Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh ninh bình (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.97 MB, 77 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CMCN

Cách mạng công nghiệp

KTKS

Khai thác khoáng sản

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hơi


ƠNMT

Ơ nhiễm mơi trường

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam


QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

TNKS

Tài nguyên khoáng sản

UBND

ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
/\

XX

X

z

/\


X

9

\ .

Chương 1: MỘT sô VẦN ĐÊ LÝ LUẬN VÊ BAO VỆ MƠI TRƯỜNG
TRONG KHAI THÁC KHỐNG SẢN................................................................ 6

1.1. Khái niệm khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sàn................................ 6
1.1. ỉ. Định nghĩa khoáng sản............................................................................... 6
1.1.2. Phân loại khoáng sản................................................................................... 7
1.1.3. Hoạt động khai thác khoáng sản.................................................................. 8

1.2. Thực trạng hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay..................... 9
1.2.1. Tiềm năng phát triển của ngành khai thác khoáng sản tại Việt nam hiện

nay........................................................................................................................ 9
1.2.2. Một số hất cập trong hoạt động khai thác khoáng sản thời gian qua của

Việt Nam............................................................................................................... 13
1.3. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khống sản........................... 15
1.3.1. Mơi trường và những ảnh hưởng của hoạt động khai thác khống sản đến

mơi trường............................................................................................................. 15
1.3.2. Các biện pháp bảo vệ mơi trường trong khai thác khống sản............... 20

1.4. Tổng quan pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khống sản

22


1.4.1. Khái niệm pháp luật vê báo vệ mơi trường trong khai thác khoáng sản.. 22
1.4.2. Đặc trưng của pháp luật về bảo vệ mói trường trong khai thác khống sản

23

1.4.3. Các ngun tắc bảo vệ mơi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

25
Chương 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MƠI TRUỒNG TRONG
KHAI THÁC KHỐNG SẢN............................................................................. 29
2.1. Khái quát chung.............................................................................................29
2.2. Các quy định cụ thể về bão vệ mơi trường trong khai thác khống săn..... 31

2.2.1. Các quy định về quản lý nhà nước trong khai thác khoáng sản............... 31

2.2.2. Các quy định về cấp phép khai thác khoáng sán....................................... 32


2.2.3. Các quy định vê ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.. 32
2.2.4. Các quy định về đánh giá tác động môi trường trong khai thác khoáng
sản......................................................................................................................... 37
2.2.5. Các quy định liên quan đến nghĩa vụ của Nhà nước trong việc kiêm sốt ố

nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.................................. 40
2.2.6. Các quy định liên quan đến nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tố chức,
cá nhân trong hoạt động khai thác khoáng sản...................................................44

2.2.7. Các quy định liên quan đến xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản................................................................. 46


Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THựC

THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHỐNG
SẢN TẠI TỈNH NINH BÌNH.............................................................................. 49

3.1. Thực trạng hoạt động khai thác khống sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ...49

3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình
49

3.1.2. Thực tiền bảo vệ mơi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên
địa bàn tinh Ninh Bình..........................................................................................52
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường trong khai thác khống

sản ở tỉnh Ninh Bình.............................................................................................55
3.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ

mơi trường khai thác khoáng sản......................................................................... 61
3.4. Một số khuyến nghị nhàm nâng cao hiệu quà thực thi pháp luật về bào vệ

môi trường trong khai thác khống sản tại Ninh Bình .........................................63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài
Trong thời đại ngày nay, việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài

nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống là những vấn đề quan trọng nằm


trong chiến lược phát triền bền vững của toàn nhân loại, cũng như của các quốc
gia, dân tộc. vấn đề này càng trở nên cấp thiết hơn khi mà các nguồn tài nguyên

thiên nhiên trên tồn thế giới đang dần bị cạn kiệt, cịn mơi trường sống thì càng

ơ nhiễm nặng nề. Thực trạng này đã ảnh hưởng rất tiêu cực và có phần nguy
hiểm đến đời sống xã hội. Do đó việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên

khoáng sản và bảo vệ môi trường đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của cộng
đồng quốc tế. Nước ta có nguồn tài ngun khống sản vơ cùng phong phú,
ngành cơng nghiệp khai thác khống sản đóng góp rất lớn cho ngân sách nhà

nước, tạo ra tác động xã hội đáng kể. Nhưng khống sản khơng phải là vơ tận,
trong những năm gần đây, tình trạng nạn khai thác bừa bãi, ơ nhiễm mơi trường
khu vực khai thác khống sản... đã trở thành một vấn đề đáng quan tâm của xã

hội. Ninh Bình là một tỉnh đang phát triển mới, có tiềm năng khai thác khoáng
sàn lớn, đặc biệt là khai thác đá vôi làm nguyên liệu xi măng. Và thực tế, trong
những năm qua, ln là một trong những địa phương có kinh nghiệm hàng đầu
của cả nước về khai thác khoáng sản và thực hiện pháp luật về khoáng sản một

cách nghiêm túc. Ngành khai thác khống sản đã đóng góp lớn đến sự phát triển
kinh tể - xã hội của tỉnh, nộp ngân sách hàng nghìn tý đồng, tạo cơng ăn việc

làm cho nhiều lao động trên địa bàn, thúc đẩy việc mở rộng giao thông vận tải...

Tuy nhiên, tỉnh cũng đối diện với nhiều khó khăn trong cơng tác quân lý nhà
nước, thực hiện pháp luật về khai thác khống sản. Khi mà vấn đề ơ nhiễm mơi
trường do hoạt động khai thác khoáng sàn ngày càng nghiêm trọng, tình trạng


khai thác, vận chuyển, kinh doanh trái phép trên địa bàn tỉnh Ninh Bình diễn
biến ngày càng tinh vi, tranh chấp về giải phóng mặt bằng... gây ra nhiều tác

động xấu tới sự phát triền kinh tế - xã hội của địa phương. Việc khai thác và sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên khoáng sản đóng góp
một phần quan trọng vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của cả nước
1


cũng như của tỉnh Ninh Bình. Nhât là trong bơi cảnh phát triên của thời đại mới,
tỉnh Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung đang hướng tới mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội bền vững, khẳng định quyết tâm khơng vì mục tiêu tăng
trưởng tăng trưởng kinh tế mà hủy hoại mơi trường. Ninh Bình là một tỉnh có
nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội, có thể kể đến đó là vị trí địa lý chiến

lược, hệ thống thông thương cảng biển, biên giới, cửa khẩu, danh lam thắng
cảnh nổi tiếng, nguồn thủy hải sản phong phú. Vì vậy, việc phát triển ngành khai

thác khoáng sản nằm trong một chuồi tác động qua lại với các ngành kinh tế

khác. Điều này đòi hỏi việc thực hiện pháp luật về khoáng sản cần phải được
chú trọng, đặc biệt là pháp luật về khai thác khoáng sản. Trong những năm gần

đây, việc thực hiện pháp luật về khai thác khoáng sản ngày càng được các cấp

Đảng ủy, chính quyền tỉnh Ninh Bình quan tâm đe đảm bảo ngành khai thác
khoáng sản nằm trong mối quan hệ phát triến toàn diện cùng với các thành phần

kinh tế khác, đóng góp hiệu quả cho sự phát triển chung của tỉnh.

