chủ thể: Cơ quan THADS các tỉnh, thành trên toàn quốc.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật. Trọng tâm là quan điểm và chủ
trương của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền

XHCN “Nhà nước của Nhân dãn, do Nhản dân, vì Nhãn dãn ”.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong


Chương 1 của Luận văn. Dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài

liệu đã có hoặc đã được nghiên cứu trước đây để củng cố, xây dựng cơ sở lý luận

về tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam.

Phương pháp phân tích, tổng họp: Phương pháp này được sử dụng trong
Chương lcủa luận văn. Học viên sử dụng phương pháp này để phân tích

nguồn tài liệu thu thập được (tạp chí và bảo cáo khoa học, tác phẩm khoa học,

tài liệu lưu trừ thơng tin...). Sau đó, liên kết nhũng mặt, những bộ phận,

6


những môi quan hệ thông tin từ các lý thuyêt đã thu thập được thành một
chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn về

chủ đề nghiên cứu là tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo
pháp luật Việt Nam.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: học viên sử dụng phương pháp này để

phân tích, đánh giá, khái quát hóa và hệ thống hóa những kinh nghiệm thực tiễn

tồ chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam
nhằm rút ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này.

Phương pháp thống kê: phương pháp này được học viên sử dụng để tổng

hợp, so sánh các số liệu có trong văn bản pháp lý, báo cáo công tác THADS của

của cơ quan THADS cấp tỉnh trên địa bàn cả nước từ 2016 đến hết năm 2020.
Phương pháp chuyên gia: Học viên tham khảo ý kiến của các đồng chí
Lãnh đạo, CHV thuộc cơ quan THADS cấp tỉnh; các nhà nghiên cứu khoa học

pháp lý; các chuyên gia lý luận về THADS để làm rõ nội dung thực trạng tổ
chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài

- Luận văn là cơng trình nghiên cứu cơ bản, có hệ thống lý luận về tổ chức
và hoạt động cùa cơ quan THADS cấp tĩnh ở Việt Nam. Luận văn đã đưa ra và
luận giải về một số quan điểm cơ bản về khái niệm tổ chức và hoạt động của cơ

quan THADS cấp tỉnh; làm rõ vị trí, vai trị, chức năng, đặc điểm của tổ chức và

hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam; làm rõ nội
dung các hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam.

- Từ đánh giá về thực tiễn tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp
tinh, học viên đã phân tích những nguyên nhân và đưa ra phương hướng đổi

mới, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của cơ quan
THADS cấp tỉnh. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh
viên và những người làm cơng tác có liên quan đến lĩnh vực THADS.

7


7. Cấu trúc của đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc gồm 03 chương:

Chương 1: Những vân đê lý luận vê tô chức và hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam

Chương 2: Thực trạng tố chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân
A

sự câp tỉnh theo pháp luật Việt Nam.

Chương 3: Quan điểm đổi mới, giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở Việt Nam trong thời gian tới

8


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CỦA
• VỀ TƠ CHỨC VÀ HOẠT
• ĐỘNG

cơ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN sự CẤP TỈNH

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Lý luận về tổ chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo


pháp luật Việt Nam

1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm tổ chức:
Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông cùa Viện Ngôn ngữ học năm 2002,

“tổ chức” có thể được dùng dưới 2 dạng thức: động từ, danh từ. Tuy nhiên,

trong phạm vi của đề tài này “tổ chức” được hiểu thống nhất dưới dạng thức là
danh từ. Dưới dạng thức danh từ, theo Từ điển tiếng Việt phổ thơng thì “tổ
chức” được hiểu là: “Tập hợp nhỏm người theo chức năng nhất định đê hoạt

động vì lợi ích chung nào đó ” [46, tr.744].
- Khái niệm THADS:
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý năm 2005: “Thi hành

án là giai đoạn kết thúc trình tự tổ tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án

được xét xử nhằm làm cho phán quyết của tịa án nhất định có hiệu lực pháp
luật [45, tr.464]. Khái niệm này đã xác định vị trí của giai đoạn THA trong

q trình tố tụng cũng như xác định được mục đích của THA. Tuy nhiên, khái
niệm này chưa xác định chủ thể, đối tượng tham gia vào giai đoạn tố tụng
này. Vì vậy, theo học viên có thể hiểu khái niệm THA như sau:

Thi hành án là giai đoạn kết thúc quá trình tố tụng do cơ quan, người cỏ

thẩm quyền tổ chức thực hiện các hoạt động theo trình tự, thủ tục mà pháp

luật quy định nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định.

