Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt qua thực tiễn tại thành phố hà nội (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.63 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN KIM ANH

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THÃI SINH HOẠT
QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHÓ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sỉ LUẬT HỌC
Ngành: Luật học

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã sổ: 838 01 01 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Xuân Sơn

Hà Nội - 2021


DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT

KTCT

Kinh tế chất thãi

BVMT

Bảo vệ môi trường

KTTH


Kinh tế tuần hồn

TNHH

Trách nhiêm
• hữu han


MTV

Mơt
• thành viên

UBND

ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ nội

dung và kết quả nghiên cứu về đề tài này là trung thực và chưa được cơng bổ
dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu, trích dẫn và nhận xét của

các tác giả, cơ quan tồ chức khác trong luận văn được tôi tổng hợp, thu thập từ
các nguồn khác nhau, tất cả được đảm đảm bảo tính khoa học và có chú thích rõ
trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
Q trình thực hiện luận văn Thạc sỳ tơi đã nhận được sự hướng dần tận

tình và chu đáo của giảng viên hướng dẫn khoa học - TS. Nguyễn Thị Xn
Sơn. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học theo chương trình mà Khoa Luật đã

đề ra và đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội.

Neu phát hiện có bất cứ sự gian lận, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm

trước hội đồng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2021

Người cam đoan

Nguyễn Kim Anh

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 6

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ xử LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT.............. ..................................... ............................................................... 11
1.1. Khái niệm và phân loại rác thải sinh hoạt.............................................. 11


1.1.1. Khái niệm................................................................................................ 11

1.1.2. Phân loại rác thải sinh hoạt..................................................................... 13
1.2. Nguôn phát sinh và hiện trạng của rác thải sinh hoạt tại Việt Nam .... 16

1.2.1. Nguôn phát sinh của rác thái sinh hoạt................................................... 16
1.2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
1.3. Anh hưởng của rác thải sinh hoạt đôi với môi trường và cuộc sông con
người.....................................................................................................................20

1.3.1. Anh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng................................................. 20
1.3.2. Anh hưởng tới mơi trường khỏng khí......................................................21

1.3.3. Anh hưởng đến nguồn nước, đất đai...................................................... 21
1.3.4. Anh hưởng đến mĩ quan đô thị............................................................... 22
1.4. Các phương thức thức xử lỷ rác thải sinh hoạt.......................................23

Kết luận chương 1............................................................................................ 30

CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ xử LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ THỤC TIỄN THỤC THI TẠI THÀNH PHỐ
HÃ NỘI.......................................... *...................... *............................................ 32

2.7. Các quy định chung điều chính vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt........... 29

2.1.1. Chính sách và pháp luật điều chỉnh việc xử lý rác thải sinh hoạt.......... 29
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật điều chỉnh việc xử lý rác thải sinh hoạt........... 28
2.2. Các quy định cụ thế điều chỉnh pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở
Việt Nam.............................................................................................................. 32


2.2.1. Nhỏm quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân.............................32
2.2.2. Nhóm quy định về thu gom, vận chuyên rác thải sinh hoạt, xử lý rác thải 33
2.2.3. Nhóm quy định trách nhiệm của cơ quan quản lỷ nhà nước trong việc xử
lỷ rác thải sinh hoạt ở Việt Nam....................................................................... 34
2.3. Thực tiễn thực thi pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố
Hà Nội......................................................................................
35

2.3.1. Khát quát chung về tình hình kinh tế - xã hội tại thành phổ Hà Nội..... 35

4


2.3.2. Tình hình rác thải sình hoạt và thực tiễn xử lỵ rác thải sinh hoạt tại
Thành phố Hà Nội.....................
............. 37
2.3.3. Thực tiễn thực thi các quy định về xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn .. 42

2.3.4. Thực tiễn thực thi các quy định về thu gom, vận chuyên rác thải sinh hoạt
......................................
....................
...45
2.3.5. Thực tiễn thực thi các quy định về xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến
rác thải sinh hoạt.............................................................................................. 49
Kết luận chương 2........................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH VÈ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỤC THI PHÁP LUẬT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................ ’..............57
3.1. Những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt

Nam về xử lý rác thải sinh hoạt......................................................................... 57
3.2. Nhũng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thục thi pháp luật về xử lý rác
thải sinh hoạt tại Thành phố Hà Nội.................................................................. 63

Kết luận chương 3............................................................................................ 69
KÉT LUẬN.......................................................................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 71

5


MỞ ĐÀU

1. Tính câp thiêt của đê tài

Rác thải là phụ phẩm tất yếu của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và

sinh hoạt của con người. Tuy mang tính tất yếu, nhưng với sự gia tăng đột biến

trong nhung năm gần đây, rác thải trở thành một hiếm họa với môi trường và đời
sống con người. Cụ thể, khi không được xử lý đúng quy cách, không hợp vệ sinh,
rác thải sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường đất, nguồn nước ngầm qua

đó trực tiếp tác động xấu lên sức khỏe và tính mạng của con người.

Hiện nay, tại các đô thị lớn như Mỹ, Anh, Nhật đã và đang đầu tư nhân và

vật lực giá trị để khắc phục vấn đề xử lý, tái chế rác thải, việc làm này đã mang lại
thành công đáng kế trong việc chống ô nhiễm, cải thiện môi trường sống, đồng thời

đem lại lợi ích kinh tế qua việc tái chế, tái sử dụng rác thải. Khơng nằm ngồi làn

sóng trên, các đơ thị lớn ở Việt Nam như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nằng, hiện

rác thải sinh hoạt phần lớn được xử lý theo quy trình phân loại, thu gom, tiêu hủy
hoặc tái chế đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên, tại một số địa phương, xử lý rác thải vẫn

đang là Vấn đề nhức nhối, cần giải pháp xử lý kịp thời.