Để có thể tìm hiểu chun sâu về các vấn đề lý luận và quy định pháp luật
bảo vệ mơi trường trong khai thác khống sán, qua đó đưa ra một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ mơi trường trong khai thác

khống sản tại tỉnh Ninh Bình, em mong muốn được lựa chọn đề tài “Pháp luật
về báo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và thực tiền thực hiện tại tỉnh

Ninh Bình ” để làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình, sách báo nghiên cứu

về đề tài này dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Có thể kể đến một số cơng trình

nghiên cứu của các tác giả sau:

Luận văn tiến sĩ luật học của tác giả Phạm Hồng Hạnh (Đại học Luật Hà

Nội - 2019): “Pháp luật quốc tế về quản lý tài nguyên khoáng sản biên và thực

tiễn của Việt Nam
Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận về quân lý tài nguyên khoáng
sản biển trong pháp luật quốc tế. Nghiên cứu thực trạng pháp luật quốc tế về

quản lý tài nguyên khống sản biển. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật

2


Việt Nam và thực tiễn thực thi pháp luật quốc tế về quản lý khống sàn biển; từ

đó đề xuất một số giải pháp nhàm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tài

nguyên khoáng sản biển của Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế của tác giả Phạm Chung Thủy (Đại
học quốc gia Hà Nội - 2012): “Pháp luật về hoạt động khai thác và chế biến

khoáng sản ở Việt Nam

Luận văn trên đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sàn và điều chỉnh pháp luật về hoạt động khai thác, chế biến

khoáng sản ở Việt Nam. Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt động
khai thác, chế biến khống sản, từ đó đánh giá những ưu điểm và nhược điểm

của pháp luật thời điếm bấy giờ về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đưa ra
một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động khai thác, chế
biến khống sản.
Trên Tạp chí Tài chính kỳ 2, số tháng 2/2017, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc
Khánh đã thể hiện quan điểm qua bài báo “Phát triển bền vững ngành cơng

nghiệp khai thác, chế biến khống sản

Bài báo đã chỉ ra một cách tổng thể thực trạng hoạt động khống sản và

cơng nghiệp khai khống tại nước ta trong những năm trước 2017, từ đó đề xuất
ra những giải pháp cho cơ quan nhà nước cũng như doanh nghiệp khai thác


khoáng sản nhằm thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác khoáng săn,

phát triển ngành khai khoáng một cách bền vững.

Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh của bảo vệ
mơi trường trong khai thác khống sản, tuy nhiên chưa cập nhật các quy định
mới trong Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và đặc biệt chưa có nghiên cứu nào

liên hệ với thực tiễn thực thi pháp luật về khai thác khống sản trên địa bàn tình
Ninh Bình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu Pháp luật về bảo vệ mơi trường trong khai thác
khống sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra những đánh

3


giá, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường trong khai thác khống sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian
tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về bảo vệ môi trường trong khai thác
khống sản.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường trong
khai thác khống sàn trên địa bàn tinh Ninh Bình.


- Đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường trong
khai thác khống sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:

- Các vấn đề lý luận và quy định pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản;

- Thực tiễn hoạt động khai thác khoáng sản và thực thi pháp luật bảo vệ mơi

trường trong khai thác khống sản trên địa bàn tĩnh Ninh Bình.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Hệ thống VBPL quy định về bảo vệ
môi trường trong hoạt khai thác khống săn ở Việt Nam, gồm có: Luật khống

sản năm 2010 sửa đổi, bổ sung 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật
bảo vệ môi trường năm 2014; Luật bào vệ môi trường năm 2014...
5. Phương pháp nghiên cúư

- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin;

- Phương pháp nghiên cứu:
+ Thu thập số liệu và thông tin qua các tài liệu thu được về khai thác khoáng sản

nói chung và ở tỉnh Ninh Bình nói riêng, phân tích thực trạng thực hiện pháp
luật về bảo vệ mơi trường trong khai thác khống sản, từ đó đề xuất các giải

pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường trong khai thác khống

sản ở tỉnh Ninh Bình.

4


Đê hồn thành việc nghiên cứu luận văn của mình, Tác giã đã sử dụng

phổ biến những phương pháp nghiên cứu dưới đây:
+ Phương pháp phân tích hệ thống: Tác giả sử dụng phương pháp này đế phân

tích dữ liệu thu thập được về thực hiện pháp luật về khai thác khống sản ở tỉnh
Ninh Bình.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để tổng quát hóa những ý kiến khác

nhau về lý thuyết và thực tiễn thực hiện pháp luật về khai thác khống sản ở tỉnh
Ninh Bình.
+ Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích định lượng hiệu quả

cơng tác thực hiện pháp luật về khai thác khống sản trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
+ Phương pháp so sánh: Được tác giả sử dụng để so sánh qua các năm đối với

việc thực hiện pháp luật về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
+ Ket hợp sử dụng các phương pháp dự báo, phân tích số liệu.