Hiện nay, trong Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 khơng có điều
luật nào giải thích về thuật ngữ THADS; song tại Điều 1 của Luật này có xác

9


định phạm vi điêu chỉnh: “Luật này quy định nguyên tăc, trình tự, thủ tục thi

hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài
sản thu lọi bất chính, xử lỷ vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dãn sự trong
bản án, quyết định hĩnh sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chỉnh
của Toà án, quyết định xử lỷ vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên

phải thi hành ản của Hội đồng xử lỷ vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng
tài thương mại (sau dãy gọi chung là bản án, quyết định); hệ thổng tồ chức thi

hành án dân sự và chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tô chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự" [32].
Theo quy định này, hoạt động THADS phải do các chủ thể có thẩm quyền tiến

hành theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định mà Luật này quy định đối với
nguời được THA, người phải THA, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Kế thừa các khái niệm ở trên và căn cứ vào quy định của pháp luật
THADS có thể hiểu:

Thi hành ản dân sự là giai đoạn kết thủc quả trình tố tụng do cơ quan,

người có thẩm quyền tổ chức thực hiện các hoạt động theo trình tự, thủ tục mà

pháp luật thi hành án dân sự quy định nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết
định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lọi bất

chỉnh, xử lỷ vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết
định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chỉnh của Tòa án,
quyết định của tòa án giải quyết phả sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của

Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành
án và phản quyết của Trọng tài thương mại (gọi chung là bản án, quyết định).

- Khái niệm về co quan THADS cấp tỉnh:
Khoản 2 Điều 13 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy
định cơ quan THADS gồm:

10


“a) Cơ quan thi hành án dãn sự tỉnh, thành phô trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành ản dán sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự Cấp huyện);

c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là
cơ quan thi hành án cấp quân khu).

Chỉnh phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lỷ thi hành án

dân sự; tên gọi, cơ cấu, tô chức cụ thê của cơ quan thi hành án dân sự” [32].


Căn cứ vào quy định của pháp luật, hệ thống cơ quan THADS bao gồm: cơ
quan THADS cấp tỉnh, cơ quan THADS cấp huyện và cơ quan THA cấp quân

khu. Cơ quan THADS chính là cơ quan có thẩm quyền và trực tiếp thực hiện các
hoạt động THADS theo trình tự, thủ tục mà pháp luật. Kế thừa khái niệm
THADS và quy định của pháp luật về cơ quan THADS có thể hiểu:

Cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan nhà nước có thâm quyền thực
hiện các hoạt động theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục mà pháp luật về thi hành

án dân sự quy định nhằm bào đảm hiệu lực của bản án, quyết định.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật THADS, cơ quan thi hành án dân

sự được tổ chức theo ngành dọc gồm: cấp tỉnh, cấp huyện và ở cấp quân khu
đối với tổ chức thi hành án trong quân đội. Ở Trung ương, khơng có cơ quan

thi hành án dân sự mà chỉ có cơ quan quản lý thi hành án dân sự có tên gọi là
Tổng cục THADS. Trên cơ sở khái niệm “tổ chức”, “Cơ quan THADS” và
quy định của pháp luật THADS có thể đưa ra khái niệm:

Tơ chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là tập họp nhỏm người thuộc
biên chế cơ quan thi hành án dãn sự cấp tinh hoạt động theo nguyên tắc, trình

tự, thủ tục mà pháp luật về thi hành án dân sự quy định nhằm đảm bảo hiệu lực
của bản án, quyết định.

Theo quy định của Luật THADS và Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì cơ

11



quan THADS câp tỉnh có tên gọi chung là Cục THADS. Cục THADS câp
tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng;

được Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi
hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị cần thiết khác.

