Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thông tin sản phẩm trong lĩnh vực thương mại điện tử theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.55 MB, 111 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞĐẦU................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đ'ê tài............................................................................................................................................. 1

2. Tinh hình nghiên cứu...................................................................................................................... 4

3. Mục TIÊU VÀ NHIỆM vụ nghiên cứu.................................................................................................... 7
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu....................................................................................................8
4.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................ 8

4.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 8

5. Phương pháp NGHIÊN cứu................................................................................................................ 8
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIEN của luận văn................................................................................... 8
7. Cơ CẤU CỦA LUẬN VĂN.................................................................................................................................................... 9

CHƯƠNG 1................................................................................................................................... 10

NHỮNG VẪN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN SẢN PHẨM trong lĩnh vực THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 10
1.1.

Khái

niệm, đặc điểm thương mại điện tử và thông tin sản phẩm trong lĩnh vực thương mại ĐIỆN

TỬ.......................................................................................................................................................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử........................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm của TMĐT........................................................................................................ 14

1.1.3. Khái niệm về thông tin sản phẩm trong TMĐT............................................................... 15


1.1.4. Ýnghĩa, vai trị của thơng tin sản phẩm trong lĩnh vực TMĐT....................................... 21

1.2. NỘI DUNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC THÀNH Tố cơ BẢN VÀ CÁCH THỨC TRÌNH BẦY THÀNH Tố cơ BẢN
CỦA THÔNG TIN SẢN PHẨM TRONG TMĐT............................................................................................................. 25

1.2.1. Quy định về quyền được cung cấp thông tin của NTD................................................... 25
1.2.2. Quy định về các yếu tô'thông tin sản phẩm trong TMĐT............................................... 27
1.2.3. Quy định thông tin vè nguồn gốc sản phẩm................................................................... 28
1.2.4. Quy định thông tin về xuất xứ sản phẩm........................................................................ 30

1.2.5 Quy định thông tin về nhãn hiệu sản phẩm..................................................................... 32
1.2.6. Quy định về nhận diện sản phẩm................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG

1........................................................................................................................... 42

CHƯƠNG 2................................................................................................................................... 43

THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP UẬT VÀ THỰC TIEN thực hiện pháp luật về thông tin sản
PHẨM TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ỞVIỆT NAM.................................................................................. 43

2.1. QUYỀN ĐƯỢC CUNG CẤP THÔNG TIN SẢN PHẨM CỦA NTD TRONG TMĐT...........................43


2.2. Quy ĐỊNH YẾU Tố THÔNG TIN VÀ THÔNG TIN SẢN PHAM trong TMĐT................................................. 49
2.3. CÁC vấn đề liên quan đến nguồn gốc sản phẩm trong TMĐT..................................................... 54
2.4. Quy định về xuất xứ hàng hóa trong TMĐT ở Việt Nam hiện nay............................................... 60
2.5. Quy đinh về nhãn hiệu sản phẩm và việc bảo vệ quyền và lợiích của các bên trong TMĐT........... 66

2.6. Quy định về nhận


diện sản phẩm trong TMĐT........................................................................... 70

Kết LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3................................................................................................................................... 78
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ĐẢM BẢO THƠNG TIN SẢN PHẨM

TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỪ................................................................................................................. 78
3.1. Định hướng hồn thiện pháp luật về thơng tin sản phẩm trong LĨNH vực TMĐT.......................78

3.1.1. Hồn thiện pháp luật về thơng tin sản phẩm trong TMĐT phải phù hợp với cơ sở
chính trị, kinh tế- xã hội.......................................................................................................................... 78

3.1.2. Pháp luật về thông tin sản phẩm trong thương mại điện tử phải bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng....................................................................................................................................... 81

3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về thông tin sản phẩm trong thương mại điện tử phù hợp với
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia............................ 85

3.1.4. Hồn thiện pháp luật về thơng tin sản phấm trong TMĐT đảm bảo tính thống nhất
của hệ thống pháp luật TMĐT ở Việt Nam............................................................................................. 91

3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định về thông tin sản phẩm công bố trong thương mại điện tử.... 93
3.3. Giải pháp giám sát và hạn
chê' các VI PHẠM
CỦA CHỦ THẾ TRONG THƯƠNG MẠI
TỬ............................ 98


• ĐIỆN


kết luận

Chương 3......................................................................................................................... 101

KẾT LUẬN....................................................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 104

I. Tiếng Việt.................................................................................................................................... 104
II. Tiếng Anh................................................................................................................................... 107
III. TÀI LIỆU TRANG MẠNG (Website) và dự thảo................................................................................. 107


Băng chữ viêt tăt (theo vân abc)
ACFS

AEC
APP
ATTP
CT-BCT

CPTPP

FTA
FSMA
GATT

IMBSA

ICT

ISO

MSDP
NHCN
NHHH
NHNT
NHDV
NHTT
NTD
SHTT
SOFT- OTP

Văn phòng quốc gia về tiêu chuấn nông sản và thực phẩm
(The National Bureau of Agricultural Commodity and
Food Standards)
Hiệp hội thương mại điện tử (Association for Electronic
Commerce)
ứng dụng (Application)
An Toàn Thực Phẩm
Chỉ thị-BỘ Chính trị
An tồn Sản phẩm tiêu dùng (Consumer Product Safety)
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership)
Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)
Luật Hiện đại hóa An tồn thực phẩm (Food Safety
Modernization Act)
Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (General
Agreement on Tariffs and Trade) (Vòng đàm phán
Uruguay chuyển GATT thành WTO

Cơ sở hạ tầng-thông điệp dữ liệu-Các quy tắc cơ bản-Các
quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu -Các
ứng dụng thương mại điện tủ’ (Infrastructure- MessageBasic Rules- Sectorial Rules/ Specific RulesApplications)
Công nghệ thông tin và truyền thơng (Infomation
Commercial Technlogy)
Tố chức tiêu chn hố quốc tế (International Standard
Organization)
Marketing-Sales-Distribution- Payment NHCN
nhãn hiệu chứng nhận
nhãn hiệu hàng hóa
nhãn hiệu nổi tiếng
nhãn hiệu dịch vụ
nhãn hiệu tập thể
người tiêu dùng
Sở hữu trí tuệ
One Time Password, -Mật khấu chỉ sử dụng một lần
trong giao dịch điện tử


TTĐT
TMĐT
UNCTAD

thồng tin điện tử
thương mại điện tử
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
(United Nation Conference on Trade and Development)

TRIPS


Hiệp Định về Các Khía Cạnh Liên Quan Đen Thương
Mại Của Quyền Sở Hữu Trí Tuệ (Agreement on TradeRelated Aspect of Intellectual Property Rights)
Thông tư-BỘ Công Thương
Tố chức Hải quan Thế giới (World Custom Organization)
Tổ chức Sờ hữu trí tuệ thế giới (World Intellectual
Property
Organization)
9
A
Tơ chức Thương mại thê giới (World Trade
Organization)

TT-BCT

wco
WIPO
WTO


LỜI MỞ ĐẦU.