6. Kết cấu đề tài

Ngồi phàn mở đàu, kểt luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:


Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng
sản

Chương 2: Pháp luật Việt Nam về bảo vệ mơi trường trong khai thác khống sàn
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ
mơi trường trong khai thác khống sản tại tỉnh Ninh Bình

5


Chương 1: MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG

TRONG KHAI THÁC KHỐNG SẢN

1.1. Khái niệm khống săn, hoạt động khai thác khoáng sản
1.1.1. Định nghĩa khoáng sản

Khoáng sản là những dạng vật chất gần gũi và đóng vai trị to lớn trong
đời sống con người như sắt, than đá, kẽm, vàng, dầu khí, nước khống thiên

nhiên, nước nóng thiên nhiên... Khống sản cũng có thể được hiểu là nguồn

nguyên liệu tự nhiên có trong nguồn gốc vô cơ hoặc hữu cơ, tuyệt đại bộ phận
nằm trong lịng trái đất và q trình hình thành có liên quan mật thiết đến quá

trình lịch sử phát triến của vỏ trái đất trong thời gian dài từ hàng ngàn năm đến

hàng chục năm, hàng triệu năm.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010, sửa
đổi, bổ sung năm 2018, khoáng sản là khoáng vật, khống chất có ích được tích

tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt đất, bao

gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Giá trị to lớn của khống sản
cũng như tính phức tạp của các quan hệ xã hội phát sinh trong q trình khảo
sát, thăm dị, khai thác, chế biến khoáng sản tất yếu dẫn tới Nhà nước quản lý

khoáng sàn bằng pháp luật. Tầm quan trọng cùa khống sàn được thể hiện ở các
khía cạnh sau:

Ve phương diện kinh tế: Khoáng sản được xem là nguồn ngun liệu

chính cho nhiều ngành cơng nghiệp then chốt. Điển hình như: Đá vơi dùng cho
sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng; Quặng sắt được dùng cho ngành
luyện kim đen, luyện kim màu, cơ khí, cơng nghiệp phân bón, cơng nghiệp hóa

chất...Tuy nhiên cơng nghiệp chế biến của Việt Nam cịn chưa phát triển, các
loại khống sản khai thác được vẫn chủ yếu dùng để xuất khẩu thơ. Tài ngun

khống sản đã có những đóng góp nhất định vào tăng trưởng kinh tế. Khi tiến

hành các hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản, doanh nghiệp phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Trong đó đáng kể nhất là thuế tài nguyên,
thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
1 [43]

6


Tỷ trọng xuất khấu theo nhóm ngành
Q 1/2019


■ Cơng nghiệp nặng và khống sản

■ Cơng nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp

■ Nông, lâm, thúy sản

Ngành công nghiệp nặng và khai thác khoáng sản chiêm 50% tỷ trọng

xuất khẩu vào Quý I năm 2019, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và đời sống
xã hội. Đây cũng là ngành giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triên tương xứng

với các nước trong khu vực. Hiện nay, các ngành này ngày càng được chú trọng
và đầu tư mạnh mẽ, phấn đấu trở thành ngành chủ lực trong tương lai.2
về phương diện chính trị: Tài ngun khống sản giúp các quốc gia bình

ồn, giữ gìn trật tự xã hội. Cơng nghiệp khai thác khống sản đã tạo cơng ăn việc

làm cho người lao động. Hơn nữa, khống sản cịn tạo cho các quốc gia có một
vị trí quan trọng trong giao lưu quốc tế. Tài ngun khống sản góp phần khơng
nhở vào việc làm tăng tính độc lập, tự chủ của mồi quốc gia. Thậm chí trong một

số trường hợp, tài ngun khống sản cịn làm tăng các ảnh hưởng về mặt chính
trị cùa quốc gia này đổi với quốc gia khác. Các quốc gia khơng có tài ngun

khống sản thường phụ thuộc rất nhiều về kinh tế cũng như chính trị đối với các

quốc gia có ưu thế trong vấn đề này.
1.1.2. Phân loại khoáng sản
Khoáng sản được chia thành các loại sau:


7


Khống sản năng lượng: Điên hình như khí đơt, dâu mỏ, than đá, than

bùn,... được sử dụng làm nhiên liệu cho ngành cơng nghiệp năng lượng hoặc

cơng nghiệp hóa chất;
Khống săn kim loại: Được chia thành ba nhóm chính là: Kim loại đen:

Ví dụ như crom, sat, titan,... được sử dụng trong ngành công nghiệp luyện kim
đen để sản xuất, chế tạo ra thép, gang,...; Kim loại màu, điển hình như kẽm,
đồng, chì,., phục vụ cho ngành cơng nghiệp luyện kim màu để sản xuất ra đồng,

kẽm chì,...; Kim loại quý như kim cương, vàng, các loại đá quý,...được ứng

dụng làm trang sức.
Khống sản phi kim loại: Điến hình như đất sét, đá vôi, cát, sỏi,...được
ứng dụng để sản xuất ra đồ gốm sứ, vật liệu xây dựng,...

Thủy khống: Ví dụ như nước khống, nước ngọt ở dưới lịng đất,...
Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng

với hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại khống sản. Trong đó, một số loại có trữ

lượng quan trọng như bơ xít (672,1 triệu tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan
(15,71 triệu tấn), than (3.520 triệu tấn), đất hiếm (1,1 triệu tấn) và đá granit (15

tỷ m3). Trữ lượng dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn và khí đốt khoảng 4.000 tỷ

m3, phân bố chủ yếu ở vùng trầm tích từ Nam đến Bắc. Việt Nam được coi là

quốc gia có nguồn tài ngun khống sàn đa dạng với hơn 5000 điếm mỏ của 60
loại khoáng sản. Trong đó, một số loại có trữ lượng quan trọng như bơ xít (672,1

triệu tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu tấn), than (3.520 triệu tấn),
đất hiếm (1,1 triệu tấn) và đá granit (15 tỷ m3). Trữ lượng dầu mỏ ước tính
khoảng 6 tỷ tấn và khí đốt khoảng 4.000 tỷ m3, phân bố chủ yếu ở vùng trầm
tích từ Nam đến Bắc.3

1.1.3. Hoạt động khai thác khoáng sản
Hoạt động khống sản bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động thăm dị
khống sản và hoạt động khai thác khoáng sản (Căn cứ theo quy định tại Điều 2
Luật Khoáng sản 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2018), cụ thể:

3 [45]

8


Thăm dị khống sản là hoạt động nhăm xác định trữ lượng, chât lượng

khống sản và các thơng tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.

Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm
xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên

quan.
Hoạt động khai thác khống sàn ở Việt Nam có từ lâu đời nhưng chỉ đến
gần đây, đất nước ta mới chú trọng đến hoạt động khai thác khống sản. Có thể


nói, hoạt động khai thác khống sản có một tầm quan trọng trong sự phát triển

kinh tế, xã hội. Tuy khơng có vai trị quyết định trực tiếp đến sự tồn tại, phát

triển của nhân loại như các tài ngun đất, nước, khơng khí,... nhưng khoáng
sản cũng là yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển xã hội. Xét trên phương
diện chủ quan, con người vẫn có the tồn tại được mà khơng cần có khống sản.
Xét trên phương diện chung, một xã hội sẽ khơng thể phát triển bền vững và

tồn diện nếu như khơng có bất kỳ tài ngun khống sản nào. Hoạt động khai
thác khoáng sản ở nước ta đã và đang gây nhiều tác động xấu đến môi trường

xung quanh. Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn
khoáng sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường; tích tụ
hoặc phát tán chất thải; làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ơ nhiễm nước, tiềm

ẩn nguy cơ về dịng thải axit mỏ... Những hoạt động này đang phá vỡ cân bằng
điều kiện sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ô nhiễm nặng
nề đối với môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị và xã hội

của cộng đồng một cách sâu sắc. Chính vì vậy, việc đảm bảo thực thi pháp luật
về bảo vệ mơi trường trong khai thác khống là điều hết sức quan trọng trong

thời kỳ phát triển bền vừng và sự bùng nổ của cách mạng 4.0 hiện nay.
1.2. Thực trạng hoạt động khai thác khoáng sản ỏ’ nước ta hiện nay
1.2.1. Tiềm năng phát triển của ngành khai thác khoáng sản tại Việt nam

hiện nay
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cần dựa vào nguồn tài nguyên

khoáng sản đế phát triến đất nước. Tuy nhiên, tài nguyên khống sản là hữu hạn

và khơng tái sinh, khai thác khống sản ln song hành cùng các tác động tiêu
9


cực tới mơi trường sơng, do đó, đê phát triên bên vững, ngành cơng nghiệp khai

thác, chế biển khống sản của Việt Nam khơng thế nằm ngồi xu hướng chung

của thế giới, đó là khai thác, chế biến khống sản phù hợp với nhu cầu phát triển

đất nước, sừ dụng tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế tối đa các sản phấm thải thành
nguyên liệu cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo hay nói cách khác là phát triển
theo mơ hình nền kinh tế tuần hồn, trong đó ngun liệu thô sử dụng và chất
thải cuối cùng của chu trình sản xuất-tiêu dùng là nhỏ nhất có thể.4

Ngành cơng nghiệp khai thác khoáng sản sẽ phải tập trung phát triển các

công nghệ khai thác tận thu tối đa tài nguyên, giảm thiểu đến mức nhỏ nhất các
tác động tới mơi trường, phát triển cơng nghệ khai thác các tích tụ khống sản ờ
sâu, có cấu tạo và phân bố phức tạp. Ngành khai thác khống sàn cần phát triển

cơng nghệ chế biến thu hồi tối đa, tổng hợp các khống sản có ích trong quặng
triệt để hơn, tuyển các loại khống sản có hàm lượng thấp, thành phần, cấu trúc

phức tạp. Đồng thời, theo xu hướng phát triển trên thế giới, cơng nghiệp nói
chung và ngành khai thác khống sản nói riêng của Việt Nam cũng cần đẩy
mạnh nghiên cứu tái sử dụng và tái chế nguyên liệu có nguồn gốc khống sản.


Trung bình mỗi năm ngành cơng nghiệp khai thác khoáng sản nước ta

cung cấp cho nền kinh tế khoảng 90 triệu tấn đá vôi xi măng, khoảng 70 triệu
m3 đá vật liệu xây dựng thông thường, gần 100 triệu m3 cát xây dựng, cát san
lấp, trên 45 triệu tấn than, trên 3 triệu tấn quặng sắt... Giá trị sàn lượng ngành

khai thác khống sán (khơng kể dầu khí) chiếm khống 4-5% tổng GDP hàng

năm; đóng góp trực tiếp cho ngân sách từ tiền cấp quyền khai thác khống sản,
thuế tài ngun, phí bảo vệ mơi trường (khơng kể dầu khí) từ năm 2014 đến nay

trung bình từ 16-20.000 tỉ đồng, trong đó thuế tài nguyên từ 10.000 - 11.000 tỉ
đồng mồi năm.5 Có thể nói, tài nguyên khoáng sản thật sự đã trở thành một trong

những nguồn lực lớn đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong
từng thời kỳ.
Việt Nam còn một số khoáng sản kim loại khác như: quặng đồng, quặng
sat, mangan, antimon, thủy ngân, molipden, felspat, kaolin, sét kalin làm nguyên
'[46]
5 [47]

10


liệu sứ gôm, đá ôp lát v.v... đã được phát hiện, đánh giá tiêm năng tài nguyên,

nhưng tài nguyên các loại khống sản này khơng lớn, phân bố rải rác.6 Đến nay

đã ghi nhận được hon 60 loại khoáng sản với hàng ngàn điểm mở đã được điều
tra, đánh giá và thăm dò ở các mức độ khác nhau trên tồn lãnh thổ. 60 loại

khống sản được chia thành ba nhóm chính sau:
(1) Nhóm nhiên liệu: Thành tựu xuất sắc của ngành Địa chất Việt Nam là

đã phát hiện và đưa vào thăm dị dầu khí ờ đồng bằng Bắc Bộ, vịnh Bắc Bộ, dự

báo tiềm năng dầu khí các bể trầm tích quan trọng của đất nước. Đây cũng là cơ
sở để ngành Dầu khí Việt Nam tiếp tục phát triển.

Dầu khí: Đứng đầu trong danh sách các loại khống sản có trữ lượng lớn
nhất nước ta phải kể đến dầu khí. Vùng biển Việt Nam rộng hơn 1 triệu km2,
trong đó, hơn một nửa có tiềm năng khai thác dầu khí. Theo các chun gia,
những khu vực có trữ lượng dầu khí bao gồm: khu vực biển Trường Sa, biển
Nam Côn Sơn, đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng. Hiện nay, các nhà máy

có thể khai thác 30-40 nghìn thùng/ngày, tương đương khoảng 20 triệu tấn/năm.
(2) Nhóm khống sản kim loại: Công tác điều tra, đánh giá nhỏm khống

sản kim loại đã phát hiện nhiều vùng mỏ có quy mô tài nguyên lớn như quặng
đồng Sin Quyền, Lào Cai; quặng chì - kẽm Chợ Đồn - Chợ Điền, Bắc Kạn;
quặng sắt Thạch Khê, Hà Tĩnh; quặng đất hiếm tại Lai Châu, Lào Cai; quặng

wolfram đa kim Núi Pháo, Thái Nguyên.