1.1.2. Tính chất, đặc điểm
- Tổ chức Cơ quan THADS cấp tỉnh có tính chất hành chính - tư pháp.

Cơ quan THADS cấp tỉnh mang tính chất hành chính. Tính chất hành
chính của cơ quan THADS cấp tỉnh thể hiện ở cơ cấu tổ chức. Theo quy định

của pháp luật cơ quan THADS cấp tỉnh là Cục THADS cấp tỉnh thuộc Tổng
cục THADS, Bộ Tư pháp. Theo đó, cơ quan THADS thuộc bộ máy hành
chính. Tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS đều tuân thủ theo sự chỉ
đạo của cấp trên. Bên cạnh đỏ, tổ chức và hoạt động của Cơ quan THADS

cấp tỉnh còn chịu sự chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan THADS cấp tỉnh mang tính chất tư pháp. Cơ quan THADS cấp

tỉnh là cơ quan tổ chức thực hiện các hoạt động trong giai đoạn kết thúc của
quá trình tố tụng. Các hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh thực hiện theo

quy định của pháp luật THA. Do đó, hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh

mang tính chất tư pháp.
- Đặc điểm tổ chức Cơ quan THADS cấp tỉnh:


Cơ quan THADS cấp tỉnh được tổ chức và hoạt động theo quy định của

Luật THADS và các văn bản hướng dẫn. Cơ cấu tố chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Cơ quan THADS cấp tỉnh tuân thủ theo quy định của pháp

luật về THADS.
Cơ quan THADS cấp tỉnh đều có CHV được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ
chức thi hành các bản án, quyết định.

Cơ quan THADS cấp tỉnh có quyền và có nghĩa vụ áp dụng tất cả các biện

pháp do pháp luật THADS quy định để tổ chức thi hành bản án, quyết định.

12


Khi tô chức thi hành bản án, quyêt định, Cơ quan THADS câp tỉnh tuân thủ
theo trình tự, thủ tục mà pháp luật THADS quy định.

Cơ quan THADS cấp tỉnh vừa trực tiếp thực hiện các hoạt động quản lý,

chỉ đạo về hoạt động THADS diễn ra trên địa bàn cấp tỉnh, vừa trực tiếp tổ
chức thi hành bản án, quyết định.

Cơ quan THADS cấp tỉnh thuộc Tổng cục THADS - Bộ Tư pháp, cỏ trụ

sở trên địa bàn tỉnh. Theo đó, cơ quan THADS cấp tỉnh chịu sự vừa chịu sự
điều hành quản lý, chỉ đạo cùa Tổng cục THADS; vừa chịu sự điều hành quản

lý về nhà nước của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan THADS cấp tỉnh bao gồm các Chi cục THADS cấp huyện trực
thuộc. Theo đó, Cơ quan THADS cấp tỉnh cịn thực hiện hoạt động quản lý,
hướng dẫn, chỉ đạo đổi với Chi cục THADS cấp huyện.

1.1.3. Vị trí, vai trị
- Vị trí của tổ chức Cơ quan THADS cấp tỉnh:

Cơ quan THADS cấp tỉnh là cơ quan nhà nước, thuộc Hệ thống tổ chức

THADS, có chức năng tổ chức THADS, trực thuộc Tổng cục THADS - Bộ

Tư pháp, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục THADS và quản lý nhà nước
của ủy ban nhân dân cấp.

- Vai trò cùa tổ chức Cơ quan THADS cấp tỉnh:

Thứ nhất, Cơ quan THADS cấp tỉnh trực tiếp tổ chức thi hành các bản án,
quyết định nhằm bảo đảm kết quả có giá trị thực tế trong cuộc sống. Hoạt động

tư pháp của Nhà nước ta gồm bốn loại hoạt động chính, đó là điều tra, truy tổ,
xét xử và thi hành án. Bằng hoạt động của mình, Cơ quan THADS cấp tỉnh có

vai trị khơng thể thiếu trong việc biến kết quả hoạt động của của các cơ quan

tố tụng trước đó như điều tra, truy tố, xét xử trở nên hiệu quả hơn, đảm bảo
quyền và nghĩa vụ của các bên trong bản án, quyết định được thực hiện trên