1. Tính câp thiêt của đê tài.
Thời đại công nghệ 4.0 đã làm thay đổi cơ bản các hình thức giao dịch

thương mại trên tồn cầu trong chuỗi cung ứng sản phẩm, từ kế hoạch tạo sản
phẩm từ lúc sơ khởi trên mạng thông tin điện tử đến khi ra sản phẩm cuối
cùng. Như khi một người tiêu dùng (NTD) muốn có sản phẩm may mặc hợp
ý mình có thế tìm trên mạng các thơng tin cần thiết liên quan đến sản xuất

nguyên liệu thô để dệt vải từ khâu ni và chăm sóc tằm lấy kén tơ cho đến

khâu nhuộm màu dệt vải, rồi sau đó đặt các thiết kế mẫu mã hoa văn định hinh

trên vải, các kiểu cách phù hợp với số đo của bản thân. Hoạt động trao đối

hàng hóa và dịch vụ từ chỗ phải dựa vào các công đoạn trong chuỗi cung ứng
sản phẩm và nhận tiền trực tiếp của các nhà sản xuất trung gian, và qua mồi

khâu trung gian các thơng tin chính về sản phẩm liên quan đến nguồn gốc xuất

xứ cũng như cách dùng, chất lượng và tuối thọ đều chỉ là trong cơng đoạn đó
mà khơng được sâu chuồi lại thì với việc phát triến thương mại thơng tin điện

tử trong thời đại 4.0 tồn bộ các yếu tố liên quan về sản phấm có thể được tìm
kiếm từ các trang mạng điện tử của doanh nghiệp sản xuất hoặc trên sàn giao
dịch thương mại điện tử (TMĐT).

Trên thế giới, giao dịch thương mại với các sản phẩm hàng hóa đà và
đang được đưa vào hệ thống điện tử trực tuyến - TMĐT - từ khâu quảng bá

sản xuất nguyên liệu thô đến sản phẩm cuối cùng được thấy trên mạng, và tị
đó NTD có thể nghiên cứu các thơng tin dịch vụ sản phẩm hàng hóa đó rồi đặt

hàng và thanh tốn tiền bằng lệnh chuyển tiền qua các ứng dụng (app) và mật
khẩu dùng một lần (SOFT OTP). Tuy nhiên, TMĐT giúp các hoạt động giao
dịch thương mại tự động diễn ra trên một nền tảng thống nhất cả ngày lẫn

đêm, trong cả tuần và suốt năm trên tồn thế giới chỉ với màn hình đối mặt rất
thuận tiện cho sản phấm thì lại có các không thuận lợi khác nảy sinh như NTD

1



khơng thê kiêm tra vật lý hàng hóa, khơng thê xem xét chât lượng sản xuât từ

nguyên liệu thô cho đến sản phẩm cuối cùng để phát hiện các lỗi của hàng

hóa, mẫu mã cũng như màu sắc sản phẩm không như mong muốn v.v. Do vậy,
các giao dịch TMĐT của thế giới cũng đang đối mặt với yêu cầu liên quan
đến công bố thông tin sản phẩm trên mạng cho NTD được tìm hiểu rõ trước
khi có các quyết định mua hàng, đặc biệt với các sản phẩm liên quan trực tiếp

đến sức khỏe con người như COV1D 19 mà hiện đang lan rộng trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, TMĐT đà và đang phát triển nhanh chóng trong quá trình

Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới[31J. Giao dịch thương mại truyền
thống đang dần dịch chuyển sang giao dịch TMĐT. Nền kinh tế thị trường

non trẻ của Việt Nam với các nhận thức và kiến thức của người sản xuất và
tiêu dùng về sản phẩm hàng hóa trên nền tảng kỹ thuật số và TMĐT là còn

chưa được đồng đều. Sự phát triển các sản phẩm điện tử thông minh mà NTD

dễ dàng sở hữu cũng như nhiều nhân sự Việt Nam đang có kiến thức và kỹ

năng lập trình cho các chương trình TMĐT đã đang thúc đẩy TMĐT phát triển
mạnh trên mọi lĩnh vực. Dịch bệnh COVID 19 vừa qua đang thúc đẩy TMĐT

phát triển đột phá trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tể xã hội cũng như mọi
nền tảng áp dụng thành tự khoa học mới khác, hệ thống TMĐT trên không
gian mạng giúp NTD có thể lựa chọn các sản phẩm thích hợp và có thể tiết


kiệm được thời gian di chuyển đến chợ hay kho truyền thống nhận hàng cũng

như tối ưu hóa được hệ thống giao nhận hàng. Tuy nhiên, thơng tin sản phấm

hàng hóa được đưa trên các sàn giao dịch TMĐT thường ngắn gọn và phần
lớn các nhà sản xuất nguyên liệu thô cũng như doanh nghiệp sản xuất vật liệu
trung gian và sản phấm hàng hóa đều tận dụng lợi thế trên mạng và quy định

còn nhiều các điểm chưa đồng bộ để tạo lợi thế cạnh tranh cho mình với mục

đích đế tăng khả năng bán được nhiều sản phấm trên trang mạng TMĐT của
doanh nghiệp thì chỉ có các thơng tin có lợi nhất cho sản phầm và tác động

2


vào thị hiêu NTD mới được đưa trên TMĐT, còn các thơng tin mà có thê gây
bất lợi cho việc NTD mà có thể tù’ đó NTD cân nhắc việc đặt hàng hay khơng
thì lại được để cập rất ít hoặc có thể khơng được để cập tới. Như vậy, xét về

thực tế hiện nay các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến công bố
thông tin sản phẩm từ khâu sản xuất ra nguyên liệu thô cho đến sản phẩm hàng

hóa cuối cùng cũng như hướng dẫn sử dụng sản phẩm hiện nay còn chưa đồng

bộ và chưa chặt chẽ. Các quy định thông tin về sản phẩm do nhiều cơ quan

đơn vị làm đầu mối chịu trách nhiệm. Các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến công bố thông tin sản phẩm nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật

khác nhau và do nhiều đơn vị khác nhau cùng chịu trách nhiệm hoặc mỗi đơn

vị chịu trách nhiệm riêng lẻ nên khi có các yếu tố nảy sinh giữa NTD và nhà
sản xuất liên quan đến thơng tin sản phẩm được cồng bố chính thức trên mạng

