MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
Chuông 1 - Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI
TRƯỜNG TRONG LÀNH CỦA THẾ HỆ TƯƠNG LAI........................... 9
1.1. Khái niệm cơ bản về môi trường, định nghĩa về quyền môi trường, thế
nào là thế hệ tương lai và quyền được sống trong môi trường trong lành của
thế hệ tương lai.................................................................................................... 9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về môi trường.................................................9
1.1.2. Định nghĩa về quyền môi trường..................................................... 12
1.1.3. Quyền được sống trong môi trường trong lành của các thế hệ tương
lai........................................................................................................................ 14
1.2. Các nguyên tắc của luật môi trường quốc tế về quyền được sống trong
môi trường trong lành........................................................................................20
1.2.1. Nguyên tắc tiếp cận tồng hợp và phối hợp.................................... 21
1.2.2. Nguyên tắc phát triển bền vững...................................................... 22
1.2.3. Nguyên tắc bình đẳng....................................................................... 23
1.2.4. Nguyên tắc ngăn ngừa và giảm thiểu tốn hại môi trường..............24
1.2.5. Nguyên tắc hợp tác tồn cầu trong lĩnh vực mơi trường................ 25
Kết luận chương 1........................................................................................... 27
Chương 2 - QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÈ BẢO VỆ QUYỀN
ĐƯỢC SĨNG TRONG MƠI TRƯỜNG TRONG LÀNH CỦA CÁC THẺ
HỆ TƯƠNG LAI............................................................................................ 24
2.1. Khung pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền môi trường của các thế hệ
tương lai........................................................................................................... 28
2.1.1. Khung pháp luật quốc tế về môi trường.................................................28
2.1.2. Hiến định quyền được sống trong môi trường trong lành ở các quốc gia
trên thế giới........................................................................................................31
2.1.3. Quyền của trẻ em về môi trường trong lành...........................................50
2.2. Pháp luật và thực trạng bảo vệ quyền được sống trong mơi trường trong
lành ở Việt Nam................................................................................................ 53
2.2.1. Chính sách và pháp luật về môi trường ở Việt Nam.............................. 53
2.2.2. Thực trạng bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành ở Việt
Nam................................................................................................................... 60
Kết luận chuông 2........................................................................................... 65
Chương 3 ■ GIÃI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI
TRƯỜNG TRONG LÀNH CỦA CÁC THẾ HỆ TU’ONG LAI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY........................................................................................... 66
3.1. Cải cách tư pháp........................................................................................ 66
3.2. Thúc đẩy vai trò giám sát của người dân.................................................. 71
3.3. Các tổ chức xã hội trong giám sát bảo vệ môi trường..............................77
3.4. Thành lập Tịa án mơi trường.................................................................... 81
3.4.1. Thực trạng khiếu kiện môi trường ..Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Sự can thiết của Tịa án mơi trường Error! Bookmark not defined.
3.5. Hình thành cơ chế tố tụng dân sự chuyên giải quyết tranh chấp mơi
trường................................................................................................................ 86
3.5.1. Quyền khới kiện...................................................................................... 88
3.5.2. Trình tự thủ tục........................................................................................ 89
3.5.3. Án phí.......................................................................................................89
3.5.6. Thời hiệu khởi kiện................................................................................ 89
3.5.5. Tài liệu kèm theo đơn khởi kiện và nghĩa vụ chứng minh.................... 90
3.5.6. Cơ chế hịa giải tranh chấp mơi trường.................................................. 91
3.5.7. Tranh chấp mơi trường có yếu tố nước ngoài........................................ 92
Kết luận chương 3........................................................................................... 93
KẾT LUẬN...................................................................................................... 95
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QMT
: Quyền môi trường
BVMT
: Bảo vệ môi trường
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
BĐKH
: Biến đổi khí hâu
•
ƠNMT
: Ơ nhiễm mơi trường
Bơ• TN & MT
: Bộ tài nguyên và môi trường
BLTTDS
: Bộ luật tố tụng dân sự
UBND
: ủy ban nhân dân
QH
: Quốc hội
UN
: Liên Hợp Quốc
UNDP
: Chương trình phát triển của
Liên Hợp Quốc
MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quyền được sống trong môi trường trong lành là quyền tự nhiên của
con người, được luật nhân quyền quốc tế, pháp luật quốc gia ghi nhận và bảo
đảm thực thi. Pháp luật phải tạo ra cơ chế pháp lý hữu hiệu cho con người
được sống trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt vệ sinh môi trường.
Neu như giai đoạn trước, người ta thường chỉ nhắc đến quyền được
sống trong mơi trường trong lành của con người, thì ngày nay, đứng trước các
vấn đề về biến đổi khí hậu, việc bão vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tiết
kiệm năng lượng, quyền được tham gia vào các quyết định về môi trường...
đã trở thành vấn đề thường trực hàng ngày của mồi đất nước, mỗi cộng đồng
xã hội. Đồng thời, phát triển bền vững về mơi trường cịn để đảm bâo quyền
"công bằng giữa các thế hệ” - một quyền được nhắc đến thường xuyên trong
thời gian gần đây . Đó khơng chỉ là quyền của những người đang sống, mà đó
là quyền cho thế hệ mai sau, những người còn chưa xuất hiện trên trái đất này
nhưng họ cũng có quyền được hưởng những nguồn tài ngun khơng phải là
vô tận của trái đất. Quyền công bằng giữa các thế hệ đặt ra vấn đề của những
người đang sống hiện nay phải "cư xử” và khai thác thiên nhiên như thế nào
để đảm bảo quyền công bằng với thế hệ tương lai.
Rõ ràng rằng tất cả trẻ em đều cần những điều kiện căn bản để duy trì
một cuộc sống lành mạnh - một môi trường sống trong sạch, khơng khí sạch
để hít thở, nước đề uống và thức ăn để ăn - nghe có vẻ lạ khi đề cập đến điều
này vào năm 2020. Biến đối khí hậu có khá năng sẽ cản trớ việc thực hiện
những quyền căn bản này và tàn phá những thành quả chúng ta đã đạt được về
sự sống còn và phát triển của trẻ em trong hơn 30 năm qua. Có lẽ biến đổi khí
hậu là nguy cơ lớn nhất mà đối với việc thực hiện quyền của thế hệ tương lai.