thực tế. Bên cạnh đó, cơ quan THADS cấp tỉnh cịn có vai trò kiến nghị người

13



cỏ thâm quyên xem xét lại bản án, quyêt định đâ có hiệu lực pháp luật theo thủ

tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu phán quyết của tòa án không đúng sự thật
khách quan hoặc vi phạm pháp luật trong q trình xét xử của Tịa án.
Thứ hai, hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh góp phần bảo đảm ốn
định an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trong phạm vi cấp tỉnh. Nếu bản
án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được thi

hành trên thực tế cho thấy sự thiếu nghiêm minh của pháp luật, tạo nên dư
luận không tốt trong xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an tồn xã hội, an ninh

chính trị của nước ta. Vì vậy, hoạt động của cơ quan THA sẽ đảm bảo được

sự cơng bàng xã hội, đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần

củng cố niềm tin của người dân đối với đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật cùa Nhà nước.
Thứ ba, cơ quan THADS cấp tỉnh thực hiện các hoạt động nhằm bảo
đảm hiệu lực cho các bản án, quyết định trên phạm vi toàn tỉnh. Ngoài việc
trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo đúng quy định của pháp

luật, cơ quan THADS cấp tỉnh còn chỉ đạo hoạt động THADS đối với cơ quan
THADS cấp huyện; kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ THADS cho CHV, công
chức khác của cơ quan THADS trên địa bàn. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt

động THADS của cơ quan THADS cấp huyện.

ĩ. ĩ.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

- về chức năng của tổ chức Cơ quan THADS cấp tỉnh:

Cơ quan THADS cấp tỉnh là một cơ quan Nhà nước, thực hiện các hoạt
động do Nhà nước giao nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra. Theo quy
định cùa pháp luật THADS, cơ quan THADS thực hiện chức năng thi hành các
bản án, quyết định. Đồng thời, cơ quan THADS cấp tỉnh thực hiện chức năng

tham mưu, quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan THADS địa

phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

14


- Vê nhiệm vụ, quyên hạn của tô chức Cơ quan THADS câp tỉnh:
Theo quy định tại Điều 14 Luật THADS, Quyết định số 61/2014/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Tổng cục THADS trực thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan
THADS cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Thứ nhất, quản lý, chỉ đạo về THADS trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, bao gồm: bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của

pháp luật trong hoạt động THADS; chỉ đạo hoạt động THADS đối với cơ quan
THADS cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ THADS cho CHV, công chức khác
của cơ quan THADS trên địa bàn; kiểm tra công tác THADS đối với cơ quan

THADS cấp huyện; tổng kết thực tiễn THADS; thực hiện chế độ thống kê, báo


cáo theo hướng dần của cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp.

Thứ hai, trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại
khoản 2 Điều 35 của Luật THADS, cụ thể: bản án, quyết định sơ thẩm của

TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn; bản án, quyết

định của TAND cấp cao; quyết định của TAND tối cao chuyển giao cho cơ

quan THADS cấp tỉnh; bản án, quyết định của Tịa án nước ngồi, quyết định
của Trọng tài nước ngồi được Tịa án cơng nhận và cho thi hành tại Việt
Nam; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ

việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; bản án, quyết định do

cơ quan THADS nơi khác hoặc cơ quan THA cấp quân khu ủy thác; bản án,
quyết định thuộc thấm quyền thi hành của cơ quan THADS cấp huyện mà
thấy cần thiết lấy lên để thi hành; bản án, quyết định mà có đương sự hoặc tài
sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về THA.

Thứ ba, phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ THADS

đang chấp hành hình phạt tù.

15


Thứ tư, giải quyêt khiêu nại, tô cáo vê THADS thuộc thâm quyên theo

quy định của Luật này.

Thử năm, thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương
tiện hoạt động của cơ quan THADS tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo

của cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp.

Thứ sáu, giúp Úy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 173 của Luật THADS.

Thứ bảy, báo cáo công tác THADS trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
khi có yêu cầu.
1.2. Lý luận về hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo

pháp luật Việt Nam

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Hoạt động là làm những việc khác

nhau với mục đích nhất định trong đời sổng xã hội ” [46, tr.538].
Theo quy định tại Điều 14 Luật THADS, Cơ quan THADS thực hiện 07

nhóm hoạt động khác nhau gồm:

(l) Quản lý, chỉ đạo về THADS trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;

l2) Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định cùa tòa án;

(3) Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ THADS; phối hợp với cơ

quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt

tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ THADS đang chấp hành hình phạt tù;

(4) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về THADS;
(5) Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện
hoạt động của cơ quan THADS trên phạm vi cấp tình;
<6) Giúp ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn

theo quy định;

16


(7) Báo cáo công tác THADS trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có
yêu cầu.

