LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê
tơi có thể bảo vệ Luận vãn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VẨN
Sa Hồng Nhật Thưong
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tất
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: LÝ LUẬN VÈ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THựC
HIỆN PHÁP LUẬT THUÉ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
VIỆT NAM............................................................................................ 6
1.1.
Khái quát về thuế thu nhập cá nhân.................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN................................................6
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.......................................................... 10
1.2.
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và thực hiện pháp luật
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam................................................... 12
1.2.1. Đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và
các khoản giảm trừ thuế TNCN............................................................. 12
1.2.2. Phương pháp và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân............................. 20
1.2.3. Quy trình kê khai, quyết tốn, hồn thuế thu nhập cá nhân................. 27
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập
cá nhân và giải quyết tranh chấp........................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 35
Chương 2: THựC TRẠNG THựC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI TỈNH SƠN LA........................................................ 36
-g
2.1.
'FZ'I _
♦ ______
-> • Ạ
1
•
1
• Ạ
1
•
1
•
_ 1_
*
1_ A •
Khái quát
vê điêu kiện
>
• tự• nhiên và điêu kiện
• kinh tê - xa hội•
của tỉnh Sơn La tác động đến tình hình thi hành pháp luật
A
Ạ
Â
A Ặ
thuế thu nhập cá nhân tại tình Sơn La............................................ 36
2.2.
Thực hiện quản lý đổi tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế........ 38
2.2.1.
Quản lý đối tượng nộp thuế................................................................... 38
2.2.2. Quản lý thu nhập chịu thuế TNCN....................................................... 41
2.3.
Thực hiện kê khai, quyết tốn, hồn thuế thu nhập cá nhân...... 46
2.3.1.
Quy trình đăng ký, kê khai thuế thu nhập cá nhân............................. 46
2.3.2. Quy trình quyết tốn, hồn thuế thu nhập cá nhân.............................. 50
2.4.
Thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế TNCN và xủ’ lý vi phạm
trên địa bàn tỉnh Sơn La.................................................................... 53
2.4.1. Kiểm tra, thanh tra thuế TNCN............................................................. 53
2.4.2. Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thuế TNCN........................................57
2.5.
Một số bất cập trong quá trình thực hiện các quy định pháp
luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tình Sơn La................... 61
2.6.
Một sổ biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế
thu nhập cá nhân tại tình Sơn La..................................................... 70
2.6.1. Một số định hướng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật thuế
thu nhập cá nhân..................................................................................... 70
2.6.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế thu
nhập cá nhân tại tình Sơn La..................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................... 76
KẾT LUẬN...................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 79
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
BĐS
Bất động sản
GTGT
Giá trị gia tăng
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
CSo
1 kiêu
1 • S'
•
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Biểu thuế và thuế suất lũy tiến từng phần
21
Bảng 1.2
Biểu thuế và thuế suất lũy tiến toàn phần
21
Bảng 1.3
Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng
khoán, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bàn
quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế quà tặng
23
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La
trong giai đoạn 2019 - 2020
37
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn
La trong giai đoạn 2015 - 2020 (chia theo đơn vị tiếp nhận)
38
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Sơn La trong giai đoạn 2015 - 2020 (chia theo đối tượng
nộp thuế)
39
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020 chia
theo đơn vị tiếp nhận
40
Thuế thu nhập cá nhân thu được theo từng thu nhập chịu
thuế trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
42
Tổng thu nội địa và Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
43
lình hình tiếp nhận tờ khai thuế, quyết tốn thuế thu nhập cá
