Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tái hòa nhập cộng đồng trong pháp luật thi hành án hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.37 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH

sự
VIỆT
NAM...................................................................................... 6


1.1.

Những vấn đề lý luận của tái hòanhập cộng đồng............................ 6

1.1.1. Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng......................................................... 6

1.1.2. Đặc điểm của tái hòa nhập cộng đồng.................................................. 15
1.1.3.

Ý nghĩa của tái hòa nhập cộngđồng......................................................... 17

1.2.



Những vấn đề lý luận của pháp luật thi hành án hình sự về

tái hịa nhập cộng đồng....................................................................... 18
1.2.1.

Khái niệm pháp luật thi hành án hình sự về tái hịa nhập cộng đồng....... 18

1.2.2. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật thi hành án hình sự về tái hịa
nhập cộng đồng.....................................................................................20

1.2.3. Phương pháp điều chỉnh của pháp luật thi hành án hình sự về tái
hịa nhập cộng đồng............................................................................. 21

1.2.4. Nhiệm vụ của pháp luật thi hành án hình sự về tái hòa nhập

cộng đồng............................................................................................. 22
1.2.5. Các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật thi hành án hình sự về tái
hịa nhập cộng đồng............................................................................. 22

1.3.

Quy định pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng của một số

quốc gia trên thế giói......................................................................... 31


1.3.1.

Pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng của Trung Quốc.............................. 32


1.3.2.

Pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng của Singapore................................ 33

1.3.3.

Pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng của úc........................................... 34

1.3.4.

Pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng của Nhật Bản........................... 34

1.3.5.

Pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng của Pháp................................... 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 37

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH VÈ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TRONG
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH sụ VIỆT NAM VÀ THỤC

TIỄN THựC
HIỆN
TÁI HỊA NHẬP
CƠNG
ĐỒNG........................38






2.1.

Quy định về tái hòa nhập cộng đồng trong pháp luật Thỉ hành

án hình sự Việt Nam........................................................................... 38
2.1.1. Quy định về tái hòa nhập cộng đồng giai đoạn trước khi Luật Thi

hành án hình sự năm 2019 được ban hành.......................................... 38
2.1.2. Quy định về tái hòa nhập cộng đồng giai đoạn Luật Thi hành án
hình sự năm 2019 được ban hành cho đến nay.................................... 43

2.2.

Thực tiễn thực hiện quy định tái hịa nhập cộng đồng trong
pháp luật Thỉ hành án hình sự Việt Nam........................................ 57

2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 57
2.2.2. Những hạn chế, bất cập trong thực hiện công tác tái hòa nhập

cộng đồng.............................................................................................71
2.2.3. Nguyên nhân của nhũng hạn chế, bất cập................................................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 81

CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU
QỦA TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TRONG PHÁP LUẬT
THI HÀNH ÁN HÌNH sự VIỆT NAM............................................82

3.1.


Yêu cầu nâng cao hiệu quă tái hòa nhập cộng đồng...................... 82

3.1.1. Nắm vững các quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về tôn
trọng, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân trong thực hiện
pháp luật về tái hịa nhập cộng đồng.................................................... 82


3.1.2. Nhận thức đây đủ mục đích, ý nghĩa thực hiện pháp luật vê tái
hịa nhập cộng đồng trong tình hình mới.............................................. 83

3.1.3. Phối hợp thực hiện đồng bộ giữa chế độ lao động với các chế độ
khác đối với người chấp hành án phạt tù.............................................. 83

3.1.4. Huy động rộng rãi tổ chức, cá nhân tham gia quá trinh thực hiện

pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng.................................................... 84
3.2.

Các giải pháp bảo đăm hiệu quả tái hòa nhập cộng đồng............ 85

3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động tái hịa nhập cộng
đồng của người chấp hành xong hình phạt tù...................................... 85

3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp của đội
ngũ cán bộ trong công tác tái hòa nhập xã hội đối với người chấp

hành án phạt tù...................................................................................... 89
3.2.3.


Xây dựng các điều kiện chuẩn bị tái hịa nhập cộng đồng cho ngi
chấp hành xong hình phạt tù tại cơ sở giam giữ........................................ 91

3.2.4. Đẩy mạnh tun truyền, vận động tồn dân tham gia vào cơng tác
tái hòa nhập cộng đồng......................................................................... 99
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 100

KẾT LUẬN..................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 102


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNV:

Bơ• nơi
vu•


CP:

Chính phủ

NĐ:

Nghị định

THAHS:

Thi hành án hình sư•


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

số hỉêu


Tên bảng

Bảng 2.1

số liệu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù của

Trang

phạm nhân tại các trại giam, trại tạm giam ở Việt
Nam từ 2016 - 2020
Bảng 2.2

58

Số liệu phạm nhân đang chấp hành án phạt tù phạm
tội mới tại các trại giam, trại tạm giam tại Việt Nam

từ năm 2016 - 2020
Bảng 2.3


72

SỐ liệu phạm nhân tái phạm đang chấp hành án
phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam ở Việt Nam
từ năm 2016 - 2020

75


MỞ ĐÀU
rrự

1-

_

_

r

-»J y •

I. Tính cap thiêt của đê tài nghiên cứu
Pháp luật hình sự là cơng cụ sắc bén của Nhà nước dùng đấu tranh và
phòng chống tội phạm, góp phần bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước, tồn vẹn
lãnh thổ, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của công dân, đảm bảo thành
quả cách mạng, duy trì ổn định trật tự xã hội, bảo vệ các quyền cơ bản của
con người. Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp


thời, xử lý nhanh chóng. Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội

mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ỷ thức tn theo
pháp luật và các quy tắc của xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Trong đỏ,

phạt tù là một trong những hình phạt nghiêm khắc nhất, người bị kết án tù
phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở
thành người có ích cho xã hội. Do người chấp hành án phạt tù phải sống trong

môi trường đặc biệt, bị cách ly khỏi xã hội, bị tước và hạn chế nhiều quyền cơ

bản nên sau khi thi hành xong bản án thì hoạt động tái hịa nhập cộng đồng

được thực hiện như thế nào luôn là vấn đề quan tâm của Nhà nước và xã hội.
Bên cạnh đó, tái hịa nhập cộng đồng được xem là khâu cuối cùng để thực

hiện
một
cách trọn
vẹn
và có Jý nghĩa của một
băn án hình sự• nhằm mục
đích








cải tạo, giáo dục phạm nhân trở thành người có ích cho xã hội, phịng ngừa họ
phạm tội mới, góp phần ổn định an ninh và phòng chống tội phạm.

