MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VÁN ĐÈ CHUNG VÈ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
1.1.
PHẠT
♦ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP
• cụ• THẾ............................ 9
Khái niệm, đặc điểm và mục đích, ý nghĩa của việc quy định
quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể trong luật
hình sự.................................................................................................. 9
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm quyết định hình phạt trong các trường họp
cụ thế trong luật hình sự......................................................................... 9
1.1.2.
Mục đích, ý nghĩa của quyết định hình phạt trong các trường hợp
cụ thể trong luật hình sự........................................................................ 16
1.1.3.
Các yếu tố bảo đảm chất lượng hoạt động quyết định hình phạt
của Tịa án đối với các trường họp cụ thể............................................ 21
1.2.
Lịch sử luật hình sự Việt Nam quy định về việc quyết định
hình phạt trong các trường họp cụ thể........................................... 34
1.2.1.
Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi
ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985.................................................... 34
1.2.2.
Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi pháp điển hố Bộ luật Hình
sự năm 1999.......................................................................................... 36
1.2.3.
Giai đoạn từ năm 1999 đến trước khi pháp điển hố Bộ luật Hình
sự năm 2015.......................................................................................... 38
1.3.
Quy định của luật hình sự một sổ nước về việc quyết định
hình phạt trong các trưịng họp cụ thể........................................... 41
1.3.1. Cộng hồ Pháp....................................................................................... 41
1.3.2.
Nhật Bản................................................................................................. 43
1.3.3.
Liên Bang Nga...................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 50
CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA Bộ LUẬT HÌNH sụ NĂM 2015
VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG
HỢP CỤ THẺ VÀ THỰC TIẺN ÁP DỤNG...................................51
2.1.
Các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về quyết định
hình phạt trong các trường hợp cụ thể........................................... 51
2.1.1.
Căn cứ quyết định hình phạt................................................................. 51
2.1.2.
Quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể............................. 57
2.2.
Thực tiễn quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể
tại thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020........ 67
2.2.1.
Khái quát thực tiễn công tác đấu tranh xử lý tội phạm của ngành
Tòa án trên địa bàn thành phổ Hà Nội giai đoạn từ năm 2018 đến
năm 2020................................................................................................ 67
2.2.2.
Quyết định hình phạt trong các trường họp cụ thể trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020................... 69
2.2.3.
Những kết quả đạt được...................................................................... 77
2.2.4.
Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..................................... 77
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH VÈ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG HỢP CỤ THÉ TRONG BỘ LUẬT HÌNH sự NÀM
2015 VÀ NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG ÁP DỤNG CÁC QUY
ĐỊNH NAY TRONG THỤC TIỄN XÉT xử CỦA TỊA ÁN......... 81
3.1.
Sự cần thiết tiếp tục hồn thiện các quy định về quyết định
hình phạt đối vói các trưị'ng họp cụ thể trong bộ luật hình
sự năm 2015 và nâng cao chất lượng áp dụng các quy định
nay trong thực tiễn xét xử của Tòa án............................................. 81
3.1.1.
Yêu cầu về mặt lập pháp....................................................................... 81
3.1.2.
Yêu cầu về hội nhập quốc tế................................................................. 82
3.1.3.
Yêu cầu về bảo vệ quyền con người.................................................... 83
3.2.
Một số giải pháp tiếp tục hoànthiện các quy định về quyết
định hình phạt trong các trường hợp cụ thế trong bộ luật hình
sự năm 2015......................................................................................... 84
3.2.1.
Hồn thiện các quy định pháp luật về quyết định hình phạt trong
các trường hợp cụ thể đối với cá nhân................................................. 84
3.2.2.
Hoàn thiện các quy định pháp luật về quyết định hình phạt trong
các trường hợp cụ thể đối với pháp nhân thương mại........................ 86
3.3.
Một số giải pháp khác nâng cao chất lượng áp dụng các quy
định về quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể
trong bộ luật hình sự năm 2015....................................................... 89
3.3.1.
Nâng cao năng lực, trình độ chun mơn, trách nhiệm, đạo đức
của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân..................................................... 89
3.3.2.
Thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm để bảo đảm việc áp
dụng các quy định về quyết định hình phạt trong các trường hợp
cụ thể được chính xác............................................................................ 91
3.3.3.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật hình sự........................ 91
3.3.4.
Tăng cường hướng dẫn, giải thích pháp luật liên quan đến hình
phạt và quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể..................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................... 94
KÉT LUẬN...................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT
BLHS
BƠ• lt
• Hình sư•
BLTTHS
Bộ luật Tố tụng Hình sự
PLHS
Pháp luật Hình sự
PLTTHS
Pháp luật Tố tụng Hình sự
THTT
Tiến hành tố tụng
TNHS
Trách nhiêm
• hình sư•
TPHS
Tư pháp hình sự
TTHS
Tổ tụng Hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
r
£7 /á J
SỔ
Tên bảng
hiêu
•
Bảng 2.1
Tình hình thụ lý và giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm của
TAND TP Hà Nội giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020
Bảng 2.2
69
Thống kê hoạt động quyết định hình phạt của TAND Hà
Nội giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020
Bảng 2.4
68
Thống kê số vụ án có kháng cáo, kháng nghị trên địa bàn
TP Hà Nội giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020
Bảng 2.3
Trang
70
Thống kê số đối tượng được quyết định hình phạt nhẹ
hơn quy định của BLHS trên địa bàn TP Hà Nội giai
đoan
• từ năm 2018 đến năm 2020
Bảng 2.5
71
Thống kê số liệu quyết định hình phạt các vụ án phạm
tôi chưa đat, chuẩn bi pham tôi trên đia bàn TP Hà Nôi
giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020
Bảng 2.6
72
Thống kê số liệu quyết định hình phạt các vụ án có đồng
phạm trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn từ năm 2018 đến
năm 2020
Bảng 2.7
73
Thống kê số liệu quyết định hình phạt các vụ án có đối
tượng phạm nhiều tội trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn
từ năm 2018 đến năm 2020
Bảng 2.8
74
Thống kê số liệu quyết định hình phạt các vụ án có
người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn TP Hà Nội giai
đoan
• từ năm 2018 đến năm 2020
76
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt
Xuất phát từ cơng cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị “về Chiến lược Cải
cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định:
Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý,
khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm
việc; trong đó xác định Tồ án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động
trọng tâm, mặt khác “Các cơ quan tư pháp phải thật sự là chồ dựa của
nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người đồng thời phải
là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa,
đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm ...”.