nhân từ năm 2015 đến năm 2020 trên đia
• bàn tỉnh Sơn La
49
số cuộc thanh tra, kiểm tra do Cục thuế tỉnh Sơn La thực
hiện trong giai đoạn 2015 - 2020
55
Số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế tỉnh
Sơn La thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020
57
Xử phạt Vi phạm hành chính đối với Luật thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
58
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỊ
So niêu
1 en biêu đơ
Trang
Biểu đồ 2.1
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công giai
đoạn 2015 - 2020 (ĐVT: VNĐ)
44
Biểu đồ 2.2 Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động đầu tư vốn của cá
nhân giai đoạn 2015 - 2020 (ĐVT: VNĐ)
44
Biểu đồ 2.3 Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của cá nhân giai đoạn 2015 - 2020 (ĐVT: VNĐ)
45
•
MỎ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đã từng bước hội
nhập và phát triển cùng các nước trong khu vực và trên thuế giới, để duy trì
sự tồn tại và thực hiện các chức năng của mình, nhà nước thu một bộ phận
của cải vật chất của xã hội, quan hệ thu - nộp này được gọi là thuế.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, nhu cầu chi tiêu của nhà nước cũng
ngày càng gia tăng, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân
sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng
dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Theo số liệu của Trung tâm nghiên cứu
quốc tế về Thuế và Phát triển (International Centre for Tax and Development
- ICTD), nguồn thu từ thuế chiếm trên 50% tổng nguồn thu của các quốc gia
trên thế giới, có quốc gia thậm chí chiếm đến trên 50%. Đặc biệt ở các quốc
gia phát triển chủ yếu dựa vào nguồn thu từ các sắc thuế thu nhập; trong khi
các quốc gia đang phát triển mặc dù chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ thuế
mậu dịch và thuế tiêu dùng nhưng cũng đang dần hướng đến tăng thuế thu
nhập, đặc biệt là thuế TNCN [18],
Có thể thấy, thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng là nguồn thu quan
trọng và chủ yếu cho ngân sách của các quốc gia trên thế giới. Thuế TNCN
vừa đóng vai trị cơng cụ bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước
(NSNN), vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết TNCN, là nghĩa
vụ của công dân đối với đất nước.
Ờ Việt Nam, hệ thống chính sách Thuế cũng từng bước được sửa đổi,
bổ sung. Hoàn thiện, phù hợp với thơng lệ quốc tế, thể hiện tốt vai trị là cơng
cụ quản lý và điều tiết vĩ mơ có hiệu quả của Nhà nước đối với nên kinh tê
góp phần ổn định nguồn thu ngân sách, quân lý hiệu quả nguồn thu thuế
1
TNCN, đảm bảo công băng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuê. Tuy
nhiên khi triển khai vào thực tiễn vần gặp những khó khăn vướng mắc nhất
định như: Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở
nhiều khoản thu, sắc thuế; vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không đăm bảo
công bằng xã hội ... mà nguyên nhân một phần xuất phát từ các quy định của
pháp luật thuế.
Sơn La là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Tây Bắc của tổ quốc,
theo số liệu thống kê năm 2020, dân số trung bình tồn tỉnh là 1269,786
nghìn người; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính 783,017 nghìn
người. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2020 ước tính tăng 6,08% so
với năm 2019, đây là mức tăng trưởng khá (xếp thứ 3 vùng Trung du và
Miền núi phía bắc và xếp thứ 12 cả nước). Thu nhập bình quân hàng tháng
của người lao động khu vực nhà nước 5.100 ngàn đồng; khu vực doanh
nghiệp nhà nước 6.800 ngàn đồng; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài 4.800 ngàn đồng và doanh nghiệp ngoài nhà nước 4.000 ngàn
đồng; Thu ngân sách nhà nước từ thuế TNCN 117.006 triệu đồng; chiếm
2,59% tổng thu ngân sách nhà nước [38],
Từ thực tế nêu trên và xuất phát từ những yêu cầu về lý luận, thực tiễn
địa phương bản thân công tác, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật
thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Sơn La ” làm luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo Thạc sì luật học, chuyên ngành Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ớ Việt Nam đã có nhiều cơng trình khoa học, bài viết nghiên cứu, tìm
hiểu về thuế TNCN như:
- Vũ Văn Cương (2012), Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án Tiến sĩ luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
2
- Vương Hồng Long (2000), Hồn thiện tơ chức bộ máy ngành thuê
trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
- Huỳnh Văn Diện (2016), Pháp luật thuế TNCN từ thực tiền thành
phố Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ luật học ngành Luật Kinh tế, Học viện khoa
học xã hội.
- Phạm Thị Phương Mai (2008), Thuế TNCN: Kinh nghiệm quốc tế và
việc thực thi ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế chính trị, Trường
Đại học Kinh tế.