đã là không đầy đủ để tạo hành lang pháp lý bảo vệ NTD đặt mua hàng trên

mạng. Ví dụ như việc thơng tin chưa đầy đủ về nước mắm liên quan đến asen
mà không đưa ra chi tiết là asen vô cơ hay hữu cơ làm cho NTD nghi hoặc với

các sản phẩm nước mắm truyền thống mà sau đó các pháp lý sử lý các pháp

nhân gây nên tình trạng nghi hoặc này khơng biết quy trách nhiệm theo cho
ai, bộ ngành nào và theo văn bản pháp quy nào. Đặc biệt trong thời kỳ dịch
bệnh COVID19 vừa qua, các thông tin liên quan các sản phẩm phòng chống
dịch như khẩu trang và nước sát khuẩn, quần áo bảo hộ chống dịch và găng

tay và thậm chí là các máy móc lớn như máy trợ thở hay máy xét nghiệm được
giao dịch trên sàn TMĐT liên thơng từ thể giới về Việt Nam đã khơng có các

kiểm chứng thông tin liên quan đến giá cả và chất lượng theo trang mạng
TMĐT chính thống cũng như thơng tin về quy trình đấu thầu các thiết bị thiết

yếu phục vụ sức khỏe con người đã khơng được tìm thấy kịp thời trên toàn
Việt Nam dẫn đến nhà nước thiệt hại về người và của, đồng thời NTD bị thiệt

hại về vật chất lẫn tinh thần nhưng chưa có quy phạm pháp luật và các chế tài

3



cụ thể để xử lý việc thiếu thông tin về giá, thuế, phí nhập khẩu hay hướng dẫn
vận hành cũng như tính năng sử dụng với chất lượng hàng hóa trên sàn TMĐT.
Các nghiên cứu khoa học về thông tin sản phẩm công bố hiện nay mới chỉ là

thực trạng các bài báo hay bài viết về thông tin phân phối đơn thuần mà chưa

được đề cập một cách đầy đủ về lý luận và thực trạng pháp luật liên quan
thơng tin sản phẩm trong lĩnh vực TMĐT.

2. Tình hình nghiên cứu.
Trên thế giới, Internet đã làm thay đổi cơ bản các giao dịch thương mại,

từ hoạt động trao đồi hàng hóa và dịch vụ lấy tiền trực tiếp giừa các bên sang

hoạt động nhìn các thơng tin dịch vụ hàng hóa trên mạng và thanh tốn bằng
lệnh chuyển tiền[53][48]. Như đà đề cập bên trên, NTD từ chỗ trực tiếp đến

chợ và tìm và lựa chọn các sản phẩm cần thiết rồi thanh tốn tiền, sang việc
tìm kiếm các sản phẩm mình cần trên trang mạng thơng tin điện tú’ của doanh
nghiệp sản xuất hoặc trên sàn giao dịch TMĐT. TMĐT giúp các hoạt động
giao dịch thương mại tự động diễn ra trên một nền tảng thống nhất 24 giờ

trong ngày, 7 ngày trong tuần và 365 ngày trong nãm với tương tác giao diện

trên toàn thế giới chỉ với màn hình đối mặt rất thuận tiện cho tìm kiếm sản
phẩm. Tuy nhiên giao dịch trên TMĐT thì NTD lại khơng thể kiểm tra vật lý
hàng hóa, khơng thể phát hiện được lồi vật lý cùa sản phẩm. Do vậy, các giao
dịch qua sàn TMĐT của thế giới cũng đang đối mặt với các yêu cầu liên quan


đến công bố thông tin sản phẩm trong TMĐT.

Tại Việt Nam hiện nay, kinh tế thị trường trong quá trình hội nhập của

Việt Nam đã, đang thúc đẩy TMĐT phát triển mạnh trên mọi lĩnh vực. Giao
dịch thương mại truyền thống đang dần dịch chuyển sang giao dịch TMĐT,

đặc
biệt
đối với các loại
bệnh
dịch
có tính truyền
nhiễm cao như COVID 19





J

hiện đang lan rộng trên toàn cầu đã và đang thúc đẩy TMĐT phát triển đột

phá trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Thông qua hệ thống thương

4


mại hàng hóa trên khơng gian mạng, NTD có thê lựa chọn các sản phâm thích
hợp. Tuy nhiên, thơng tin sản phấm được đưa vào giao dịch trong TMĐT


thường rất ngắn gọn. Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa đều tận
dụng lợi thế trên mạng và quy định cịn nhiều các điểm chưa đồng bộ để khơng

đưa ra các thông tin bất lợi về sản phẩm của họ so với sản phẩm cùng loại cùa
đơn vị khác, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh cho mình với mục đích để tăng khả

năng bán được nhiều sản phẩm trên trang mạng TMĐT của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cân nhắc chỉ đưa ra các thơng tin có lợi nhất cho sản phẩm và
tác động vào thị hiếu NTD, và các thông tin mà có thể gây bất lợi cho việc

NTD có thể từ đó cân nhắc việc đặt hàng thì lại được để cập rất ít hoặc có thể

khơng được đề cập tới. Thực tế các quy định của pháp luật liên quan đến công

bố thông tin sản phẩm (liên quan chuồi hàng hóa) cũng như hướng dẫn sử

dụng sản phấm hiện nay còn chưa đồng bộ và chặt chè. Các quy định thông
tin về sản phẩm do nhiều cơ quan đơn vị làm đầu mối chịu trách nhiệm, và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công bố thông tin sản phẩm
nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau như trong Luật Sở hữu trí

tuệ, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật
tiếp cận thơng tin, Luật Thương mại, Luật Giao dịch điện tử, Bộ luật dân sự,
Luật an tồn thơng tin mạng, Luật an tồn thực phẩm v.v nên khi có các yếu

tố nảy sinh giữa NTD và nhà sản xuất liên quan đến thông tin sản phẩm được

cơng bố chính thức trên mạng đã là khơng đầy đủ đế tạo hành lang pháp lý
bảo vệ NTD đặt mua hàng trên sàn TMĐT. Trong thời kỳ dịch bệnh COVID

19, các thông tin liên quan các sản phẩm khẩu trang và nước sát khuẩn, quần

áo bảo hộ chống dịch và găng tay được giao dịch trên sàn TMĐT đà khơng có
các kiểm chứng chính xác dẫn đến NTD bị thiệt hại nhưng chưa có các chế tài

cụ thể để xử lý. Các nghiên cứu khoa học về thông tin sản phẩm công bố hiện
nay mới chỉ là thực trạng các bài báo hay bài viết về thông tin phân phối đơn

5


thuân mà chưa được đê cập một cách đây đủ vê lý luận và thực trạng pháp luật
liên quan thông tin sản phẩm trong giao dịch TMĐT. Có một số Luận án hay

luận văn nghiên cứu các đề tài có liên quan đến thông tin sản phẩm và TMĐT
như Luận án Tiến sỹ Luật Kinh tế của Lê Văn Thiệp 2016 “Pháp luật TMĐT
ở Việt Nam hiện nay” Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học Viện
Khoa học xã hội; Luận án Tiến sỹ Luật học cuả Nguyễn Mạnh Thắng “Luật

học Áp dụng tạp quán giải quyết các tranh chấp thương mại ở Việt Nam ”
Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội; Luận văn thạc sỹ Luật Kinh tế cùa Tống