Nội dung này sau đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp lý quan
trọng như: Hiển pháp năm 2013 tại Điều 102 xác định tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử duy nhất thơng qua việc thực hiện quyền tư pháp và có nhiệm vụ
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân; Bộ luật hình sự năm 2015 tại Điều 30 quy định chỉ có Tịa án
mới có thẩm quyền quyết định hình phạt, nội dung này sau đó được khẳng
định một lần nữa ở chương VIII với các quy định cụ thể về quyết định hình
phạt. Điều này đã tạo nền tàng vững chắc và vị thế ổn định cũa Tòa án nhân
dân trong mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam.
Cùng với định tội danh, quyết định hình phạt là hoạt động chủ yếu,
trọng tâm và phản ánh rõ nét nhất quyền nhân danh nhà nước xét xử của Tòa
án nhân dân. Nếu như định tội danh là hoạt động nhằm xác định sự phù hợp
hay không phù hợp “giữa các dấu hiệu của hành vi nguy hiếm cho xã hội đã
thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình
1
sự quy định ” qua đó xác định có hay khơng tội phạm xảy ra và tội danh phù
hợp thì quyết định phạt là hoạt động kế tiếp, nhằm lựa chọn hình phạt cụ thể
tương úng với tính chất mức độ của hành vi trên cơ sở đảm bảo sự hài hồ về
mặt lợi ích và tn thủ các ngun tắc pháp luật hình sự.
Trên thực tế hoạt động quyết định phạt của Tòa án trong các trường
hợp cụ thể ln địi hỏi rất lớn ở khả năng phân tích, đánh giá của thấm
phán; do các căn cứ pháp lý được xây dựng với cấu trúc đặc thù nhằm đảm
bảo tính tuỳ nghi và khả năng lựa chọn về loại hình phạt, khung hình phạt
phù hợp và có sự phân hố nhất định. Ổ khía cạnh khác, điều này cũng tạo
ra những tiêu cực nhất định trong hoạt động xét xử, đặc biệt là sự tuỳ tiện
của các cá nhân có thẩm quyền. Chính vì lý do này trong suốt giai đoạn
trước khi Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 ban hành,
quyết định hình phạt luôn là chủ điểm luận bàn của các nhà nghiên cứu
pháp luật hình sự; một số nội dung nghiên cứu sau đó đã được pháp điển.
Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy vấn đề này vẫn tồn tại nhiều khó khăn
trong việc áp dụng cụ thể: trong trường hợp quyết định hình phạt nhẹ hơn
quy định, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, quyết định
hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, quyết định hình phạt trong
trường hợp phạm nhiều tội và đặc biệt quyết định hình phạt trong vụ án
pháp nhân thương mại phạm tội.
Mặt khác, khảo sát kể từ khi Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung
năm 2017 ban hành chưa có đề tài nào nghiên cứu hệ thống các nội dung cần
xác định khi tiến hành hoạt động quyết định hình phạt nói chung và các
trường hợp cụ thể nói riêng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cún: "Quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thê
theo Luật
ngành luật hình sự•
• hình sự
• Việt
• Nam" làm luận
• văn thạc
• sĩ chuyên
J
và tố tụng hình sự của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thế là một đề tài khá mới,
ít được các nhà khoa học, luật gia nghiên cứu. Đề tài này tập trung đi sâu vào
nghiên cứu việc quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể theo pháp
luật hình sự Việt Nam từ đó có thể hiểu rõ về quy trình, trình tự thủ tục quyết
định hình phạt của Toà án. Tuy nhiên, vấn đề này cũng đã được một số nhà
khoa học nghiên cứu và đề cập trong một số cơng trình khoa học như:
* Ở cấp độ đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và sách chuyên
khảo có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu sau:
- Chế định các giai đoạn thực hiện tội phạm trong sách “Các nghiên
cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình sự”, tập IV, Nxb Cơng an nhân
dân, Hà Nội năm 2000, của tác giá TSKH. GS. Lê Văn Cảm.
- Những vẩn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), sách
chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005, của GS. TSKH. Lê
Văn Cảm.
- Quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam trong sách “Tội
phạm học luật hình sự và tổ tụng hình sự” của PGS.TS Võ Khánh Vinh, NXB
Chính trị quốc gia, 1995
- Quyết định hĩnh phạt theo Luật hình sự Việt Nam trong sách “Hình
phạt trong Luật hĩnh sự Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hịa, NXB
Chính trị Quốc Gia, 1995
- Sách giáo trình: Các giai đoạn phạm tội, (chương XII, Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, cùa TS.
Nguyễn Ngọc Chí, 2001 (tái bản 2003, 2007).
* Ớ cấp độ các bài viết nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chun
ngành có thể kể đến:
- GS.TS. Võ Khánh Vinh: Quyết định hình phạt trong trường hợp
3
chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và đông phạm, Tạp chí Tịa án nhân
dân, số 1/1992.