Dự báo đến năm 2040, một trong bốn trẻ em sẽ phải sống ở những khu
vực thiếu nước nghiêm trọng và hàng nghìn trẻ em sẽ mắc bệnh từ nguồn
nước ơ nhiễm. Việc quản lý và bảo vệ nguồn cung nước ngầm sạch, dồi dào
1
và dễ tiếp cận, cũng như việc quản lý rác thải nhựa nhanh chóng trở thành
những vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em trong thời đại của chúng ta.
Biến đổi khí hậu là lĩnh vực luật mơi trường nhận được đồng thuận cao
nhất, với các nồ lực - chi phí đổ vào nhiều nhất. Khác với các thỏa thuận về
môi trường khác, gần như tất cả các quốc gia đang tồn tại trên thế giới đều là
thành viên của Hiệp định khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu
(UNFCCC), kể cả Hoa Kỳ, Trung Quốc, Án Độ và các quốc gia phát khí thải
chủ yếu khác trên thế giới. Và hầu hết những thành viên của UNFCCC cũng
tham gia và phê chuẩn Nghị định thư Kyoto và Hiệp định Paris mới đây nhất
(đáng tiếc là trừ Hoa Kỳ ra). Nghiên cứu của Sebastian Bathiany và cộng sự
thuộc Đại học Wageningen (Hà Lan) năm 2018 chỉ ra rằng các nước thuộc
vùng khí hậu nhiệt đới chịu tác động của biến đổi khí hậu lớn hơn và có xu
hướng ngày càng gia tăng. Ảnh hưởng này lại có xu hướng giảm đi đối với
các nước ở xa xích đạo hơn, và thường là giàu hơn.
Hệ quả lâu dài và kinh khủng nhất của biến đối khí hậu, cuối cùng, lại
chỉ dành cho các quốc gia đang phát triển (thuật ngữ chung thường gọi
là developing South). Nhưng tai hại thay, những cơng dân này lại ít khi muốn,
hoặc đơi khi khơng thể, lên tiếng về nó.
Chính vì những lý do trên, học viên chọn đề tài “Quyền được sống
trong môi trường trong lành của thế hệ tương lai”, với hy vọng cỏ cái nhìn
tồn diện, đúng đắn về quyền được sống trong mơi trường trong lành nói
chung và quyền về mơi trường của thế hệ tương lai nói riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đề tài “Quyền được sống trong môi trường trong lành cùa thế hệ
tương lai” sẽ đưa đến cái nhìn tổng quát về quyền con người đối với môi
trường và thực trạng môi trường, thực trạng pháp luật về quy định quyền, quy
định cơ chế bảo vệ quyền, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
thế nào là quyền được sống trong môi trường trong lành và quyền về môi
2
trường của thê hệ tương lai. Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá những hạn
chế bất cập trong việc ghi nhận và bảo đảm thực thi các nội dung của quyền
con người về mơi trường đồng thời có những đề xuất kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả bảo vệ quyền này. Luận văn tham vọng giải quyết được những
vấn đề lý luận về nội dung quyền con người đối với môi trường, đưa ra các số
liệu thực tiễn về tình hình mơi trường để thấy được mức độ quyền con người
về môi trường ờ Việt Nam hiện nay như thế nào; phân tích nội dung các quy
định hiện hành của pháp luật. Từ các vấn đề lý luận và thực tiễn đó, luận văn
mong muốn đem đến những hiểu biết về quyền của con người về môi trường
cho các đối tượng muốn tìm hiểu nội dung này, đồng thời mong muốn đóng
góp các ý kiến đề xuất hữu hiệu, phù hợp thực tiễn để dần nâng cao quyền của
con người đối với môi trường hiện nay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đẻ đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn có những mục tiêu cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quyền được sống
trong môi trường trong lành hiện nay, như: làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai
trò, các yêu tô chi phôi tới việc thực hiện quyên, nội dung quyên;
- Làm rõ thế nào là thế hệ tương lai, họ được hưởng quyền về môi
trường như thế nào và ờ mức độ nào
- Làm rõ vị trí, vai trị của các cá nhân, tơ chức, chính phủ, qc tê
trong việc bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành cua thế hệ
tương lai;
- Nghiên cứu, so sánh những quy định của pháp luật tố của nước ta về
vị trí, vai trị của cá nhân, tồ chức, chính phủ trong bảo vệ quyền được sống
trong môi trường trong lành với những quy định tương ứng trong pháp luật
quốc tế, pháp luật cùa một số nước trên thế giới;
- Nghiên cứu đánh giá thực tiễn vai trò của cá nhân, tổ chức, chính phủ
trong bảo vệ quyền được sống trong mơi trường trong lành. Qua đó chỉ ra
3
được các quy định chưa thống nhất, phù hợp, những nguyên nhân dẫn đến
việc khó khăn khi thực hiện vai trị của cá nhân, tổ chức, chính phủ trong bảo
vệ quyền được sống trong môi trường trong lành cùa thế hệ tương lai.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm bào đảm quyền được sống
trong môi trường trong lành của thế hệ tương lai.
1.3. Tính mói và những đóng góp của đề tài
Đã có nhiều cơng trinh, đề tài nghiên cứu quyền con người về môi
trường, nhưng Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách tồn diện,
có hệ thống về quyền về mơi trường của thế hệ tương lai.
Những tính mới và đóng góp của đề tài:
1. Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền được sống trong môi
trường trong lành của thế hệ hiện tại và tương lai
2. Phân tích làm rõ được vị trí, vai trị của cá nhân, tổ chức, chính phủ
trong bảo vệ quyền được sống trong mơi trường trong lành.
3. Phân tích đánh giá thực trạng vai trị của cá nhân, tố chức, chính phủ
trong bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành
4. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định cùa pháp luật về
quyền được sống trong môi trường trong lành và nâng cao vai trị của cá nhân,
tổ chức, chính phủ trong bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành
5. Ket quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của thế hệ tương lai trong các vụ kiện về mơi trường;
góp phần nâng cao nhận thức về việc thực hiện quyền mơi trường,
Ngồi ra, luận văn cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo đế giảng
dạy, học tập cho các cơ sở đào tạo luật, cũng như trong đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chuyên trách về môi trường; trong hoạt động thực tiễn, những người
hoạt động nhân quyền và các chủ thể khác có quan tâm.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
4
- Đôi tượng nghiên cứu của luận văn là những vân đê lý luận và thực
tiễn vai trò của cá nhân, tổ chức, chính phủ trong bảo vệ quyền được sống
trong môi trường trong lành. Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá các
quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền được sổng
trong môi trường trong lành của thế hệ tương lai
- Các công trình nghiên cứu, các bài viết, tham luận, tài liệu khoa học
pháp lý liên quan đến quyền con người về mơi trường và tình hình Việt Nam.