Bãi rác Nam Sơn tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội là một điển hình thường thấy
trên các báo đài và phương tiện truyền thông. Điểm tập kết rác thải trên, kể từ khi

được hình thành và đưa vào hoạt động năm 1999 đến nay, đã có tới 7 lần bị người
dân địa phương chặn xe rác vào bãi. Bãi rác Nam Sơn chỉ là một điển hình trong vơ
số nhưng bãi rác đang q tải với hàng trăm nghìn tấn rác cịn tồn đọng chưa được

xử lý, chỉ riêng tại Thành phố Hà Nội. Một số đặc điểm chung của các cơ sở xử lý
rác, các bãi chứa trên địa bàn thành phố hiện nay khơng có mái che, khơng có
chống thấm nền, khơng có hệ thống thu gom nước rỉ rác, tình trạng mưa xuống
nước rỉ từ rác chảy tràn... gây bốc mùi và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh

khu vực các cơ sở xử lý này. Tình trạng xe chở rác thải vào khu xử lý thường
xuyên ùn ứ, đồ hàng dài ngồi đường làm rị rỉ nước rác bốc mùi hơi thối dọc

tuyến, ảnh hưởng tới đời sống dân cư trong khu vực.
Trước thực trạng trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài “Pháp luật về xủ’ lý rác

thải sinh hoạt qua thực tiễn tại thành phố Hà Nội”, với mục đích đi sâu tìm
hiểu, chỉ ra được ngun nhân của các bất cập đối với công tác xử lý rác thải sinh
6



hoạt trong lĩnh vực mơi trường, đê qua đó, có thê đưa ra những kiên nghị, giúp tháo
mắc được những bất cập cịn tồn tại trong cơng tác thu gom, vận chuyển và xử lý

rác thải sinh hoạt hiện nay và mở rộng về vấn đề lợi ích của việc xử lý rác thải sinh

hoạt, thực hiện được mục tiêu bảo vệ mơi trường.
2. Tổng quan tình hình nghiên cún:
Cho đến nay, đã có nhiều giáo trình, luận văn và cơng trình nghiên cứu về đề

tài liên quan tới xử lý rác thải sinh hoạt; các bài báo viết về công tác quản lý rác

thải sinh hoạt, xừ lý rác thải sinh hoạt hiện nay; tuy nhiên các luận văn, các cơng
trình nghiên cứu đều phân tích chủ yếu ở các khía cạnh khoa học như:

- Giáo trình “Kinh tế chất thải”, Nguyễn Đình Hương, NXB. Giáo dục, 2011.
- Giáo trình Cơng nghệ vi sinh xử lý chất thải, NXB. Giáo dục Việt Nam, Lê Gia
Hy.

- Sách chuyên khảo, Quyền con người trong lĩnh vực tài nguyên môi trường với
vẩn đề phát triển bền vững ở Việt Nam, Doãn Hồng Nhung, NXB. Tư Pháp.

- Sách “Kinh tể tuần hoàn và sự chuyển dịch tất yếu”, VNU Journal of Science:
Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 3 (2019)

- Luận văn thạc sĩ Khoa học “Phân tích và đánh giá khía cạnh môi trường
của công nghệ chuyển đổi rác thải sinh hoạt thành năng lượng tại bãi rác Lộc Hòa,

thành phố Nam Định” của tác giả Đỗ Thị Thu Lan - Đại học khoa học tự nhiên và

xã hội (2013).

- Luận văn thạc sĩ Khoa học “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt trong phạm vi hoạt động của hợp
tác xã Thành Công, Hà Nội” của tác giả Định Thị Thúy Quỳnh - Trường Đại học

khoa học tự nhiên (2014).

- Luận văn thạc sĩ Khoa học “Nghiên cứu ứng dụng để nâng cao hiệu quả thu
gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên” của tác giả

Phạm Hồng Thắng - Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội (2017).

- Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về xừ lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam” của
tác giả Hà Xuân Ninh - Khoa Luật, trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2017).

7


- Luận vãn thạc sỹ “Pháp luật vê quản lý chât thải răn thông thường tại Việt
Nam” của tác già Lưu Việt Hùng - Khoa Luật, trường Đại học Quốc gia Hà Nội

(2009).

- Bài viết “Thực trạng và giài pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà
Nội” của tác giả Mai Trọng Thái, Tạp chí Mơi trường, số 10, 2019.

- Bài viết “Đánh giá ảnh hưởng của bãi chôn lấp rác Xuân Sơn, Hà Nội đến
môi trường và giải pháp” của tác giả Vũ Đức Toàn - Tạp chí Khoa học Kỹ thuật

thủy lợi và mơi trường (số 39, tháng 12/2012).

- Bài viết “Chất thải và quản lý chất thải” của tác giả Nguyễn Văn Phương,
tạp chí Luật học (số 4, năm 2003).

- Bài viết “Kinh tế tuần hồn: Bài tốn cho xử lý chất thải ở Việt Nam”,
PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh - ThS. Nguyễn Thế Thông, Tạp chí Mơi trường số
07/2021.

Nhìn chung, những cơng trình trên đều đề cập về thực trạng chung của công

tác xử lý, chuyển đối rác thải sinh hoạt hiện nay, chưa đề cập sâu vào vấn đề pháp

luật về xử lý rác thải sinh hoạt qua đó đưa ra những kiến nghị cho thời điếm hiện
tại, thêm vào đó, chưa có nhiều bài viết trình bày về thực trạng chung của vấn đề

xử lý rác thải sinh hoạt trên cụ thể địa bàn thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, một số cơng trình nghiên cứu cũng đã đưa ra được những đánh

giá, bình luận và các giái pháp có định hướng gợi mở các khía cạnh của pháp luật
quản lý và xử lý chất thải nói chung, các cơng trình nghiên cúu đó đều đã được

xem xét và một phần đã được áp dụng vào thực tế, đóng góp hữu ích cho cuộc

sống. Thực trạng về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay cũng thay đổi từng
ngày theo sự phát triển của nền kinh tế. Đối với vấn đề này, tơi mong muốn góp
phần hồn thiện thêm những vấn đề pháp lý và bồ sung, đóng góp thêm những giải
pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật đối với vấn đề đang được

quan tâm hiện nay. Do đó, tơi quyết định thực hiện đề tài “Pháp luật về xử lý rác


thải sinh hoạt qua thực tiễn tại thành phố Hà Nội”.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

8


Mục đích của đê tài là phân tích và đánh giá tình hình pháp luật xử lý rác
thải sinh hoạt hiện nay đã có những quy định cùng biện pháp gì; chỉ ra nhũng bất

cập cịn đang diễn ra trên thực tế; làm sáng tỏ nguyên nhân những bất cập về xử lý
rác thải gây bức xúc dư luận trong thời gian vừa qua; từ đó đề xuất một số giải

pháp nhằm tháo gỡ những bất cập về xử lý rác thải.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cún:

Xuất phát từ mục đích này, các kết quả cần đạt được của Luận văn là:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống pháp luật Việt
Nam về xử lý rác thải sinh hoạt nói chung; qua đó phân tích, đánh giá làm rõ các
nội dung liên quan đến xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay.