- Lâm Minh Hạnh, Chương III - Các giai đoạn phạm tội, trong sách:
Những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm trong Luật hình sự Việt Nam, Nxb
Khoa học Xã hội Hà Nội, 1986.
- Nguyễn Thị Mai, Chuẩn bị phạm tội hay phạm tội chưa đạt, Tạp chí
Tịa án nhân dân, số 6/1993.
- Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam (Luận văn tiến sĩ
Luật học, HN, 2003 của tác giả Dương Tuyết Miên).
- Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam (Luận văn thạc sì
Luật học, HN, 1996 của tác giả Trần Văn Sơn).
- Trần Văn Độ, Hồn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về giai
đoạn thực hiện tội phạm, Tòa án nhân dân, số 02/1999.
- TS. Phạm Mạnh Hùng: Hoàn thiện các quy định về cơ sở của trách
nhiệm hình sự với trường hợp chuân bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và đồng
phạm, Tạp chí Kiểm sát, số 10/1999.
- TS. Trịnh Quốc Toản: Một số vấn đề về giai đoạn phạm tội chưa đạt,
tạp chí Khoa học (chuyên san Kinh tế - Luật), số 4/2002.
- TS. Trịnh Tiến Việt: về phạm tội chưa đạt và một số hình thức phạm
tội khác trong q trình thực hiện tội phạm, Tạp chí Khoa học (chuyên san
Luật học), số 02/2009.
- TS. Dương Tuyết Miên: Quyết định hĩnh phạt trong trường họp
chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, Tạp chí Luật học, số 4/2001, và đề tài
luận án Tiến sĩ "Quyết định hĩnh phạt trong luật hình sự Việt Nam ", Luận án
Tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2002.
- Trần Văn Sơn trong: Quyết định hình phạt theo quy định của Bộ luật
hĩnh sự năm 1999 trong Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11/2000.
4
Có thê nhận thây tât cả các đê tài, cơng trình nghiên cứu trên ở một
mức độ nào đó đã nghiên cửu về quyết định hình phạt trong các truờng hợp
cụ thế, các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điếm đóng góp ý kiến,
đề xuất các giải pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tuy nhiên
chưa có đề tài, cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách chi tiết về hoạt
động này đồng thời gắn với tình hình thực tiễn trên địa bàn cụ thế là thành
phố Hà Nội. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cún như trên vừa có
ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề từ lý luận đến thực
tiễn hoạt động quyết định hình phạt nói chung, đặc biệt trong các trường hợp
cụ thể; trên cơ sở đó khảo nghiệm thực tế địa bàn thành phố Hà Nội, nhằm
xây dựng các giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu pháp luật thực định về hình phạt và
quyết định hình phạt theo quy định luật của bộ luật hình sự Việt Nam.
Đồng thời, nghiên cứu thực tiễn hoạt động này của các cơ quan tiến hành tố
tụng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cũng theo đó phạm vi nghiên cứu,
quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể được giới hạn trong các
trường hợp gồm: quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng; quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt; quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm;
quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội; quyết định hình
phạt đối với người dưới 18 tuồi phạm tội; quyết định hình phạt đối với
pháp nhân thương mại phạm tội.
- về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2018 đến năm 2020.
5
4. Mục
vụ• nghiên
cứu
• đích và nhiệm
•
ơ
- Mục đích nghiên cứu
Ngồi mục đích hệ thơng lại cơ sở lý luận phục vụ công tác thực tiên,
luận văn làm rõ một số vấn đề gây tranh cãi, bất đồng quan điểm và áp dụng
khơng thống nhất; từ đó đánh giá, đưa ra hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và
kiên nghị giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đat đươc muc đích đề ra. luân văn triển khai thưc hiên các nhiêm vu
9
cụ thê sau:
Thứ nhât, phân tích làm rõ những vân đê lý luận vê hình phạt và quyêt
định hình phạt như khái niệm, đặc điểm, phân loại, v.v... và các quan điếm
học thuật qua đó phân tích đối chiếu, tìm ra những giá trị cốt lõi cần học hỏi.
Thứ hai, khảo sát và đánh giá thực tiên quyêt định hình phạt của các cơ
quan tiến hành tố tụng, cụ thế là toà án nhân dân các cấp trên địa bàn thành
Thứ ha, phân tích các yêu tô ảnh hưởng, các điêu kiện khách quan và
nguyên nhân chủ quan khác ảnh hưởn đến hoạt động quyết định hình phạt trong
các trường họp cụ thế từ đó làm cơ sở kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả, phát huy tơi đa vai trị của các cơ quan tư pháp hình sự nói chung và
tồ án nhân dân nói riêng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin; Các quan diêm,
đường lối, chính sách của Đàng và pháp luật của Nhà nước về chức năng
quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng đặc biệt là toà án nhân dân trong
việc đưa ra và áp dụng các căn cứ nhằm quyết định hình phạt trong các
trường họp cụ thê.
6
- Phương pháp nghiên cứu
Đe tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, nghiên cứu điển hình, v.v...
6. Điếm mói đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn tổng hợp lại một cách hệ thống các quy định pháp
luật tạo nên hành lang pháp lý làm cơ sở cho hoạt động quyết định hình phạt
theo quy định pháp luật hình sự tại Việt Nam.
Thứ hai, luận văn đưa các quan điểm phân tích một cách khách quan,
thống nhất về quy trình, quá trình đưa ra bản án đặc biệt là cụ thể hố khung
hình phạt áp dụng.
Thứ ba, qua việc nghiên cứu sổ liệu, thực tiễn xét xử của toà án nhân
dân trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm
2020, luận văn chỉ ra một số khó khăn, vướng mắc gặp phải từ quy định pháp
luật đến hoạt động thực tiễn.