Phước Long 2018 “Pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD trong giao dịch TMĐT”

Trường Đại học Luật Đại học Huế. Một số sách chuyên khảo, tham khảo, cơng
trình nghiên cứu có liên quan tới một số khía cạnh pháp lý cung cấp thông tin
sản phẩm và giao dịch thương mại và TMĐT như Giáo trình luật Hợp đồng

của PGS.TS. Ngô Huy Cương [46]; Các quy định về chức năng nhiệm vụ cùa


Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương năm 2021 trong trang mạng

(website) của Bộ tư pháp [32]. Ngồi ra, cịn có nhiều bài báo khoa học có
liên quan, đăng trên các tạp chí, như Bài viết học thuật của Lê Thị Kim Hoa
“Hợp đồng TMĐT và các biện pháp hạn chế rủi ro”; Đoàn Văn Trường

(2002) “Nghiên cứu người tiêu dùng những vấn đề về việc bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng ở Việt Nam ” Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, Viện Khoa
học pháp lý Bộ Tư pháp (2008) “Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam

thực trạng và hướng hồn thiện”; thơng tin Khoa học pháp lý, số 1/2008;
Nguyễn Như Phát (2010), “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Từ hai góc nhìn

A - Âư\ Hội thảo Pháp ngữ khu vực 27 - 28/9/2010 do Nhà Pháp luật Việt Pháp và Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) tố chức với sự hỗ trợ của

Bộ Ngoại giao CH Pháp và Tổ chức quốc tế Pháp ngữ; Trần Thanh Điện

(2013) “Tài liệu hướng dẫn học tập TMĐT” Đại học cần Thơ; Tùng Bách
(2013) “Bao vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch TMĐT” Cục quản

6


lý cạnh tranh, website: vca.gov.vn; TS. Lại Kiên Cường (2014) “Phòng ngừa

tội phạm trong lĩnh vực TMĐT của lực lượng Cảnh sát nhân dân” Học viện
Cảnh sát nhân dân -Bộ Công an; GS.TS. Nguyễn Thị Mơ (2015) “Câm nang
pháp lỷ về hợp đồng điện tử” Nxb Lao động Xã hội; Sách trắng TMĐT của

Hiệp hội TMĐT Việt Nam (2020), Chỉ số TMĐT Việt Nam (2020) Cục

Thương mại và Điện từ Việt Nam v.v. Các cơng trình trên đã làm rõ một số
vấn đề về nội dung khi nghiên cứu pháp luật TMĐT và chủ yếu tập trung

nghiên cứu về bảo vệ NTD, hợp đồng TMĐT. Những công trinh khoa học
trên là tài liệu vơ cùng q giá giúp tác giả có thêm nhiều thơng tin quan trọng
phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, nhưng các cơng trình kế trên không

nghiên cứu riêng và tổng thể pháp luật về thông tin sản phẩm và TMĐT và

mối quan hệ của nó tới NTD. Do vậy, luận văn này nghiên cứu về Thông tin
sản phẩm trong lĩnh vực TMĐT theo pháp luật ờ Việt Nam hiện nay.
3. Mục
tiêu và nhiêm
vụ• nghiên
cứu.


ơ
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn

thiện pháp luật về thơng tin sản phẩm trong TMĐT và nâng cao ỷ thức pháp
luật về thông tin sản phẩm trong TMĐT ở Việt Nam hiện nay.

Trên cơ sở đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm:

- Làm rõ những vấn đề lý luận về thông tin sản phẩm trong TMĐT: khái
niệm, đặc điểm, nội dung, ỷ nghĩa của thông tin sản phẩm trong TMĐT.

- Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp
luật về thông tin sản phẩm trong TMĐT ở Việt Nam hiện nay, kinh nghiệm


pháp luật của một số nước và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thông tin sản phẩm trong

TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới.

7


4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tưọng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quan điếm, ý kiến, đánh giá
và các quy phạm pháp luật hiện hành chi phối đến thông tin sản phẩm trong
lĩnh vực TMĐT trên thế giới và tại Việt Nam; thực tiễn xây dựng và thực thi

các quy định pháp luật thông tin sản phẩm tại Việt Nam; kinh nghiệm quốc tế

về thông tin sản phẩm và TMĐT.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

Thông tin sản phẩm và TMĐT là một lĩnh vực rất lớn, có thể nói là mở
rộng ra cả nền kinh tế, mà có thể có các nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau và có thể được tiến hành bởi nhiều cơ quan tổ chức. Do vậy, trong phạm

vi công trinh nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh
giá tính phù họp, đồng bộ cũng như thống nhất của pháp luật về thông tin sản

phẩm trong lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam và đi cùng với đó là vẩn đề bảo vệ
NTD trong giao dịch TMĐT.


5. Phưong pháp nghiên cứu.

Nghiên cứu được tiến hành dựa trên sự kết họp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học trong khoa học xã hội và nhân văn như: phương
pháp phân tích các quy định của pháp luật, phân tích thực trạng của thơng tin

sản phẩm được cung cấp trên các sàn TMĐT hiện nay; phương pháp phân
tích, tống hợp các dữ liệu có liên quan; phương pháp so sánh, đối chiếu các

quy phạm của Việt Nam cũng như các nước khác có liên quan đế chứng minh
các luận điểm mà tác giả đặt ra trong nghiên cứu luận văn này.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.

Một trong các tính mới của đề tài là đề tài được đưa ra trong thời gian
dịch bệnh COVID 19 vừa qua, giao dịch TMĐT tăng cao đột biết với xu thế
tiến tới thay thế một phần không nhỏ giao dịch thương mại truyền thống, việc

8


cơng bơ đây đủ các thơng tin sản phâm đóng vai trị quan trọng trong việc đảm

bảo tính bền vững thị trường và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong
giao dịch thương mại. TMĐT, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng,

đã xuất hiện từ lâu trên thế giới dưới hình thức đặt hàng qua điện thoại nhưng

loại hình này mới thực sự định hình trong những năm gần đây với sự phát


triển vượt bậc của mạng viễn thông và các thiết bị điện tử. Sự trực quan về
thông tin sản phẩm trong TMĐT là yếu tố then chốt cho việc giao dịch giữa

các bên nhưng vị thế tiếp cận thông tin lại không được bình đẳng khi mà người

mua khơng có các cơng cụ cũng như thời gian để theo đuổi thông tin một cách
tồn diện. Thêm vào đó, pháp luật Việt Nam cịn nhiều yếu tố bất cập liên
quan đến thơng tin sản phẩm như nguồn gốc xuất xứ, thành phần sản phẩm.

Luận văn này cũng có tham khảo và so sánh với một số các nghiên cứu tại
Việt Nam và tham khảo pháp luật của các quốc gia trên thế giới về thông tin

sản phẩm trong TMĐT nhàm so sánh đánh giá có phù họp với hồn cảnh, điều

kiện lịch sử, kinh tế, xã hội của Việt Nam, thuần phong mỷ tục cũng như

phong tục tập quán của người Việt.