Hoạt động tổ chức thi hành bản án, quyết định cúa tòa án là hoạt động

mang tính trọng tâm cùa Co quan THADS cấp tỉnh. Các hoạt động còn lại

được thực hiện mang ý nghĩa phục vụ cho việc thực hiện đúng đan, hiệu quả
của hoạt động thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

Căn cứ vào những phân tích này có thể hiểu:
Hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tinh ỉà tông thê các công
việc mà cơ quan thi hành án dân sự cấp tinh thực hiện góp phần làm cho các

bản án, quyết định dãn sự và các quyết định khác của Tịa án nhân dãn có
hiệu lực pháp luật.


Hoạt động của Cơ quan THADS cấp tỉnh có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có tính độc

lập tương đối. Tính độc lập trong hoạt động thi hành án dân sự của Cơ quan
THADS cấp tình thể hiện là việc trong quá trình thực hiện các hoạt động công
tác chuyên môn, các cơ quan nhà nước, tồ chức xã hội, công dân... không

được phép can thiệp làm ảnh hưởng tới các hoạt động này.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của Cơ quan THADS phụ thuộc chủ yếu
vào vai trò cá nhân CHV trực tiếp tồ chức thực hiện. Khác với các hoạt động
hành chính, hiệu quả hoạt động chủ yếu dựa trên cơ sở quyết định của người
đứng đầu cơ quan hành chính, cịn hoạt động tổ chức THADS dựa trên cơ sở

chủ yếu cá nhân của chấp hành viên.
Thứ ba, hoạt động của Cơ quan THADS là hoạt động phức tạp địi hỏi
phải có một cơ chế giải quyết liên ngành ở trung ương hoặc địa phương. Hoạt
động của Cơ quan THADS là hoạt động tư pháp, liên quan chủ yếu đến việc

tồ chức thực thi bản án, quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, việc thực hiện các
hoạt động này ln gặp nhiều khó khăn do những vướng mắc về quy định cùa

17


pháp luật, hoặc nảy sinh nhiêu tình hng phức tạp trong q trình tơ chức

thực hiện. Vì vậy, để giải quyết những vấn đề này địi hỏi cần phải có sự
hướng dẫn, có cơ chế giải quyết liên ngành ở trung ương hoặc địa phương.


1.2.2. Các hoạt động cụ thể của Cffquan thỉ hành án dân sự cấp tình
- Hoạt động quản lý, chỉ đạo về THADS trên địa bàn cấp tỉnh.

+ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt
động THADS. Cơ quan THADS cấp tỉnh tham gia góp ý việc xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động THADS; hoặc ban hành các

văn bàn hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh. Cùng
với đó, Cơ quan THADS cấp tinh chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản đó

trong thực tiễn THADS. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện thấy
những quy định THADS trái với quy định của Hiến pháp, Luật THADS và các

văn bản pháp luật khác có liên quan, Cơ quan THADS cấp tỉnh có trách nhiệm
kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi kịp thời.

+ Chỉ đạo hoạt động THADS đối với cơ quan THADS cấp huyện; hướng

dẫn nghiệp vụ THADS cho CHV, công chức khác của cơ quan THADS trên
địa bàn.
Thi hành án dân sự là quá trình rất phức tạp, thường phải huy động nhiều
lực lượng, áp dụng nhiều biện pháp, sử dụng nhiều cơng cụ, phương tiện. Vì

vậy, việc chỉ đạo THADS của Cơ quan THADS cấp tỉnh đối với Cơ quan
THADS cấp huyện là hết sức cần thiết. Bản chất chỉ đạo THADS của Cơ

quan THADS cấp tỉnh đối với Cơ quan THADS cấp huyện là đưa ra các chủ
trương, phương hướng, quyết định và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chủ
trương, phương hướng, quyết định đó trong q trình THADS. Thơng qua đó
đảm bảo hoạt động THADS do Cơ quan THADS cấp huyện thực hiện đúng

hướng, tạo nên sự thống nhất về ý chí và hành động cũng như nội dung, cơ

chế thực hiện quan hệ phối họp giữa các lực lượng trong quá THADS.