Thứ tư, luận văn xây dựng giải pháp, từ đó đóng góp ý kiến bản thân
vào việc đồng nhất hệ thống các quan điểm của các chuyên gia, các nhà
nghiên cứu và cán bộ thực tiễn; đồng thời đề ra các giải pháp khác nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động quyết định hình phạt trong các trường họp cụ thể theo
quy
JL định
• của Bộ• luật
• hình sự• hiện
• hành ở nước ta và đặc
• biệt
• là trên địa
• bàn
thành phố Hà Nội.
7. Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ cung cấp một cách có hệ thống các khái niệm, phạm trù
pháp lý; đồng thời phân tích giá trị, luận bàn với các quan điểm tiến bộ khác
đưa ra đóng góp mới cho hệ thống pháp luật hình sự nói chung.
- Ỷ nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích đánh giá, luận văn đưa ra những giải pháp, kiến
7
nghị mang tính khoa học và khả thi, có thể giúp cán bộ làm công tác thực tiễn
tháo gỡ một cách hiệu quả nhũng vướng mắc, thiếu sót về việc quyết định
hình phạt theo quy định Bộ luật hình sự Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo đối với công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở giáo dục
và đào tạo chuyên ngành Luật.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu làm 03 chương.
Chương ì. Một số vấn đề chung về quyết định hình phạt trong các trường
hợp cụ thể.
Chương 2. Các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về quyết định
hình phạt trong các trường hợp cụ thể và thực tiễn áp dụng.
Chương 3. Một số giải pháp tiếp tục hồn thiện các quy định về quyết
định hình phạt đối với các trường hợp cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 2015 và
nâng cao chất lượng áp dụng các quy định này trong thực tiền xét xử của Tòa án.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP cụ THÈ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và mục đích, ý nghĩa của việc quỵ định
quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể trong luật hình sự
1.1.1. Khải niệm, đặc điếm quyết định hình phạt trong các trường
hợp cụ thể trong luật hình sự
Lần đàu tiên khái niệm hình phạt được quy định trong Điều 26 Bộ luật
hình sự năm 1999, đồng thời tiếp tục được ghi nhận trong Điều 30 Bộ luật
hình sự năm 2015. Hình phạt phài gắn liền với tội phạm và là hai nội dung cơ
bản trong luật hình sự của mọi quốc gia. Tội phạm và hình phạt ln ln đi
liền với nhau, có nghĩa là giữa tội phạm và hình phạt ln ln có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và không tách rời nhau... [29, tr. 93],
Chừng nào, Nhà nước cịn cần đến luật hình sự và hình phạt, thì hình
phạt chỉ được áp dụng và chỉ cho phép được áp dụng với tính chất là sự phản
ứng Nhà nước và xã hội đối với tội phạm; nó là sự phủ định công khai, quyết
liệt của Nhà nước, là sự thế hiện không thể dung thứ của Nhà nước và xã hội
đối với các hành vi phạm tội... [71, tr. 37].
Còn quyết định theo từ điển tiếng Việt được hiểu là “định ra một cách
dứt khoát việc sẽ làm ”, “nêu ra một cách rõ ràng, không thay đơi sau khi đã
cân nhắc” [78, tr. 816].
Theo đó quyết định hình phạt có thể được hiểu là hoạt động đưa ra hình
phạt một cách rõ ràng bao gồm loại hình phạt và khung cụ thể, sau khi đã
nghiên cứu cụ thể tội phạm và hành vi phạm tội.
Trong LHS, quyết định hình phạt được xem là một trong hai hoạt động
quan trọng, chủ yếu và thể hiện rõ nhất nội dung quyền xét xử của Toà án.
9
Mặt khác xét vê tiên trình tơ tụng, qut định hình phạt là hoạt động kê tiêp
hoạt động định tội danh, sử dụng các căn cứ pháp lý, tính tiến cụ thể trong
từng vụ án và kết quà tranh tụng đảm bão đưa ra các hình phạt phù hợp nhất
với người phạm tội, có sự phân hố TNHS cao (đặc biệt trong vụ án đồng
phạm), đảm bảo tính cơng minh và sự công bằng trong các phán quyết.
về mặt lập pháp, Bộ luật hình sự hiện hành khơng quy định cụ thể
quyết định hình phạt là gì? Dưới góc độ lý luận, khái niệm quyết định hình
phạt được đưa ra như sau:
Theo giáo trình luật hình sự Việt Nam - khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội, tác giả cho rằng:
Quyết định hình phạt là việc tồ án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao
gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong
phạm vi luật định đế áp dụng đối với người phạm tội [4, tr. 317].
Theo giáo trình luật hình sự Việt Nam, Đại học luật Hà Nội:
Quyết định hình phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và xác định
mức hình phạt (đối với loại hình phạt có các mức khác nhau) trong
phạm vi luật định để áp dụng đối với chủ thể chịu trách nhiệm
hình sự [74, tr. 291].
Theo PGS.TS. Lê Văn Đệ thì cho rằng: Quyết định hình phạt là sự lựa
chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định
để áp dụng đối với người phạm tội cụ thể [13, tr. 161].
Theo TS. Dưong Tuyết Miên đưa ra:
Quyết định hình phạt là hoạt động thực tiễn của Toà án (Hội đồng
xét xử) được thực hiện sau khi đã xác định được tội danh để định ra
X
•
•
4
•
4
4
4
biện pháp xử lý tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi bị cáo đã thực hiện. Nội dung của hoạt động quyết
định
hình phạt
•
1 • có thể là miễn trách nhiệm hình sự hoặc có thể là
4
10
4
4
miễn hình phạt (trường hợp này, hoạt động quyết định hình phạt
chấm dứt tại đây) hoặc nếu Tịa án quyết định áp dụng hình phạt thì
hoạt động quyết định hình phạt là việc xác định hình phạt cụ thể
trong phạm vi luật định đối với bị cáo [33, tr. 63].