7. Cơ cấu của luận văn.
Luận văn có kết cấu truyền thống, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận

văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thông tin sản phẩm trong lĩnh vực

thương mại điện tử.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật ở Việt
Nam về thông tin sản phẩm trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo

thông tin sản phẩm trong lĩnh vực thương mại điện tử.

9


Chương 1

NHŨNG VẪN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN SẢN PHẨM TRONG

LĨNH VỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỦ'
1.1. Khái niệm, đặc điếm thương mại điện tử và thông tin sản phẩm trong

lĩnh vực thương mại điện tử


O





1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử


ơ






Thương mại là hành vi đặc thù của con người trong quá trình phát triển
xã hội, văn minh nhân loại. Các hành vi thương mại tồn tại qua suốt các thời

kỳ lịch sử với nhiều hình thức cũng như nội hàm cũa chính nó thay đổi theo

để phù hợp tiến trình phát triển cũng như nhận thức của con người về thương
mại. Giao dịch thương mại và các yếu tố ảnh hưởng đến giao dịch thương mại
vô cùng đa dạng bởi chính sự hiểu biết của con người trong bối cảnh của xã
hội đương thời, nhất là trong thế kỷ XXI, thời kỳ bùng nổ công nghệ thông

tin, một mô thức giao dịch thương mại vô cùng thuận tiện ngày càng được phổ
biến rộng khắp và hon hết, được đón nhận như một sự tất yếu của sự phát triển

thương mại của cả thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đó là TMĐT.
Hành vi thương mại theo như pháp luật của Pháp [45] [56] theo bản chất
được phân định thành hai loại: Thứ nhất, các hành vi được coi là hành vi

thương mại ngay cả khi chúng được thực hiện một cách riêng rẽ; Thứ hai các
hành vi chỉ được coi là hành vi thương mại trong trường hợp do thương nhân
thực hiện. Các hành vi thương mại hình thức là các hành vi được coi là hành

vi thương mại ngay cả khi chúng được những người không phải là thương

nhân thực hiện. Các hành vi thương mại phụ thuộc là các hành vi phụ thuộc
vào hoạt động thương mại hoặc các thương gia như các trái vụ giữa các thương
nhân với nhau [45] [56] Có thể thấy, hành vi thương mại được nhận diện từ
hai phương diện: đầu tiền, do bản chất của hành vi đó với mục đích sinh lời;

thứ hai, do chủ thể tiến hành hành vi đó là thương nhân. Nhưng TMĐT lại có


10


những đặc thù riêng bởi nó găn các hành vi thương mại truyên thông với

phương thức giao dịch mới: “điện tử”.

Dưới góc nhìn cơng nghệ,l TMĐT là loại hình thương mại mới xuât
hiện cuối thế kỷ XX và phát triển ngày càng mạnh mẽ cho đến nay. Sự lý giải
về hình thức giao dịch của TMĐT đều gắn liền các hành vi thương mại truyền

thống với phương thức giao dịch mới xuất hiện là “điện tử” và điều này tạo
nên các thách thức mới phi truyền thống kill mà thuật ngữ “điện tử” vẫn còn

tin (CNTT) vào trong hoạt động thương mại chính là sự khác biệt giữa thương
mại truyền thống và TMĐT. Có lẽ chính vì thế mà sự phát triển cùa CNTT sẽ

thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh chóng, ngược lại, sự phát triển của TMĐT
cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của CNTT và truyền thông (1CT-

Information and Communication Technology) như phần cứng và phần mềm
chuyên cho các ứng dụng TMĐT, dịch vụ thanh toán cho TMĐT v.v.. .nhưng
điều này lại có thề dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động thương mại kill mà bộ
máy quản lý hành chính vốn được thiết lập để tạo nên sự ổn định có thể khơng
bắt kịp với sự biển đổi của công nghệ thông tin trong thời đại 4.0.

Dưóí góc nhìn kinh tê, TMĐT là q trình mua, bán, trao đơi hàng
hóa, dịch vụ và thơng tin thơng qua mạng máy tính, bao gơm mạng Internet.
Theo nghĩa hẹp, TMĐT đơn giản chỉ là việc tiên hành các hoạt động mua bán


hàng hóa và dịch vụ thơng qua các phương tiện điện tử và mạng viên thông.

Phương tiện điện tử và mạng viễn thông sử dụng phổ biến trong TMĐT là

điện thoại, ti vi, máy fax, mạng truyên hình, mạng internet, mạng intranet,
mạng extranet... trong đó máy tính và mạng internet cùng các thiêt bị thông

minh đi động là được sử dụng nhiều nhất để tiến hành các hoạt động TMĐT

vì nó có khả nàng tự động hóa cao các giao dịch. Theo nghĩa rộng, TMĐT
không chỉ dừng lại ở việc mua bán hàng hóa và dịch vụ, mà nó cịn mở rộng


ra cả về quy mô và lĩnh vực ứng dụng. Xuất phát từ thực tiễn nảy sinh trong

quá trình NTD tìm kiếm thơng tin sản phẩm trên các trang TMĐT mà các nhà
lập pháp đã đặt ra các khái niệm về TMĐT chung nhất đề đáp ứng yêu cầu
chất lượng sản phẩm đến tay NTD.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO cho rằng: “TMĐT là một lĩnh vực

thương mại mới liên quan đến thiết lập giao dịch điện tử hàng hóa xuyên biên

giới. [60].
Hiệp hội TMĐT (AEC - Association for Electronic Commerce), và một
số tổ chức khác như Hội nghị Liên Họp Quốc về Thương mại và Phát triển

(UNCTAD-United Nation Conference on Trade and Development) cho rằng:

- Dưói góc độ doanh nghiệp, TMĐT bao gồm các hoạt động của doanh
nghiệp, theo chiều ngang: “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kỉnh


doanh bao gồm tiếp thị (quảng cảo chào hàng - marketing), bản hàng, phân
phối và thanh tốn thơng qua các phương tiện điện tử”. Khái niệm này đã đề

cập đến tồn bộ hoạt động kinh doanh, chứ khơng chỉ giới hạn ở riêng mua và

bán, toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử. Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ Tiếp thị - Bán

hàng - Phân phối - Thanh tốn (MSDP)[60], trong đó:
o M - Marketing (có web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet)
o s - Sales (có web, có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết họp đồng)
o D - Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
o p - Payment (Thanh tốn qua mạng hoặc thông qua ngân hàng)

Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và

mạng viễn thông (internet) vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như

marketing, bán hàng, phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia TMĐT.