Hoạt động tái hịa nhập cộng đồng là một chính sách hồ trợ của Đảng,

Nhà nước dành cho người chấp hành xong hình phạt tù, đây là quá trình phục
hồi địa vị pháp lý của cơng dân, là q trình “hoi sinh về mặt xã hội của cá
nhân”, mang tính pháp lý và xã hội sâu sắc, qua đó giúp họ nhận thức lại, tiếp

thu những chuẩn mực pháp lý, văn hóa, đạo đức xã hội để từ đó phục hồi và

phát triển quyền cơng dân của mình. Vì vậy, việc định hướng, khuyến khích

I


cộng đông xã hội tham gia giáo dục, giúp đỡ, xóa bỏ định kiên, kỳ thị, phân
biệt đối xử đối với người chấp hành xong hình phạt tù; nâng cao nhận thức, ý
thức chấp hành pháp luật, phòng ngừa việc tái phạm tội, vi phạm pháp luật
của người chấp hành xong hình phạt tù có ý nghĩa rất lớn góp phần ốn định an

ninh, trật tự và phòng chống tội phạm. Đồng thời, để bảo đảm quyền con
người, quyền công dân thì hoạt động tái hịa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong hình phạt tù đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và thể chế hóa
trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác tái hịa nhập

cộng đồng như Bộ luật Hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Đặc xá; Luật
THAHS và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Mặt khác, các cấp chính
quyền, các cơ quan chức năng, gia đình và xã hội ngày càng chú trọng tới


cơng tác giáo dục cải tạo, tạo mọi điều kiện trợ giúp q trình tái hồn lương
của người mãn hạn tù với mục đích đưa họ về cuộc sống bình thường và sống
có ích. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy quy định của pháp luật về tái hòa nhập

cộng động cũng như quá trình thực hiện đã bộc lộ một số bất cập. Do đó, việc
nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tái hòa nhập cộng đồng

và thực tiễn thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những bất

cập hiện nay là rất cần thiết, góp phần vào cơng tác đấu tranh phịng, chống
tội phạm trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “7ai hịa nhập
cộng đồng trong pháp luật thỉ hành án hình sự Việt Nam ” làm luận văn

thạc
sĩ luật
học
cùa mình.




2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Cho đến nay có nhiều cơng trình khoa học, sách giáo khoa, báo pháp lý
chuyên ngành trong nước nghiên cứu ở mức độ và bình diện khác nhau về tái
hòa nhập cộng đồng như: “Phòng ngừa tải phạm đoi với người bị kết án phạt
tù”, “Một so vấn đề lý luận và thực tiền về tái hịa nhập cộng đồng của cơng

2



dân sau thời gian cải tạo, giam giữ” của tập thê tác giả Dương Thanh Mai,

Nguyễn Hữu Duyên, Ngô Văn Thâu, Nguyễn Hoàng Hà, Nguyễn Văn Hiền,
Nguyễn Quang Hưng, Võ Khánh Vinh và Cao Thị Oanh (2013), ‘‘Tái hòa

nhập xã hội đoi với người phạm tội” của Tiến sĩ Nguyễn Khắc Hải được đăng

trên tạp chí nhân lực khoa học xã hội (2019). Ngồi ra cịn một số bài viết của
PGS. TS Võ Khánh Vinh, Hồ Vỹ Sơn ... trên các tạp chí khoa học pháp lý

cùng một số giáo trình giảng dạy ở các trường đại học chuyên ngành cũng đề
cập đến vấn đề này.
Mặc dù vậy vẫn còn ít những nghiên cứu chuyên sâu nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng trên đất nước ta, trong khi tình hình tội phạm vẫn đang diễn ra với tính

chất ngày càng nguy hiểm và phức tạp, người đang chấp hành án phạt tù vẫn

chiếm số lượng lớn.
3. Mục
vụ• nghiên
cứu
• đích và nhiệm

"

Tiếp tục nghiên cứu đế làm rõ khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của hoạt
động tái hòa nhập cộng đồng cũng như các quy định của pháp luật về nội


dung này qua đó nhằm đánh giá thực trạng của hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng tại Việt Nam hiện nay làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn

chế của hoạt động này. Từ đó tác giả đề xuất những giải pháp bảo đảm hiệu
quả của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng và hướng hồn thiện pháp luật thi

hành án hình sự Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tưọìig và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những quan điểm khoa học, hệ thống quy định
của pháp luật hiện hành liên quan về tái hịa nhập cộng đồng của người

chấp hành xong hình phạt tù; thực tiễn thi hành các quy định đó. Ngồi ra

cịn thu thập các thơng tin từ những hoạt động tái hòa nhập cộng đồng được
tổ chức tại trại giam, trại tạm giam, các nhà tạm giữ cho những người đang

3


châp hành án phạt tù và những hoạt động tái hịa nhập cộng đơng được tơ

chức tại cộng đồng.
5. Cơ sờ lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên nền tảng lý luận về nhà nước và pháp luật, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về chính sách

hình sự, chiến lược cải cách tư pháp, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam.


Nhằm hoàn thiện những nội dung của đề tài, tác giả đã sử dụng các
biện pháp khác nhau, bao gồm các biện pháp sau đây:

- Phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ

nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng duy vật.
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh, quy

nạp, diễn dịch.
+ Phương pháp so sánh được sử dụng khi nghiên cứu các vấn đề lý luận

và thực tiễn quyền hành pháp của một số nước trên thế giới, qua đó liên hệ
với Việt Nam.
+ Phương pháp bình luận khi phân tích các quy định pháp luận, nhưng

vấn đề lý luận về quyền hành pháp ở Việt Nam.
+ Phương pháp phân tích được áp dụng khi xem xét các quy định của

pháp luật về quyền hành pháp ở Việt Nam.
+ Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thế

như: Phương pháp biện chứng, phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn,

tổng hợp, diễn dịch và quy nạp; phương pháp lịch sử, phương pháp logic...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận vãn đã đề xuất
các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu


4


quả cơng tác tái hịa nhập xã hội đơi với người mãn hạn tù trong giai đoạn xây
dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay.