Apatit: Là nguồn tài nguyên khoáng sản quan trọng để phát triển kinh tế
đất nước. Đặc biệt, apatit được sữ dụng rất rộng rãi trong ngành sản xuất phân

bón. Mỏ apatit ở Lào Cai có trữ lượng lớn nhất cả nước.
Quặng Titan: Nước ta có nguồn tài nguyên titan khá phong phú và đa

dạng. Có thể phân chia quặng titan thành 2 loại chính: - Quặng titan gốc trong

đá, tập trung chủ yếu ở: Thái Nguyên, Phú Lương. - Quặng titan sa khoáng,
phân bố chủ yếu ở các tỉnh ven biển từ Móng Cái đến Vũng Tàu.
(3) Nhóm khống sản phi kim loại và khống chất cơng nghiệp: Xác định

vai trị quan trọng của khống sản phi kim trong sự phát triển của ngành hóa
6 [48]

11


chất, phân bón, ngành cơng nghiệp xi măng, gốm sứ và vật liệu xây dựng, ngay

từ khi thành lập, ngành địa chất đã tập trung điều tra, đánh giá, thăm dị các loại
khống sản này. Đến nay đã xác định được tổng tài nguyên, trữ lượng quặng
apatit là 2,6 tỉ tấn quặng phân bố tại tỉnh Lào Cai; công tác đánh giá tiềm năng

của đá vôi, đá sét làm nguyên liệu xi măng được thực hiện tại các khu vực thuộc
tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hịa Bình, Hải Dương, Quảng Ninh đã

xác định được tổng tài nguyên dự tính trên 40 tỳ tấn đá vơi và trên 7 tỷ tấn đá sét
đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu lâu dài cho ngành công nghiệp xi măng Việt

Nam7; đã khoanh định, đánh giá tài nguyên hàng trăm mỏ kaolin, đất sét trắng,
felspat, cát trắng, đôlômit, đá ốp lát trên cả nước đảm bảo khả năng cung cấp

nguyên liệu ồn định, lâu dài cho sự phát triển của ngành công nghiệp gốm sứ và

vật liệu xây dựng.
Đá vơi: Ngun liệu chính để sản xuất ra những bao xi măng chính là đá
vôi. Tại nước ta, đá vôi phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Bấc và các tỉnh phía


Nam. Ngồi việc khai thác để sản xuất xi măng, đá vôi còn được sử dụng cho
các ngành như: luyện kim, sản xuất thủy tinh, sản xuất hóa chất.

Than đá: Là loại khống sản vơ cùng thân thuộc với mỗi chúng ta. Than
đá đóng góp một phần khơng nhỏ cho sự phát triền kinh tế của đất nước trong

những năm vừa qua. Hiện nay, than đá thường phân bố chủ yếu ở: Thái Nguyên,

Phú Thọ, sông Đà. Đặc biệt, bể than Quảng Ninh là nơi có trữ lượng than đá lớn

nhất (trên 3 tỉm tấn).

Đất hiếm: Là loại khống sản có trữ lượng “vơ cùng ít” trong lớp vở Trái
Đất, đất hiếm là nguyên liệu quan trọng để sản xuất các vật dụng: nam châm

vĩnh cửu, phân bón vi lượng, đèn cathode. Tuy nhiên, đất hiếm lại chứa rất
nhiều nguyên tố độc hại, nếu khơng được khai thác theo quy trình, đất hiếm sẽ

gây hại cho công nhân cũng như gây ô nhiễm môi trường.

7 [49]

12


1.2.2. Một sô bât cập trong hoạt động khai thác khoáng sản thời gian qua của
Việt Nam

Hiện nay trên thế giới, các công nghệ khai thác tiên tiến đáp ứng yêu cầu


tập trung vào công nghệ thông minh cho công tác thăm dò và đánh giá trừ
lượng, bao gồm cả việc đánh giá địa cơ học; công nghệ cho phép triển khai hệ
thống khai thác liên tục trở thành một phương án khả thi trong khai thác quặng
và bóc đất đá; công nghệ sạch và sử dụng chất thải và tái sử dụng chất thải thân

thiện với môi trường; công nghệ khai thác khoáng sản cho phép nâng cao hơn

nữa tỉ lệ thu hồi khống sản; cơng nghệ cho phép khai thác trong các điều kiện
địa chất - mỏ phức tạp, đồng thời bảo đảm thân thiện với môi trường. Ví dụ, các

cơng nghệ mới trong khai thác các vỉa quặng nằm sâu trong lịng đất hoặc khai
thác phía dưới khu vực dân sinh, đất nông nghiệp, mỏ khai thác lộ thiên. Thậm

chí một số cơng nghệ khai thác mỏ bên ngoài trái đất đã bắt đầu được nghiên
cứu.8 Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản đa

dạng với hơn 5.000 điểm mỏ, chứa hơn 60 loại khống sản khác nhau, trong đó
một số loại có trữ lượng quan trọng như bauxite (672,1 triệu tấn), apatit (0,778
triệu tấn), titan (15,71 triệu tấn), than (3.520 triệu tấn), đất hiếm (1,1 triệu tấn),
đá granit (15 tỷ m3), dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn và khí đốt khoảng 4.000

tỷ m3... phân bố từ Nam ra Bắc. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên khoáng
sản trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa hợp lý:

Tổn thất và lãng phí tài nguyên: săn phẩm khai thác khoáng sản ở Việt
Nam phần lớn mới dừng lại ở sàn phấm tinh quặng, giá trị và hiệu quả sử dụng
thấp, chưa tương xứng với giá trị tài nguyên của khoáng sản. Đến nay, mới chế
biến sâu đến sản phẩm cuối cùng (kim loại) đối với các loại khoáng sản kẽm,


đồng, sắt, antimony. Tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác cịn ở mức độ
cao, đặc biệt ở các mỏ hầm lò do địa phương quản lý. Một số điều tra nghiên
cứu cho thấy, tổn thất khai thác khống sản như: khai thác than hầm lị (30-

40%), apatit (26-43%), quặng kim loại (15-30%), vật liệu xây dựng (15-20%),

8 [44]

13


dầu khí (50-60%).9 Do khai thác với mức độ cơ giới hóa thấp, nên đa số các mỏ

nhỏ hiện nay chỉ lấy được những phần trữ lượng giàu nhất, bỏ đi tồn bộ quặng
nghèo và khống sản đi kèm dẫn đến lãng phí tài nguyên. Chẳng hạn trong khai

thác vàng, độ thu hồi quặng vàng trong chế biến (tổng thu hồi) hiện chỉ đạt

khoảng 30-40%, nghĩa là hơn một nửa thải ra ngồi bãi thải, gây ơ nhiễm mơi
trường nghiêm trọng.
Tồn tại hoạt động khai thác trái phép khoáng sản: Việc khai thác trái

phép khống sản vẫn cịn diễn biến phức tạp ở nhiều địa phương. Nhiều doanh
nghiệp khai thác không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường trong
quá trình khai thác và khi kết thúc khai thác (đỏng cửa mở) gây tác động xấu về
môi trường và cả về kinh tể - xã hội.