12


- Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT bao gôm các lĩnh vực Cơ sở
hạ tầng; Thông điệp dữ liệu; Các quy tắc cơ bản; Các quy tác riêng; Điều

chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu; Các ứng dụng TMĐT (ĨMBSA)[68]:
o 1 - Infrastructure: Cơ sở hạ tầng “Công nghệ thông tin” và truyền
thông là yêu cầu đầu tiên để phát triển TMĐT.


o M - Message: Liên quan đến “thông điệp dữ liệu”. Thơng điệp chính
là tất cả các loại thơng tin được truyền tải qua mạng trong TMĐT. Ví dụ như
hợp đồng điện tử, chào hàng, hởi hàng qua mạng, chứng từ thanh toán điện

tử... đều được coi là thơng điệp, chính xác hơn là “thơng điệp dữ liệu”.
o B - Basic Rules: Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về TMĐT:

chính là các luật điều chinh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước
hoặc khu vực và quốc tế như các quy định về thương mại của WTO, quy định
về sở hữu trí tuệ của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO.

o s - Sectorial Rules/ Specific Rules: Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng

lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT như: chúng thực điện tử, chữ ký điện tử, Ngân

hàng điện tử (thanh toán điện tử).
o A - Applications: Được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hay các mồ hình

kinh doanh TMĐT Cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến khích để
phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên.

Như vậy, tác giả cho rằng TMĐT là việc tiến hành hoạt động thương
mại kinh doanh hàng hóa hoặc/và cung Cấp dịch vụ giữa các bên trong quan
hệ giao dịch thông qua các phương tiện điện tử như mảy tỉnh, ứng dụng điện

thoại, v.v. Các phương tiện điện tử này phát triển cùng với tiến bộ của CNTT

cả trong lĩnh vực phần cứng và phần mềm chuyên dụng, trong đó máy tính và
cùng các thiết bị thơng minh đi động có kết nối mạng internet tại thời điểm

hiện tại được sử dụng nhiều nhất đê tiến hành các hoạt động TMĐT.

13


1.1.2. Đặc điêm của TMĐT

TMĐT với tư cách là một mô thức tiến hành hoạt động thương mại mới
xuất hiện và phát triển sau kế thừa các đặc tính chung của các loại hình thương
mại truyền thống khác như tự do ý chí, năng lực chủ thể v.v. Tuy nhiên, TMĐT
lại có những đặc điểm khác biệt cơ bản do sự phát triển của TMĐT gắn liền

và tác động qua lại với sự phát triển của CNTT và truyền thông (ICT).
Trong hoạt động thương mại truyền thống, các bên trong giao dịch phải

có sự liên hệ trực tiếp để tiến hành giao dịch và ký kết hợp đồng. Hình thức
giao dịch vẫn tồn tại thông qua các yếu tố vật lý hiện hữu trên thực tế một

cách trực tiếp trong khi đối với các giao dịch TMĐT, việc giao kết hợp đồng

được tiến hành gián tiếp thông qua mạng viễn thơng. Theo hình thức giao dịch
này, dữ liệu của một phần hoặc toàn bộ giao dịch xuất hiện dưới dạng điện tử

và được ltru trữ trong các thiết bị lun trữ như ố cứng, máy chủ, v.v... (tồn tại
hiện hữu dưới dạng vật lý). Theo sự phát triến của công nghệ số, các phương

tiện điện tử ngày càng được phố biến và mở rộng về ngoại diện, thêm vào đó
là độ bao phủ của các mạng viễn thông và Internet mà giờ đây các bên tham

gia vào giao dịch khồng phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể thực hiện


được các giao dịch và lưu trữ thông tin giờ đây có thể được số hóa và đưa vào

lưu tại các kho lưu trữ mềm điện toán đám mây.
Phạm vi hoạt động cùa thị trường trong TMĐT là thị trường phi biên
giới. Thông qua Internet, mọi người ở tất cả các quốc gia trên khắp tồn cầu

khơng phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có thể tham gia vào giao
dịch, TMĐT xuất hiện khiến cho chủ nghĩa cô lập, chủ nghĩa bảo hộ trở nên

yếu thế so với sự xuất hiện ngày càng mạnh mẽ của tồn cầu hóa. Các khái
niệm về biên giới giữa các quốc gia, thị trường, dân tộc, văn hóa, tín ngưỡng
trở nên lu mờ với sự xuất hiện của một thị trường mới, duy nhất và không chia

tách. Sự hiện hữu của nó, ngay cả khi mới trên ý tưởng: tồn cầu hóa, đã khiến

14


cho các thực thê, thê chê kinh tê, chính trị trên khăp thê giới phải xem TMĐT
khơng cịn là một hình thức thương mại đơn thuần nừa mà cịn là một lình vực

mới về cả kinh tế, chính trị lẫn luật pháp.
Trong hoạt động TMĐT phải có tối thiểu ba chủ thể tham gia. Đối với
các hoạt động thương mại truyền thống, các chủ thể cơ bản là bên bán và bên

mua [46][44] nhưng đối với TMĐT, sự tham gia của bên thứ ba là các website

TMĐT là không thế thiếu với tư cách là bên tạo nền tảng cho các giao dịch
TMĐT. Bên thứ ba này có thể là nhà cung cấp dịch vụ mạng, cơ quan bảo mật

thông tin giao dịch, và cũng có thể là bên cung cấp dịch vụ thanh tốn, v.v...

TMĐT phụ thuộc vào trình độ CNTT và dữ liệu người dùng. Trong mồi
trường toàn cầu, việc tiếp cận NTD, với tư cách là bên mua, là điều tất yếu.

Sự cạnh tranh trong TMĐT vô cùng khốc liệt khi bên bán không phải bán cho

một khu vực, một địa phương mà bán cho một thị trường toàn cầu và bên mua,

với tất cả sự lựa chọn họ có, sẽ bị tiếp cận dựa trên dữ liệu người dùng ghi
nhận trong suốt quá trình tham gia TMĐT. Hoạt động thu thập dữ liệu người

dùng này mang tính hệ thống và bắt buộc đối với người sử dụng đề có thể sử
dụng dịch vụ cùa bên cung cấp.
Như vậy, TMĐT mang cả đặc điểm động và tĩnh, kế thừa các đặc tính
chung của thương mại truyền thống và tiến bộ của công nghệ thông tin trong
giao dịch thương mại đã được số hóa với phạm vi hoạt động tồn cầu và bị

ảnh hưởng cả kinh tế, chính trị lẫn luật pháp.
1.13. Khái niệm về thông tin sản phẩm trong TMĐT

1.13.1. Thông tin và thông tin sản phẩm
Khái niệm về thông tin:

Thông tin là khái niệm trừu tượng và cũng là đơn vị để diễn tả các thực
thể và phi thực thể nhưng định nghĩa thồng tin là không thống nhất ngay cả đối

với các từ điển. Từ điến Oxford English Dictionary cho ràng thông tin là “điều

15



người ta đánh giả hoặc nói đền; là tri thức, tin tức” cịn theo từ điên Bách khoa

tồn thư Việt Nam thì thơng tin là “một khái niệm cơ bản của khoa học hiện
đại, khái quát về các điều hiểu biết, tri thức thu được qua nghiên cứu, khảo sát
hoặc trao đôi giữa các đổi tượng với nhau

Nguyên nhân cùa việc này là bởi thông tin, với đặc điểm trừu tượng và
vơ hình, được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau trong nhiều lĩnh vực

khác nhau. Theo nghĩa thông thường, thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý

tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết cùa con người. Mặt khác, theo
quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới
vật chất) bằng ngơn từ, kỷ hiệu, hình ảnh v.v... hay nói rộng hơn bằng tất cả
các phương tiện tác động lên giác quan của con người.