7. Cơ câu cũa luận văn

Ngoài phần mở đàu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về tái hịa nhập cộng đồng trong pháp

luật thi hành án hình sự Việt Nam.
Chương 2. Quy định về tái hòa nhập cộng đồng trong pháp luật thi

hành án hình sự Việt Nam và thực tiễn thực hiện tái hòa nhập cộng đồng.
Chương 3. Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm hiệu quả tái hịa nhập

cộng đơng trong pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam.

5


Chương 1

NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG

TRONG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH sụ VIỆT NAM

1.1. Những vấn đề lý luận của tái hòa nhập cộng đồng

1.1.1. Khái niệm tái hịa nhập cộng đồng

Tái hồ nhập cộng đồng là một cụm từ được sử dụng khá thường xuyên
trong những năm gần đây tại một số văn kiện cúa Đảng và Nhà nước cũng

như tại các diễn đàn, bài viết trên các phương tiện truyền thông liên quan đến
chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước về đặc xá cho những người đang chấp

hành hình phạt tù. Vậy tái hoà nhập cộng đồng của người mãn hạn tù là gì?
Qua ngừ cảnh của các văn kiện của Đảng như trên có thể hiểu một cách tổng
quát tái hịa nhập cộng đồng là q trình người bị phạt tù sau khi được giáo

dục, cải tạo trong các trại giam được trả tự do trở lại hoà nhập với cộng đồng
và cuộc sống xã hội. Các Mác đã khẳng định “Con người là tống hoà của các
quan hệ xã hội” [4], Quá trình trưởng thành về mặt sinh học cũng như quá

trình hình thành, phát triển nhân cách của từng con người diễn ra trong đời
sống cộng đồng. Theo cách gọi của một số nhà nghiên cứu thì có thể coi đó

chính là q trình xã hội hố, q trình hồ nhập cộng đồng của từng cá nhân,
có ý nghĩa quyết định đế cá nhân đó trở thành con người xã hội. Neu một

người tuy đã trướng thành, đã được xã hội hoá nhưng vi một lý do nào đó lại
bị cách ly ra khỏi đời sống xã hội thì sau thời gian cách ly đó, họ sẽ phải tiếp
cận lại từ cách ứng xử, giao tiếp với con người cho phù hợp với các giá trị,

chuẩn mực chung của xã hội, cách sống, cách lao động để thích nghi, dễ dàng
tái hoà nhập lại với cộng đồng. Người phạm tội bị kết án tù tuy khơng biệt lập

hồn toàn với xã hội nhưng trong thời gian chấp hành hình phạt tại các cơ sở

cải tạo, giam giữ, họ phải chịu sự cách ly khỏi đời sống xã hội bình thường, bị
hạn chế một số quyền tự do dân chủ, không được tham gia với tư cách một

6


9

\

công dân- chủ thê vào nhiêu quan hệ xã hội. Vì vậy, điêu khó tránh khởi là họ
sẽ gặp khó khăn, lúng túng cả về suy nghĩ, nhận thức lẫn về cách hành xử

trong các quan hệ xã hội khi trở lại với xã hội đương đại mà họ đã xa cách

nhiều năm. Q trình tái hồ nhập của người bị phạt tù là nhằm hướng tới xã
hội và tới các nhóm, cộng đồng cụ thể (từ gia đình, nhóm bạn bè đến cộng
đồng dân cư làng, xóm, tập thể lao động ...) nên nó ln chịu sự tác động, chi
phối của xã hội và các cộng đồng. Ngược lại, chính xã hội, cộng đồng cũng có

những mổi quan tâm, những lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả, mức độ tái

hoà nhập cộng đồng của người mãn hạn tù (ví dụ như sự đồn tụ, hàn nối lại

các quan hệ tình cảm, gia đình, sự khơi phục các quan hệ làm ăn và rộng hơn
là sự duy trì trật tự, an tồn xã hội ...).

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tái hòa nhập cộng đồng. Một số ý
kiến cho rằng tái hòa nhập cộng đồng là “tái hồn lương” quay lại với cuộc
sống bình thường mà những người phạm tội đã mất đi. Cũng có quan điểm


cho rằng tái hòa nhập là các biện pháp quản lý của cộng đồng xã hội đối với

những người phạm tội. Bên cạnh đó đa phần các quan điểm đều cho rằng tái
hòa nhập cộng đồng là quay lại một làn nữa hòa nhập với cộng đồng xã hội

đối với những người có quá khứ lầm lỡ sau một thời gian cách ly khỏi cộng
đồng. Tuy nhiên, hiện nay trong khoa học pháp lý Việt Nam chưa có một

thuật ngữ pháp lỷ chính xác, đầy đủ thể hiện q trình này. Vì vậy, để góp
phần xây dựng khái niệm khoa học về tái hòa nhập cộng đồng của người

mãn hạn tù cần phải tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, trước tiên và

quan trọng nhất là việc xác định đúng bản chất của q trình tái hịa nhập
cộng đồng, các đặc trưng về tái hòa nhập cộng đồng và mối liên hệ bên
ngồi có liên quan.

Hiện nay thực tế cho thấy những người sau khi chấp hành án phạt tù
trở về với cộng đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau như tâm

7


lý, hành vi năng lực, tình cảm gia đình, nghị lực và sự nồ lực của cá nhân,

sự đón nhận của gia đình và xã hội. Trách nhiệm trước hết thuộc về cơ

quan Thi hành án hình sự, tiếp đến chính quyền địa phương, người thân và
gia đình nhằm giúp đỡ họ khôi phục lại các quan hệ trên tất cả các lĩnh vực

của đời sống xã hội.