Theo Thạc sĩ Nguyễn Thanh Vũ:
Quyết định hình phạt là hoạt động trong giai đoạn xét xứ vụ án
hình sự do Tòa án thực hiện nhằm đưa ra biện pháp xử lý thích
đáng đối với người phạm tội trên cơ sở quy định pháp luật hình
sự và sự tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội [83, tr.19]
Có thể thấy, những quan điểm của các học giả trên đều đưa ra những
khía cạnh khác nhau về các dấu hiệu nội hàm của quyết định hình phạt, tuy
nhiên tác giả cho rằng, để làm rõ và xây dựng khái niệm quyết định hình phạt
trong các trường hợp cụ thể cần làm sáng tỏ các đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất, quyết định hình phạt là hoạt động thực tiễn và thuộc thẩm
quyền của Tòa án (Hội đồng xét xử).
Theo Hiến pháp năm 2013, Toà án là cơ quan nhân danh nhà nước thực
hiện quyền xét xử, là cơ quan quyền lực của nhà nước duy nhất có nhiệm vụ
bảo vệ cơng lý và lẽ phải [53], Cơ quan nhà nước duy nhất được trao quyền
xét xử là Tồ án, ngồi Tồ án ra khơng có cơ quan nào có khả năng đưa ra
một bản án có hiệu lực pháp luật. Cùng với định tội danh, quyết định hình
phạt là một trong những hoạt động trọng tâm giúp Toà án thực hiện quyền và
chức năng Hiến định này. Các nội dung tương tự cũng được thể hiện trong
các quy định PLHS khi xác định thấm quyền quyết định hình phạt tại Điều 30
BLHS năm 2015 với nội dung “Hình phạt là ... do Tồ án quyết định áp dụng
đổi với...
Điều 50 BLHS năm 2015 với nội dung “Khi quyết định hình phạt,
Tồ phải căn cứ vào... ” hay Điều 54 BLHS năm 2015 quy định: “Tồ án có
thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất... ” v.v... [52],
II
Giá trị pháp lý của hình phạt trước hêt phải dựa trên thâm quyên của cơ
quan ban hành; việc đưa ra một nhận định, quan điểm với nội bao gồm tội danh
và hình phạt có thể xuất phát từ các cơ quan khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu hay thực tiễn, tuy nhiên hậu quả pháp lý thực sự chỉ xảy ra khi
quyết định về hình phạt được ban hành bởi Tồ án. Nói cách khác, hoạt động
định tội danh và quyết định hình phạt có thể được xem xét ở góc độ khác nhau
đặc biệt trong việc nghiên cún trao đổi và thào luận về các phương án đối lập
khi áp dụng pháp luật; tuy nhiên một cá nhân hoặc pháp nhân thương mại sẽ
chỉ bị coi là có tội và phải chịu hình phạt nếu hai hoạt động diễn ra một cách
chính thức, đúng quy định pháp luật tại một phiên xét xử bởi Toà án.
- Thứ hai, nội dung quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể là
sự• lựa
chọn loại hình JLphạt
và xác định
mức hình Aphạt
cụ• thế dựa
trên mức độ•
•••
•
•
•
•
nguy hiểm của hành vi tội phạm.
Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiếm của hành vi phạm tội đối với
khách thể xâm hại, hậu quả và khả năng gây hậu quả thực tiễn Tồ án phải
lựa chọn hình phạt cụ thể bao gồm loại hình phạt phù hợp với tội danh đã
định và mức hình phạt cụ thể trong từng khung. Việc này phải dựa trên yêu
cầu xem xét đày đú khách quan các tình tiết vụ án, đặc biệt là các tình tiết
mang yếu tố định khung. Cũng cần lưu ý, "Đa số các khung hình phạt được
quy định đều gồm nhiều loại hình phạt chỉnh khác nhau. Quyết định hình
phạt đối với chủ thê chịu
trách nhiệm
hình sự
là sự lựa chọn một trong số
•
•
•••••
1
các hình phạt chinh và xác định mức hình phạt đổi với loại hình phạt có
các mức khác nhau trong khung hình phạt được quy định” [20, tr. 247].
Nội dung của quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể đồng
thời có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động định tội danh, là giai đoạn kế tiếp
và không tách rời với định tội danh. Việc đưa ra hình phạt trước hết phải căn
cứ vào tội danh mà bị cáo bị tuyên; nói cách khác, định tội danh là tiền đề, là
12
điều kiện tiên quyết cho hoạt động quyết định hình phạt. Nếu tội phạm khơng
xảy ra sẽ khơng có hình phạt và nếu không thể xác định được tội danh cụ thể
thì việc đưa ra hình phạt sẽ bị trì hỗn, kéo dài và bất khả thi khi quyết định
hình phạt. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét ở riêng nội dung này thì hình phạt đưa
ra chưa thể đáp ứng các yêu cầu về đường lối xử lý, CSHS ờ thời điềm hiện
tại của nước ta. Yeu tố toàn diện yêu càu các cơ quan THTT nói chung phải
thu thập chứng cứ một cách đầy đủ và Tồ án nói riêng phải xem xét tình tiết
vụ án một cách thận trọng nhằm đưa ra các quyết định đúng pháp luật, đảm
bảo sự công minh, công bằng.
Các trường hợp cụ thể được xây dựng trong quá trình pháp điển làm
đon giản hố hoạt động quyết định hình phạt nói chung của Hội đồng xét xử.
Điều này xuất phát từ việc học tập kinh nghiệm lập pháp của các quốc gia
khác kết hợp với yêu cầu phòng ngừa do sự thay đổi của tình hình tội phạm.