Tại Việt Nam, theo khái niệm được đưa ra tại Khoản 1 Điều 2 Luật tiếp
cận thơng tin 2016 thì thơng tin là “tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản,

hồ so; tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bủn in, bản điện tử, tranh,

ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghì hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan

nhà nước tạo ra ”[5],

Khái niệm về sản phẩm:
Theo Điều 4 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 05/2007/QH12 quy
định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm,


hàng hóa và tồ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; quản lý chất lượng sản phấm, hàng hóa tại Việt Nam thì khái niệm

sản phẩm và hàng hóa như sau:
“Sản phâm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng
“Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua
trao đôi, mua bán, tiếp thị.”

16


Kêt hợp lại, có thê thây thơng tin sản phâm là nhừng tin, dữ liệu phản

ánh các thuộc tính của sản phẩm bởi người bán, nhà cung cấp nhằm đáp ứng
kỳ vọng của khách hàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào kỳ vọng của người
mua đối với sản phẩm cũng được thỏa mãn bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

Trong giao kết họp đồng thương mại, sản phẩm được xem như là đối
tượng của họp đồng. Sản phẩm này có thể bao gồm hàng hóa, cung ứng dịch

vụ hoặc thực hiện cơng việc. Đối với đối tượng là hàng hóa, các yếu tố của

hàng hóa như chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ, đặc điểm kỹ thuật, tình trạng
hàng hóa v.v là những thơng tin cơ bản để xác định hàng hóa đó chính là đối
tượng trong hợp đồng. Ngồi ra, với từng loại hàng hóa khác nhau lại có những

đặc thù riêng về u cầu thơng tin hàng hóa cho giao dịch như bất động sản,
thực phẩm, dụng cụ y tế, v.v. Đối với đối tượng là cung ứng dịch vụ hoặc thực


hiện cơng việc thì thơng tin sản phẩm là cơng việc, dịch vụ này là gì; những

cơng việc, dịch vụ nào được coi là ngoài phạm vi; cách thức xác định tiến độ,

mức độ hồn thành cơng việc, dịch vụ v.v. Thông tin sản phẩm trong hợp đồng
thương mại có thế được diễn tả dưới nhiều dạng thức. Hình thức thông tin
thường thấy nhất là dừ liệu dạng văn bản mơ tả các khía cạnh sản phẩm. Tuy

nhiên, một số hình thức khác có thể kể đến như hình ảnh, âm thanh, v.v có thể
tạo ra một số nhầm lẫn khi nhận thức của các bên về cùng một sản phẩm có thể

có sự khác biệt nhất định[50][51].
Có thể thấy, thông tin sản phẩm trong hợp đồng thương mại là yếu tố
cốt lồi nhằm xác định đối tượng của họp đồng. Thơng tin sản phẩm càng chi

tiết thì đối tượng của họp đồng càng được xác định rõ ràng hơn. Một trong

những tranh chấp chính của hợp đồng thương mại là việc không thực hiện
đúng các thỏa thuận và cam kết được ghi nhận tại họp đồng trong đó có một

phần ngun nhân bởi đối tượng họp đồng khơng được mơ tả một cách đầy

đủ, thiếu sót thơng tin sản phẩm dẫn đến khi thực hiện hợp đồng đã không

17


giao hàng, cung ứng dịch vụ, thực hiện công việc đúng như kỳ vọng của các


bên, ảnh hưởng tới lợi ích của các bên [50].
1.1.3.2. Thông tin sản phẩm trong TMĐT.
Tính đặc thù của TMĐT là hợp đồng được ký kết khi khơng có sự có

mặt đầy đủ của các bên và cơng cụ trung gian truyền đạt ý chí của các bên trong
trường hợp này là các phương tiện điện tử. Sự gặp gồ ý chí này giống với các

phương thức thương mại truyền thống khác cũng phải có đề nghị giao kết hợp

đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

Khác với thương mại truyền thống, thay vì tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng của hợp đồng và đánh giá trực quan về sản phấm thì bên mua chỉ biết

được sản phẩm thông qua các thông tin được mô tả thông qua phương tiện điện
tử. Cách thức tiếp nhận thông tin gián tiếp này tạo nên sự bất lợi đối với các

bên trong quan hệ họp đồng. Trong pháp luật Pháp, bộ luật tiêu dùng dành hắn
một mục quy định về “mọi họp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ được ký
kết mà các bên không trực tiếp có mặt đồng thời, giữa NTD và cá nhân, tố chức

kinh doanh sử dụng một hoặc nhiều phưong thức trao đổi thông tin tù’ xa”[45]

Mặt khác, việc đưa ra lời đề nghị giao kết họp đồng thồng qua phương
tiện điện tử có khả năng dẫn đến bất cập cho hoạt động thương mại của người

bán khi các thông tin của hợp đồng cũng như đối tượng của họp đồng được lưu

giữ trên các phương tiện điện tử trung gian như máy chủ. Thêm vào đó, nghĩa
vụ thơng tin tại lời đề nghị giao kết hợp đồng đóng vai trị then chốt cho sự

thành cơng của giao dịch TMĐT. Luật Thương mại Việt Nam 1997 có quy

định tại Điều 56 về Hiệu lực của giao dịch và đàm phán trước khi hợp đồng
mua bán hàng hóa được kỷ kết như sau [46]: “Từ thời điểm hợp đồng mua bản

hàng hóa được kỷ kết, mọi thư từ giao dịch và đàm phán trước đó về hợp đồng
đều hết hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác ”, Có thế thấy một

sự khắng định về giá trị của giai đoạn tiền hợp đồng khi mà giai đoạn này là

18


khoảng thời gian mà các bên thê hiện sự thiện chí cho việc giao kêt hợp đơng.
Tuy năm 1997 chưa phải thời điểm mà TMĐT phổ biến tại Việt Nam nhưng

nó cũng cho thấy tầm quan trọng của giai đoạn này trong ký kết hợp đồng.