Tái hòa nhập cộng khơng chỉ là đưa họ về với gia đình, cộng đồng xã

hội nơi họ sinh sống mà còn phải tiếp tục giáo dục, giúp đờ, tạo điều kiện và
trao cơ hội cho họ trở lại cộng đồng. Quá trình này được xét trên góc độ bản

thân người mãn hạn tù và góc độ Nhà nước và pháp luật.

Xét từ góc độ của người mãn hạn tù: đây là quá trình phục hồi quyền
năng, địa vị pháp lý đầy đủ của cơng dân bao gồm cả hai khía cạnh: khơi phục
về mặt pháp lý và khôi phục về mặt thực tế.

Thứ nhất, về mặt pháp lý, khôi phục quyền của một cơng dân có nghĩa
là khơi phục năng lực chủ thể pháp luật cùa cá nhân để người đó có thể tham

gia vào các quan hệ pháp luật với các quyền và nghĩa vụ chủ thế binh đẳng
với mọi công dân khác [14]. Vậy những quyền nào là những quyền sẽ được
phục hồi đối với những người bị kết án phạt tù khi họ trở lại với cuộc sổng xã

hội? Trước tiên và quan trọng nhất, đó là việc khơi phục quyền được sống tự
do trong xã hội với tư cách là một cơng dân có các quyền và nghĩa vụ bình

đẳng như mọi cơng dân khác (trừ trường hợp người bị kết án phạt tù còn phải
chấp hành một hoặc một số hình phạt bố sung trong một thời hạn nhất định

sau khi ra tù, như: bị quản chế, bị cấm cư trú tại những địa bàn nhất định, bị
cấm làm một số nghề, cấm đảm nhiệm những chức vụ nhất định liên quan đến
tội phạm họ đã thực hiện...). Chi tiết hơn, đó là việc khơi phục các quyền cơ


bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân như quyền tự do thân

thể, quyền tự do đi lại, quyền có nơi cư trú hợp pháp, quyền lao động để có
thu nhập hợp pháp cho bản thân và gia đình; quyền học tập để phát triển;

8


qun được sơng hạnh phúc trong gia đình với tình cảm và bôn phận của

người cha, người mẹ, của vợ, chồng, con cháu cũng như quyền được tham gia
vào các tổ chức và hoạt động xã hội...

Thứ hai, về mặt thực tế, mặc dù được Nhà nước khôi phục các quyền về

mặt pháp lý nhưng để có thể sử dụng các quyền đó trong thực tế, những người

trở về sau thời gian cải tạo, giam giữ còn gặp rất nhiều trở ngại và chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan.

Xét từ góc độ Nhà nước và pháp luật, quá trình phục hồi quyền của

người mãn hạn tù chính là sự cơng nhận của nhà nước, của xã hội về mặt

pháp lý và mặt thực tiễn đối với việc người mãn hạn tù được hưởng và thực
hiện các quyền đó. về mặt pháp lý, việc Nhà nước công nhận việc khôi phục

các quyền cùa người mãn hạn tù được thực hiện bằng các quyết định, hành vi
mang tính chất hành chính- tư pháp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền


nhằm xác định địa vị pháp lý của công dân sau khi rời cơ sở cải tạo, giam giữ
và bảo đăm đế họ được hưởng các quyền và nghĩa vụ pháp lý đã tạm thời bị
hạn chế trong thời gian chấp hành hình phạt tù. Trước tiên, đó là quyết định

của cơ quan có thẩm quyền xác nhận người phạm tội đã hoàn thành nghĩa vụ
chấp hành hình phạt tù, được trả tự do. Tiếp đó là các quyết định của những
cơ quan hành chính nhằm phục hồi các quyền dân sự cơ bản của cơng dân.

Cuối cùng là các quyết định xố án tích được ghi vào lý lịch tư pháp, xác

nhận họ đã chấm dứt hoàn toàn với quá khứ lầm lồi, được trở thành người
bình thường khơng bị hạn chế về quyền lợi do đã từng bị kết án.
về mặt thực tế, việc công nhận của Nhà nước và xã hội đối với việc
khôi phục quyền cùa người mãn hạn tù thế hiện qua các hoạt động cụ thể của

các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhàm hồ trợ người mãn hạn tù sử dụng các
quyền đã được khôi phục để tạo lập cuộc sống bình thường trong cộng đồng

một cách thuận lợi. Sự hỗ trợ đó bao gồm cả hồ trợ về năng lực, về tinh thần

9


(đón nhận, động viên, khun khích.), vê tâm lý (xố bỏ sự định kiên, nghi
ngại trong quan hệ với người mãn hạn tù) và cả một số hỗ trợ ban đầu về vật

chất (cho vay vốn, cấp đất sản xuất...).

Quá trình tái hịa nhập cộng đồng có thế được phân chia thành các giai
đoạn cơ bản sau:


- Giai đoạn chuẩn bị tái hịa nhập của người đang chấp hành hình phạt

tù tại các trại giam.
Ở giai đoạn này họ được giáo dục về văn hóa, pháp luật, giáo dục về

đạo đức, tư tưởng cũng như rèn luyện ý thức lao động đúng đắn đồng thời

được chuẩn bị những kỹ năng nghề nghiệp nhất định phù hợp với trình độ,
năng lực của họ trong phạm vi điều kiện thực tế của trại giam. Đây là sự

chuẩn bị cần thiết cho sự thích ứng của đối tượng với mơi trường bên ngồi.
Trong giai đoạn này, ngồi người chấp hành hình phạt, chủ thể thứ hai trực

tiếp là các cơ quan, cán bộ quản lý trại giam, các giáo viên và cán bộ quản lý

trường giáo dưỡng; chủ thế gián tiếp là các cơ quan nhà nước có trách nhiệm

đảm bảo cho việc cải tạo, giam giữ được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật; là gia đình, bạn bè trong việc duy trì mối liên hệ tình cảm, tinh thần

với người bị cách ly khỏi xã hội. Trong giai đoạn người phạm tội đang chấp
hành hình phạt tại cơ sở giam giữ, câi tạo, các cơ quan nhà nước giữ vai trò

chủ yếu nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho phạm nhân sau khi ra khỏi
trại giam nhanh chóng tái hịa nhập trở lại với cộng đồng, ví dụ như tổ chức

dạy nghề, dạy học văn hóa, giáo dục pháp luật trong cơ sỡ giam giữ, cải tạo,

thực hiện việc xét giảm án và đặc xá đối với những người đã có tiến bộ trong

q trình cải tạo, tạo điều kiện để phạm nhân định kỳ gặp gỡ gia đình cũng

như duy trì sự phối hợp giữa gia đình với cơ sở giam giữ, cải tạo để gia đình
thật sự là cầu nối phạm nhân với đời sống xã hội, là sự động viên, khuyến
khích tinh thần, tình cảm hướng thiện của phạm nhân.

