Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự ở việt nam (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.12 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác. Các số liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,

tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi có thể

bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Cao Thị Duyên

1


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
MỤC LỤC........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. vi
CHƯƠNG 1: TỐNG LUẬN VỀ NHIỆM vụ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁP CAO TRONG HOẠT ĐỘNG.........................5


TỐ TỤNG DÂN Sự........................................................................................... 5
1.1. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong cơ cấu quyền lực Nhà nước

5
1.1.1. VỊ trí của Viện kiểm sát nhân dân trong cơ cấu quyền lực Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.................................................................. 5

1.1.2. Thực
của mơ hình Viện kiểm sát nhân dân Việt
• tế hoạt
• động

• Nam hiện

nay và liên hệ với thế giới................................................................................ 12

1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân đề thực hiện chức năng
được giao.......................................................................................................... 18

1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi thực hành quyền công tố....... 18
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát hoạt động tư pháp.... 20
1.2.3. Quyền kháng nghị và quyền kiến nghị.................................................. 22
1.3. Vị trí, cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong hệ thống ngành

tư pháp............................................................................................................... 26
1.3.1. Vị trí và cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao............................26
1.3.2. Ý nghĩa và đánh giá hiệu quả khi thành lập Viện kiểm sát dân cấp cao... 30
1.4. Tổng quan về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

trong tố tụng dân sự........................................................................................... 33

1.4.2. KSXX theo thủ tục GĐT, TT................................................................ 34

••

11


1.4.3. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn và kiểm sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo.......................................................................................................... 35

1.4.4. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối với công tác
KSXX của VKSND cấp dưới.......................................................................... 37

1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cùng cấp trong hoạt động tố

tụng dân sự....................................................................................................... 37
1.5.1. Lịch sử hình thành Tòa án nhân dân cấp cao......................................... 37
1.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao trong hoạt động tố

tụng dân sự........................................................................................................ 38

Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÈ.......................... 41
QUYÊN HẠN VÀ NHIỆM vụ CỦA VIỆN KIÊM SÁT CAP CAO TRONG
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN sự VÀ VẤN ĐỀ TÓ CHỨC THI HÀNH.....41

2.1. Kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết

định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp sơ thẩm có
kháng cáo, kháng nghị.......................................................................................41


2.1.1. Quy định về cấp xét xử phúc thẩm....................................................... 41
2.1.2. Quy định về kháng cáo, kháng nghị......................................................42
2.1.3. Kiểm sát việc xét xử phúc thẩm............................................................. 45
9

r

r

9

f

2.2. Kiêm sát việc giải quyêt theo thủ tục giám đôc thâm, tái thâm đôi với các
bản án, quyết định dân sự của Tòa án cấp tĩnh, Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị......................................................................................................... 51

2.2.1. Giai đoạn trước phiên tòa....................................................................... 51
2.2.2. Giai đoạn tại phiên tòa........................................................................... 52
2.2.3. Sau phiên tịa giám đốc thẩm, tái thẩm.................................................. 53

•••
ill


2.3. Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân câp cao kháng nghị theo thủ tục

phúc thẩm đối với bàn án, quyết định dân sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm.............................................................54

2.3.1. Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm...................................................... 54
2.3.2. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm............................................................. 55
2.3.3. Thủ tục kháng nghị phúc thẩm............................................................... 56

2.3.4. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị......................................................... 58
2.4. Viện trưởng Viện kiếm sát nhân dân cấp cao kháng nghị theo thủ tục

Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực

pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong
phạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền................................................................. 60
2.4.1. Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.................................60
2.4.2. Thời hạn kháng nghị.............................................................................. 62
2.4.3. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm................... 63
2.4.4. Nội dung, hình thức quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.. 66
2.4.5. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm................................................................................................................... 67

2.4.6. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm................ 72
2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ kiểm sát xét xử của

VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện............................................................. 73
2.5.1. Trả lời báo cáo thỉnh thị của VKSND các địa phương......................... 73
2.5.2. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm.................................................... 74
2.5.3. Ban hành kiến nghị................................................................................. 74
2.5.4. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học, tập huấn nghiệp vụ........... 76

Chương 3: KIẾN NGHỊ CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM vụ


iv


CỦA VIÊN KIẾM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO TRONG HOAT ĐÔNG TỐ
TỤNG DÂN Sự VÀ TỐ CHỨC THI HÀNH................................................. 78