- Phân tích các khái niệm và đặc điểm của rác thải, rác thải sinh hoạt và vấn
đề xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam nói chung và qua thực tiễn thực thi trên địa

bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
- Phân tích, đánh giá sự cần thiết của việc xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn


thành phố Hà Nội.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình việc xử lý rác thải sinh hoạt hiện
nay trên thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội; sau đó tim ra những bất cập từ đó đề

xuất ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về xử lý rác thải
sinh hoạt và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là pháp luật về xử lý rác thải sinh

hoạt và thực tiễn áp dụng các quy định về xử lý rác thải sinh hoạt qua thực tiền trên

địa bàn thành phố Hà Nội: các quy định của pháp luật, định hướng, đường lối về
vấn đề Bảo vệ môi trường nói chung và xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng; các quy
định của pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt, thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý

rác thải sinh hoat.
Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung: Pháp luật về xử lý rác thải là phạm trù nghiên cứu rộng, vì vậy
luận văn khơng đi sâu nghiên cứu hoạt động xử lý của tất cả các loại chất thải hiện

nay mà chủ yếu đề cấp đến các vấn đề pháp lý liên quan đến xử lý rác thải sinh
hoạt. Luận văn đồng thời thể hiện rõ thực trạng xử lý rác thài sinh hoạt tại Việt
9


Nam nói chung và tình hình thực tiên xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phô


Hà Nội nói riêng.
+ Khơng gian: địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phuong pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu

Trong đề tài nghiên cứu này có sử dụng một số phương pháp nghiên cửu:

(1) phương pháp phân tích tổng họp;
(2) phương pháp so sánh đối chiếu;
(3) phương pháp lập luận, đánh giá logic.

Nguồn tài liệu sử dụng: các luận văn, các công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt; các bài báo, bài viết về thực tế xừ lý rác
thải sinh hoạt tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng; các văn bản pháp luật,

nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan đến vấn đề xử lý rác thải.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xử lý rác thải sinh hoạt và pháp luật về xử
lý rác thải sinh hoạt

Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt và thực tiền thực

thi tại Thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về xử lý rác thải

sinh hoạt và nâng cao hiệu quà thực thi pháp luật tại Thành phố Hà Nội.


10


CHƯƠNG I: MỘT SÓ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ xử LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT VÀ PHÁP LUẬT VÈ xử LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT

1.1. Khái niệm và phân loại rác thải sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt




“Rác thải” (Chất thải) là sản phẩm tất yếu của cuộc sống, do hoạt động

của con người tạo ra và khơng cịn giá trị sử dụng vào mục đích phục vụ cuộc

sống cùa con người.
Khái niệm chất thãi được sử dụng trong pháp luật quốc tế về môi trường,

điều này được đề cập tại Điều 2 khoản 1 Công ước Basel: “Chất thãi là chất

hoặc các đồ vật mà người ta tiêu hủy, có ý định tiêu hủy hoặc phải tiêu hủy theo
quy định của pháp luật quốc gia”.

Khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014 định nghĩa:
“Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt

hoặc hoạt động khác.”
Tuy nhiên, tại Khoản 18 Điều 3 Luật BVMT 2020 (có hiệu lực từ
01/01/2022) đã định nghĩa thêm rõ ràng hơn về chất thải: “Chất thải là vật chất ở


thể rắn, lịng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.”

Vì vậy, so với quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Điều 3
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 mở rộng phạm vi các loại chất thải và xác

định rõ hơn dạng vật chất của chất thải. Chất thải có thể tồn tại qua 3 dạng rắn,
lỏng, khí và có thể tồn tại ở dạng vật chất khác, miễn là đảm bảo điều kiện “
được thải ra” từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc bất kì
hoạt động nào khác.
“Rác thải sinh hoạt” (Chất thải sinh hoạt) là những chất thải bị loại ra

trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật.

Rác thải sinh hoạt tạo thành chủ yếu từ: các hộ gia đình, khu dân cư, các trung
tâm thương mại, chợ, văn phòng,... trong các hoạt động sinh hoạt ở cơ quan, các
công trường xây dựng, dịch vụ cơng cộng. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao

gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư
11


thừa, gỗ, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật,... số lượng, thành phần chất lượng rác
thải tại từng quốc gia, khu vực là khác nhau phụ thuộc và trình độ phát triển

kinh tế, khoa học, kỳ thuật, công nghệ. Bất kỳ hoạt động nào của con người
cũng có thế tạo ra một lượng lớn rác thải sinh hoạt. Điều này có thể gây ảnh
hưởng cho mơi trường sống của các loài sinh vật sống trên trái đất đặc biệt là


con người.