- Một số luận văn thạc sĩ luật học, khóa luận tốt nghiệp của Trường Đại
học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở khác.
Các cơng trình nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề cơ bản cả về lý luận và
thực tiễn liên quan đến pháp luật thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên hầu hết đều hồn thành từ nhiều năm trở
về trước, chủ yếu nghiên cúu, phân tích những quy định của Luật thuế TNCN
hoặc việc thực hiện pháp luật tại các địa phương có mức thu nhập cao, tỷ lệ
đối tượng chịu sự điều chỉnh của Luật TNCN lớn. Hiện nay, chưa có nhiều đề
tài nghiên cứu thực tiễn về pháp Luật Thuế TNCN, tác động của thuế TNCN
tại nhũng địa phương có nền kinh tế cịn chậm phát triển nói chung và Sơn La
nói riêng, do đó, đây là một vấn đề cần được nghiên cứu, làm rõ, qua đó so
sánh với việc áp dụng tại những địa phương khác.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cún
Tìm hiểu thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế TNCN tại tỉnh Sơn La,
trên cơ sờ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện pháp luật thuế TNCN tại tỉnh Sơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thuế TNCN, thực hiện pháp luật
thuế TNCN tại Việt Nam.
3
- Nghiên cứu thực tiên việc thực hiện pháp luật Thuê TNCN trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
- Đe ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực hiện
pháp luật thuế TNCN tại tỉnh Sơn trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. ỉ. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định của Luật Thuế TNCN
và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực tiễn việc thực hiện Luật Thuế TNCN
trên địa bàn tĩnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực
hiện pháp luật về thuế TNCN tại tỉnh Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La trong 5
năm từ năm 2016 đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp đế nâng cao việc
thực hiện pháp luật thuế TNCN trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đã dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong mối tương quan
với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Trong quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu, luận văn cịn dựa trên cơ sở quan điểm, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và các nguồn thông tin dữ
liệu từ các nghiên cứu khoa học về thuế TNCN của các nhà nghiên cứu, các
dữ liệu từ Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Sơn La, các bài báo,
tạp chí, báo điện tử, tài liệu hội thảo liên quan đến vấn đề thuế TNCN.
4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Đề tài là cơng trình nghiên cứu khoa học cụ thể về những quy định
của pháp luật về thuế TNCN và thực tiễn thực hiện pháp luật thuế TNCN
tại tĩnh Sơn La. Đồng thời, đây là cơ sở đánh giá kết quả đạt được, những
khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các quy định pháp luật về thuế
TNCN vào hoạt động thực tiễn, sự phù hợp của pháp luật về thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
7. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, những nội dung chính cùa đề tài được trình bày trong hai chương:
Chương 1: Lý luận về thuế thu nhập cá nhân và thực hiện pháp luật
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng Thi hành pháp luật thuế TNCN trên điạ bàn tỉnh
Sơn La
5
Chương 1
LÝ LUẬN VÈ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THựC HIỆN
PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế vừa là phạm trù kinh tể vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử phát triển
của xã hội loại người đã cho thấy thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn
với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Đây là nguồn tài chính cung cấp
cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị của nhà nước như: quân sự, quốc
phòng, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội ... Thuế là một
khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho
nhà nước khi có đủ các điều kiện nhất định.
Ngày 21/11/2007, Quốc hội đã ban hành Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ
ngày 01/01/2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN năm
2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Thuế TNCN ở Việt Nam được đánh vào
hai nhóm đối tượng: Cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngồi lãnh thố Việt
Nam; cá nhân khơng cư trú nhưng có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam.
Thuế thu nhập được chia thành thuế TNCN và thuế thu nhập doanh
nghiệp, về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận được
thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào (hiện vật hay giá trị) và bất kề từ nguồn
nào (lao động, đầu tư, thừa kế ...) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để
nộp cho nhà nước dưới dạng thuế thu nhập.
TNCN là một bộ phận rất quan trọng của tổng sản phẩm quốc dân của
một quốc gia, bởi đại bộ phận thu nhập quốc dân sau quá trình phân phối và
phân phối lại sẽ được phân chia cho các thành viên trong xã hội dưới hình
thức tiền, hiện vật hoặc các phúc lợi xã hội.