10


- Giai đoạn người đã châp hành xong hình phạt, tái hồ nhập cộng đơng
Giai đoạn này có thể chia nhỏ hơn thành các bước sau:

Tái hồ nhập gia đình'. Gia đình là mơi trường đầu tiên và quan trọng

nhất mà phần lớn đối tượng được hòa nhập sau khi trở về với cuộc sống cộng

đồng. Kết quả của giai đoạn này là việc người thân (cha, mẹ, vợ hoặc chồng,
con cái ...) chấp nhận họ trở lại là một thành viên bình thường của gia đình,

quan tâm đùm bọc họ, giúp họ cân bằng lại đời sống tình cảm và tạo nên một
chỗ dựa tinh thần cho họ. Có thể nói gia đình giống như bến bờ mà người

phạm tội luôn hướng về trong cơn bão tố cuộc đời họ.
Tái hoà nhập vào cộng đồng dân cư tại địa bàn mà đối tượng trở lại

sinh sống. Đây là giai đoạn tái lập lại các mối quan hệ xã hội ngồi gia đình

mà trước tiên là quan hệ với hàng xóm, láng giềng, với bạn bè thân quen, với
chính quyền cơ sở và các tổ chức xã hội, đoàn thể. Đe tái lập được các quan
hệ thân thiện, tin cậy, trước tiên người mãn hạn tù phải tự thích nghi và điều

chỉnh hành vi, ứng xử trong khi họ sử dụng các quyền tự do cũng như thực

hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của người trở về cho phù hợp với các quy định

của pháp luật và với các chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận chung.
Kết quả của quá trình này là sự tiếp nhận của cộng đồng dân cư và sự ghi

nhận cùa đoàn thể xã hội, chính quyền địa phương, những người xung quanh

với sự trở về của họ. Tại giai đoạn này, sự nỗ lực đơn phương của người trở
về không thế đem lại kết quả mong đợi mà địi hỏi phải có sự gặp gỡ đầy

trách nhiệm và nhân văn của cả hai phía- người trở về và của cả cộng đồng.

Khắng định vị trí của người mãn hạn tù trong xã hội và ơn định đỏi
sống: đây là giai đoạn khó khăn, lâu dài, thề hiện sự nồ lực thật sự làm lại

cuộc đời của những người mãn hạn tù, từng bước hoàn thiện nhân cách,
năng lực và trách nhiệm trong lao động để tự ni sống bản thân và đóng

góp với gia đình, xã hội. Khi đó, những đóng góp của họ tác động tích cực
đến sự phát triển chung của cộng đồng. Đó chính là thành quả từ sự cổ gấng

11


của người châp hành xong hình phạt tù trong các giai đoạn tái lập mơi quan
hệ gia đình, xã hội. Làm tốt cơng tác tái hịa nhập gia đình và tái hòa nhập

cộng đồng dân cư sẽ tạo điều kiện quyết định để những người mãn hạn tù có

thêm được ý chí phấn đấu, động lực vươn lên vượt khó để ổn định đời sống.
Trong giai đoạn này, các cơ quan nhà nước (Chính quyền cơ sở, tịa án...)

vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức triển khai các biện

pháp quản lý và hỗ trợ họ tái hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên những thiết

chế xã hội như các đoàn thể, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, dịng họ, gia
đình là những chủ thể có vai trị quyết định việc thực hiện các biện pháp

giám sát, giáo dục, cảm hóa và giúp đỡ người mãn hạn tù nhằm đưa họ trở
lại với cuộc sống bình thường của cộng đồng.

Mặc dù được Nhà nước khơi phục các quyền về mặt pháp lý nhưng đế
có thể sử dụng các quyền đó trong thực tế, những người trở về sau thời gian

cải tạo, giam giữ còn gặp rất nhiều trở ngại và chịu sự chi phối của nhiều yếu

tố khách quan cũng như chủ quan.
Từ góc độ cá nhân người mãn hạn tù, các yếu tố chủ quan gồm:
- Yeu to năng lực: bao gồm năng lực hiểu biết (học vấn), năng lực lao
động, năng lực tiếp cận những vấn đề mới của cuộc sống xã hội mà họ đã xa

cách nhiều năm. Đây là yếu tố đầu tiên, có ý nghĩa rất cơ bản để cá nhân thực

hiện các quyền lao động, học tập, để họ có thể sống một cách chân chính bằng

sức lao động, bằng năng lực của chính bản thân mình. Tuy nhiên, đây lại
chính là điểm rất yểu của đại đa số người mãn hạn tù bởi vì những kiến thức,


kinh nghiệm mà họ có được trước khi phạm tội đã trở nên rất lạc hậu, không
theo kịp với những thay đổi, phát triển rất nhanh về kinh tế, khoa học, công

nghệ, văn hoá, xã hội sau thời gian dài họ bị cách ly khỏi xã hội. Do đó, việc

khơi phục quyền trên thực tế cùa người mãn hạn tù rất khó thực hiện do bản
thân họ thiếu những năng lực cần thiết, thiếu khả năng cạnh tranh trong thị

12


trường lao động. Từ đó dễ dần đến tình trạng yêu cầu của xã hội đặt ra thì cao
nhưng khả năng đáp ứng của họ lại khá thấp khiến họ phải “đứng ngồi”, khó
có thể tham gia ngay vào đời sống xã hội. Như vậy, việc chuẩn bị năng lực

thực tế cho người mãn hạn tù không phải là câu chuyện chỉ bắt đàu từ khi

cánh cửa trại giam khép lại sau lưng họ. Đó phải là cơng việc thường xuyên,
lâu dài trong suốt quá trình giáo dục, cải tạo của người bị kết án tù tại các trại
giam cũng như sau khi họ được trả tự do. Chỉ khi họ được hỗ trợ giáo dục văn

hoá và đào tạo nghề một cách thường xuyên, có định hướng đúng thi họ mới
có thể có được những hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp, cập nhật hơn

với các yêu cầu, đòi hỏi mới của cuộc sống xã hội.