Luận văn nghiên cứu đề tài này dưới góc độ quyền mơi trường trong pháp luật
quốc tế và dưới góc độ luật pháp Việt Nam;
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quyền con người đối với môi
trường được quy định trong các điều ước quốc tế và trong quy định của pháp
luật Việt Nam. Các số liệu thống kê, đánh giá về thực trạng môi trường được
viện dẫn từ các báo cáo tồng kết của các hội nghị quốc tế, các báo cáo của
UN, báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các báo cáo chuyên đề
khác.
1.5. Tổng quan tài liệu:
Quyền được sống trong môi trường trong lành là một đề tài rộng lớn
được sự đồng thuận cùa các quốc gia và được quan tâm rất nhiều bới các học
giả, cho nên đã được nhiều nhà luật học ở trong và ngoài nước quan tâm,
nghiên cứu. Cụ thể như:
Ở phạm vi nước ngồi thì có một số cơng trình nghiên cứu của các tác
giả như: tác giả Laura Westra với cơng trình “Cơng lý mơi trường và quyền
của thế hệ chưa sinh và tương lai” (xuất bản năm 2012), Cuốn sách này, với
lời tựa của Roger Brownsword, là cơng trình nghiên cứu có hệ thống đầu tiên
về cách các quyền của trẻ sơ sinh và thế hệ tương lai được xử lý trong luật
dân sự và theo các cơng cụ pháp lý quốc tế. Nó cung cấp tồn diện các lập
luận về các cơng cụ pháp lý quốc tế, các trường hợp pháp lý chính và các ví
dụ bao gồm Cơng ước về Quyền trẻ em, thảm họa công nghiệp, cung cấp
5
nước sạch, chê độ ăn uông, HIV / AIDS, phân biệt chủng tộc trong mơi
trường và biến đổi khí hậu. Các hiệp định và mục tiêu quốc tế cũng bao gồm
các mục tiêu đa dạng như Nghị định thư Kyoto, Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ và thương mại quốc tế. Tác giả Richard p. Hiskes, có ra mắt cuốn
sách “Quyền con người hướng tới một tương lai xanh: Quyền môi trường và
công lý giữa các thế hệ”, (xuất bản 2008). Cuốn sách này trình bày một lập
luận về quyền con người về môi trường như là cơ sở cùa công bằng môi
trường giữa các thế hệ. Tác giả lập luận rằng các quyền đối với khơng khí,
nước sạch và đất nên được coi là quyền con người về môi trường của cả thế
hệ hiện tại và tương lai. Cuốn sách cũng đưa ra một số khái niệm mới làm
trung tâm cho sự phát triển của các lý thuyết về cả quyền con người và công
lý, bao gồm quyền con người mới xuất hiện, có đi có lại phản xạ như nền tảng
của công lý, và nền tăng cộng đồng cho quyền con người vừa bảo vệ quyền
của các thế hệ tương lai vừa có thể đồng thuận quốc tế về quyền con người,
bắt đầu từ quyền con người về mơi trường. Trong q trình đưa ra các trường
hợp về quyền con người về môi trường, cuốn sách khảo sát và đóng góp vào
tồn bộ các lĩnh vực lý thuyết về quyền con người và công lý môi trường..
Tác giả Bridget Lewis có cơng trình “Quyền con người về mơi trường và biến
đổi khí hậu”, (2007); Cuốn sách của bà Bridget khảo sát việc bảo vệ quyền
con người về môi trường trên khắp thế giới để làm nổi bật cách luật nhân
quyền có thể nâng cao cách chúng ta ứng phó với biến đối khí hậu. Tác giả
cũng xác định cách thức áp dụng luật nhân quyền ở cấp độ quốc tế, khu vực
và trong nước đối với sự suy thối mơi trường, phân tích luật đó đế xác định
nơi cần được cải thiện để bào vệ các thế hệ tương lai, những người sẽ phải
gánh chịu hậu quả của sự tàn phá mơi trường...
Ờ phạm vi trong nước thì có thể thấy rằng, đánh giá mơi trường trong
mối liên hệ với quyền con người vẫn là vấn đề mới ở Việt Nam, vì vậy chỉ có
một số bài viết, tham luận, tài liệu tập huấn tại một số hội thảo khoa học, tài
liệu chung về vấn đề này, trong đó những cơng trình tiêu biểu có thể kể đến
6
như tài liệu “Tiêp cận quyên trong báo vệ môi trường - Tài liệu tập huân của
IUCN Việt Nam do TS. Nguyễn Đức Thùy chủ biên. Tài liệu được xây dựng
nhằm góp phần nâng cao nhận thức của các cán bộ Đăng, chính quyền, đồn
thể xã hội về tàm quan trọng của sự gắn kết giữa bảo vệ môi trường (BVMT)
với bảo vệ quyền con người; qua đó nâng cao kỳ năng và khả năng lồng ghép
quyền con người trong hoạch định chính sách, pháp luật về mơi trường, tiếp
cận quyền con người trong BVMT. Môi trường với quyền con người và
quyền con người trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, Tạp chí nghiên cửu
Lập pháp số 172 ngày 10 tháng 6 năm 2010. Hoặc một số tài liệu khác như
“Phát triển con người ở Việt Nam hiện nay - nhìn từ góc độ quan hệ giữa phát
triển kinh tế và mơi trường”, Trần Quang Tuynh, Tạp chí Triết học, Viện triết
học, [số 9 (256)/2012, tr.45-50]. “Đánh giá ngăn ngừa rủi ro và an tồn hóa
chất đối với sức khỏe và môi trường”, TS. Phạm Khôi Nguyên, TS. Lê Bích
Thắng, Tạp chí bảo vệ mơi trường [số 11/2002, tr.1-5]. “về quyền được sống
trong môi trường trong lành ở Việt Nam hiện nay”, Th.s Bùi Đức Hiền, Tạp
chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, [số 11/2011, tr.22-28]. “Mấy góp
ý về quyền được sống trong mơi trường trong lành trong dự thảo sửa đổi Hiến
pháp năm 1992”, Th.s Bùi Đức Hiển, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện
Nhà nước và Pháp luật, [Số 6/2013, tr.12-18].