Vì vậy, có thể định nghĩa: “Rác thải sinh hoạt là những thành phần tồn tại

dưới dạng vật chất ở thê rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ quá
trĩnh hoạt động, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác, khi khơng
cịn phục vụ cho hoạt động đời song của con người, chủng không cồn được sử

dụng và vứt trả lại môi trường sổng. ”

Bên cạnh việc được hiểu theo nghĩa thông thường như trên, thì hiện nay

rác thải cũng được hiểu là một nguồn tài nguyên. Kinh nghiệm nhiều quốc gia
cho thấy, việc biến rác thải thành tài nguyên và mang lại giá trị kinh tế lớn. Hiện

nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang thực hiệu các giải pháp xử lý rác thải và
coi rác thải là nguồn tài nguyên, là cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận kinh tế,

vừa BVMT. Việc coi rác thải là nguồn tài nguyên vì nhiều thành phần trong đó
có nguồn gốc từ các tài nguyên thiên nhiên, nên nhiều nước trên thế giới đã coi
việc phân loại và xử lý rác là một ngành công nghiệp mang lại nhiều lợi nhuận.
Do đó, rác thải có thể được tận dụng mà không phải bỏ đi tất cả, rác thải của
ngành nghề này có thể trở thành nguồn nguyên liệu đầu vào của lĩnh vực săn

xuất khác. Vì vậy, việc coi rác thải là một loại tài nguyên và việc coi rác thải là
tài nguyên đã được thế giới cơng nhân và việc sử dụng rác thãi chính là thực

hiện nền KTTH1.

Với cách hiểu trên, khái niệm rác thải được xem xét trên quan điểm kinh

tế. Kinh tế chất thải là một khái niệm mới, có mối liên hệ với nội dung của kinh

tế môi trường, kinh tế học; kinh tế chất thải là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế

từ chất thải. Kinh tế chất thải được thực hiện theo quy trình quản lý tổng hợp
chất thải từ khâu phòng ngừa, giảm thiểu chất thải phát sinh, phát triển thị
1 Bài viết “Góc nhìn đại biểu: Rác thải - tài nguyên hay thảm họa”, Báo Quốc hội (tháng 08/2019).

12


trường cho các sản phâm từ tái chê, tài sử dụng, thu hơi năng lượng và thực hiện
thu phí, thuế phù hợp.2

Giáo trình Kinh tế chất thải (NXB. Giáo dục) cua GS.TS Nguyễn Đình

Hương đề cập: KTCT nghiên cứu về sự lựa chọn của con người trong việc giảm

lượng phát thải và xử lý chất thải nhằm phục vụ lợi ích của con người và giảm
thiều những tác động tiêu cực đối với môi trường sống của con người. KTCT
nghiên cứu hành vi ứng xử kinh tế của người tiêu dùng, nhà sản xuất, cộng đồng

và Chính phủ đối với chất thải, giải quyết chất thải dưới giác độ kinh tế ở các

khâu của quá trình xừ lý chất thải.3
Rác thải được hiểu theo nghĩa rộng như vậy nên hoạt động xử lý rác thải

hiện nay càng được chú trọng để tận dụng tối đã nguồn tài nguyên này; đồng
thời, việc rác thải được chuyển thành nguồn tài nguyên sẽ phụ thuộc phần lớn


vào hiệu quả của hoạt động xử lý rác thải.
1.1.2. Phân loại
• rác thải sinh hoạt


- Phân loại rác thải nói chung:

Rác thải được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên mức độ nguy
hại gồm rác thải nguy hại (có chứa các chất hoặc hợp chất có tính gây nguy hại
trực tiếp như dễ cháy, nổ, gây ngộ độc, dễ ăn mòn,...) và rác thải khơng nguy

hại (rác thải khơng chứa hoặc chứa ít các hợp chất có tính nguy hại cho mơi
trường và con người); dựa trên nguồn gốc phát sinh gồm rác thãi sinh hoạt, dịch

vụ; rác thải xây dựng; rác thải công nghiệp; rác thải y tế. Đối với rác thải y tế
được chia ra là rác thải lây nhiễm (như bơm, kim tiên, kim chọc dò, kim châm
cứu, lưỡi dao mổ, các chất thải thấm, dính chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ

thế,...) và rác thải nguy hại không lây nhiễm (như hóa chất thải bở có thành

phần nguy hại, dược phẩm thải bị thuộc nhóm gây độc tế bào, thiết bị y tế vỡ,
hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân và kim loại nặng,...).

- Phân loai rác thải sinh hoat:

2 Bài viết “Một số vấn đề cơ sờ lý luận về kinh tế chất thải”, Th.s Hàn Trần Việt, Th.s Nguyễn Thị
Thu Thảo, Th.s Vũ Đăng Tiếp, Tạp chí Mơi trường, số chun đề Tiếng Việt 1 năm 2019.
3 Giáo trình “Kinh tế chất thải”, Nguyễn Đình Hương, NXB. Giáo dục, 2011.

13



Rác thải được sinh ra từ hoạt động sông của con người được phân chia
làm nhiều loại tùy vào thành phần và các cách phân chia khác nhau:

Thứ nhất: Căn cứ vào mức độ nguy hại của rác thải sinh hoạt, phân chia
thành 02 loại:
+ Rác thải sinh hoạt thông thường: Rác thải phát sinh trong quá trình lao
động, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của con người, nhưng bản thân nó khơng

tạo ra đặc tính gì gây hại cho môi trường cũng như sức khỏe của con người sống
trong mơi trường đó. Những chất thải này khơng nằm trong danh mục chất thài

nguy hại hay có yếu tố nguy hại theo quy định tại Thông tư 36/2015/BTNMT
quy định về chất thài nguy hại.
+ Rác thải sinh hoạt nguy hại: Chất thải nằm trong danh mục chất thải

nguy hại hoặc các chất có chứa hợp chất có đặc tính như: phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại cho con

người và môi trường khác. Nguồn phát sinh loại rác thải này chủ yếu từ các hoạt

động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
Thứ hai: Căn cứ vào thành phần hóa học và đặc tính vật lý, rác thải sinh

hoạt có thê chia thành 03 loại chính:

9

phâm.