Các trường hợp cụ thế được giả định thường xảy ra trong thực tiễn thường
xuyên phản ánh mong muốn phịng ngừa của nhà nước thơng qua sự chênh
lệnh mức và khung hình phạt.
- Thứ ba, áp dụng trong phạm vi quy định pháp luật: Bất kỳ hành vi nào
bị coi là tội phạm theo quy định BLHS chỉ phải chịu chế tài hình sự khi
BLHS quy định. Cụ thể:
Tồ án khơng thể áp đặt một hình phạt đối với cá nhân hoặc pháp nhân
phạm tội, khi hình phạt đó khơng được quy định hoặc đã huỷ bỏ do yêu cầu
của CSHS cần sửa đổi đối với một tội phạm cụ thể. Trừ trường hợp, bị cáo
được xem xét xử lý dưới mức thấp nhất của khung hình phạt và khơng có
khung liền kề sau đó do hưởng nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc mức độ nguy
hiểm của tội phạm khơng đáng kể. Tồ án chỉ được phép đưa ra hình phạt dựa
trên khn khổ PLHS bao gồm hiệu lực (về không gian, về thời gian), các chế
định chung và các tội phạm cụ thể.
13
Đặc điêm này là sự bộc lộ nguyên tăc pháp chê trong PLHS đặc biệt
đối với hoạt động quyết định hình phạt. Nó thể hiện thái độ nghiêm túc của
nhà nước trong việc giải quyết vụ án hình sự, mặt khác cũng thể hiện thái độ
trọng thị đối với hoạt động của cơ quan đại diện cho công lý - Toà án. Các
yêu cầu về sự tuân thủ thể hiện trong việc quy định về nội dung được phép
thực hiện, nội dung không được phép thực hiện và chế độ trách nhiệm trực
tiếp với cá nhân và người đứng đầu cơ quan nếu không thực hiện.
- Thứ tư, hậu quả pháp lý của quyết định hình phạt
Quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể có thể dẫn tới việc cá
nhân hoặc pháp nhân phạm tội phải chịu một hoặc một số hình phạt cụ thế
theo pháp quyết của Toà án. Đồng thời, trong nhiều trường hợp căn cứ theo
các quy định cụ thể và tình tiết vụ án Tồ án có thế ra quyết định miễn hình
phạt đối với người phạm tội. Trong trường hợp thứ nhất hậu quả pháp lý đối
với cá nhân hoặc pháp nhân phạm tội có thể bao gồm cả hình phạt và án tích.
Đối trường hợp miễn hình phạt người bị kết án ngồi việc được miễn hình
phạt gồm cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung, cịn đương nhiên được coi
là khơng có án tích (khoản 2 Điều 69 BLHS năm 2015); tuy nhiên, điều này
khơng có nghĩa là họ khơng phải chịu các nghĩa vụ khác như như bồi thường
thiệt hại hay nộp án phí.
Ngồi ra, quyết định hình phạt cần dựa trên từng trường hợp cụ thể
trong thực tiễn và đường lối xử lý hình sự đối với loại tội phạm hoặc đối
tượng đó. Điều này thể hiện rõ nhất đối với trường hợp quyết định hình phạt
đối với người dưới 18 tuổi, các hành vi cấu thành tội phạm, cấu trúc lỗi, hậu
quả, v.v... có thể tương đồng đối với cá nhân khác tuy nhiên, đây là nhóm đối
tượng được PLHS ưu tiên sử dụng hình phạt mang tính giáo dục khơng q
hà khắc với mục tiêu cải tạo họ và giúp họ tái hoà nhập cộng đồng. Do vậy,
khung hình phạt đối với nhóm đối tượng này khác biệt rõ ràng đối với người
từ đủ 18 tuổi trở lên.
14
- Thứ năm, các trường hợp cụ thê trong quyêt định hình phạt
Theo từ điển tiếng Việt, Trường hợp được hiểu là "việc xảy ra hoặc giả
định xảy ra, nói về mặt tính chất cụ thể mối lần mỗi khác" [78, tr. 1072]; cụ thể
"được xác định riêng biệt và rõ ràng không chung, không khái quát" [78, tr. 236]
Như vậy, ác trường hợp cụ thể là các giả thuyết về khả năng một kịch
bản cụ thể có thể xảy ra trong vụ án hình sự bao gồm từ nội dung xem xét các
tình tiết cho đến yêu cầu việc sử dụng các tình tiết này như thế nào nhằm tạo
nên sự đồng nhất trong đường lối xét xử, tăng hiệu quả hoạt động xét xử và
giảm khối lượng công việc cho Toà án. Các giả thuyết tập trung vào các trường
hợp cụ thể gồm: quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
được áp dụng; quyết định hình phạt trong trường họp chuẩn bị phạm tội,
phạm tội chưa đạt; quyết định hình phạt trong trường họp đồng phạm; quyết
định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội; quyết định hình phạt đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội; quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương
mại phạm tội.
Xuất phát từ giã thuyết pháp lý nêu trên, các nhà hoạch định chính sách
đã xây dựng những định hướng phù hợp với các nguyên tắc PLHS làm cơ sở sự
ra đời các trường hợp cụ thế trong PLHS nói chung và trong quyết định hình
phạt nói riêng, cấu trúc quy phạm cho thấy, các nhà làm luật tập trung xây
dựng kịch bản cho các trường hợp cụ thể xuất phát từ: (i) Yếu tố xuất phát từ
người phạm tội, (ii) đường lối xử lý hình sự.
Đối với các nước theo truyền thống pháp luật thành văn - khi mà thơng
lệ khơng được coi là nguồn chính thống cho hoạt động xét xử, quy định về
quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể trở thành yếu tố trực tiếp nhất
giúp Hội đồng xét xử đưa ra mức hình phạt phù hợp với yêu cầu đấu tranh và
phịng ngừa tội phạm xuất phát từ chính sách của nhà nước; đồng thời đảm bảo
sự công bằng đối với các vụ án có tính chất, tình tiết tương đồng và phức tạp.