6
Có thê hiêu thuê TNCN là một loại thuê trực thu đánh vào thu nhập
•
•
•
• 1
nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là theo
năm hoặc theo lần phát sinh) nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên
một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử
dụng đê điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thông qua khuyến khích làm việc hay nghỉ
ngơi, thơng qua việc thu hay không thu thuế đối với những khoản thu nhập từ
kinh doanh, đầu tư...
Nhà nước sử dụng công cụ thuế thu nhập cá nhân nhằm tái phân phối
lợi thu nhập, góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, còn
quyền thu thuế của Nhà nước được quy định trong Luật thuế thu nhập cá
nhân thể hiện tính hợp lý qua các quy định về thuế suất, mức giảm trừ gia
cảnh và giảm trừ cho người phụ thuộc nhằm tạo ra sự đồng thuận của
người nộp thuế [21, tr. 77].
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi cơng dân vì thuế là nguồn thu
ngân sách nhà nước để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Khác với
các loại thuế khác thuế TNCN có những đặc trưng cơ bản sau:
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu
Cá nhân là đối tượng nộp thuế và đồng thời cũng là đối tượng chịu sự
điều chỉnh của thuế TNCN. Khác với các loại thuế gián thu như thuế tiêu
dùng, thuế gián thu đánh vào việc sử dụng thu nhập của người dân, người
chịu thuế và người nộp thuế là không đồng nhất (người tiêu dùng là người
chịu thuế; người kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ là người nộp thuế).
Khoản thuế gián thu phải tra đã được tính sẵn trong giá thanh tốn nên việc áp
dụng mức thuế sẽ khơng ảnh hường nhiều đến tâm lý của người nộp thuế,
trong khi thuế TNCN lại được tính trực tiếp vào thu nhập của cá nhân khi có
thu nhập chịu thuế phát sinh. Đối tượng nộp thuế TNCN không cỏ khả năng
7
chuyên giao nghĩa vụ nộp thuê sang cho đôi tượng khác tại thời điêm chịu
thuế phát sinh. Do đó, việc thay đổi chính sách thuế TNCN sẽ gây tác động
trực tiếp và ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội [23].
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng
Thu nhập chịu thuế của thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của
đối tượng nộp thuế khơng phân biệt thu nhập đó phát sinh có nguồn gốc ở
phạm vi trong nước hay ngồi nước góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước [5, Điều 1],
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú trên lãnh thổ có chủ quyền đánh thuế. Cá nhân cư trú là người có
quốc tịch nước sở tại hoặc người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
về thời hạn cư trú và điều kiện địa điểm cư trú. Cá nhân cư trú bị đánh thuế
•
•
•
•
đối với thu nhập phát sinh ở nước sở tại và ở nước ngồi. Cịn cá nhân khơng
cư trú là cá nhân không thỏa mãn đủ điều kiện là cá nhân cư trú [21, tr. 77].
Tất cả các cá nhân bao gồm công dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú
có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của Luật Thuế
TNCN và hầu như tất cả số thu nhập có được của cá nhân đều phải tính thuế,
khơng kể nguồn thu nhập phát sinh từ trong nước hay nước ngoài.
Thue TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần
TNCN đánh thuế trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, việc áp dụng
nguyên tắc luỳ tiến là một đặc điểm quan trọng đảm bảo tính cơng bằng của
thuế TNCN. Biểu thuế lũy tiến được xây dựng căn cứ vào nguyên tắc đánh
thuế dựa vào khả năng nộp thuế của các cá nhân khác nhau.