Những cơng trình nêu trên đã cung cấp một lượng tri thức, thông tin về
quyền con người trong mối liên hệ với môi trường, tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào phân tích một cách tồn diện liên quan đến quyền con người của
mơi trường theo pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và việc bảo đảm thực
hiện các nội dung quyền đó trong tương lai như thế nào. Vì vậy, việc tập trung
nghiên cứu về quyền con người về môi trường và việc bảo đảm thực hiện đối
với thế hệ tương lai cũng là một đề tài mang tính mới về nội dung, cách tiếp
cận vấn đề và cũng có ý nghĩa nhất định đối cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
7
Luận văn này phân tích những nội dung thực tiền quyền con nguời về
môi truờng được quy định trong các điều ước quốc tế, những quyền con
người về môi trường đang được khoa học pháp lý quốc tế công nhận; phân
tích thực trạng mơi trường sống, tập trung đánh giá tình hình mơi trường
khơng khí, nước và đất ở Việt Nam; phân tích, đánh giá các quy định của
pháp luật ghi nhận quyền con người về môi trường cũng như việc bảo đảm
thực hiện ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những kiến nghị đề xuất
trong việc ban hành chính sách, văn bản pháp luật ờ nước ta trong thời gian
tới và các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm thực hiện
quyền con người về môi trường ở nước ta hiện nay.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sớ áp dụng các phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về pháp
luật và xây dựng pháp luật; sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cửu,
cụ thể bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, suy luận
logic, phương pháp hệ thống...
3. Kết quả
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền được Sổng trong môi trường trong
lành của thế hệ tương lại.
Chương 2: Quy định của pháp luật về quyền được sống trong môi
trường trong lành của các thế hệ tương lai.
Chương 3: Giải pháp bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong
lành của các thể hệ tương lai ở Việt Nam hiện nay.
8
Chu’O'ng 1:
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUYỀN Được SÓNG TRONG MÔI TRƯỜNG
TRONG LÀNH CỦA THẾ HỆ TƯƠNG LAI
1.1. Khái niệm CO’ bản về môi trường, định nghĩa về quyền môi
trường, thế nào là thế hệ tương lai và quyền được sống trong môi trường
trong lành của thế hệ tương lai.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về môi trường
a. Khải niệm về môi trường
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ
thống này, xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường có thế
coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con.
Ngồi ra, cịn có một định nghĩa rõ ràng hơn như: Mơi trường là tập
hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng
tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: khơng
khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020 quy định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật”.
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái
vật chất khác. [1]
b. Hoạt động bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng
phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện
mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học.
9
Theo đó, pháp luật Việt Nam đề ra các nguyên tắc về BVMT như sau:
Quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ mơi trường năm 2020 thì các ngun
tắc bảo vệ môi trường bao gồm [1]:
- Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ
quan, tồ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
- Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yểu tổ trung tâm, tiên quyết
cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải
gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá
trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
- Bảo vệ mơi trường gắn kết hài hịa với an sinh xã hội, quyền trẻ em,
bình đẳng giới, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công
khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phịng ngừa ơ nhiễm, sự cố, suy thối mơi
trường, quản lý rủi ro về mơi trường, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng
cường tái sử dụng, tái chế chất thài để khai thác giá trị tài nguyên cùa chất thải.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn
hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triến kinh tế - xã hội; thúc đấy
phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan, tồ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được
hưởng lợi từ mơi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bào vệ
mơi trường; gây ơ nhiễm, sự cố và suy thối mơi trường phải chi trả, bồi
thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
-. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ
quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bào vệ mơi trường khu vực và
tồn cầu.
c. Phát triển bền vững
Năm 1987, Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc đã đưa
ra khái niệm phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
10
đáp ứng những nhu câu hiện tại mà không làm tôn hại tới khá năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: “Phát triển
bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm tồn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ mơi trường”. [2]
d. Ơ nhiễm mơi trường
Theo Tổ chức Y tế thế giới ghi nhận: “Ơ nhiễm mơi trường được hiểu
là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào mơi trường đến mức có khả
năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy
giảm chất lượng môi trường”.
Theo khoản 12 Điều 3 Luật Báo vệ môi trường năm 2020: “ơ nhiễm
mồi trường là sự biến đơi tỉnh chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần
môi trường không phù họp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên". [1]
e. Hiệu ứng nhà kính:
Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng
mặt trời đến bề mặt trái đất và nâng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng
không gian giữa các hành tinh. Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sóng
ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của trái đất
với nhiệt độ bề mặt trung bình +16 độ c là sóng dài có năng lượng thấp, dễ
dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài
trong khí quyển là khí CO2, bụi, hơi nước, khí metan, khí CFC, ...
Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái
đất với không gian xung quanh dần đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển
trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây
và được gọi là Hiệu ứng nhà kính.
II
Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch của lồi nguời đang làm cho
nồng độ khí CO2 của khí quyển tăng lên. Khí CO2 và các khí nhà kính khác
trong khí quyển trái đất gia tăng làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Theo tính tốn
của các nhà khoa học, khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đơi, thì
nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên khoảng 3 độ c. Các số liệu nghiên cứu cho
thấy nhiệt độ trái đất đã tăng 0,5 độ c trong khoảng thời gian từ 1885 đến
1940 do thay đổi của nồng độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% đến 0,035%.
Dự báo, nếu khơng có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái
đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,5 độ c vào năm 2050.
1.1.2. Định nghĩa về quyền môi trường
Mối liên hệ giữa môi trường và quyền con người không phải là vấn đề
mới và cộng đồng quốc tế đã cơng nhận việc suy thối mơi trường dần tới đói
nghèo, làm sâu thêm sự bất bình đẳng trong xã hội. Mối liên hệ này lần đầu
được nhắc tới tại Hội nghị của liên Hợp Quốc về Môi trường con người năm
1972 thông qua Tuyên bố Stockholm. Bằng tuyên bố rằng:
“... các khía cạnh mơi trường của con người, cả tự nhiên và nhân
tạo, đều là cần thiết với sự khỏe của con người và việc thụ hưởng các
quyền con người cơ bản - ngay cả đối với quyền được sống"
Hội nghị đã công nhận sự liên kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tể, thực
trạng môi trường và sức khỏe của tồn nhân loại. Do đó, cần xem xét tới các
tác hại mà sự phát triển có thể đem lại cho môi trường, thứ mà sẽ ảnh hường
gián tiếp lên cuộc sống và mức độ hạnh phúc của con người. Hội nghị cũng
công nhận việc bảo vệ và cải thiện môi trường cho các thế hệ hiện tại và
tương lai là mục tiêu cấp thiết của loài người để đạt được sự hài hòa giữa các
mục tiêu cơ bản là hịa bình và phát triến kinh tế, xã hội [18 , đoạn 1,6].