RÁC HỮU C0

Thức ăn thừa

14


(Nguồn: “Rác thải sinh hoạt là gì? Tại sao lại phải phân loại rác tại nguồn? ”
- Báo Phụ nữ Khánh Hịa)
+ Rác tái chế: là những chất thải khó phân hủy, có thể tái chế để sử dụng
cho con người. Ví dụ như giấy vụn, chai, hộp, lon thực phẩm bỏ đi,...

o

HÃY GIƠ LẠI RÁC TÁI CHÊ'
n

P-J
Vỏ hộp

I

Chai

Túi nhựa

/
• ' ****-*


Chai nhưa

<.*

Giấy báo

vải sơi

(Nguôn: “Rác thải sinh hoạt là gì? Tại sao lại phải phân loại rác tại ngn? ”
— Báo Phụ nữ Khánh Hịa)
+ Rác vơ cơ: Rác thải vô cơ là những loại rác không thể sử dụng được nữa

cũng không thể tái chế được mà chi có thể đem đi xử lý bằng cách mang ra các

khu chơn lấp rác thải. Nó bắt nguồn từ các loại vật liệu xây dựng không thể sử
dụng hoặc đã qua sử dụng và bị bó đi: gồm các loại bao bỉ dùng để bọc bên
ngoài hộp/ chai thực phẩm; các loại túi nilong, bịch đựng, hộp chứa được bỏ đi

sau khi con người dùng đựng thực phẩm và một số loại vật dụng/ thiết bị trong
đời sống hàng ngày của con người.

15


RÁC VƠ CO

vỏ sị hến

Cành cây
\


»

-

-

-

Than
____

Sành sứ,
thuỷtinh

Mẩu
thuốc lá

_

'

(Ngn: “Rác thải sinh hoạt là gì? Tại sao lại phải phân loại rác tại ngn? ”
— Báo Phụ nữ Khánh Hịa)

Thứ ba: Căn cứ vào trạng thái của rác thải mà phân chia thành ba loại:
+ Chất thải ở trạng thái rắn: bao gồm thực phẩm thừa, vải vụ, da, đồ

hộp,...
+ Chất thải ờ trạng thái lỏng: như bùn, phân từ cống rãnh, bể phốt...

+ Chất thải ở trạng thái lỏng: các khí thải như CO2, H2S, NH3,...

1.2. Nguồn phát
sinh và hiện
A
• trạng
• của rác thải sinh hoạt
• tại
• Việt
• Nam
1.2.1. Nguồn phát sinh của rác thải sinh hoạt

Tại Việt Nam, rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn chủ yếu bao gồm:

- Các hộ gia đình thải ra các chất thải thực phẩm (chứa các chất hữu cơ dễ
phân hủy hoặc phân hủy nhanh đặc biệt khi thời tiết nóng ẩm, những chất thài
này được thải bỏ từ các quá trình chế biến, bn bán và tiêu dùng thực phẩm) và

các chất thải khác (bao gồm các chất thải rắn, khơng bị phân hủy thổi rữa nhưng
có thể gây ra bụi, như các phần cịn lại của q trình cháy như tro xi, tro than,...)

- Các trung tâm thương mại; các cơ quan, trường học; các cơ sở công
cộng, dịch vụ,... thải ra các chất thải rắn không nguy hại khác, khơng bị phân
hủy thối rữa hoặc có thề ít bị phân hủy thối rữa, như giấy và các sản phẩm đã

16


qua sử dụng, đô nhựa, chai lọ thủy tinh, kim loại, gôm sứ, đât cát, sởi, bụi đât,...
4


Các hoạt động kinh tế xã hội của con người dẫn bao gồm các quá trình phi
sản xuất, hoạt động sống và tái sản sinh con người, các hoạt động quản lý và các
hoạt động giao tiếp và đối ngoại,...là nguồn phát sinh ra các chất thải sinh hoạt

trong cuộc sống.
1.2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam có sự thay đổi, bước đầu hội nhập quốc tế trong
nền kinh tế số; tuy nhiên đi kèm với những thành quả tăng trưởng, mơ hình kinh

tế tuyến tính truyền thống theo chu trình khai thác, sản xuất và phát thải đã để lại
những hệ lụy về bài toán ơ nhiễm mơi trường. Mơ hình kinh tế tuyến tính gây ra

sự gia tăng rác thải (gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng, đặc biệt là rác thải nhựa gây ô nhiễm lớn đến môi trường tự

nhiên,...)45
Tại Việt Nam, trong những năm qua, tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh

chóng, là nhân tổ tích cực đối với việc phát triến kinh tế - xã hội của đất nước,...

Q trình đơ thị hóa, cùng với việc tăng trưởng kinh tế và dân số một cách
nhanh chóng đang tạo ra lượng chất thải ngày càng tăng cao, với khối lượng

phát sinh chất thải ở Việt Nam tăng gấp đơi trong vịng chưa đầy 15 năm.6
Những lợi thế về mặt kinh tế - xã hội, việc đô thị hóa nhanh chóng tạo ra những

nhược điểm và sức ép về nhiều mặt: như chất lượng môi trường và các vấn đề
phát triển không bền vững. Lượng rác thải thải ra môi trường kéo theo nguy cơ

gây ô nhiễm mơi trường, hiệu ứng nhà kính và thủng tang ozone,...

Khối lượng chất thải sinh hoạt đã tăng đáng kế qua các thập kỷ do sự thay

đổi trong lối sống của người dân và q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
nhanh chóng. Theo như Bảo cáo hiện trạng mơi trường quốc gia năm 2011, tổng
4 Nghiên cứu về nguồn phát sinh, thành phần, tính chất cúa chất thải rắn sinh hoạt, TS. Nguyễn Trung
Việt - TS. Trần Thị Mỹ Diệu, Cơng ty Mơi trường tầm nhìn xanh.
5 Kinh tế tuần hoàn và sự chuyến dịch tất yếu, VNU Journal of Science: Policy and Management
Studies, Vol. 35, No. 3 (2019)
6 Bài viết “Hạn chế trong xù' lý chất thải rắn: Ảnh hường đến tăng trường bền vững”, Báo TNMT Báo điện tử của Bộ TNMT (tháng 11/2019)

17


khôi lượng chât thải răn sinh hoạt phát sinh trên tồn qc là khống 44.400
tấn/ngày. Đốn năm 2019 con số này tăng lên là 64.658 tấn/ngày (khu vực đô thị

cao hơn khu vực nông thông là 7.230 tấn/ngày, con số này tăng 46% so với năm
2010, và có xu hương tăng tiếp tục vào các năm tiếp theo7.

Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đơ thị bình qn trên đầu người
cao nhất là 1,20kg/người/ngày và thấp nhất là 0,82 kg/người/ngày. Con số này
tại

nông

thôn

cao


nhất

chỉ

là 0,52

kg/người/ngày,

thấp

nhất



0,29kg/người/ngày8. Trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2015 số

lượng tiêu thụ nhựa ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, từ 3,8kg/người/năm
lên đến 41kg/người /năm. Lượng chất thải nhựa và túi ni-lông ở Việt Nam
chiếm khoảng 8-12% chất thải rắn sinh hoạt. Nhưng chỉ có khoảng 11-12% số

lượng chất thải nhựa, túi ni-lơng được xử lý, tái chế, số cịn lại chủ yếu là chơn
lấp, đốt và thải ra ngồi mơi trường9. Tại các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt,
nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ơ nhiễm cao; mặc dù được quản lý tương

đối tốt những việc xử lý nước rác vẫn là vấn đề gây bức xúc và cần được giải
quyết. Thêm vào đó, lượng rác hàng năm tăng đáng kể về khối dẫn đến tình
trạng các bãi chôn lấp bị quá tải.
Ket quả thống kê trên cho thấy tổng lượng rác thãi phát sinh tại đô thị ở


nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao. Lượng phát sinh rác thãi tại

các đô thị đặc biệt trong đó có Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lên đến 6000

tấn/ngày, chiếm tỷ trọng khoảng 25% trong tổng lượng rác thải đô thị. Dự báo
tổng lượng rác đơ thị tính đến năm 2025 có thể lên đến con số 50.000 tấn/ngày.1011
Trong khoảng những năm trở lại đây, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, khối

lượng rác thải rắn của Việt Nam vào khoảng 25,5 triệu tấn". Khối lượng rác thải
sinh hoạt phát sinh vô cùng lớn, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì một
7 Bộ TNMT, Báo cáo hiện trạng mơi trường Quốc gia năm 2011
8 Bộ TNMT, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia: Chất thải rắn, 2019.
9 Tọa đàm trực tuyến với chủ đề “Thực trạng và giải pháp xử lý rác thải nhựa tại Việt Nam” (tháng
06/2021)
10 Bộ TNMT, số liệu thống kê Khối lượng phát sinh, chỉ số phát sinh chất thải ran sinh hoạt bình quân
trên đầu người của các địa phương (2010 - 2019)
11 Bộ TNMT, Chuyên đề: Quản lý chất thải ran sinh hoạt, Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia
năm 2019

18


trong những biện pháp đảm bảo kinh tê - xã hội và bảo vệ môi trường là tập
trung vào những khâu xử lý rác thải. Việc tập trung vào xử lý chất thải làm giảm
tác động xấu đến môi trường, sức khỏe con người, động vật và hệ sinh thái.

Rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, làm giảm chất

lượng môi trường sống nếu không được thu gom và xử lý hiệu quả, gây ảnh


hưởng xấu đến không chi mỹ quan đô thị mà cả con người, động vật và thực vật
sống trong môi trường ấy. Vì vậy, pháp luật điều chinh vấn đề xử lý rác thải sinh

hoạt bằng những quy định cụ thể góp phần nâng cao chất lượng mơi trường,
cũng như phịng ngừa, giảm thiểu số lượng rác thài sinh hoạt thải ra môi trường

ảnh hường tới sức khỏe cộng đồng. Nhiều ngành cơng nghiệp thải trực tiếp nước
thải, khói độc ra mơi trường mà không qua xử lý; hoạt động này dẫn đến gia

tăng khí nhà kính làm trái đất nóng lên, ảnh hưởng đến tang ozone. Việc xử lý

rác thải phù hợp, sử dụng các kỹ thuật khác nhau để xử lý rác thải phần nào giúp
giảm biến đổi khí hậu. Không những thế, việc thu gom và xử lý rác thải làm
giảm tác động ô nhiễm tới môi trường và giải quyết việc làm cho người lao
động.

Hiện nay, thực tiễn ở Việt Nam khuyến khích sử dụng mơ hình kinh tế
tuần hồn (KTTH) thay thế cho mơ hình kinh tế tuyến tính đối với giải quyết
vấn đề chất thải. Mơ hình KTTH hướng đến chất thải sau sản xuất và tiêu dùng

sẽ được thu hồi, đưa trở lại đầu vào cho hoạt động kinh tế. Với mơ hình KTTH,
chất thải sẽ được tái sử dụng, tái chế không thải ra môi trường. Tuy nhiên, để
thực hiện tái sử dụng và tái chế chất thải cần phải chuẩn bị từ khâu thiết kế sản

xuất đến tiêu dùng nhàm sử dụng lại chất thải, nhưng lấy tiêu chí hiệu quả kinh
tế làm căn cứ chính dựa trên nhũng nguyên lý cơ bản của thị trường1 .
Do vậy, để quản lý tốt nguồn rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói

riêng, các cơ quan chức năng cần đặc biệt quan tâm đến các biện pháp làm giảm
thiểu rác thải tại nguồn, đầu tư các công nghệ xử lý rác thải hiện đại góp phần

giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
12 Bài viết “Kinh tế tuần hồn: Bài tốn cho xử lý chất thải ở Việt Nam”, PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh
- ThS. Nguyễn Thế Thơng, Tạp chí Mơi trường số 07/2021.

19


1.3. Anh hưởng của rác thải sinh hoạt đôi với mơi trưịng và cuộc sơng con

ngưịi
Hiện nay, trong đời sống hàng ngày, việc kinh doanh, sản xuất đế tạo ra

nhu yếu phẩn, hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, con người khó tránh khỏi việc phát
sinh rác thải sinh hoạt.