Thu nhập chịu thuế có thể xác định riêng theo từng loại thu nhập
hoặc đánh thuế theo tổng thu nhập. Thông thường, các khoản thu nhập từ hoạt
động kinh doanh, tiền lương, tiền công được xác định riêng để đánh thuế, các
khoản thu nhập từ thừa kế, tặng cho, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
8
bât động sản cũng được đánh thuê riêng và theo cách xác định thu nhập chịu
thuế đối với từng loại thu nhập. Tiêu chí xác định chung là đánh thuế khi có
thu nhập tới một ngưỡng nhất định và đánh thuế phải bào đảm thực hiện
nguyên tắc công bằng [21, tr. 78],
Thuế TNCN điều tiết đối tượng người có thu nhập cao, góp phần thực
hiện cơng bằng xã hội, do đó, người có thu nhập càng cao thì thuế suất sẽ
càng cao góp phần vào q trình kích thích nền kinh tế một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, áp dụng nguyên tắc này còn mang đến khả năng thu về nhiều
thuế hơn vì thu nhập của cá nhân càng cao thuế sẽ càng lớn, đóng góp nhiều
hơn vào ngân sách nhà nước, góp phần tăng thêm các khoản chi của nhà nước
vào các dịch vụ phát triển cộng đồng. Việc tính thuế gắn liền với hồn cảnh cá
nhân, chính sách xã hội cụ thể vừa đảm bảo được công bằng xã hội vừa là
điều kiện khuyến khích các cá nhân lao động sản xuất làm tăng nguồn thu cùa
nhà nước từ hoạt động thu thuế.
Thuế TNCN có các khoản khấu trừ, miền giảm đặc biệt mang tính chất
nghĩa vụ
Ngồi mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thuế TNCN cịn
có nhiệm vụ điều tiết kinh tế, điều hồ thu nhập, tạo sự cơng bằng cho xã hội,
do đó thuế TNCN gắn liền với chính sách kinh tế, xã hội của nhà nước.
Khác với thuế TNDN đánh thuế trên khoản thu của doanh nghiệp có
được sau khi trừ chi phí phát sinh từ hoạt động doanh nghiệp; thuế TNCN là
khoản thu của cá nhân đã được khấu trừ chi phí cuộc sống và một số khoản thu
nhập mang tính trợ cấp xã hội, chi phí ni con, ni dưỡng cha mẹ già ... từ
đó xác định các căn cứ để miễn, giảm thuế hoặc miễn trừ đặc biệt thuế TNCN.
Việc quy định các khoản khấu trừ và miễn giảm đặc biệt trong các trường hợp
được pháp luật quy định gắn với nghĩa vụ của người nộp thuế nhàm đảm bảo
việc thực hiện các quy định pháp luật khác mà nhà nước ban hành.
9
F
1.1.2. Vai trò cứa thuê thu nhập cá nhân
Thuê TNCN là một câng cụ vô cùng cân thiêt và hữu hiệu trong việc
kiêm soát TNCN của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản
lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, ai có khả năng lao động, chất lượng lao
động và sức mạnh về tư liệu sản xuất, tài sản, tiền vốn... hơn thì sẽ có ưu thế
chiếm được nhiều thu nhập hơn, từ đó dẫn đến sự phân cực giàu nghèo giữa
các cá nhân trong xã hội - Đây là nguyên nhân dẫn đến mẫu thuẫn đối kháng
trong xã hội. Xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập
đảm bảo công bằng xã hội, nhà nước cần phải thi hành chính sách thuế TNCN
đế điều tiết thu nhập giữa các tầng lóp dân cư giảm bớt thu nhập của người có
thu nhập cao nhằm đảm bảo cơng bằng xã hội. Thuế TNCN góp phần đáng kể
trong việc điều tiết nên kinh tế từ việc điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân
cư đến kích thích nền kinh tế phát triển [20, tr. 18].
So sánh với các sắc thuế gián thu khác như thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt là những sắc thuế lũy thối ảnh hưởng đến những người có
thu nhập thấp, ít ảnh hưởng đến những người có thu nhập cao do thuế được áp
dụng thống nhất, dẫn đến tỉ lệ phần trăm thu nhập lớn hơn đối với những
người có thu nhập thấp và nhỏ hơn đối với những người có thu nhập cao, thuế
TNCN được tính theo phương pháp lũy tiến, giảm gánh nặng về thuế đối với
người có thu nhập thấp.
Việc xây dựng và hồn thiện chính sách thuế TNCN sẽ góp phần hồn
thiện quản lý điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội, quyết định vấn đề tích luỳ
đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng và phân bổ nguồn lực trong xã hội.