Theo Bộ luật Dân sự 91/2015/QH13 có quy định tại điều 443 về Nghĩa
vụ cung cấp thơng tin và hướng dẫn sử dụng thì “Bên hán có nghĩa vụ cung cấp
cho hên mua thơng tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng

tài sản đó; nếu bên bên bán khơng thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có u
cầu hên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bản vẫn không

thực hiện làm cho bên mua khơng đạt được mục đích giao kết họp đồng thì bên

mua cỏ quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu Cầu hồi thường thiệt hại ”[ 13]. Điều 443
này cho thấy yếu tố thông tin sản phẩm giai đoạn tiền họp đồng đóng vai trị
cốt yếu để đi đến việc ký kết khơng chỉ có họp đồng thưong mại truyền thống


mà cũng tương tự đối với hợp đồng TMĐT.

Trong các giao dịch, có sự nhận thức chung rằng những yếu tố của hợp

đồng tương lai bắt nguồn từ giai đoạn tiền hợp đồng và ẩn sâu trong tư duy của
người giao kết [46][ 13]. Trong TMĐT, điều này lại càng được thế hiện rõ ràng
khi mà sự lựa chọn của khách hàng trong TMĐT thường dựa trên những thông

tin mà bên bán cung cấp. Vì vậy theo J.H.M van Erp, giai đoạn tiền hợp đồng

có hai nghĩa vụ là nghĩa vụ thiện chí và nghĩa vụ thơng tin [46]. Nhiều quốc
gia trên thế giới đều có quy định về việc này như tại Điều 227b, Quyền 76, Bộ

luật dân sự Hà Lan có quy định nghĩa vụ cung cấp thơng tin trước khi hợp đồng
được giao kết, hay như tại điều LI21 - 18 Bộ luật tiêu dùng Pháp áp dụng đối

với họp đồng bán hàng từ xa, quy định một số thơng tin bắt buộc phải có trong
đề nghị giao kết hợp đồng. Hơn nữa, tại điều Ll 11 -1 cũng của bộ luật này có
quy định là “cá nhân, tô chức kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, trước khi kỷ
kết hợp đồng phải tạo điều kiện cho NTD có thê biết được các đặc tính cơ bản

19


của hàng hóa, dịch vụ ”[57] và trách nhiệm chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ

này thuộc về bên bán.

Một giới hạn khác của thơng tin hợp đồng nói chung và thơng tin sản

phấm nói riêng đó là khả năng nhận biết của bên mua. Thơng tin sản phẩm có
thể được diễn giải bằng nhiều cách từ trực quan như hình ảnh dến mơ tả bằng

văn bản. Trên thực tế, việc bán hàng trên TMĐT thường kết hợp cả hai phương

thức này đế cung cấp thồng tin nhưng việc nhận thức thơng tin của khách hàng

có thể gây ra nhiều rắc rối. Ví dụ như thơng tin của sản phẩm lưu hành tại Việt
Nam được ghi bằng các thứ tiếng không bao gồm tiếng Việt (vô ý hoặc cố ý)
hạn chế khả năng tiếp cận trên thực tế của NTD đối với sản phấm trên các

phương tiện điện tử. Mặt khác, việc mô tả quá nhiều thông tin cũng không phải

là một lựa chọn tích cực khi trình độ hiều biết của đại đa số NTD, ngay cả
những người kinh nghiệm nhất, không đủ đế thực sự hiểu những thông tin sản

phẩm đó mang những giá trị thực sự gì hay có ý nghĩa như thế nào.
Nghĩa vụ thơng tin trong giai đoạn tiền hợp đồng là điều tất nhiên để thể

hiện sự thiện chí đế đi đến giao kết. Tuy nhiên, có một số nghĩa vụ thơng tin
phải tiếp tục được thực hiện sau khi hợp đồng được ký kết. Giao dịch TMĐT
là giao dịch từ xa thông qua các phương tiện điện tử. Với các giao dịch truyền

thống, thông tin cùa hợp đồng được thế hiện, lưu trữ dưới dạng vật lý nhưng
TMĐT lại lưu trữ thông tin trong các máy chủ, ổ cứng. Nghĩa vụ thông tin kéo

dài ở chỗ, hợp đồng cần phải được xác nhận thông qua một phương tiện lun trữ

điện tử cho phép khách hàng tiếp cận chúng trong thời hạn hợp lý[44, Chg.4].
Như vậy, theo quan điểm cùa tác giả, thông tin sản phẩm trong giao dịch

TMĐT là thông tin về sản phẩm thê hiện được các đặc tính sản phẩm như màu

sắc, chất liệu, công dụng v.v được công bố trên trang TMĐT dưới nhiều hình

thức như vãn bản, hình ảnh v.v với mục đích cung cấp cho NTD những yếu tố
cần thiết đê nhận thức sản phẩm, tiến tới việc kỷ kết và thực hiện giao dịch.

20


1.1.4. Y nghĩa, vai trị của thơng tin sản phâm trong lĩnh vực TMĐT.

Thông tin sản phấm trong lĩnh vực TMĐT có ý nghĩa quan trọng về cả
mặt pháp lý và cả dưới góc độ quản trị hoạch định chính sách sản phẩm bởi

thường thì các sản phẩm được cấu trúc ở năm mức độ[69J:
Mức độ lợi ích cốt lõi: là những lợi ích cơ bản mà người mua đã mua

theo thông tin ghi trong TMĐT.
Mức độ sản phấm chung: là sản phấm cơ bản được thừa nhận đúng như

thực trạng của nó như thơng tin ghi trong TMĐT.

Mức độ sản phẩm mong đựi: là những tập hợp những thông tin về

thuộc tính và điều kiện cũa sản phấm người mua thường mong đợi khi mua sản
phẩm mà người bán bổ sung vào để làm cho sản phẩm của mình khác biệt với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh có hay không được đề cập trong TMĐT.

Mức độ sản phấm hoàn thiện: là sản phẩm bao gồm những dịch vụ và

lợi ích phụ thêm làm sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Mức độ sản phẩm tiềm ẩn: là tập hợp nhừng thơng tin về tính chất và

dịch vụ mới trong TMĐT có thể có mà sẽ được bố sung vào hàng hóa.
Nhìn từ góc độ trên, theo tác giả, thông tin sản phẩm là yếu tố không
thế thiếu trong quan hệ giao dịch giữa người bán với NTD trong TMĐT, trong

quan hệ cạnh tranh giữa các thương nhân với nhau trên sàn TMĐT, và trong
việc bảo vệ quyền lợi của NTD với các ý nghĩa hậu kiểm sau này. Ý nghĩa và
vai trị của thơng tin sản phẩm trong TMĐT thể hiện ở một số ý chính sau:
Thứ nhất, mỉnh bạch về thơng tin sản phẩm trong giao dịch TMĐT

Minh bạch về thông tin sản phẩm trong giao dịch TMĐT có vai trị và

ý nghĩa quan trọng; NTD trong giao dịch thương mại luôn đứng ở vị trí yếu
thế so với thương nhân và điều này lại càng được thể hiện rõ trong TMĐT bởi

thương nhân là người đưa thông tin sản phẩm lên các phương tiện điện tử như

21


×