15
Từ các phân tích trên tác giả xin đưa ra quan điêm vê khái niệm của
hoạt động quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thế: “Tà hoạt động
thực tiền của Toà án (Hội đồng xét xử) được thực hiện sau khi đã xác định
được tội danh để định ra hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi bị cáo đã thực hiện; căn cứ vào những đặc điếm
nhân thân người (hoặc pháp nhân thương mại) phạm tội, các tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự và đường lối xử lý hình sự quy định
trong từng trường hợp gồm: quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng; quyết định hình phạt trong trường hợp chuân
bị phạm tội, phạm tội chưa đạt; quyết định hình phạt trong trường họp đồng
phạm; quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội; quyết định hình
phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; quyết định hình phạt đổi với pháp
nhân thương mại phạm tội ”.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của quyết định hình phạt trong các trường
hợp cụ thể trong luật hình sự
1.1.2.1. Mục đích của quyết định hình phạt trong các trường họp cụ thể
trong luật hình sự
Quyết định hình phạt trong trường hợp cụ thể là một hoạt động quan
trọng của Tòa án trong TTHS, là việc Tịa án lựa chọn loại hình phạt, với mức
hình phạt cụ thể được quy định trong BLHS để áp dụng cho người phạm tội.
Mục đích của việc quyết định hình phạt chính là kết quả cuối cùng mà
nhà nước nói chung và Tịa án nói riêng mong muốn đạt được sau khi quyết
định hình phạt đối với người thực hiện tội phạm là việc đưa ra một bàn án,
một hình phạt và mức phạt phù hợp đối với bị cáo. Sau một quá trình tố tụng
kéo dài từ việc khởi tố, điều tra thu thập chứng cứ đến truy tố, xét xử giải
quyết vụ án, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ tụng đã thu thập các
chứng cứ, làm rõ các yếu tố như:
16
- Tính chât của hành vi phạm tội như thủ đoạn, cơng cụ, phương
tiện, hình thức thực hiện...;
•
7
•
•
7
- Tính chất và mức độ của hậu quả đã gây ra hoặc đe dọa gây ra;
- Mức độ lỗi như tính chất của động cơ, quyết tâm phạm tội...;
- Hoàn cảnh phạm tội;
- Những tình tiết về nhân thân có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiếm
của hành vi phạm tội;... [20, tr. 250]
Từ đó xác định được tính chất mức độ nguy hiếm của hành vi phạm tội,
dùng làm căn cứ đế Tịa án đưa ra quyết định hình phạt và mức phạt họp lý
phù hợp với quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo thỏa mãn các nguyên
tắc cơ bản của quyết định hình phạt.
Ngồi ra, quyết định hình phạt tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc
đảm bảo quyền con người, quyền công dân đối với người phạm tội cũng như
toàn xã hội. Việc căn cứ theo đúng quy định của pháp luật, theo từng trường
họp cụ thể để đưa ra quyết định hình phạt, mức phạt áp dụng đối với người
phạm tội cụ thế vừa đảm bảo quyền lợi của người bị kết án, người có hành vi
phạm tội với tính chất mức độ nguy hiểm cao cho xã hội bị áp dụng hình phạt
nặng hơn và ngược lại người có hành vi phạm tội ít nghiêm trọng, ít nguy
hiểm cho xã hội được áp dụng hình phạt nhẹ hơn. Mặt khác, khi Tịa án quyết
định hình phạt đã trực tiếp trừng trị người có các hành vi phạm tội gây nguy
hiểm cho xã hội, bảo vệ trật tự xã hội, quyền con người, quyền công dân.
1.1.2.2. Ỷ nghĩa của quyết định hình phạt trong các trường họp cụ thê
trong luật hình sự
Quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể có vai trị vơ cùng to
lớn trong PLHS nói chung và hoạt động TTHS nói riêng. Đây có thể coi là
khâu quyết định trong hoạt động tố tụng, quyết định xem áp dụng hình phạt
nào đối với người phạm tội. Nó có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong cơng
cuộc đấu tranh phịng chổng tội phạm.
17
- Thứ nhât, quyêt định hình phạt là tiên đê, là cơ sở đê đạt được mục
đích của hình phạt
Với nội dung là sự tước bỏ, hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp
nhân bị kết án, hình phạt là sự trừng phạt của Nhà nước. Qua trừng
phạt để răn đe. Bằng việc áp dụng hình phạt, Nhà nước lên án và
răn đe chủ thể bị• kết án để họ• nhận
thức được
trách nhiệm
của mình
•
•
•
đối với hành vi phạm, để họ hiểu sự sai trái, lỗi lầm và tính chất tội
phạm của hành vi cùa mình, để có ý thức tn thủ pháp luật và các
quy tắc của cuộc sổng xã hội [20, tr. 164],
Theo đó, hình phạt có hai mục đích chính bao gồm trừng trị và giáo
dục. Việc quyết định hình phạt phải đạt được hiệu quả cả hai mục đích này,
khơng khuyến khích việc trừng trị đối với cá nhân, pháp nhân thương mại
phạm tội bằng việc quyết định hình phạt q nặng từ đó dẫn tới tâm lý chống
đối của cá nhân, pháp nhân thương mại bị tuyên án, gây cản trở cho hoạt động
thi hành án và cải tạo sau này. Ngược lại, nếu quyết định hình phạt coi nhẹ
việc trừng trị khơng tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội, chỉ tập trung cho việc giáo dục cải tạo. Khiến cá
nhân, pháp nhân thương mại phạm tội xem nhẹ các quy định của pháp luật,
coi thường pháp luật dần đến việc vô tổ chức, khiến xã hội mất đi trật tự vốn
có, nhân dân sẽ khơng tin tưởng vào pháp luật.