Tuyên bo Stockholm năm 1972 công nhận mối liên hệ giữa quyền con
người của từng cá nhân và chất lượng môi trường. Nguyên tac 1 của Tuyên bố
nêu rằng:
12
“Con người có quyền cơ bản về tự do, binh đẳng và các điều kiện
sống đầy đủ, trong một môi trường có phẩm chất cho phép một cuộc
sống có phẩm giá và hạnh phúc”
Nguyên tắc này không chỉ tuyên bố quyền cơ bản của con người đối
với một môi trường trong lành, nhưng ngụ ý rằng yếu tố môi trường là cần
thiết cho sự thụ hưởng các quyền tự do và các quyền con người khác đã được
công nhận. Theo đó, suy thối mơi trường có thể cản trở các quyền cơ bản của
con người ở mức độ mà các quyền đó được coi là bị vi phạm bị vi phạm [79,
tr. 176], Mặc dù không phải là một văn bản mang tính pháp lý ràng buộc,
Tuyên bo Stockholm đã tạo ra nhận thức quốc tế về vấn đề suy thối mơi
trường. Ngày càng có nhiều sự cơng nhận về sự cần thiết phải bảo vệ mơi
trường tồn cầu, cũng như nhu cầu đặt thêm các nguyên tắc và quy tắc mới về
một số vấn đề môi trường cụ thể. Dần dần, các khái niệm và nguyên tắc mới
đã xuất hiện để làm rõ thêm các tác động môi trường tới từ hoạt động của nhà
nước. Quyền của con người đối với một mơi trường trong lành, do đó, là
khơng thể thiếu để con người có thể sống một cuộc sống có phẩm giá.
Nhìn chung, các nhà lập pháp và cộng đồng quốc tế xem quyền được
sống trong môi trường trong lành, hay quyền môi trường (QMT), là một
quyền con người cơ bản thuộc nhóm thế hệ quyền mới; vừa là quyền cá nhân
vừa là quyền của tập thể (collective right) (Boyle, 2010). QMT bao gồm
quyền được sống trong môi trường trong lành, không bị ô nhiễm, quyền được
tiếp cận với thơng tin về mơi trường và quyền được có tiêu chuẩn sức khỏe ớ
mức cao nhất có thể về môi trường sống, quyền được sử dụng các biện pháp
để khắc phục, bồi thường trong những trường hợp quyền này bị vi phạm.
QMT bao gồm các quyền thực định (substantive rights) và quyền thủ
tục (procedural rights) (Shelton, 2000). Theo nguyên tắc của luật nhân quyền
quốc tế, bất cứ quyền nào cũng bao gồm chủ thể nắm giữ, sở hữu quyền ấy
đồng thời chỉ ra trách nhiệm pháp lý của chủ thể có nghĩa vụ tơn trọng, bảo vệ
và thực thi quyền ấy.
13
Chù thê quyên của QMT là các cá nhân, nhóm xã hội, cộng đơng và các
quốc gia cũng như tồn thể nhân loại. Chủ thể nghĩa vụ thực thi QMT, hay
chủ thể chịu trách nhiệm chính trong bảo đảm QMT là nhà nước. Nhà nước
có trách nhiệm và nghĩa vụ chính trong tơn trọng, bảo vệ và thực thi QMT;
Trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nước với tư cách là quốc gia thành viên của
các Công ước quốc tế cơ bản về quyền con người, bao gồm Công ước quốc tế
về các quyền dân sự-chính trị và Cơng ước quốc tế về quyền kinh tế-xã hội và
văn hóa năm 1966...
Trong trường hợp xảy ra các sai phạm, vi phạm hay xâm phạm quyền
về môi trường của người dân, các cơ quan nhà nước (đặc biệt là cơ quan quản
lý nhà nước cỏ trách nhiệm liên đới) cần phải thực thi tất cà các biện pháp,
bao gồm lập pháp, hành pháp, tư pháp và các biện pháp khác (như giáo dục,
phổ biến,tuyên truyền...) để bảo đảm quyền về môi trường cho tất cả mọi cá
nhân và nhóm xã hội.
1.1.3. Quyền được sống trong môi trường trong lành của các thế hệ
tương lai
Thế hệ tương lai, theo nghĩa rộng nhất, bao gồm trẻ em và cả những
người chưa được sinh ra. Hiện nay, pháp luật nói chung chưa thừa nhận hồn
tồn các quyền con người và quyền công dân của những người chưa được
sinh ra như đối với những người đã được sinh ra.
Theo quan điểm của tác giả, Quyền được sống trong môi trường trong
lành của các thế hệ tương lai là quyền của những tré em hiện nay, người sẽ
tiếp tục sống trong môi trường tương lai vô định, và cả những trẻ em chưa
được sinh ra ở thời điếm hiện tại, người mà chưa được hình thành và chưa
được công nhận tư cách thể nhân cũng như pháp nhân. Quyền này nhằm đâm
bảo tất cả những thế hệ tương lai đang sống và sẽ sống có một mơi trường
sống trong lành ít nhất là bàng hoặc phải tốt hơn các thế hệ hiện tại chứ không
phải là một môi trường ngày càng tồi tệ đi so với hiện giờ.
14
Quyên được sông trong môi trường trong lành của các thê hệ tương lai
có thể được chia thành hai loại chính: quyền mơi trường (phát triển bền vững)
và quyền đạo đức sinh học (bảo vệ tình trạng con người), về bản chất, ý
tưởng về thế hệ tương lai được liên kết với ý tưởng về tính bền vững. Nỏ ngụ
ý mở rộng khung thời gian của luật đế bao gồm việc bảo vệ lâu dài các quần
thể và loài.
Tuy nhiên, điều này khơng hồn tồn mới - khái niệm về các thế hệ
tương lai đã tồn tại về bản chất từ năm 1945 trong các khái niệm về tội ác
chống lại loài người và di sản chung cùa nhân loại. Một trong những bản Hiến
pháp đầu tiên trên thế giới để cập trực tiếp tới quyền của thế hệ tương lai là
Hiến pháp Nhật Bản năm 1947. Điều 97 của bản Hiến pháp này đã ghi nhận
các quyền con người cơ băn là vĩnh cửu, bất khả xâm phạm, các quyền đó khơng
chỉ thuộc về thế hệ này, mà cịn là quyền của các công dân trong tương lai.