3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật việt nam hiện hành về nhiệm






X

J



X

X










vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự..... 78

3.1.1. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của VKSND cấp cao từ khi
thành lập đến nay:............................................................................................ 78

3.1.2. Các dạng vi phạm thông qua công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc
dân sự:.............................................................................................................. 83

3.2. Định hướng hoàn thiện nhiệm vụ, quyên hạn của Viện kiêm sát nhân dân

cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự và tổ chức thi hành............................ 87
3.4. Một số kiến nghị nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự và tổ chức thi
hành.................................................................................................................... 93

3.4.1. về tổ chức cán bộ....................................................................................93
3.4.2. Công tác phối hợp với các cơ quan khác............................................... 97
3.4.3. Hoàn thiện hệ thống quy chế.................................................................. 97
KẾT LUẬN....................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................100

V


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT

Cum từ viết tắt



Ngun nghĩa

BLDS

Bơ• luât
• Dân sư•

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

GĐT

Giám đốc thẩm

KSV

Kiểm sát viên

KSXX

Kiểm sát xét xử

TAND

Tòa án nhân dân

THQCT


Thực hành quyền cơng tố

TT

Tái thẩm

VKSND

Viên
• kiểm sát nhân dân


MỎ ĐẦU

1. Tính câp thiêt của việc nghiên cứu đê tài
Qua 60 năm tồn tại, trưởng thành và phát triển, Viện kiểm sát nhân dân

Việt Nam đã thực hiện nhiều nội dung cải cách tư pháp. Trong đó, theo Nghị

quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị thì những nội dung về cải cách tư pháp địi hỏi
phải được thể chế hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới tổ chức và hoạt

động của Viện kiểm sát nói chung và nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
nói riêng. Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 và Kết luận số 92-KL/TW

ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị đã cụ thể hóa nội dung cải cách là “Đôi mới

tô chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiêm sát và Cơ quan điều tra theo

Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến

năm 2020” và chỉ rõ việc thành lập hệ thống Tòa án nhân dân (viết tắt
TAND) bốn cấp (thay vì ba cấp như trước đây).

Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện kiếm sát nhân dân gồm Viện kiểm

sát nhãn dân tối cao và các Viện kiêm sát khác do luật định ” (khoản 2 Điều
107). Trên cơ sở quy định của Hiến pháp 2013, tương ứng với những quy

định về thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, Điều 40 Luật tổ chức Viện kiểm

sát nhân dân năm 2014 quy định về hệ thống VKSND 4 cấp. Như vậy, Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 là văn bản pháp lý đầu tiên quy định

về Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là một cấp kiểm sát trong hệ thống Viện

kiểm sát nhân dân ở nước ta. VKSND cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn thực

hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao. Hai nhiệm vụ,

quyền hạn này xuất phát từ nhiệm vụ đặc trưng, xuyên suốt của ngành Kiểm

sát nhân dân nói chung và đối với từng cấp kiểm sát nói riêng. Với vị trí,
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, VKSND cấp cao là mơ hình có tính “đột

phá ” thể hiện quan điểm, chủ trương đúng đắn của Đăng và Nhà nước về cải

cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.

Ngoài ra, từ thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Nhiệm vụ, quyền hạn


của Viện kiêm sát nhân dân câp cao trong tô tụng dân sự ở Việt Nam ” với

mong muốn góp phàn hoàn thiện lý luận, hoàn thiện các quy định cùa pháp

luật hiện hành nhằm khẳng định tầm quan trọng và vai trò của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự. Đồng thời, đề xuất, kiến
nghị một số giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả giải quyết vụ việc dân

sự nhanh chóng và đúng pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong

tố tụng dân sự, tại Việt Nam đã có nhiều đề tài khoa học, luận văn, bài viết
trên tạp chí đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép với những nội dung liên
quan, có thể kể đến như: Luận văn thạc sĩ luật học “Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiêm sát nhân dân trong tổ tụng dân sự Việt Nam ” của tác giả Phùng
Thanh Hà, năm 2014; Đề án “Nghiên cứu việc chuyển VKS thành Viện công

tố” cùa VKSND tối cao, năm 2012; “Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm” của
TS Dương Thanh Biểu, năm 2008; “Nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiêm
sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự nhằm thực hiện tot Bộ luật Tổ tụng dân
sự năm 2015 ” của tác giả Nguyễn Thị Thủy Khiêm đăng trên Tạp chí kiểm
sát số 20 năm 2016; “Kiêm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc

dân sự của Tòa án và vấn để nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thầm,
giảm đốc thâm, tải thâm dân sự của Viện kiểm sát’’ của tác giả Trần Đình Sơn