Rác thải ảnh hưởng rất lớn tới đời sống con người, làm mất vệ sinh công
cộng, mĩ quan đô thị. Rác thải sinh hoạt là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của

rất nhiều loài vật và các ký sinh trùng gây bệnh có hại cho con người và gia súc,

gia cầm. Rác thài ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít là phụ thuộc vào khả
năng thu gom, xử lý rác của từng đô thị trên quốc gia, mức độ hiếu biết và trình
độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội càng phát triển, con người càng phải

có ý thức bảo vệ mơi trường, cần hiểu rằng rác thải có thể được coi là nguồn
nguyên liệu mới có ích nếu con người biết cách phân loại, tái sử dụng chúng

theo từng công đoạn và loại rác thải.
1.3.1. Anh hưởng đối vói sức khỏe cộng đồng


Một trong những dạng chất thài nguy hại xem là ảnh hưởng tới sức khỏe
con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vơ cùng
bền vững, có khả năng tích lũy sinh học trong nơng sản phẩm, thực phẩm, trong

các nguồn nước và mô mỡ cùa động vật, gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm

đối với con người, phổ biến nhất là ung thư.
Trong thành phần rác thải hiện nay, hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn.

Loại rác này dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Neu lâu ngày không
được thu gom, tồn đọng trong khơng khí q lâu sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của
những người xung quanh. Ket quả phân tích mẫu đất, nước, khơng khí trong mơi

trường sống đều tìm thấy sự tồn tại của các hợp chất hữu cơ trên. Tác hại của
chúng có thể thể hiện rõ qua số lượng bệnh nhân bị tim mạch, rối loạn thần kinh,

bệnh đau mắt, bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da,... Hàng năm, tổ chức y tế thế

20


giới (WHO) thơng kê, trên thê giới có khoảng 5 triệu người chêt và gân 40 triệu
người mắc các bệnh có liên quan tới ơ nhiễm từ rác thải13.
Tại các bãi rác, việc áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý rác thải cần

được giám sát chặt chẽ, nếu không bãi rác sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muồi,
là nguồn tiềm ẩn mang dịch bệnh. Do đó, hiện nay việc quản lý rác thải vẫn là
vấn đề cấp bách và cần thiết nhằm ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường và

ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động xấu đối với sức khỏe con người.

1.3.2. Anh hưởng tói mơi trường khơng khí

Như đã trình bày ờ trên, hiện nay rác thải sinh hoạt chứa hàm lượng hữu

cơ tương đối lớn, rác thải hữu cơ tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3... gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Những loại rác thải này phần lớn từ

các loại thực phẩm trong cuộc sống hàng ngày cho con người thài ra, chiếm tý lệ

cao trong tồn bộ khối lượng rác thải ra mơi trường. Khí hậu Việt Nam là khí
hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao và mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho các
thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy quá trình lên men, thổi rữa và gây ra

những mùi khó chịu14. Bụi và mùi hơi sinh ra trong q trình thu gom, vận
chuyển, chôn lấp rác cũng chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác, gây

ra các mùi khó chịu. Đối với chất thài rắn sinh hoạt có thể bao gồm các hợp chất
chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng khơng nhỏ

các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mịn, đồng thời vơ cùng độc hại đối với
sức khỏe con người.
1.3.3. Anh hưởng đến nguồn nước, đất đai

Theo thời gian, con người thường có những thói quen như đổ trực tiếp rác
thải xuống bờ sông, ao, hồ, cống rãnh sau khi không sử dụng; sau một thời gian,

lượng rác thải này bị phân hủy, tác động trực tiếp tới hoặc gián tiếp tới nguồn

nước, đất đai, ảnh hưởng tới chất lượng nước ngầm và nước mặt trong khu vực.
Lâu dần, nước rác thải có thể ngấm vào đất, tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích

như: giun đất, vi sinh vật, cùng nhiều lồi động vật khơng xương sống khác,...
13 Báo cáo thống kê của tố chức y tế thế giới (WHO) năm 2019
14 Bộ TNMT, Báo cáo môi trường Quốc gia: Chất thải rắn, 2019.

21


phá hủy đa dạng sinh học trong môi trường. Việc sử dụng phân hữu cơ trong

nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột...
đã gây ra các bệnh truyến từ đất cho cây sau đó sang con người và động vật,...

Hiện nay, việc sử dụng tràn lan túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, tạo
ra việc khó phân hủy trong thời gian ngắn, làm giảm độ phì nhiêu của đất, năng

suất cây trồng giảm sút, gây cản trở dòng chây, tắc cống rãnh toát nước. Hậu quả
của các hiện tượng trên là gây ảnh hưởng tràm trọng đến hệ sinh thái, tác nhân
gây các bệnh tiêu chảy, dịch tả, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực tới

đời sống cộng đồng.
1.3.4. Ảnh hưởng đến mĩ quan đô thị

Việc xả thải trực tiếp rác thải sinh hoạt ra môi trường, xuống nguồn nước,

đất đai, khiến nguồn nước và đất bị ô nhiễm trực tiếp, tạo ra mùi hôi thối và các
sinh vật sống trong mơi trường đó bị ảnh hưởng. Khi nguồn nước và đất mất khả
năng tự làm sạch, sẽ làm môi trường xung quanh, cây cối khô héo, mất mỹ quan

khu vực. 5
Do phần nào ý thức của người dân chưa cao, tỉnh trạng đổ rác bừa bãi ra


lòng lề đường và mương rãnh vẫn con rất phổ biến, đặc biệt là khu vực nông
thôn, công tác quản lý và thu gom rác thải vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.

Thêm vào đó, ngun nhân cùa tình trạng này cịn từ cơng nghệ xử lý rác thải,

các cơng tác kiểm sốt quy trình xử lý thu gom rác cịn bng lỏng, công tác quy
hoạch chưa cụ thể, rõ ràng.

15 Bài viết “Nan giải với rác thải đô thị”, Báo Người lao động (tháng 07/2020)

22


(nguồn: Báo VOV)

1.4. Các phương thức thức xử lý rác thải sinh hoạt

Quy định về xử lý chất thải được ghi nhận cụ thể tại khoản 16 Điều 3
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu:
"Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác

với sơ che) đê làm giảm, loại nỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp
chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải. ”

Các biện pháp, cách thức nhằm kiểm sốt q trình phát sinh, vận chuyển,
xử lý chất thải và những ảnh hướng, tác động của chất thải đến môi trường. Việc
xử lý rác thải sinh hoạt là một loại hình cụ thề cùa xử lý chất thải nói chung.
Qua đó, kết luận được "Xử lý rác thải sinh hoạt là q trình phịng ngừa, giảm
thiếu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy


rác thải. ”

Hiện nay, việc xử lý rác thải sinh hoạt được thực hiện theo quy trình gồm

các bước sau:
Thứ nhất: Phân loại chất thài rắn hay các loại chất thài khác.
Thứ hai: Tiến hành thu gom tận nơi.
Thứ ba: Vận chuyển chất thãi đến điểm tập trung để rửa sạch hoặc ép cục.
Thứ tư: Xử lý chất thải, tái chế rác thải sinh hoạt.