18


Hướng dẫn nghiệp vụ THADS cho toàn bộ đội ngũ CHV, công chức khác

của Cục THADS, Chi cục THADS cấp huyện là trách nhiệm của Cơ quan
THADS cấp tỉnh. Để đảm bào các hoạt động THADS thực hiện theo đúng quy

định của pháp luật, hiệu quả, Cơ quan THADS cấp tĩnh tổ chức thực hiện hoạt
động hướng dẫn nghiệp vụ theo từng chuyên đề hoặc trong từng vụ việc

THADS. Việc hướng dẫn nghiệp vụ của Cơ quan THADS cần bám sát vào
diễn biến q trình thực hiện THADS để có các ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn theo

đúng quy định pháp luật; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

+ Kiểm tra công tác THADS đối với cơ quan THADS cấp huyện. Kiểm
tra công tác THADS là việc Cơ quan THADS cấp tỉnh xem xét các hoạt động

của Cơ quan THADS cấp huyện trong trong thực hiện công tác THADS nhằm
kịp thời uốn nắn sai phạm nếu có và qua đó hướng dần thêm về chun mơn,
nghiệp vụ. Nội dung thanh tra, kiếm tra gồm: kiểm tra việc tuân thủ quy định
của pháp luật về THADS; kiểm tra tính khách quan của CHV khi tiến hành

các hoạt động THADS. Việc thanh tra, kiểm tra được tiến hành đột xuất hoặc


được thực hiện thường xuyên, định kỳ.
+ Tổng kết thực tiễn THADS; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công

tác tổ chức, hoạt động THADS theo hướng dẫn của Tổng cục THADS thuộc

Bộ Tư pháp.
Tổng kết công tác THADS là quá trình Cơ quan THADS cấp tỉnh tổ
chức đánh giá tồn bộ q trình tổ chức hoạt động THADS nhàm rút ra những

kinh nghiệm từ thực tiễn. Việc nghiên cứu đánh giá tổng kết thực tiễn

THADS được tiến hành trong phạm vi từ khi tiếp nhận thông tin về vụ việc

cho đến khi kết thúc việc giải quyết vụ việc cần THA. Báo cáo tổng kết công
tác THADS tập trung đánh giá trên các phương diện: công tác chỉ đạo, tổ
chức lực lượng, quan hệ phối hợp, quá trình áp dụng các biện pháp THA, từ
đó thống nhất rút ra nhũng kinh nghiệm từ thực tiễn THA.

19


Thông kê vê vê tô chức, hoạt động THADS là tập hợp một cách đây đủ,
chính xác về số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ thuộc Cơ quan THADS

và số lượng, phân loại, tính chất, thời gian, địa bàn tiến hành, kết quả giải

quyết các vụ việc THA. Việc thống kê nhà nước về tổ chức, hoạt động
THADS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho việc đánh giá, dự báo tình hình,

hoạch định chính sách, pháp luật, xây dựng kế hoạch, chương trình quản lý,

điều hành hoạt động THADS; đồng thời phục vụ trực tiếp cho việc sử dụng
thông tin trong tổ chức và tiến hành các hoạt động THADS.

Chế độ thông tin, báo cáo về về công tác tổ chức, hoạt động THADS vừa

được thực hiện tuân theo quy định của Luật THADS, vừa theo sự điều chỉnh
của các văn bản khác có liên quan. Cơ quan THADS cấp tỉnh thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động THADS đối với Tổng cục

THADS thuộc Bộ Tư pháp. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về vấn
đề này hết sức nghiêm ngặt, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.

- Tổ chức thi hành bản án, quyết định. Theo quy định của pháp luật, việc

tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án được Cơ quan THADS thực hiện
theo trình tự: nhận bản án, quyết định, nhận đơn yêu cầu thi hành án; ra quyết

định thi hành án, thụ lý, phân công CHV tổ chức THA; thông báo về thi hành án;

xác minh điều kiện thi hành án; áp dụng các biện pháp bảo đảm THA và cưỡng
chế thi hành án; ra quyết định về việc chưa có điều kiện THA, hỗn THA, tạm
đình chỉ, đình chỉ thi hành án; ủy thác thi hành án dân sự; kết thúc thi hành án.