đăng trên Tạp chí kiểm sát số 20 năm 2016; các Nghị quyết liên quan đến lĩnh
vực dân sự của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao đang có hiệu lực
thi hành và các chỉ thị, hướng dẫn, báo cáo của ngành Kiểm sát nhân dân.

Mặc dù các cơng trình trên đều liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát nhân dân nhưng chưa đầy đủ, cụ thể và chi tiết về nhiệm vụ, quyền

hạn của cấp kiểm sát mới - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong hoạt động

tố tụng dân sự thì chưa có. Do đó, đề tài “Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam” rất cần được nghiên cứu và
luận giải sâu sắc trong bối cảnh hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để đánh giá một cách đầy đủ về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự ở Việt Nam, Luận văn






O

2


tập trung phân tích vị trí, vai trị và ý nghĩa của Viện kiêm sát nhân dân câp
cao trong hệ thống ngành kiềm sát nhân dân đồng thời nghiên cứu, so sánh
các quy định của pháp luật Việt Nam về nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm

sát nhân dân nói chung và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nói riêng trong
hoạt động tố tụng dân sự cũng như thực tiễn áp dụng.
4. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu
Đe có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận
văn phải giải quyết các vấn đề sau:

Thứ nhất, cơ sở lý luận về nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân
dân trong giải quyết các vụ việc dân sự và đề cập nguyên nhân bức thiết của
việc thành lập Viện kiếm sát nhân dân cấp cao.
Thứ hai, pháp luật Việt Nam hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiêm sát nhân dân câp cao trong tô tụng dân sự.
Thứ ba, nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong những năm vừa qua đồng thời kiến nghị
một số giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện vai trò của Viện kiểm sát

nhân cấp cao.
Luận văn nghiên cứu nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát cấp cao

từ khi Luật tố chức Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực thi hành, từ tháng 6
năm 2015 (thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao - cấp kiểm sát mới) và
Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 vì vậy số liệu về thực
tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong
hoạt động tố tụng dân sự được thực hiện trong thời gian từ 01/6/2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của Chủ

nghĩa Mác- Lê nin về nhà nước và pháp luật, dựa trên cơ sở các quan điểm chỉ
đạo của Đảng về hội nhập kinh tế và cải cách tư pháp. Các phương pháp

nghiên cứu cụ thể được sử dụng là: phân tích, so sánh, bình luận, trao đổi,

thống kế...

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, người viết đặt nhiệm vụ, quyền
3


hạn của Viện kiêm sát nhân dân câp cao trong giải quyêt các vụ việc dân sự
trong mối liên hệ với nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân nói
chung đồng thời có sự so sảnh về thẩm quyền áp dụng pháp luật.
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: Những phương pháp
này được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này
được người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện
hành có hợp lý hay không,
Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển
khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn của viện kiểm
sát, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thề như trên cở sờ đưa ra những
kiến nghị mang tính khái quát, súc tích người viết dùng phương pháp diễn
dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó...
6. Đóng góp mói về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham kháo trong q trình
nghiên cứu hồn thiện các quy định của pháp luật về kiếm sát hoạt động tư
pháp đối với các vụ án, vụ việc dân sự, hơn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao; kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tịa án
nhân dân cấp tỉnh đã có kháng cáo, kháng nghị mà chưa được giải quyết;
kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân cấp huyện, Tòa án

nhân dân cấp tỉnh đã có kháng nghị mà chưa được giải quyết.; Giải quyết đơn
đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tĩnh được
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý mà
chưa được giải quyết.
Ngồi ra, Luận văn cịn làm rõ thẩm quyền kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo thủ tục phúc thẩm đổi với bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã cỏ
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tịa án nhân dân cấp tình

4


trong phạm vi lãnh thô thuộc thâm quyên.
7. về bố cục
của luận
văn


Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tong quan về nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát

nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự.
Chương 2: Phân tích các quy định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ
của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự và vấn đề tổ chức thi

hành.
Chương 3: Kiến nghị các định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy


định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của Viện kiềm sát nhân dân cấp cao
trong tố tụng dân sự và tồ chức thi hành.