Thuế TNCNgóp phần quan trọng bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước
Nhà nước cần phải có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, trong
đó thuế TNCN góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn lực ấy. Thuế
TNCN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân
10
được thu dựa vào mức thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư càng cao thì nó
cũng đồng nghĩa với mức thu từ thuế thu nhập cá nhân sẽ tăng. Thơng thường, ở
những nước càng phát triển thì tỷ trọng đóng góp của thuế trực thu càng lớn,
trong đó thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng khá cao [2, tr. 11]. Việt Nam là
một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển dẫn đến thu nhập của cá nhân
ngày càng tăng, việc cải thiện nguồn thu của nhà nước từ thuế TNCN là
không thể phủ nhận. Đảng và Nhà nước cần tiếp tục nâng cao vai trị xây
dựng và hồn thiện tận dụng hiệu quả chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu
phát triển hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Thuế TNCN góp phần hạn chế sự that thu từ thuế TNDN
Tương tự với thuế TNCN, thuế TNDN là loại thuế trực thu, tuy nhiên
sắc thuế này nhằm vào đối tượng là các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh
doanh sản phẩm dịch vụ hàng hóa có thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN được
đánh trên các khoản thu của doanh nghiệp có được sau khi trừ chi phí phát
sinh từ hoạt động doanh nghiệp (chi phí hoạt động, chi phí chi trả cho các cá
nhân...). Do đó, các doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế TNCN và thuế
TNDN và có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. TNDN tăng lên thường
kéo theo sự tăng lên của thuế TNDN và thuế TNCN. Trường hợp doanh
nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân đề làm
giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hịng trốn thuế TNDN thì cá nhân
hướng những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập
nhận được kê khai tăng thêm đó và ngược lại.
Thue TNCN đảm bảo sự công bằng cho đổi tượng nộp thuế
Một chức năng quan trọng của thuế là nhằm đảm bảo tính cơng bằng và
giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Trong các loại thuế thi thuế
thu nhập cá nhân thể hiện rõ nét nhất vai trị này. Người có thu nhập cao phải
nộp thuế nhiều hơn người cỏ thu nhập trung bình, có thu nhập như nhau
nhưng người có hồn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn [2, tr. 12].
11
TNCN là khoản thu nhập mà một người có được băng hoạt động của
mình, thuế TNCN thường được thu trực tiếp dựa trên thu nhập nhận được của
một cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trường hợp đặc biệt
phát sinh, là sắc thuế ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và hồn cảnh gia đình
của người nộp thuế. Tuy nhiên hiện nay thu nhập của các tầng lớp dân cư
trong xã hội có sự chênh lệch nhau, việc xác định thuế TNCN dựa vào các thu
nhập chịu thuế theo quy định Luật thuế TNCN và dựa trên ngun tắc khấu
trừ trước khi tính thuế. Người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn;
người có thu nhập như nhau nhưng có hồn cảnh khác nhau thì nộp thuế khác
nhau điều này thể hiện sự phân phối cơng bằng, đảm bảo rút ngắn sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hội [20, tr. 25].
1.2. Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và thực hiện pháp luật
thuế thu nhập cá nhân ờ Việt Nam
Những quy định của pháp luật về thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay kế
thừa những quy định có tính chọn lọc những quy định trong chính sách thuế
hiện hành và phù hợp nhu càu hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết nhằm đảm bảo sự công bằng
trong việc điều tiết thu nhập của các tầng lófp dân cư trong xã hội, khuyến
khích mọi cá nhân lao động sản xuất, gia tăng thu nhập, thể hiện tính họp lý
đối với các khoản thu nhập, các khoản khấu trừ đảm bảo quyền lợi của cá
nhân khi chịu thuế. Đồng thời đảm bảo việc áp dụng luật TNCN ở Việt Nam
đạt hiệu quả cao là công cụ quan trọng đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân
sách nhà nước tạo nguồn lực để nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2.1. Đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế
và các khoản giảm trừ thuế TNCN
1.2.1.1. Đoi tượng nộp thuế
Quan hệ pháp Luật Thuế TNCN là quan hệ thu - nộp thuế phát sinh
giữa nhà nước với các cá nhân có thu nhập chịu thuế được các quy phạm pháp
12
Luật Thuê TNCN điêu chỉnh. Trong đó, chủ thê tham gia quan hệ pháp luật
TNCN cá nhân bao gồm: Cơ quan thuế là chủ thể nhân danh nhà nước thực
hiện quyền thu thế đối với đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế; Cá nhân có thu
nhập chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định đối tượng nộp thuế dựa
trên hai nguyên tắc đánh thuế: Nguyên tắc đánh thuế theo cư trú và nguyên
tắc đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập [28].