Một mối liên hệ rõ ràng hơn giữa môi trường và thế hệ tương lai đã
được tạo ra vào năm 1972, bằng với việc lồng ghép các quyền con người và
môi trường vào Tuyên bố Stockholm. Khái niệm về các thế hệ tương lai sau
đó đã xuất hiện một cách rõ ràng hơn với sự thế hiện chính thức của mục tiêu
phát triển bền vững, đặc biệt là kể từ Hội nghị Rio năm 1992. Hai sự kiện này
giúp chúng ta có thể bắt đầu suy ngẫm về phát triển bền vừng không làm tổn
hại đến năng lực của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của
chính họ. Các q trình biến đối khác nhau sau đó đã được thiết lập. Với
nguyên tắc phòng ngừa rủi ro mới, đã phát triển từ luật hình sự, thi hành án,
thành lập luật dự báo, nhằm mục đích ngăn ngừa các thảm họa về sức khỏe và
môi trường.
Cùng với đà thay đối này, ít nhất đã có hai quốc gia sữa đổi Hiến pháp
của mình, nhằm khẳng định quyền của thế hệ tương lai được sống trong môi
trường trong sạch là Na Uy và Bolivia. Bản Hiến pháp Na Uy sửa đối vào
năm 1992 ghi nhận trong điều 110 rằng “Mọi người có quyền được hưởng
một mơi trường trong lành... Các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ được quăn
15
lý trên sự cân nhắc toàn diện trong dài hạn nhàm bảo vệ quyền này cho cả các
thế hệ tưong lai”. Các bản sửa đổi sau này của Na Uy, dù có sự thay đổi trong
việc sắp xếp các điều khoản, đều giữ nguyên nội hàm của quyền của thế hệ
tương lai. Bản Hiến pháp sửa đổi vào năm 2002 của Bolivia thì ghi nhận rõ tại
điều 7 rằng mọi cơng dân đều có quyền cơ bàn về hưởng thụ một môi trường
trong lành với sự cân bằng sinh thái và phù hợp với sức khỏe, nhưng đồng
thời phải cân nhắc tới cả các quyền lợi cùa thế hệ tương lai. Tuy nhiên, hai
bản Hiến pháp trên đây vẫn là hai ví dụ hiếm hoi về việc cơng nhận rõ ràng
quyền về môi trường của thế hệ tương lai.
Từ năm 2000 đến năm 2015, quyền có mơi trường lành mạnh và bảo vệ
con người trong bối cảnh tiến bộ khoa học, cho đến nay vẫn chưa được cơng
nhận hồn tồn, nhưng đã được thể chế hóa bằng nhiều cơng ước quốc tế khác
nhau. Mặc dù các nguyên tấc pháp lý đã được củng cố, chúng thường vẫn
nằm trong khuôn khổ “luật mềm”: phần lớn các văn bản lập pháp xác nhận
các thỏa thuận về nguyên tắc với các khuyến nghị không thiết lập các nghĩa
vụ ràng buộc về mặt pháp lý.
Kể từ năm 2015 đến 2020, chúng ta đã chứng kiến một làn sóng phát
triển mới về quyền của các thế hệ tương lai hình thành một nền tảng, nhiều vụ
việc hiện đang được đưa ra tòa. Trên thế giới, hàng nghìn phiên tịa liên quan
đến khí hậu đã được đưa ra đế bảo vệ môi trường trong tương lai.
Mặc dù tầm quan trọng của môi trường bền vững ngày càng được
khẳng định, nhiều tranh luận liên quan đến tính hiệu quả của luật pháp quốc tế
trong việc đảm bảo tính bền vững của mơi trường, đặc biệt là trong mối liên
hệ với thế hệ tương lai đã nổ ra. Bởi vì, việc định nghĩa quyền của một người
chưa được sinh ra là thách thức lớn trong giới luật học. Khó khăn này đã được
thừa nhận bởi giám sát viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về các nghĩa vụ nhân
quyền liên quan tới quyền được hưởng thụ môi trường an toàn, trong lành và
bền vững trong Báo cáo năm 2018 [76 ,tr. 17-18]. Các chính sách quốc tế về
mơi trường đặt mối quan tâm tới quyền của thế hệ tương lai dưới góc nhìn về
16
tác động dài hạn cùa hành động hiện tại. Trong khi đó, luật nhân qun qc
tế đặt mối quan tâm chủ yếu lên quyền con người của từng cá nhân. Với cách
tiếp cận khác nhau như vậy, luật nhân quyền quốc tế không đưa ra định nghĩa
cụ thể hay nghĩa vụ rõ ràng nào cho các quốc gia về quyền của thế hệ tương
lai. Đe giải quyết thế lưỡng nan này, luật nhân quyền quốc tế đã lựa chọn tiếp
cận quyền của thể hệ tương lai dưới góc độ quyền của những người đang sống
ở hiện tại, nhưng cũng sẽ sống trong tương lai - đó là quyền con người về mơi
trường nói chung, và quyền được sống trong mơi trường trong lành của trẻ em
nói riêng.
Cách tiếp cận cùa luật nhân quyền quốc tế về quyền của thế hệ tương
lai thông qua quyền trẻ em là hợp lý khi nhìn vào ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi
trường tới trẻ em. số liệu thống kê từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy
đã có 1,7 triệu trẻ em dưới 5 tuối tử vong trong năm 2012 vì sống trong môi
trường không lành mạnh. [8] Tổ chức Theo dõi Nhân quyền đã ghi lại hơn
một thập kỷ qua những lần các chính phú thất bại trong việc bảo vệ trẻ em
khỏi tác hại của môi trường. Dưới đây là một số ví dụ điển hình:
a. Tiếp xúc với các chất độc hại
Tổ chức Theo dõi Nhân quyền đã ghi lại việc trẻ em tiếp xúc với các
chất độc hại trong nhiều bối cảnh trên video và trong các báo cáo chi
tiết. [9] Trên khắp thế giới, trẻ em tiếp xúc với các chất độc hại khi chơi trên
mặt đất, tam sông, đi học, ăn uống hoặc làm việc. [10] Nhiều chất độc hại có
hậu quả đặc biệt có hại cho trẻ em, những người mà cơ thể đang phát triển
hấp thụ chúng dễ dàng hơn so với người lớn và đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi
một số chất độc, trong một số trường hợp, dẫn đến tổn thương lâu dài khơng
thể phục hồi, tàn tật hoặc thậm chí tủ' vong.