CHƯƠNG 1: TỐNG LUẬN VÈ NHIỆM vụ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
VIỆN KIÉM SÁT NHÂN DÂN CÁP CAO TRONG HOẠT ĐỘNG






TỐ TỤNG DÂN SỤ

1.1. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong cơ cấu quyền lực
Nhà nước
1.1.1. Vị trí của Viện kiểm sát nhân dân trong cff cấu quyền lực Nhà
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước mà ở đó

tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, quyền lực nhà nước là thống
nhất có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước. Theo
thuyết tam quyền phân lập, ba nhánh quyền lực nhà nước là: lập pháp (làm

pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (giữ

gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý hành vi phạm tội. Theo quan điểm của nhà nước
5



Việt Nam, tư pháp chi công việc tô chức giữ gìn, bảo vệ pháp luật. Bộ chính
trị đã chỉ rõ “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam

cụ thể hóa đầy đũ nguyên tắc hiến định “Quyền lực Nhà nước là

thống nhất, có sự phân công và phổi hợp giữa các cơ quan nhà nước trong

việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp

[6]

Bộ máy Nhà nước được tố chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Trung ương. Đây chính là bước phát triến trong nhận thức của Đảng ta

tiếp thu những hạt nhân hợp lý của thuyết phân quyền trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền ớ nước ta. Trong điều kiện khơng có đối trọng và kiềm chế

lẫn nhau giữa các quyền lực như ở các nhà nước theo nguyên tắc phân quyền
thì quyền giám sát tối cao của Quốc hội đối với tồn bộ hoạt động nhà nước là

cách thức kiểm sốt quyền lực chủ yếu ở nước ta và vì thế đẩy mạnh xây
dựng Nhà nước pháp quyền, nâng cao hiệu lực của Nhà nước trước hết phải là

hoàn thiện cách thức, cơ chế giám sát quyền lực nhà nước, kiện toàn các cơ
quan và các thiết chế giám sát. Trong cơ chế giám sát đó thì Viện kiềm sát là
một thành tố, là thiết chế giám sát có tính chun nghiệp cần thiết cho Quốc

hội thực hiện quyền giám sát tối cao của mình. Ờ góc độ khác phải thấy ràng,
Chính phủ, Viện kiếm sát nhân dân tối cao, Tồ án nhân dân tối cao không chỉ

là đối tượng giám sát tối cao của Quốc hội mà các cơ quan này cũng có vai trị

nhất định trong phản biện quyền lực của Quốc hội thông qua những ý kiến
phản hồi về tính thiếu khả thi, chồng chéo khơng thống nhất của hệ thống
pháp luật, nhũng hạn chế của các đạo luật cụ thể do Quốc hội ban hành. Đây

chính là quan hệ biện chứng về kiểm soát quyền lực trong điều kiện cụ thể
của nước ta.

Hơn nữa, một trong những yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội là bảo

đảm pháp chế thống nhất giữa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
6


với ý chí, nguyện vọng cùa nhân dân, thực hiện pháp chê thông nhât đê công

cuộc cách mạng của nước ta giành thắng lợi. Đảng và Nhà nước ta đã vận
dụng đứng đắn quan điểm của Lênin trong tác phẩm “Bàn về song trùng trực
thuộc và pháp chế” để thành lập cơ quan viện kiểm sát nhân dân - một trong

những cơ quan mới của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

Trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước là tập
trung dân chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, trong đó Quốc hội là cơ

quan quyền lực nhà nước cao nhất và căn cứ vào những quy định của Hiển


pháp năm 1959, lần đầu tiên trong lịch sử nhà nước dân chù nhân dân Việt

Nam “Viện kiểm sát nhãn dãn tối cao nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa kiểm

sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ, cơ

quan Nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân.
Các Viện kiêm sát nhân dân địa phương và Viện kiêm sát quân sự có quyền
kiểm sát trong phạm vỉ luật định” [14, Điều 105]. Như vậy. Viện kiểm sát
nhân dân được quy định là một cơ quan nhà nước độc lập, chịu trách nhiệm

trước Quốc hội, tổ chức và hoạt động, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo
Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã được Kỳ họp thứ nhất