- Yeu to tâm lý - tình cảm: đó là sự đấu tranh dai dang giữa những yểu

tố tích cực và yếu tố tiêu cực trong mồi người sau khi rời cơ sở cải tạo, giam
giữ. Một mặt, họ khao khát trở lại cuộc sống bình thường của một cơng dân,

được lao động và kiếm sống một cách lương thiện, được chăm sóc gia đình

và cống hiến cho xã hội. Nhưng mặt khác, bản thân họ lại luôn ở trong trạng

thái tâm lý phức tạp do mặc cảm về lỗi lầm trước đây hoặc là oán người, hận
đời, đặc biệt là những người chịu cảnh gia đình tan vỡ, bị người thân ruồng
bỏ trong thời gian ở tù dẫn đến trạng thái chán nản, bng xi. Vì

vậy, ngồi sự thiếu hụt kỹ năng, năng lực cá nhân, người mãn hạn tù nhiều

khi còn thiếu că ý chí, nguyện vọng, quyết tâm thực hiện trên thực tế các
quyền đã được khơi phục. Do đó, yểu tố tâm lý chủ quan của người mãn hạn

tù phụ thuộc rất nhiều vào thái độ ứng xử, tiếp nhận của các chủ thể khác

trong gia đình, cộng đồng, xã hội.
- Yeu tố gia đình: Gia đình là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả của q trình tái hịa nhập cộng đồng của người

chấp hành xong hình phạt tù. Gia đình chính là những người thân thiết, có

nhiều thời gian trực tiếp tiếp xúc, chăm sóc, động viên họ khi trở về. Từ đó

13


hình thành những động lực, mục tiêu phân đâu trong chính bản thân người
mãn hạn tù để họ tiếp tục xây dựng cuộc sống cùa mình.

Nếu như gia đình khơng có điều kiện hoặc bản thân gia đình cũng khơng

có cái nhìn thiện cảm đối với người chấp hành xong hình phạt tù có lẽ rất khó

đế họ có thế tái hòa nhập cộng đồng. Một số người phạm tội là lao động chính

của gia đình, là người duy nhất có đủ sức khỏe lao động đế ni cả gia đình, do
đó khi họ phải chấp hành án, gia đình bị ảnh hưởng và lâm vào hồn cảnh khó

khăn. Nhiều gia đình vì điều này đã bị ly tán, điều đó làm cho người phạm tội
khi trở về có tâm lý thất vọng, bất cần dẫn đến khả năng tái phạm.

Sự tiếp nhận của Nhà nước và xã hội đối với người chấp hành xong
hình phạt tù là những yếu tố khách quan có tầm ảnh hưởng quan trọng trong
quá trình tái hịa nhập cộng đồng. Sự tiếp nhận này chính là việc các cộng

đồng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức (bao gồm cả tổ chức kinh tế, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức đoàn thể...) mở rộng cửa, tiếp nhận người mãn
hạn tù vào học tập, học nghề, làm việc, sinh hoạt như những thành viên bình

thường khác. Do mỗi trường hợp mãn hạn tù lại có đặc điểm khác nhau, hồn

cảnh khác nhau địi hỏi cơng tác tái hịa nhập xã hội tại địa bàn cần có những
biện pháp đa dạng, với nhiều cách thức khác nhau. Đồng thời, việc quản lý,

giáo dục người chấp hành xong hình phạt tù phải tiến hành bằng nhiều biện
pháp, linh hoạt, mềm dẻo mới có thể đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.

Khi công tác phối hợp của các tổ chức, đồn thể, chính quyền địa phương
khơng hiệu quả, khơng có các biện pháp giúp đỡ về cuộc sống cũng như tinh
thần cho người mãn hạn tù sẽ khiến họ càng mặc cảm, sống khép mình hơn, dễ

dàng buông xuôi và bị lôi kéo bởi các thành phàn xấu trong xã hội đi đến con
đường phạm pháp. Trên thực tế, các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương

hiện nay chưa có những biện pháp phù hợp đế thực hiện có hiệu quả cơng tác
tái hịa nhập xã hội cho người phạm tội. Vì trong quán lý, giáo dục các đối

tượng mãn hạn tù ngoài các biện pháp hành chính, theo dõi, giám sát thì các

14


biện pháp mang tính chất động viên, khuyến khích, hồ trợ lại đóng vai trị

quan trọng và hầu như là quyết định đối với sự hòa nhập cộng đồng của người
chấp hành xong hình phạt tù. Hiện nay một số chính quyền đều ít quan tâm

đến việc địa bàn mình có những đối tượng nào ra tù hằng năm, có đang sinh

sống tại địa phương hay khơng và họ có biểu hiện như thế nào, đa phần các
cơ quan này chỉ quản lý về mặt nhân khẩu, hộ tịch và tiếp nhận đối tượng

thông qua thông báo của trại giam và cơ quan cơng an. Chính điều này đã

dẫn đến việc người phạm tội mãn hạn tù khi về địa phương cảm thấy hụt

hẫng, với tâm lý mặc cảm họ sống thu mình khơng muốn tiếp xúc với những

người xung quanh và khơng thể hịa nhập cộng đồng thành cơng với điều
kiện như vậy.