b. Sự tiếp xúc của trẻ em do hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là nguồn gây ra thiệt hại môi trường đáng kế gây
hại cho trẻ em thơng qua ơ nhiễm khơng khí, nước uống kém chất lượng và
các con đường phơi nhiễm khác. Các chính phủ thường không quản lý các
17
cơng ty một cách đây đủ. Ví dụ, trẻ em sông gân hoặc làm việc trong xưởng
thuộc da ở Bangladesh đã tiếp xúc với các hóa chất chảy từ sàn xưởng thuộc
da vào các rãnh hờ trên các đường phố gần đó. Họ đã cho thấy các vấn đề sức
khỏe nghiêm trọng, bao gồm sốt, tiêu chảy, các vấn đề về hô hấp và các bệnh
về da, dạ dày và mắt. Các lò luyện kim hoặc nhà máy sản xuất pin đã gây ra
tình trạng nhiễm độc chì ở trẻ em ở Trung Quốc và Kenya, và các cuộc phản
đối của các bậc cha mẹ đã vấp phải sự đàn áp của chính phủ.Trong nơng
nghiệp, lao động trẻ em đã tiếp xúc với phân bón và thuốc trù' sâu ờ
Indonesia, Hoa Kỳ và Israel/Palestine. Trẻ em làm nghề trồng trọt thuốc lá
cũng bị các triệu chứng tương ứng với ngộ độc nicotin.
Sức khỏe của trẻ em cũng đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tiếp xúc
với hóa chất từ các hoạt động khai thác mở quy mô lớn và nhở. Trong một
trong những thăm họa sức khỏe môi trường tồi tệ nhất trong những năm gần
đây, hơn 400 tré em đã chết ở Nigeria do vơ tình tiếp xúc với bụi nhiễm chì
sinh ra trong quá trình khai thác vàng thủ cơng và quy mơ nhở. Trẻ em từ các
nhóm dân tộc thiểu số sống trong các trại dành cho người di cư nội bộ ở
Kosovo đã bị nhiễm độc chì do ơ nhiễm từ một mỏ cơng nghiệp gần đó. Tại
các khu vực khai thác vàng quy mơ nhỏ ở Mali, Ghana, Tanzania, Philippines
và những nơi khác, trẻ em đã tiếp xúc với thủy ngân độc hại được sữ dụng để
chế biến vàng, và trong một số trường hợp có các triệu chứng giống với ngộ
độc thủy ngân.
c. Các chất độc hại trong hệ thống cấp nước
Các chính phủ đôi khi đã thất bại trong việc bảo vệ trẻ em khởi các hóa
chất độc hại trong lịng đất, nước ngầm hoặc hệ thống cấp nước. Ví dụ, ở
Bangladesh, hàng triệu trẻ em đã tiếp xúc với ô nhiễm asen qua nước giếng,
được coi là một nguồn được cải thiện. Tại Canada, các cộng đồng bản địa đã
tiếp xúc với nước có chứa uranium, E.coli tự nhiên hoặc sự hiện diện của
coliform. Tại Harare, Zimbabwe, Tổ chức Theo dõi Nhân quyền phát hiện ra
18
rằng nước thải thô thỉnh thoảng chảy ra từ các vòi của thành phố, khiến trẻ em
mắc các bệnh tiêu chảy nguy hiểm do nước.
d. Khí hậu thay đơi
Biến đổi khí hậu tác động đến khả năng tiếp cận nước, thực phẩm và
chăm sóc sức khỏe của trẻ em. Các chính phù cần giãi quyết các hậu quả nhân
quyền của biến đối khí hậu đối với trẻ em. Trẻ em từ các cộng đồng bản địa
thường đặc biệt dễ bị tổn thương vì văn hóa và sinh kế của họ gắn liền với đất
đai của họ, và các nhóm yếu thế này thường thiếu các nguồn lực và sự hồ trợ
của chính phủ để ứng phó với các tác động cùa biến đồi khí hậu.
Tại khu vực Turkana cùa Kenya, Tổ chức Theo dõi Nhân quyền nhận
thấy rằng biến đổi khí hậu cùng với các thách thức phát triển kinh tế, chính trị
và mơi trường khác đã hạn chế khả năng tiếp cận thực phẩm và nước sạch của
các cộng đồng băn địa địa phương. Do đó, nhiều trẻ em đã mắc bệnh vi gia
đình khơng thể cung cấp đủ thức ăn và nước sạch cho các em. Các em gái
thường đi bộ quãng đường cực dài để đào nước ở các lịng sơng khơ cạn,
khiến các em gặp nguy hiểm dọc tuyến đường và khiến các em ít có thời gian
đến trường hoặc nghỉ ngơi. Các nghiên cứu khoa học cho thấy hạn hán tái
diễn và mất an ninh lương thực cũng có thể gây ra những ảnh hưởng gián tiếp
đến sức khỏe. Ví dụ, biến đổi khí hậu đã làm thay đồi hành vi của muỗi và bọ
ve truyền bệnh như sốt rét.
Biến đối khí hậu cũng đã có những tác động khác ảnh hưởng đến khả
năng của các chính phủ trong việc bảo vệ quyền trẻ em. Ờ Bangladesh, các
gia đình đã dàn xếp các cuộc hơn nhân trẻ em cho con gái của họ dưới 18 tuối
vì hồn cảnh nghèo khó cùng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Do thiếu mạng
lưới an sinh của chính phũ, một số gia đình đã vội vàng cho những cô gái này
kết hôn sớm.
Từ những bằng chứng trên, có thể thấy rằng trẻ em là đối tượng chịu
nhiều hệ quả tiêu cực bởi biến đổi khí hậu. Và rõ ràng, biến đổi khí hậu và
suy thối mơi trường đem tới những nguy cơ trong dài hạn, gây ảnh hưởng tới
19
cuộc sơng của trẻ em trong nhiêu năm sau đó. Tình trạng này có thê trâm
trọng hơn nếu trẻ em không được hưởng thụ đầy đủ các quyền cơ bản khác
như quyền tiếp cận thông tin hay quyền tham gia vào các vấn đề có liên quan
trực tiếp tới trẻ em. Do đó, để bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong
lành của thế hệ tương lai, việc bảo vệ quyền trẻ em và các quyền môi trường
là cấp thiết.