Quốc hội khóa II thơng qua.
Lần đầu tiên, chế định về cơ quan viện kiểm sát nhân dân xuất hiện
trong Hiến pháp của Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan trong cơ
cấu tổ chức tư pháp nhà nước, thực hiện một chức năng mới của Nhà nước là

chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tổ chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước và công dân theo quy định của pháp luật. Sự ra đời của

viện kiểm sát nhân dân là do bản chất của nhà nước và nguyên tắc cơ bản về
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta - quyền lực nhà nước là thống
nhất, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ quy định. Đó

cũng là điều cơ bản nhất trong tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh - Trưởng
7



ban soạn thảo Hiên pháp xã hội chủ nghĩa đâu tiên của nước ta. Chủ tịch Hơ
Chí Minh đã căn dặn “Trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dãn giao cho
viện kiêm sát nhân dân là cơ quan đi kiếm sát việc chấp hành pháp luật của

người khác; ngành kiêm sát hơn ai hết phải là những người gương mẫu chấp

hành pháp luật”', cũng vì vậy, cán bộ kiếm sát phải “công minh, chinh trực,
khách quan, thận trọng, khiêm tốn” [30,tr 14-15]
Viện kiểm sát nhân dân là một trong những cơ quan tư pháp của Nhà

nước Việt Nam, do Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ năm

1976 đến nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) lập ra. Bộ máy và

nguyên tắc tổ chức, nội dung hoạt động của viện kiểm sát nhân dân được quy
định cụ thể, chi tiết trong Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
về nguyên tắc hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân từ khi thành lập

năm 1960 đến nay được được quy định cụ thể, chi tiết trong Hiến pháp và
pháp luật. Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức và hoạt động theo

nguyên tắc độc lập và chế độ lãnh đạo tập trung thống nhất trong tồn ngành,

khơng phụ thuộc vào các cơ quan chính quyền địa phương. Viện trưởng Viện

kiếm sát, các kiểm sát viên Viện kiếm sát nhân dân địa phương khơng phải là

một thành viên của chính quyền địa phương. Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp, viện trường và các kiểm sát viên ở bất cứ cấp


nào cũng đều thừa hành quyền lực của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để thực thi nhiệm vụ.

Tuy vậy, các viện kiểm sát địa phương không phải là một bộ máy tách

rời mọi hoạt động của địa phương. Viện kiểm sát địa phương vừa thực thi
chức năng, nhiệm vụ theo luật định, vừa chịu sự lãnh đạo của cấp ủy địa
phương và sự giám sát của hội đồng nhân dân địa phương. Trong kế hoạch

công tác, viện kiểm sát các địa phương phải tuân theo sự chỉ đạo của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời phục vụ các chủ trương của cấp ủy đảng
8


trong việc tăng cường pháp chê và cúng cô trật tự pháp luật ở địa phương.

Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương phải kết hợp chặt chẽ nguyên tắc tập
trung thống nhất lãnh đạo trong ngành với sự lãnh đạo của cấp ũy địa phương.
Nguyên tắc tập trung thống nhất đòi hỏi sự lãnh đạo chặt chẽ của các

viện kiểm sát cấp trên đối với viện kiểm sát cấp dưới trên cơ sờ quán triệt
chức năng, nhiệm vụ. Viện kiểm sát cấp dưới được “thinh thị" viện kiểm sát

cấp trên, cịn tịa án cấp dưới thì khơng được “xin ỷ kiến ” tòa án cấp trên để
bảo đảm nguyên tắc khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập và chì tuân

theo pháp luật. Việc thực hiện nguyên tắc tổ chức và hoạt động tập trung,
thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân bảo đàm tính nghiêm minh, thượng


tôn pháp luật của cơ quan tư pháp, thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát
việc thực thi pháp luật và tham gia xây dựng pháp luật.

Ngoài ra, Viện kiểm sát nhân dân các cấp do Viện trưởng lãnh đạo,
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện

trưởng Viện kiểm sát cấp trên; Viện trưởng viện kiểm sát các địa phương và

Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Đây là nguyên tắc đặc trưng trong tổ chức, hoạt
động, làm nên sức mạnh của ngành.