Từ những đánh giá, phân tích đã nêu trên tác giả đưa ra khái niệm tái
hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù như sau:
Tải hồ nhập cộng đồng là q trình phục hồi địa vị pháp lý công dân

mang tỉnh pháp lý và xã hội sâu sắc, giúp cho cá nhân sau khi mãn hạn tù

nhanh chóng thích nghi với cộng đồng đê nhận thức lại, tiếp thu và chuyên

hoả các giả trị, chuẩn mực pháp lý, vãn hoá ứng xử, đạo đức xã hội vào hành
vi của mình, từ đỏ phục hồi và phát triển trớ thành công dân tot, công dân có
ích cho xã hội.
1.1.2. Đặc điếm của tái hịa nhập cộng đồng

Tái hòa nhập cộng đồng là sự kết hợp tác động tích cực của xã hội và
nỗ lực của cá nhân đế giúp cho phạm nhân đó nhanh chóng hịa nhập với cộng

đồng, nói cách khác đây là quá trình người chấp hành xong hình phạt tù trở tái

sinh về với xã hội cùng với sự chung tay, góp sức của gia đình và cộng đồng
để hoạt động này đạt hiểu quả cao nhất. Công tác này rất cần sự quan tâm của
tồn xã hội và gia đình của chính những người chấp hành xong hình phạt tù,

đặc biệt hơn nữa đối với những người chưa thành niên khi họ nhận thức còn
chưa đầy đủ. Tái hòa nhập cộng đồng có những đặc điếm sau:

15


a) Tái hịa nhập cộng đơng là một quả trình liên tục được hình thành từ


các giai đoạn nối tiếp nhau, đầu tiên từ việc chuẩn bị cho người phạm tội cái
nhìn đúng đan về pháp luật, tâm lý và đào tạo một số kỹ năng lao động nghề
nghiệp trong quá trình cải tạo tại tại trại giam và chấm dứt khi họ được hồ trợ

những điều kiện cần thiết để có thể tái hịa nhập thành cơng.

b) Tái hịa nhập cộng đồng là sự kết hợp tổng thể của các biện pháp

quản lý hành chinh - tư pháp, sự tác động về tư tưởng, tâm lý, giáo dục văn
hóa pháp luật, hướng nghiệp, với những biện pháp, hình thức, mức độ khác

nhau. Đây được coi là một trong những biện pháp giữ gìn an ninh trật tự xã
hội, phịng chống tội phạm. Có thể nói, việc tạo điều kiện cho người chấp

hành xong hình phạt tù tái hịa nhập với cộng đồng mang cả hai yếu tố phòng
ngừa tội phạm và yếu tố nhân đạo. Đe hoạt động này mang lại ý nghĩa và hiệu
quả cao thì cần phải có những cơ chế phối hợp tống thế của các biện pháp

quản lý hành chính - tư pháp.
c) Tái hịa nhập cộng đồng cần phổi hợp với sự tham gia của nhiều cơ

quan, tơ chức. Ngồi yếu tố quan trọng nhất thuộc về gia đình của phạm nhân,
là động lực lớn giúp họ xóa bỏ mặc cảm, tích cực học tập, rèn luyện, cải tạo

ngay từ giai đoạn đang chấp hành hình phạt tù thì sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Đây là nơi đề ra các
chương trình, sáng kiến, tập hợp những nguồn từ nhân lực đến kinh phí giúp

người mãn hạn tù sớm hịa đồng với xã hội, xóa bỏ mặc cảm để làm lại cuộc
đời. Do vậy, cần bảo đàm các nội dung sau:


Thứ nhất, các cơ quan nhà nước trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc
đào tạo, giáo dục dạy nghề cho các đối tượng chính sách xã hội.

Thứ hai, các biện pháp xã hội luôn luôn phù hợp với tâm lý cùa người

phạm tội hơn so với những biện pháp mang tính chất cơng quyền.
Thứ ba, sự hồ trợ của các tồ chức xã hội và các tình nguyện viên sẽ góp

16


phân làm giảm áp lực tài chính cho nhà nước khi sứ dụng quá nhiêu các nhân
viên chuyên trách.

d) Tái hịa nhập cộng đồng là hoạt động mang tính xã hội hóa cao.

Cộng đồng là nơi tập hợp tất cả mọi người vừa là môi trường đế người
mãn hạn tù hòa nhập, thiết lập các mối quan hệ xã hội của mình với các chủ

thể khác trong xã hội vừa là yếu tố tác động tích cực đến q trình tái hòa
nhập cộng đồng. Sự nỗ lực, cố gang của người chấp hành xong hình phạt tù sẽ

đạt được kết quả cao khi họ nhận được sự giúp đỡ, cảm thông, chia sẻ từ cộng
đồng dân cư.
1.1.3. Ỷ nghĩa của tái hòa nhập cộng đồng

a) Tái hỏa nhập cộng đồng giúp người chấp hành xong hình phạt tù

tăng cường năng lực thích ứng với xã hội


Tái hịa nhập cộng đồng là quá trình bản thân người mãn hạn tù tự cổ

gắng cùng với sự tác động tích cực của cơ quan, tổ chức, gia đình và cộng
đồng dân cư nhằm tạo điều kiện để người mãn hạn tù sớm hòa nhập với cộng
đồng và phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội. Do đó cơng tác này có

ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tính pháp chế, tính nhân đạo và
bảo đảm việc phịng ngừa tội phạm nói chung và cơng tác trên cơng tác phịng
ngừa tái phạm nói riêng. Đồng thời, cơng tác tái hịa nhập cho người chấp

hành xong hình phạt tù có ý nghĩa quan trọng ở nhiều mặt như phát triến kinh

tế, giữ gìn an ninh xã hội.
b) Tải hịa nhập cộng đồng phát huy hiệu quả của việc áp dụng hình phạt
Thước đo của việc áp dụng hiệu quả việc chấp hành án chính là sự tái
hịa nhập thành cơng, tức là việc áp dụng hình phạt giáo dục, cải tạo người
phạm tội trong quá trình chấp hành án nhận thức được các vi phạm để không

“vấp ngã

Sau khi chấp hành án xong họ hiểu biết hơn và trở thành những

người lương thiện sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.