Ớ Việt Nam, Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
năm 1991 ban hành và xác định đối tượng nộp thuế là: “Cơng dân Việt Nam
và người nước ngồi cỏ thu nhập tại Việt Nam ”.
Đến năm 1994, kinh tế tăng trưởng ồn định, ngồi cơng dân Việt Nam
và người nước ngồi làm việc tại Việt Nam cịn có các cá nhân khác định cư
tại Việt Nam nên Pháp lệnh sửa đối, bo sung thêm đối tượng nộp thuế: “Công
dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và cá
nhân khác định cư tại Việt Nam, có thu nhập; người nước ngồi làm việc tại
Việt Nam có thu nhập...
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, Luật Thuế TNCN năm 2007 được ban
hành, có hiệu lực từ thi hành từ năm 2009 được ban hành, thay thế cho Pháp
lệnh thuế thu nhập đổi với người có thu nhập năm 2001 được sửa đổi, bổ sung
một số điều năm 2004. Luật Thuế TNCN năm 2007, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế TNCN năm 2012 quy định: “Đỡ/ tượng nộp thuế
TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế... phát sinh trong và ngồi
lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế... phát sinh
trong lãnh thổ Việt Nam."
Nguyên tắc đánh thuế theo “nơi cư trú
Theo quy định tại Luật cư trú:
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điếm thuộc xã,
phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Theo đó
13
nơi cư trú của công dân gồm: Chồ ở hợp pháp mà người đó thường
xuyên sinh sống; Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; Trường hợp
không xác định được theo các quy định trên thì nơi cư trú của cơng
dân là nơi người đó đang sinh sống.
Theo phạm vi của thuế TNCN thì một cá nhân phải nộp thuế đối với
mọi khoản thu nhập phát sinh không kể trong nước hay ngoài nước tại nước
mà cá nhân được xác nhận là cư trú.
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế TNCN năm 2012 quy định cá nhân cư trú là người
đáp ứng một trong các điều kiện:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam; Cá nhân có mặt tại Việt Nam ... là sự hiện diện của cá nhân đó
trên lãnh thổ Việt Nam hoặc/ và: Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường họp sau: Có nơi ở đăng ký thường trú
theo quy định của pháp luật về cư trú; Có nhà thuê để ở tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng
thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. Trường hợp cá nhân có
nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhung
thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà
cá nhân khơng chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì
cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam [5, Điều 5].
Đây là nguyên tắc đánh thuế được áp dụng thường xuyên do Nhà
nước dễ dàng kiểm soát được thu nhập thông qua các hợp đồng lao động,
nơi cư trú, xác định hoàn cảnh sống để áp dụng các khoản miễn, giảm,
khấu trừ theo quy định.
14
Nguyên tăc đánh thuê “theo nguồn thu nhập phát sinh
một cá nhân
chỉ phải nộp thuế TNCN tại quốc gia phát sinh thu nhập đó. Theo quy định
tại Luật thuế TNCN hiện hành việc áp dụng nguyên tắc đánh thuế này được
áp dụng đối với cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện
trên, thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú là “thu nhập phát sinh
tại Việt Nam, không phân biệt nơi trá thu nhập". Tuy nhiên khi áp dụng
nguyên tắc đánh thuế này vẫn còn phức tạp trong việc xác định TNCN, các
khoản miễn trừ khi cá nhân đó có nguồn thu nhập và nơi cư trú ở nhiều quốc
gia khác nhau.