Mỗi quyết định THA là một việc THA, bắt đầu từ khi có quyết định THA và chỉ
được kết thúc khi có đủ căn cứ pháp luật quy định là các bên đã thực hiện xong
nghĩa vụ của mình hoặc có quyết định đình chỉ THA.

- Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ THADS; phối hợp với cơ

quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình

phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ THADS đang chấp hành hình phạt tù.

20


Cơ quan THADS thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
THADS theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS và Quyết định số
55/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 15/9/2015, Bộ

trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án TAND tối cao, Viện
trưởng VKSND tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTPBTC-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ THA đối với
khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.

Cơ quan THADS cấp tỉnh phối hợp với cơ quan Trại giam, trại tạm giam
phổ biến quy định của pháp luật THADS, giải thích nghĩa vụ và quyền lợi của
của người chấp hành hình phạt từ trong THADS; thực hiện lập hồ sơ xét

miễn, giảm THA, đặc biệt là trong các đợt đặc xá, xét giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù. Đồng thời, thu các khoản tiền do đương sự là phạm nhân

nộp và chuyển cho cơ quan THADS để tổ chức THA.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về THADS thuộc thẩm quyền.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về THADS nhằm đảm bảo quyền khiếu nại,
tố cáo của công dân quy định trong Hiến pháp và Luật THADS; giúp phát
hiện, chỉnh đốn hoạt động của CHV; tạo điều kiện để người dân góp phần tích
cực nâng cao chất lượng hoạt động THADS; đàm bảo tính cơng khai, minh
bạch, khách quan, chính xác của các hoạt động THADS. Cơ quan THADS


cấp tỉnh giải quyết khiếu nại thuộc trường họp quy định tại Khoản 2 Điều 142

Luật THADS. Cơ quan THADS cấp tỉnh giải quyết tố cáo mà người bị tố cáo
thuộc thẩm quyền quản lý của Cơ quan THADS; hoặc trường hợp người bị tố

cáo là Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện.
- Thực hiện quản lý cơng chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện
hoạt động của cơ quan THADS tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của

cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp.
Quản lý công chức của Cơ quan THADS cấp tỉnh là việc quản lý biên chế,

21


lực lượng của Cục THADS và Chi cục THADS câp huyện. Việc quản lý này

nhằm đảm bảo làm tăng năng lực, hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ
THADS của tất cả các bộ phận thuộc Cơ quan THADS trên địa bàn cấp tỉnh.

Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động góp phần đảm bảo
điều kiện tiến hành các hoạt động THADS thuận lợi, nhanh chóng, an tồn.

Ngồi ra, Cơ quan THADS cịn thực hiện các hoạt động giúp ủy ban

nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 173 của Luật THADS; Báo cáo công tác THADS trước Hội

đồng nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu.


1.3. Khái niệm, quá trình hình thành, phát triển về tổ chức và hoạt
động cua cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam

1.3.1. Khái niệm tố chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh theo pháp luật Việt Nam
Căn cứ vào khái niệm tổ chức cơ quan THADS cấp tỉnh và khái niệm
hoạt động cơ quan THADS cấp tỉnh nêu trên, có thể đưa ra khái niệm:
Tơ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cap tinh theo pháp

luật Việt Nam là cơ quan nhà nước cap tinh có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn thực hiện tông thê các cồng việc theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục
được pháp luật về thi hành án dân sự quy định nhằm góp phần làm cho các

bản án, quyết định dãn sự và các quyết định khác của Tịa án nhản dân có
hiệu lực pháp luật.

Bản chất tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp
luật Việt Nam là việc sắp xếp bộ máy, nâng cao năng lực công tác chuyên

môn của đội ngũ cán bộ cơ quan THADS trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các hoạt động của cơ quan THADS cấp tỉnh theo pháp luật THADS. Cơ

quan THADS cấp tình tuy có chức năng cơ bản là tổ chức thi hành các bản án,
quyết định của Tòa án, nhưng do là cơ quan ở cấp trung gian nên cơ quan này

22


×