Ơ nhiễm mơi trường, đặc biệt là nguồn nước: trong khai thác khoáng săn,
quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu khai trường bị


hạ thấp, ngược lại quá trình đố chất thải rắn làm địa hình bãi thải bị nâng cao.
Những thay đồi này sẽ dẫn đến biến đổi về điều kiện thủy văn, các yếu tố của
dịng chảy trong khu mỏ như: khả năng thu, thốt nước, hướng và vận tổc dòng
chảy mặt, chế độ thủy văn của các dòng chảy như mực nước, lun lượng... Sự

tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các lịng hồ, kênh mương tưới tiêu
có thể làm thay đổi lưu lượng dịng chảy, dung tích chứa nước, biến đổi chất

lượng nguồn nước và làm suy giảm công năng của các cơng trình thuỷ lợi liền
kề với các khu khai thác mở... Song song với những tác động cơ học đến nguồn

nước nói chung và nguồn nước nơng nghiệp nói riêng, những tác động hóa học

đối với nguồn nước cũng rất đáng kể. Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng
khi tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các q trình hịa tan, rủa lũa các
thành phần chứa trong quặng và đất đá; quá trình tháo khơ mỏ, đố các chất thải

vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham

gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự
nhiên... là những tác động làm thay đồi tính chất vật lý và thành phần hoá học
của nguồn nước xung quanh các khu mỏ. Trong các mỏ thiếc sa khoáng, biểu
9 [50]

14


hiện chính của ơ nhiễm hố học là làm đục nước bởi bùn - sét lơ lững, tăng hàm

lượng các ion sắt và một số khoáng vật nặng. Việc khai thác và tuyển quặng

vàng phải dùng đến thuốc tuyến chứa các nguyên tố kim loại nặng đã gây ra
những vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm nguồn nước do nước thải của mỏ trong
q trình sản xuất khơng được xử lý triệt để.

1.3. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khống sản
1.3.1. Mơi trường và nhũng ảnh hưởng của hoạt động khai thác khống sản
đến mơi trường

Mơi trường là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau,
vì vậy cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường. Môi trường bao gồm

các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tể, xã hội, sự tồn tại, phát triến của
con người, sinh vật và tự nhiên (Điều 3 Luật BVMTnăm 2020). Con người, sinh

vật trở thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và các yếu tố vật chất
nhân tạo. Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất, trong đó
những yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, khơng khí, ánh sáng âm thanh, các

hệ thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn cả. Những yếu tố
này được coi là những thành phần cơ bàn của mơi trường. Chúng hình thành và

phát triền theo những quy luật tự nhiên vốn có và nằm ngồi khả năng quyết

định của con người. Con người chỉ có thể tác động tới chúng trong chừng mực

nhất định. Mơi trường có vai trị vơ cùng quan trọng, thậm chí có ý nghĩa quyết
định đối với cuộc sống của con người. Ô nhiễm môi trường đang trở thành một
thực trạng đáng báo động trong nhiều vấn đề mang tính thời sự hiện nay.


Những năm gần đây, các hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang góp
phần to lớn vào cơng cuộc đổi mới đất nước. Ngành công nghiệp khai thác mỏ

đã và đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam.
Trong những năm qua, hoạt động khai thác khống sản sản đã đóng góp tới

5,6% GDP.10 Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt được, chúng ta cũng

đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về mơi trường. Q trình khai thác mỏ phục
10[51]

15


vụ cho lợi ích của mình, con người đã làm thay đơi mơi trường xung quanh. u

tố chính gây tác động đến môi trường là khai trường của các mỏ, bãi thải, khí
độc hại, bụi và nước thải...làm phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái, đã được

hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi
trường và là vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội và chính trị của cộng đồng.

Một số tác động đến môi trường của việc khai thác khống sản có thể kể đến

như sau:
Ơ nhiễm khơng khí, nước: Các hoạt động khai thác khống sán thường

sinh ra bụi, nước thải với khối lượng lớn, gây ô nhiễm khơng khí và nước. Tác
động hố học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn nước: Sự phá vỡ


cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy
các quá trình hoà tan, rửa lũa các thành phần chứa trong quặng và đất đá, q

trình tháo khơ mị, đổ các chất thải vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không
được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy

tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên,... là những tác động hoá học làm thay
đổi tính chất vật lý và thành phần hố học của nguồn nước xung quanh các khu

mỏ. Nước ở các mở than thường có hàm lượng các ion kim loại nặng, á kim, các
hợp chất hữu cơ, các nguyên tố phóng xạ... cao hơn so với nước mặt và nước

biển khu vực đối chứng và cao hơn TCVN từ 1-3 lần. Đặc biệt là khu vực từ
Quảng Yên đến Cửa Ông. Trong các mỏ thiếc sa khống, biếu hiện chính của ô

nhiễm hoá học là làm đục nước bởi bùn - sét lơ lửng, tăng hàm lượng các ion sắt

và một số khoáng vật nặng.Việc khai thác và tuyển quặng vàng phải dùng đến
thuốc tuyến chứa Hg, ngoài ra, các nguyên tố kim loại nặng như asen, antimoan,

các loại quặng sunfua, có thể rửa lũa hịa tan vào nước. Vì vậy, ô nhiễm hoá học
do khai thác và tuyển quặng vàng là nguy cơ đáng lo ngại đối với nguồn nước

sinh hoạt và nước nông nghiệp. Tại những khu vực này, nước thường bị nhiễm
bẩn bởi bùn sét, một số kim loại nặng và hợp chất độc như Hg, As, Pb v.v... mà

nguyên nhân chính là do nước thải, chất thải rắn không được xử lý đồ bừa bãi ra
khai trường và khu vực tuyển quặng. Việc khai thác vật liệu xây dựng, nguyên
liệu cho sản xuất phân bón và hóa chất như đá vôi cho nguyên liệu xi măng, đá


16


xây dựng các loại, sét, cát sỏi, apatit,... đã gây những tác động xâu đên môi
trường như làm ô nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nước. Nhìn chung quy trình khai

thác đá cịn lạc hậu, khơng có hệ thống thu bụi, nhiều khí hàm lượng bụi tại nơi
làm việc lớn gấp 9 lần với tiêu chuẩn cho phép.