Có thể thấy, các quy định pháp luật về đối tượng nộp thuế TNCN
khơng ngừng được hồn thiện, sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của Việt Nam, đồng thời có sự điều chỉnh phù hợp với thông lệ quốc
tế, đảm bảo cho việc hội nhập kinh tể quốc tế sâu rộng của nước ta. Pháp luật
thuế Việt Nam xác định rõ hai đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế phát sinh trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng cư trú có thu
nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
1.2.1.2. Thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ
thuế thu nhập cá nhãn
Thu nhập thuộc đối tượng đánh thuế được bao quát tất cả các loại
thu nhập phát sinh, hay là tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân. Thu
nhập của cá nhân thuộc đối tượng đánh thuế được phân chia thành: Thu nhập
từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ các
nguồn khác như từ nhận thừa kế, tặng cho, chuyển giao công nghệ .... Việc
phân loại thu nhập làm cơ sở xác định các quy định pháp luật điều chỉnh cũng
như phương pháp đánh thuế [21, tr. 78],
77zw nhập chịu thuế cỏ thể hiểu là giá trị vật chất cá nhân kiếm được
trong một khoảng thời gian sau khi đã khấu trừ các chi phí theo quy định
15
đê tạo ra thu nhập đó. Đê xác định những khoản thu nhập nào là thu nhập
chịu thuế, cách tính thu nhập và các quy định liên quan đến các khoản
miễn, giảm khấu trừ ...
Ờ Việt Nam, qua nhiều lần sửa đổi, Pháp lệnh đã bổ sung thêm nhiều
hình thức, thu nhập chịu thuế TNCN. Sau khi Luật Thuế TNCN năm 2007,
luật sửa đổi, bổ sung năm 2012 được ban hành, Luật không chia thu nhập chịu
thuế thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên mà quy
định 10 nhóm thu nhập phải chịu thuế, cụ thể:
- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của
cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: Tiền lương, tiền cơng và
các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ
phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi
trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn trong các tồ chức kinh tể; Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khốn; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gấn liền với đất; Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận
được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
- Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng
thưởng trong các hình thức khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá
cược, casino; Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình
thức trúng thưởng khác.
16
- Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển
giao cơng nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tố chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sờ hữu
hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tồ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở
hữu hoặc đăng ký sừ dụng.
Thu nhập miền thuế nhàm bảo đảm an sinh xã hội và hồ trợ người yêu
thế và thức hiện các chính sách kinh tế, khuyến khích các hoạt động từ thiện,
nhân đạo. Luật Thuế TNCN năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định
14 loại thu nhập được miễn thuế [27, Điều 4]:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền
với đất ở của cá nhân trong trường họp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rề; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
17
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tồ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so
với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do
quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách
nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngồi nước theo
chương trình hồ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi
thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỳ từ thiện được cơ quan nhà nước có thấm
quyền cho phép thành lập hoặc cơng nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khơng nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngồi vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phù và phi chính phủ được cơ quan nhà
nước có thấm quyền phê duyệt.
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi
tính thuế đối với thu nhập tù' kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú. Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020
/UBTVQH14 ngày 02/6/2020, mức giảm trừ gia cảnh được điều chinh như sau:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu
đồng/năm); Mức giảm trù' đối với mồi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
18
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đôi với người phụ thuộc thực hiện theo
nguyên tắc mồi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối
tượng nộp thuế.
Ngoài ra, Luật cũng quy định trường hợp giảm trừ nếu: Đối tượng nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiếm nghèo ảnh hưởng
đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp và quy định cụ thể một số khoản
được giảm trừ khác:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có cơng;
phụ cấp quốc phịng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề
hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút,
phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí
một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy
định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản
phụ cấp, trợ cấp khác khơng mang tính chất tiền lương, tiền cơng theo quy
định của Chính phủ.
- Các khoản đóng góp vào quỳ hưu trí tự nguyện nhưng tối đa khơng
q 01 triệu đồng/tháng (tương đương 12 triệu đồng/năm) [9, Điều 6, Khoản
1, Điểm a].
- Các khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, ni dưỡng trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già khơng nơi nương
tựa, đóng góp vào các quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào
thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ khơng hết khơng được
19