Mặt khác, các luật hiện hành về nhân quyền và môi trường vẫn tập
trung vào các vi phạm trong quá khứ đối với các luật đó và yêu cầu vi phạm
đó phải xảy ra trước khi có bất kỳ biện pháp khắc phục nào. Việc các chính
phủ và tập đồn thiếu hành động trong thời điểm hiện tại có thể ít tác động
đến các thế hệ hiện tại, nhưng lại có khả năng gây ra tác động thảm khốc đến
cuộc sống của các thế hệ mai sau, tác động mà nhân loại sẽ phải chịu trách
nhiệm cuối cùng. Do đó, tầm quan trọng của quyền môi trường cho thế hệ
tương lai là thúc đẩy cộng đồng quốc tế thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong hiện tại, nhằm mang lại quyền cỏ một môi trường trong lành cho
tương lai. Quyền có một mơi trường trong lành đã được lựa chọn cụ thể vì các
thế hệ tương lai là một khái niệm của luật pháp quốc tế liên quan đến tính bền
•
vững của mơi trường.
1.2. Các ngun tăc của luật môi trường quôc tê vê quyên được
sống trong môi trường trong lành
Từ Tuyên bố Stockholm 1972, nhiều văn kiện quốc tế khác đã được
soạn thảo nhằm chi tiết hơn các khái niệm và nguyên tắc phát triển bền vững,
nhằm hài hòa vấn đề phát triển kinh tế với quyền được hưởng thụ môi trường
sống trong lành của con người. Ví dụ như khái niệm về phát triển bền vững
trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” do ủy ban Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) thông qua vào năm 1987. WCED đã định nghĩa
phát triến bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà
không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Theo đó, WCED đã đề xuất một danh sách các nguyên tắc, trong đó bao gồm
20
việc cơng nhận qun có một mơi trường trong lành như một quyên cơ bản
của con người, nghĩa vụ bảo tồn môi trường cho các thế hệ hiện tại và tương
lai, sự cần thiết phải duy trì các quá trình sinh thái, đa dạng sinh học [77].
Năm 1989, Tuyên bố La Hay về Môi trường nhấn mạnh tới "quyền
được sống có phẩm giá trong điều kiện mơi trường tồn cầu khả thi" [78], Sau
đó một năm sau, Đại hội đồng Liên hợp quốc yêu cầu một báo cáo bao gồm
các đề xuất và khuyến nghị về phương thức và các tiêu chí để xác định khi
nào sự suy thối mơi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe, hạnh phúc , triến
vọng phát triển và sự tồn tại của sự sống trên hành tinh [80, tr. 2-3], Năm
1999, Tuyên bố Bizkaia tái khẳng định mối liên hệ nhân quản giữa việc
hưởng thụ các quyền và tự do cơ bản của con người với quyền được sống
trong môi trường trong lành [79, tr. 176].
Tiếp nối các tuyên bố quốc tế về môi trường trên, ngày càng có nhiều
văn kiện quốc tế, khu vực và của từng quốc gia giúp củng cố cơ sở pháp lý
cho quyền con người về môi trường và làm chặt chẽ hơn các nguyên tắc nhằm
đảm bảo quyền được sống trong mơi trường trong lành. Nhìn chung, luật mơi
trường quốc tế có một hệ các ngun tắc pháp lý đa dạng. Mặc dù được ghi
nhận trong nhiều văn kiện quốc tế khác nhau, các nguyên tắc này có thể được
tóm gọn lại như sau:
1.2.1. Nguyên tắc tiếp cận tổng hợp và phối hợp
Nguyên tắc tiếp cận tổng hợp và phối hợp là nguyên tắc cực kỳ quan
trọng trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đối với lĩnh vực môi
trường, nguyên tắc này được đề cập trong Tuyên bố Rio (Nguyên tắc 3, 4 và
25) và chương trình hành động 21 (Chương Vm), nguyên tắc 13 của Tuyên bố
Stockholm, Công ước 1982 của Liên hợp quốc về luật biển [3]... về tổng thể,
các thành phần của mơi trường có mối quan hệ gắn bó trong một chỉnh thể
thống nhất để tạo thành môi trường sống cho con người. Do đó, trong lĩnh vực
mơi trường, cần có sự tiếp cận tổng hợp và phối hợp để không làm mất đi tính
chất đặc thù của từng lĩnh vực mà coi chúng như đối tượng nghiên cứu của
21
cách tiêp cận từ mọi phía, trong một tơng thê không chia căt của vân đê môi
trường và phát triển.
1.2.2. Nguyên tắc phát triển bền vững
Đây là một trong những nguyên tắc nền tảng của luật môi trường quốc
tế. Uỷ ban môi trường và phát triển thế giới định nghĩa phát triển bền vừng là:
“Sự phát triến nhằm thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm tốn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Nguyên
tắc này thể hiện những nội dung sau:
- Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ môi trường đề đảm bảo cho thế hệ
hiện tại và mai sau được sống trong một môi trường trong lành. Sự ghi nhận
quyền này dựa trên quan điểm cho rằng, con người là trung tâm của các mối
quan tâm phát triển bền vững và họ được quyền có một cuộc sống hữu ích và
lành mạnh, hài hồ với thiên nhiên. Xét về bân chất pháp lý, quyền nói trên
xuất phát từ bản chất của quyền con người về cả phương diện các quyền cá
nhân và quyền tập thề, tức quyền của dân tộc, quốc gia, đã được thừa nhận
trong luật quốc tế về quyền con người. Vì vậy, quyền được sống trong môi
trường trong sạch và phát triển bền vững là một trong những quyền cơ bản
của con người, suy rộng ra là quyền của các thế hệ hiện tại và tương lai.
- Công nhận quyền được phát triển của tất cả các quốc gia trên cơ sở
bình đẳng chủ quyền. Theo đó, các quốc gia đang phát triển có quyền được
hưởng các ưu đãi để đảm bảo quyền phát triển và các quốc gia phát triển có
nghĩa vụ phải hợp tác, giúp đỡ các quốc gia đang phát triển cả về phương diện
tài chính và kỹ thuật.
- Phải xem xét sự phụ thuộc lân nhau của các khía cạnh xã hội, kinh tê,
môi trường và quyền con người trong quá trình phát triển kinh tế đất nước,
đảm bảo có một sự phát triển bền vững từ cả hai góc độ, kinh tế-xã hội và mơi
trường, để khơng làm tổn hại đến môi trường, đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
r
r
r
mai sau và hiện tại, phù họp với các nguyên tăc chung của luật quôc tê.
22