Anh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: Khai thác khoáng sản

là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lị đưa
khống sản từ lịng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các hình thức khai
thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác quy mơ nhỏ và khai thác quy mơ
vừa. Bất cứ hình thức khai thác khoáng sản nào cũng dẫn đến sự suy thối mơi

trường. Nghiêm trọng nhất là khai thác ở các vùng mò, đặc biệt là hoạt động của

các mỏ khai thác than, quặng và vật liệu xây dựng. Năm 2006 các mỏ than của

Tập đồn Cơng nghiệp Than và Khống sản Việt Nam đã thải vào mơi trường
tới 182,6 triệu m3 đất đá và khoảng 70 triệu m3 nước thải từ mỏ.11 Q trình

khai thác khống sản thường qua ba bước: mở cửa mỏ, khai thác và đóng cửa

mỏ. Như vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên và môi
trường đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt các mỏ
kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung du. Vì

vậy, việc khai thác khống sản trước hết tác động đến rừng và đất rừng xung

quanh vùng mở. Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những nguyên

nhân làm giảm độ che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lóp phủ thực vật bị suy giảm.
Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho thực vật, động vật bị giảm số

lượng hoặc tuyệt chủng do các điều kiện sinh sổng ở rừng cây, đồng cỏ và sông
nước xấu đi. Một số loài thực vật bị giảm số lượng, động vật phải di cư sang nơi

khác.

Bảng 1. Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ:12

TT

Tên mò, khu khai thác

DT đất LN

bị phá (ha)

12 í^ỉ
12 [53]

17

Mức độ suy thoái


1


Khu khai thác antimoan

25

Mậu Duệ (Hà Giang)

2

hoang hóa

Khai thác vàng antimoan

>720

Khu

khai

Thu hẹp RTN và rừng trồng.
Đất rừng bị xáo trộn

Chiêm hóa
3

Đất rừng bị đào phá và bở

thác

2


Đất đồi bị đào phá, hoang hóa

-218

Thu hẹp rừng nguyên sinh.

mangan

Chiêm Hóa (Tuyên Quang)

4

Khu khai thác thiếc Bắc

Đất đồi bị đào phá

Lũng (Thái Nguyên)

5

Khu khai thác barit Ao Sen,

-150

Thượng Ấm
6

đào phá

Khai thác vonfram Thiên



25

Kế

7

Khu khai thác than ở Thái

671

Đất rừng bị thu hẹp để làm
khai trường và bãi thải

Các mỏ kim loai
• ở Bắc

960

Rừng và đất rừng bị thu hẹp
để làm khai trường và bãi thải

Kạn-Thái Nguyên
9

Rừng tự nhiên bị thu hẹp. Đất
đồi hoang bị đào phá

Nguyên


8

Đất đồi hoang, đất vườn đồi bị

Khai thác vàng

114,5

Sử dụng đất rừng làm khai

trường và thải cát, đã bừa bãi
10

Khai thác đá

91

Đất rừng bị thu hẹp do mở

rộng khai trường
11

Khu khai thác Quỳ Hợp,

85

phá. Đất rừng bị đào bới

Nghệ An


12

Khu khai thác Quỳ Châu

Rừng tự nhiên, rừng trồng bị

200

Rừng tự nhiên, rừng trồng bị

phá. Đất rùng bị đào bới

Bảng 2. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ:

TT

Tên mồ, khu khai

Diên
tích


18

Mức đơ• ơ nhiễm


thác


1

Mỏ than núi Hồng

(ha)

Chiếm dụng đất làm khai trường, bãi

274

thải và thải nước thải làm ô nhiễm

đất nông nghiệp

2

Mỏ than Khánh Hòa

Chiếm dụng đất làm khai trường, bãi

100

thải và thải nước thải làm ô nhiễm

đất nông nghiệp

3

Các mỏ vàng Bắc Thái


Chiếm dụng đất làm khai trường, bãi

114,5

thải. Đổ thải làm ô nhiễm đất
4

Các mỏ ở huyện Quỳ

Đất nông nghiệp bị ô nhiễm do lắng

145

bùn cát

Hợp

Thiếu nước, suy giảm năng suất

29

5

Các mỏ ờ huyện Quỳ

Đất nông nghiệp bị đào bới, bỏ

193,8

hoang và thiếu nước


Châu

Do đặc thù của khai thác mỏ là một hoạt động công nghiệp không giông
các hoạt động công nghiệp khác về nhiều mặt, như phải di dời một khối lượng

lớn đất đá ra khởi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn và rất sâu. Một khối
lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có ích thường chỉ
chiếm một phần nhở của khối lượng quặng được khai thác, dẫn đến khối lượng
đất đá thãi vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất. Chất thải rắn, khơng sử
dụng được cho các mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt đất địa hình mấp mô,
xen kẽ giữa các hổ sâu và các đống đất, đá. Đặc biệt ở những khu vực khai thác

“thổ phỉ”, tình hình cịn khó khăn hon nhiều. Một số diện tích đất xung quanh

các bãi thải quặng có thể bị bồi lấp do sạt lở, xói mịn cùa đất đá từ các bãi thải,
gây thoái hoá lớp đất mặt. Việc đỗ bỏ đất đá thải tạo tiền đề cho mưa lũ bồi lấp

các sông suối, các thung lũng và đồng ruộng phía chân bãi thải và các khu vực
lân cận. Khi có mưa lớn thường gây ra các dịng bùn di chuyền xuống vùng
thấp, vùng đất canh tác, gây tác hại tới hoa màu, ruộng vườn, nhà cửa, vào mùa
mưa lũ thường gây ra lũ bùn đá, gây thiệt hại tới môi trường kinh tế và môi

trường xã hội. Quá trình đào xới, vận chuyền đất đá và quặng làm địa hình khu

19


khai trường bị hạ thâp, ngược lại, q trình đơ chât thải răn làm địa hình bãi thải
tăng cao. Những thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đồi về điều kiện thuỷ văn,


các yếu tố của dòng chảy trong khu mỏ như: thay đổi khả năng thu, thoát nước,

hướng và vận tốc dòng chảy mặt, chế độ thuỷ văn của các dòng chảy như mực
nước, lưu lượng, v.v... Sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các
lịng hồ, kênh mương tưới tiêu có thể làm thay đối lưu lượng dịng chày, dung
tích chứa nước, biến đổi chất lượng nguồn nước. Các đống cuội, đá thải trong
quá trình khai thác vàng, khai thác cát từ lịng sơng đã ngăn càn, làm thay đổi