17


c) Tải hịa nhập cộng đơng là phương thức hữu hiệu trong cơng cuộc


đẩu tranh phịng chổng tội phạm và ngăn ngừa tình trạng tái phạm

Mục đích của hình phạt khơng những để trừng trị mà cịn nhằm giáo
dục, ngăn chặn hành vi phạm tội góp phần vào cơng cuộc phòng chống tội

phạm. Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng, vừa giúp
người chấp hành xong hình phạt tù thích ứng nhanh hơn với cộng đồng vừa
giúp nhà nước quản lý giúp họ trở thành cơng dân tốt, có điều kiện tạo lập
cuộc sống của bản thân.

d) Tái hòa nhập cộng đồng là cơ chế bảo đảm quyền con người trong tư

pháp hình sự

Đây là một chính sách lớn thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước ta nhằm
giúp đỡ người phạm tội để họ có điều kiện tái hịa nhập cộng đồng. Qua đó tạo

cơ hội để họ tìm kiếm việc làm, có thu nhập ổn định đề tự nuôi sống bản thân và

gia đình bằng những việc làm lương thiện, khơng vi phạm pháp luật. Từ đó góp
phần vào cơng cuộc xây dựng trật tự, an toàn cho xã hội.

1.2. Những vấn đề lý luận của pháp luật thi hành án hình sự về tái

hòa nhập cộng đồng
1.2.1. Khái niệm pháp luật thi hành án hình sự về tái hịa nhập cộng đồng

Nhiệm vụ cùa thi hành án hình sự khơng chi dừng lại ở việc thực hiện

đầy đủ các nội dung được ghi nhận trong bản án, quyết định của tòa án mà

còn tạo các điều kiện cần thiết để những người đã chấp hành xong hình phạt
có thể trở lại cuộc sống bình thường trong xã hội.

Thơng thường, những người đã chấp hành xong hình phạt tù, về mặt
pháp lý họ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cơng dân và phải được đối xử

bình đắng như mọi cơng dân khác. Nhưng trên thực tế, do các nguyên nhân
khác nhau, họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tái hòa nhập cuộc sống cộng

đồng, đặc biệt là đối với những người phải chịu hình phạt tù với thời hạn dài.

18


Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta coi việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ những

người phạm tội, lầm lỡ để họ cãi tạo bản thân, hòa nhập với cuộc sống bình
thường và trở thành người có ích cho xã hội là một chính sách lớn thể hiện

bản chất nhân đạo của chế độ ta, và là trách nhiệm của xã hội.

Xét về bản chất xã hội - pháp lý, q trình tái hịa nhập cộng đồng có
những tính chất sau:

- Bản chất của q trình tái hịa nhập cộng đồng, xét về mặt xã hội là quá
trình quay trở lại với xã hội, tham gia vào các quan hệ xã hội với tư cách là

chủ thể của các quan hệ xã hội đó.

- Xét về khía cạnh pháp lý, đó là q trình phục hồi tư cách cơng dân,

phục hồi các quyền và nghĩa vụ của công dân trên thực tế.

Tuy nhiên, tái hòa nhập cộng đồng là một q trình hai chiều: một là
người tái hịa nhập cộng đồng hướng tới cộng đồng, và chiều ngược lại là sự
tác động, chi phối của chính cộng đồng hướng tới đối với họ.
Vì vậy, q trình tái hịa nhập cộng đồng là một quá trình kết hợp biện

chứng hai chiều giữa sự nồ lực, hoạt động tích cực của cá nhân người bị phạt
với sự tác động có tính định hướng của xã hội nham giúp đỡ họ khôi phục địa
vị pháp lý và năng lực công dân sau khi được tha tù, hết hạn tù, giúp họ hòa
nhập trở lại với cộng đồng.
Trong khoa học pháp lý hiện nay, Luật Thi hành án hình sự được coi là

một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng thể các quy
phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thi hành các bản án, quyết định hình

sự của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật nhằm đảm bảo thi hành trong thực tế

các bản án, quyết định đó. [47]
Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả đưa ra khái niệm pháp luật thi hành

án hình sự về tái hịa nhập cộng đồng như sau:

19


Pháp luật thi hành án hình sự vê tải hịa nhập cộng đông là tập hợp tát

cả các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành,

điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong q trình quản lý, thực hiện

cơng tác tải hịa nhập cộng đồng nhằm đảm báo hiệu quả cho quả trình phục
hồi địa vị pháp lý cho người chấp hành xong hình phạt tù.
1.2.2. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật thỉ hành án hình sự về tái
hịa nhập cộng đồng

Theo Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật thì đối tượng điều chỉnh

của một ngành luật chính là các quan hệ xã hội mà ngành luật đó hướng tới,
tác động đến cơ sở ý chí của Nhà nước.

Đổi tượng điều chinh của Pháp luật Thi hành án hình sự về tải hòa

nhập cộng đồng là những quan hệ xã hội cụ thê nảy sinh trong quả trình tái
hịa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù.

Những quan hệ xã hội cụ thể đó bao gồm:

- Những quan hệ phát sinh trong quá trình giáo dục, cải tạo thế hiện ở
các quyền và nghĩa vụ của những người bị kết án nói chung và ở những trại và
chế độ trại nhất định; quyền và nghĩa vụ của cơ quan thi hành án phạt tù...

- Những quan hệ phát sinh trên cơ sở những sự kiện pháp lý xảy ra

trong quá trình giáo dục, cải tạo; khám bệnh, chừa bệnh, kiếm tra, thanh
tra, gặp gỡ...

- Những quan hệ của các cơ quan khác cùa Nhà nước và các tố chức xã
hội vào quá trình giáo dục, cải tạo những người bị kêt án tù; hình thức tham

gia, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tố chức đó...

- Những quan hệ phát sinh từ thủ tục thi hành và áp dụng các loại hình
phạt cũng làm phát sinh nhiều mối quan hệ như: thực hiện quản lý và giáo dục

các phạm nhân chấp hành hình phạt tù, quản lý giáo dục người được hưởng án
treo, thực hiện thủ tục xóa án tích.

20


×