Như vậy, từ khi ngành kiếm sát nhân dân Việt Nam ra đời đến nay,
nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành với sự lãnh đạo của Viện trưởng

Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chức năng của ngành kiểm sát có mối quan

hệ biện chứng: Nguyên tắc tập trung thống nhất đã tạo ra những điều kiện

thuận lợi cho ngành kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng công tố và kiềm

sát việc tuân theo pháp luật; đồng thời chính chức năng kiểm sát nhằm đảm
bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chinh và thống nhất đòi hỏi ngành
kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc đó.

Để bảo đảm tính nghiêm minh và tính hiệu quả, nguyên tắc tổ chức và
9


hoạt động của Viện kiêm sát nhân dân còn phải găn kêt chặt chẽ với nguyên


tắc Đảng lãnh đạo. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay đã
khẳng định, Đăng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo tuyệt đối và duy

nhất sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. Mục tiêu của Đảng Cộng
sản Việt Nam được xác định ngay từ khi thành lập và xuyên suốt quá trình

lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đó là: nước Việt Nam độc lập và đi lên chủ

nghĩa xã hội. Từ mục tiêu đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng được
đường lối cách mạng đứng đặn và lãnh đạo nhân dân Việt Nam đi từ thắng lợi

này đến thắng lợi khác.

Từ thực tiễn lịch sử cách mạng, năm 1980, Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng

duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp

và pháp luật, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong các thời kỳ đều đặt ra
nhiệm vụ phải nắm vững đường lối, chù trương của Đảng và chính sách của Nhà

nước, lấy đó làm cơ sở để xây dựng phương hướng, mục tiêu hành động. Sự lãnh
đạo của Đảng đối với Viện kiểm sát nhân dân khơng chỉ là ngun tắc mà cịn là

nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm sự phát triển toàn diện về tổ chức và hoạt

động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng đối với ngành
kiểm sát thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau đây:


- Xác định phương hướng, nhiệm vụ chính trị trong tổ chức và hoạt

động thực hành quyền công tổ và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm, chính sách chung của Đảng, kết hợp hài

hòa với đặc điểm của từng địa phương trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên bảo đảm tiêu chuẩn
tài và đức,X nhất là việc
lựa
chọn
và bổ nhiệm
cán bộ• chủ chốt của Viện
kiểm






sát các cấp. [4]
10


- Tuân theo sự lãnh đạo của tập thê câp ủy vê phương hướng, nhiệm vụ
chính trị nhưng khơng thụ động, cấp ủy không can thiệp vào công việc cụ thể
về tư pháp, về truy tố hay không truy tố những vụ án cụ thể.

Kể từ ngày thành lập đến nay, trải qua 90 năm, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn nhận thức rằng, đối với một đảng cầm quyền thì việc xây dựng một


nhà nước vững mạnh, pháp luật được chấp hành nghiêm minh và thống nhất
là điều kiện có ý nghĩa quyết định đối với sự lãnh đạo tập trung thống nhất
của Đảng trong tiến trình phát triển của xã hội. Khi giao cho viện kiểm sát

trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật,

Đãng thấy rõ đây là một công việc đầy khó khăn và phức tạp, phải cỏ sự lãnh
đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng, về mặt nhân sự, ở Trung ương, Đảng đều

phân cơng một đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đối với viện kiểm sát ở các địa
phương, kể từ khi thành lập ngành đến nay, Ban Bí thư Trung ương đều chủ

trương cơ cấu chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát vào cấp ủy tỉnh, thành
phố và quận, huyện. Tố chức và hoạt động của Viện kiểm sát luôn là một
trong những nội dung lãnh đạo của các cấp ủy đảng nhằm đảm bảo hoạt động
của viện kiểm sát vừa phục vụ đắc lực các nhiệm vụ chính trị của Đảng và


X

*

*

*








Nhà nước ờ địa phương, vừa giữ vững nguyên tắc pháp chế thống nhất. Điều
đó, đã được khẳng định trong các nghị quyết của Đảng về cơng tác tư pháp,

về vai trị, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân qua các thời kỳ cách
mạng. [2]

Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố thuận lợi đối với tố chức và hoạt động
của Viện kiểm sát các cấp. về phần mình, ngành kiểm sát nhân dân ln đặt

cho mình trách nhiệm chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên nắm
vững quan điểm của Đảng về bản chất của nhà nước và vai trò của pháp luật

xã hội chủ nghĩa; đồng thời xác định phương hướng, nội dung hoạt động của
11


toàn ngành trong từng thời kỳ, phải quán triệt những quan điêm cơ bản,
những chính sách lớn của Đảng. Viện kiểm sát các cấp luôn bám sát các chủ

trương, nghị quyết, chỉ thị của Đàng, tích cực tranh thủ sự lãnh đạo của cấp
ủy không chỉ trong việc xác định phương hướng chính trị cùa cơng tác kiểm

sát trong từng thời gian, mà cả trong quá trình tố chức thực hiện các mục tiêu
đã đề ra; chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, thỉnh thị đối với cấp ủy. [ 1 ]

Đẻ đảm bảo tính hiệu quả, tính nghiêm minh, thượng tôn pháp luật của

viện kiểm sát nhân dân - cơ quan tư pháp, thực hiện chức năng kiểm tra, giám

sát việc thực thi pháp luật và tham gia xây dựng pháp luật, phải gắn chặt
nguyên tắc tổ chức và hoạt động tập trung, thống nhất với nguyên tắc Đảng

lãnh đạo, bảo đảm cho viện kiểm sát nhân dân triển khai thực hiện các nhiệm
vụ theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng trong xây dựng và bảo vệ đất

nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.1.2. Thực tế hoạt động của mơ hình Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam






C7





hiện nay và liên hệ với thế giới.
Ngành kiểm sát nhân dân đã tham gia và đóng vai trị quan trọng trong

xây dựng hệ thống pháp luật; trong cải cách tư pháp; góp phần xây dựng và
thực hiện những nhiệm vụ chính trị của Đảng; thực hiện tốt chức năng được
Hiến định.


Hiện nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viện kiềm sát các cấp tiếp

tục hoàn thiện hệ thống quy chế tồ chức hoạt động và quy chế nghiệp vụ theo
hướng đề cao trách nhiệm của lãnh đạo, kiểm sát viên viện kiềm sát các cấp;

xây dựng, ban hành nhiều quy chế nghiệp vụ; phối hợp xây dựng, ban hành

quy chế phối hợp công tác giữa Viện kiểm sát với các cơ quan hữu quan, nhất

là các cơ quan tư pháp [22]
Tại Kết luận số 20 - KL/TW ngày 22/5/2012 nêu rõ “Viện kiêm sát

nhãn dãn thực hành quyền công tố và kiêm sát hoạt động tư pháp. Sửa đôi,
12


bồ sung một số quy định về nguyên tắc tô chức và hoạt động của Viện kiêm

sát nhân dân theo định hướng cải cách tư pháp ”. Từ năm 2012, toàn ngành
tiếp tục triển khai nghiêm túc Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 và

Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ chính trị về Đề án đổi mới

tố chức và hoạt động của tòa án, viện kiếm sát và cơ quan điều tra theo
Nghị quyết số 49 - NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư

pháp đến năm 2020 để phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[7]

Theo quy định tại Điều 107, Chương VIII của Hiến pháp năm 2013

“Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư

pháp. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các viện
kiểm sát khác do luật
định.
Viện
kiểm sát nhân dân có nhiệm
vụ
bảo vệ• JLpháp





JL

luật, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tồ chức, cá

nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chinh và thống nhất”
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát

nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự

lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tổi cao. Khi thực

hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, kiểm sát viên tuân theo
pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân [16,


Điều 109]

Đây là lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nguyên tắc này như

một nguyên tắc hiến định đối với tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân

dân. Nguyên tắc này một mặt nhằm tăng tính độc lập, thẩm quyền cho kiểm
sát viên, ngăn ngừa sự can thiệp trái pháp luật của cá nhân, tổ chức vào hoạt