Vậy nên, khi quyết định hình phạt đúng là sẽ nâng cao hiệu quả của
hình phạt từ đó kéo theo việc đạt được hiệu quả mục đích cùa hình phạt khi áp
dụng. Quyết định hình phạt công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật và họp
lý giúp cho việc giáo dục, cải tạo và phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả cao,
tăng niềm tin của nhân dân vào pháp luật..
- Thứ hai, quyết định hình phạt đủng là cơ sở pháp lý đảm bảo và nâng
cao hiệu quả của hình phạt [34, tr. 64]
Quyết định hình phạt là một trong nhũng hoạt động thực tiễn của tòa
18
án, tại giai đoạn này tòa nhân danh quyên lực nhà nước tuyên một chủ thê bị
coi là có tội hay khơng và áp dụng hình phạt đối với chủ thể đó nếu bị tuyên
là có tội. Đây thề hiện sự lên án, trừng phạt của nhà nước đối với hành vi gây
nguy hiếm cho xã hội của tội phạm. Mặt khác, quyết định hình phạt là tiền đề,
là điều kiện cho việc đạt được mục đích của hình phạt như đã phân tích ở trên.
•
•
•
•
•
X
•
X
Đe nâng cao hiệu quả của hình phạt, phải nâng cao mức độ đạt được mục đích
của hình phạt khi áp dụng đối với chủ thể bị kết án. Chỉ khi Tịa án quyết định
hình phạt đúng người, đúng tội, đúng pháp luật mới khiến người bị kết án tâm
phục, chấp nhận bản án và thi hành án tốt, nhanh chóng cải tạo trở thành cơng
dân có ích cho xã hội. Ngược lại, khi quyết định hình phạt khơng đúng dẫn
đến tâm lý phản kháng, không chấp hành bản án của người bị kết án, từ đó
ảnh hưởng lớn đến q trình thi hành án và giáo dục, cải tạo.
Mặt khác, ngồi việc có ý nghĩa quan trọng đối với người bị kết án ra,
quyết định hình phạt cịn có vai trị quan trọng trong việc tuyên truyền, giáo
dục pháp luật trong nhân dân đế toàn dân tự giác chấp hành pháp luật một
cách tự nguyện.
- Thử ha, quyết định hình phạt góp phần củng co pháp chế xã hội chủ nghĩa
Đe quyết định hình phạt có căn cứ, đúng quy định đối với người phạm
tội yêu cầu Tòa án phải nhận thức sâu sắc những chủ trưomg, đường lối cũng
như chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như tuân thủ nghiêm
các quy định về quyết định hình phạt mà pháp luật quy định. Việc quyết định
hình phạt của Tịa án phải phù hợp đối với hành vi của người phạm tội, phải
tưong xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người
phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự, ... . Ln
đảm bảo việc quyết định hình phạt theo đúng quy định của pháp luật, xét xử
và xử lý đúng người, đúng tội, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tơi phạm, đồng
thời tạo được lịng tin sâu rộng trong quần chúng nhân dân, thúc đẩy sự tích
cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm trong xã hội.
19
- Thứ tư, quyêt định hình phạt khăng định sự bảo vệ của nhà nước và
pháp luật đối với xã hội, với cảc quan hệ xã hội bị tội phạm xăm phạm đồng
thời thê hiện sự công bằng giữa những người phạm tội với nhau
Quyết định hình phạt thể hiện sự trừng trị của nhà nước đối với các chủ
thề có hành vi xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Khi các
chủ thế thực
hiện
hành vi ±phạm
tội,
xâm hại
đến các quan
hệ• xã hội
được
•
•
•
• -7
•
X
••
pháp luật bảo vệ, gây mất trật tự an toàn xã hội, thậm chí làm xã hội trở nên
hồn loạn, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản,... của
những thành viên trong xã hội đó. Việc trừng trị bằng hình phạt đã khẳng định
sự bảo vệ cùa nhà nước đối với toàn bộ xã hội, với những quan hệ được pháp
luật hình sự bảo vệ. Việc trừng trị thích đáng, phù hợp với tính chất mức độ
hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm thể hiện sự răn đe của pháp
luật đối với các hành vi phạm tội nhằm giáo dục người phạm tội không tiếp
tục tái phạm, người có ý định phạm tội thì bỏ ngay ý định đó.
Ngồi ra, quyết định hình phạt cịn thể hiện sự cơng bằng giữa các chù
thể thực
hiện
hành vi phạm
tội,
mọi
chủ thể thực
hiện hành vi phạm
tội
đều bị•
•
•
1
•
• X
•
••
1
•
•
xử lý theo đúng trình tự thù tục, áp dụng đúng các quy định của PLHS vào xử
lý. Việc quyết định hình phạt dựa vào các căn cứ xác định do luật định tạo nên
một thước đo chuẩn mực áp dụng pháp luật, tất cả các co quan tư pháp có thẩm
quyền phải dựa vào thước đo đó để xem xét giải quyết vụ án. Các bị can, bị cáo
không phân biệt giới tính, tơn giáo, dân tộc, thành phần địa vị xã hội,... khi đã
vi phạm pháp luật, bị xét xử, định tội danh và quyết định hình phạt đều bình
đẳng trước pháp luật, mang lại sự công bằng cho các chủ thể bị áp dụng hình
phạt. Ngồi ra, trong trường hợp bị can, bị cáo, người bị kết án trong q trình
tố tụng tích cực phối họp, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi
tuyên án sẽ được giảm nhẹ mức hình phạt hơn so với những người ngoan cố
chống đối, nhiều tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Điều này một lần nữa
20