23


Tùy thuộc vào mục đích và điêu kiện, rác thải sinh hoạt có các cách xử lý

khác nhau, một số phương thức xử lý đó là:
- Chơn lấp hợp vệ sinh:
Đây là một phương pháp kiểm soát phân hủy chất thải trong đất bằng cách
chôn nén chặt và phủ lớp bề mặt. Chất thải rắn đọng lại trong chôn lấp bị tan rữa
ra về mặt hóa học và sinh học rồi tạo ra các chất rấn, lỏng, khí.

Chi phí để vận hành các bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tương đối thấp so với

phương pháp đốt. Do đó, phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các nước

đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong q trình vận hành, các bãi chôn
lấp càn phải được kiếm tra, xử lý thường xuyên khí và nước rác tạo ra trong q

trình phân hủy rác, gây ảnh hưởng cho mơi trường sống và con người.

Chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp chủ yếu đang được áp dụng tại các
đô thị lớn, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nằng. Hiện nay, các bãi

chôn lấp tại các thành phố lớn nêu trên hiện đang quá tải, có khả năng gây ô
nhiễm môi trường và thường gặp phải sự phản đối của người dân. Trong số các

bãi chôn lấp tại Việt Nam chỉ có khoảng 20% là bãi chơn lấp hợp vệ sinh, cịn
lại là các bãi chơn lấp không hợp vệ sinh hoặc các bãi tập kết chất thải cấp xã.16

- Đốt rác:
Đốt rác là quá trình kỳ thuật sử dụng quá trình đốt bằng ngọn lửa có điều
khiển nhằm phân hủy các chất thải bằng nhiệt. Chất bã sau khi được đốt cháy và

khí thải ra thường được tiếp tục xứ lý. Nhiệt phát sinh trong quá trình này được
thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Ưu điếm của cơng nghệ này là làm giảm nguy cơ ơ nhiễm nguồn nước,
q trình đốt rác cũng làm giảm đáng kế rác thải phải chôn lấp. Tuy nhiên, cơng

nghệ này địi hỏi vốn đầu tư ban đầu cũng như chi phí vận hành khá lớn, việc
này đối với các thành phố tại các nước đang phát triển có thế vượt quá khả năng.

Do vậy, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, phương pháp đốt rác
chủ yếu được áp dụng đối với các chất thải y tế và công nghiệp độc hại.

16 Bộ TNMT, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019.

24


Hiện nay, tại Việt Nam có 1.322 cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt trong đó có


381 lị đốt. Một số cơ sở áp dụng phương pháp đốt rác thải sinh hoạt để thu hồi
năng lượng phát điện hoặc có kết hợp nhiều phương pháp xử lý. Trong các cơ sở

xử lý rác thải sinh hoạt, có 78 cơ sở cấp tỉnh, còn lại là các cơ sở xử lý cấp
huyện, cấp xã, liên xã. Trên tổng khối lượng rác thải sinh hoạt được thu gom,
13% (tương đương 6.400 tấn/ngày) được xử lý bàng phương pháp đốt. Hầu hết

các lò đốt tại Việt Nam được xây dựng sau năm 2014, qua đó cho thấy xu hướng
chuyển dịch từ chơn lấp sang phương pháp đốt rác trong thời gian gần đây. 7

Hiện mới có một số cơ sở áp dụng cơng nghệ đốt để phát điện, ví dụ như
ở Cần Thơ (Khu xử lý chất thải rắn ấp Trường Thọ, xã Trường Xuân, huyện

Thới Lai); Quảng Bình (nhà máy phân loại xử lý chất thải rắn, sản xuất điện và

phân bón khống hữu cơ xã Lý Trạch, huyện Bố Trách,...) Nhiếu địa phương
kahsc đang trong quá trình nghiên cứu để đầu tư như Thành phố Hồ Chí Minh,

Đà Nằng, Hà Nội, Bắc Ninh, Phú Thọ,...17
18

- Che biến rác thải thành phân compost:
Phương pháp này là một quá trình ủ rác mà trong đó các chất thối rữa

chuyển hóa về mặt sinh học trong chất thải rắn và biến chúng thành phân hữu cơ
gọi là compost. Q trình này địi hỏi đảm bảo vệ sinh tốt, triệt để ngăn ngừa các

sinh vật gây bệnh bằng cách sử dụng nhiệt phân hủy sinh học và chất kháng sinh
do nấm tạo ra. Sản phẩm thu được sau quá trình này vừa phục vụ cho nơng lâm


nghiệp, vừa có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng.19
Với cách thức tái chế làm compost, hiện ở Việt Nam có 37 cơ sở áp dụng

công nghệ này, tuy nhiên trong khi một số cơ sở có thể sản xuất sản phẩm có
sức tiêu thụ khá tốt thì một số khác khơng tiêu thụ được sản phẩm. Nguyên nhân
chủ yếu là từ việc rác thải sinh hoạt nếu không được phân loại triệt để dấn đến
sản phấm compost cịn chứa nhiều tạp chất khó tiêu thụ, sản phẩm compost chủ

yếu được dùng cho các cơ sở lâm nghiệp, cây công nghiệp.
17 Bộ TNMT, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019.
18 Bộ TNMT, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2019.
19 Nghiên cứu về kỹ thuật xử lý chất thải ran sinh hoạt, TS. Nguyễn Trung Việt - TS. Trần Thị Mỹ
Diệu, Cơng ty mơi trường tầm nhìn xanh.

25


×