dịng chảy, gây sự xói lở đất bờ sông, đê điều, gây úng lụt cục bộ.
Nhìn chung, các hoạt động khai thác khống sản đã gây ra nhiều tác động

xấu đến môi trường xung quanh, nhưng có thể nói gọn lại trong một số tác động
chính như sau: sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản tự
nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường; tích tụ hoặc phát tán

chất thải rắn; làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước, ơ nhiễm khơng

khí, ơ nhiễm đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và chấn
động; sự cổ môi trường; tác động đến công nghiệp nói chung; tác động đến kinh
tế - xã hội. Bảo vệ mơi trường là có vai trị quan trọng bởi vì rất nhiều suy thối
mơi trường là khó để xử lý, sẽ mất hàng trăm năm để khôi phục và cũng có thể

rất nguy hiểm cho con người và động vật. Nếu mơi trường khơng được bảo vệ,
chúng ta có nguy cơ tuyệt chủng một số loài động vật, phá hủy môi trường sống

tự nhiên tuyệt đẹp và đầu độc các nguồn tài ngun quan trọng như khơng khí
và nước.

1.3.2. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản


* Biện pháp kinh tế:

Các biện pháp kinh tế được sử dụng tương đối hiệu quả trong các hoạt
động quản lý vi mô và vĩ mô đối với nền kinh tế. Trong quàn lý và bảo vệ môi

trường trong khai thác khoáng sản, các biện pháp kinh tế cũng phát huy tác dụng

của nó. Sử dụng biện pháp kinh tế là sử dụng đến những địn bẩy lợi ích kinh tế.

Thực chất của phương pháp kinh tế trong bảo vệ mơi trường là việc dùng nhũng
lợi ích vật chất để kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho mơi

20


trường, cho cộng đông. Các biện pháp kinh tê được thực hiện trong lĩnh vực bão
vệ môi trường bao gồm: Thành lập các quỳ bảo vệ môi trường trong khai thác
khoáng sản; Áp dụng các ưu đãi về thuế đối với những doanh nghiệp, những dự
án có các giải pháp tốt về bảo vệ môi trường; Áp dụng thuế suất cao đối với

những hoạt động khai thác khống sản có tác động xấu đến môi trường. Các
biện pháp kinh tế rất phong phú và đa dạng. Việc sử dụng chúng đối với bảo vệ
mơi trường trong khai thác khống sản phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác

nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, các biện pháp kinh tế thường mang lại hiệu quả cao
hơn trong bảo vệ môi trường so với các biện pháp khác.14

* Biện pháp khoa học - công nghệ:


Việc bảo vệ môi trường trong khai thác khống sản khơng thể thiếu các
giải pháp khoa học, lã thuật và công nghệ. Cụ thể như việc xử lý chất thải, nếu

như các cộng đồng chỉ xử lý chất thải bằng các phương pháp thủ cơng như đốt,
chơn thì việc tránh ô nhiễm này sẽ dẫn tới sự ô nhiễm khác. Khi số lượng ngày

càng nhiều hơn thì cơng nghệ xừ lý chất thải địi hỏi phải có những biện pháp
khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt

hoạt động này là một trong năm nhóm cơng nghệ ưu tiên trong định hướng phát

triền khoa học và công nghệ đến năm 2020. Do vậy, ở nước ta đang từng bước
quan tâm ứng dụng các giải pháp khoa học, công nghệ trong lĩnh vực mơi
trường để góp phần giảm thiều ơ nhiễm, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Cần có những biện pháp để xử lý tình trạng ơ nhiễm nguồn nước thải từ các khu
khai thác khoáng sàn để khắc phục được tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, góp

phàn lấy lại được sự trong sạch cho môi trường sống.
5. Biện pháp giáo dục

ý thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường sẽ được nâng cao thông qua
các hoạt động tuyên truyền và giáo dục. Càng mở rộng các hoạt động giáo dục

cộng đồng về tác hại của sự ô nhiễm, suy thối mơi trường thì càng nâng cao
được hiệu quả của cơng tác bảo vệ mơi trường trong khai thác khống sản. Vai

trò của giáo dục đặc biệt quan trọng. Khi con người ta vì sự vơ thức đã tàn phá
14 [76]


21


chính mơi trường trong đó họ đang sơng thì việc thức tỉnh họ là điêu cân thực
hiện trước sự trừng phạt và răn đe. Khi con người đã có ý thức tự giác thì việc
bảo vệ mơi trường sẽ dễ dàng được thực hiện một cách có hiệu quả. Đó chính là
thực chất và ý nghĩa của biện pháp giáo dục.

6. Biện pháp pháp lý

Khó có thể liệt kê hết các biện pháp mà các quốc gia đã thực hiện để bảo

vệ có hiệu quả mơi trường. Tuy nhiên, khi nói đến bảo vệ mơi trường, chúng ta
khơng thể khơng kể đến biện pháp pháp lý.
Thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội địi hỏi phải có các chuẩn mực

trong mọi hành vi ứng xử, giao tiếp cho mọi thành viên trong xã hội tuân theo.
Nhũng vãn bản quy định những nguyên tắc như vậy người ta gọi là văn bản quy

phạm pháp luật, được nhà nước đảm bảo cho nó được thực hiện. Các văn bản
quy phạm pháp luật về mơi trường cũng chính là những quy tắc xử sự chung
nằm trong khuôn khổ pháp luật.
Là một lĩnh vực trong hệ thống pháp luật bảo vệ Việt nam, pháp luật bảo
vệ mơi trường cũng có các vai trị của phap luật nói chung và cũng có những vai

trị riêng của nó. Đó là pháp trong luật quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ
môi trường là cơ sở pháp lý cho việc quy định cơ cấu tồ chức của các cơ quan

quản lý nà nước đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, là cơ sở pháp lý cho hoạt
động thanh tra kiếm tra, giám sát, xử lí vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường,


và là cơ sở pháp lý cho công tác bảo vệ môi trường.

1.4. Tổng quan pháp luật về băo vệ mơi trường trong khai thác khống săn
1.4.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ mơi trường trong khai thác khống săn
Pháp luật về bảo vệ môi trường hoạt động khai thác khoáng sản là lĩnh
vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy định mang tính pháp lý và kỳ

thuật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các chủ thể

trong quá trình quản lý, khai thác, chế biến và sử dụng các tài nguyên khoáng

sản trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhàm đạt hiệu quả
trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên khoáng sản.15
15 [36]

22


×