động nghiệp vụ của kiềm sát viên, đồng thời phù hợp với nguyên tắc tập trung
13


thống nhất lãnh đạo trong ngành kiểm sát, bảo đảm sự lãnh đạo của Viện

trưởng viện kiểm sát mỗi cấp và sự lãnh đạo tập trung thống nhất cùa Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Các quy định về quyền con người, quyền công dân được báo đảm tại
Điều 31 của Hiến pháp năm 2013, đã đặt ra cho Viện kiểm sát nhân dân trách
nhiệm mới trong thực hành quyền công tố, kiềm sát hoạt động tư pháp, đặc

biệt là trong việc giải quyết vụ án hình sự.
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã làm rõ vị trí, vai trị
của viện kiểm sát nhân dân trong mối quan hệ phân cơng phối hợp và kiểm

sốt quyền lực nhà nước theo tư tưởng của Hiển pháp. Cùng với chức năng
thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân được xác định là thiết che

kiểm sát hoạt động tư pháp, có trách nhiệm kiểm sát chặt chẽ, thường xuyên


đối với cơ quan điều tra, tòa án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác
trong việc thực hiện hoạt động tư pháp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu

quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị của viện kiểm sát nhân dân. Mặt khác, Luật cũng quy định rõ các cơ chế
giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân thông qua các thiết chế dân
chủ đại diện (như Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội,

đoàn đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân)
thông qua dân chủ trực tiếp và các tồ chức chính trị - xã hội, đồng thời, quy

định cơ chế cơ quan điều tra, tòa án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác
có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có quyền kiến nghị Viện kiểm sát

xem xét đối với hành vi, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân không cỏ căn

cứ, trái pháp luật khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát

hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.

Luật đã tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn nội dung nguyên tắc tập trung
thống nhất lãnh đạo trong ngành bằng việc làm rõ mối quan hệ giữa Viện
14


trưởng viện kiêm sát nhân dân câp trên với Viện trưởng Viện kiêm sát nhân
dân cấp dưới và ngược lại, thông qua các quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Đồng thời, làm rõ thêm


quy định của Hiến pháp về nguyên tắc hoạt động của kiểm sát viên như sau:
Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trường Viện kiếm sát. Khi

có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì kiểm sát viên có quyền

từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện
trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn
bản và kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về

hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiềm sát
nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Qua 60 năm kể từ khi thành lập đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

quan tâm xây dựng chức năng nhiệm vụ của Viện kiềm sát, xác định công tác
kiểm sát thực chất là công tác chính trị, chống tư tưởng pháp lý đơn thuần.
Mục tiêu chính trị của cơng tác kiểm sát là vận dụng đồng bộ các phương thức

kiểm sát phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong từng

thời gian. Phương châm công tác kiểm sát kết hợp giữa chống và xây, lấy xây
làm mục đích, kết hợp giữa chơng và phịng, coi phịng ngừa là chủ yếu.
Phương pháp công tác kiểm sát đi đúng đường lối quần chúng, đưa pháp luật

vào quần chúng, kết hợp đấu tranh của quần chúng với hiệu lực của pháp luật.
Đó chính là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động, nguồn sức mạnh của

Viện kiểm sát nhân dân kể từ khi thành lập đến nay.
Từ thực tiễn hoạt động, tổ chức, bộ máy của Viện kiểm sát đã từng bước

được kiện toàn nhưng tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan điều tra các

cấp còn nhiều bất cập. Cơ quan điều tra đã được tổ chức thành nhiều bộ phận
điều tra chuyên sâu đối với tùng loại tội phạm (hình sự, kinh tế, ma túy, mơi
15


trường, an ninh chinh trị) và hoạt động theo cơ chê sát nhập hoạt động trinh
sát với hoạt động tố tụng làm một. Từ đó, việc thực hiện chức năng công tố và
kiểm sát điều tra của viện kiểm sát gặp nhiều khó khăn do phải theo dõi nhiều
đầu mối điều tra, cịn hoạt động trinh sát thì viện kiểm sát không kiểm sát

được. Nếu chỉ đặt vấn đề hệ thống tổ chức cùa viện kiểm sát phù hợp với hệ
thống tổ chức của tịa án thì chưa đủ, vì viện kiểm sát sẽ gặp khó khăn khi
thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra và tăng cường kiểm sát

hoạt động tư pháp theo yêu càu cải cách tư pháp. [25],
Mở rộng ra, trên thế giới, các nước theo các hệ thống pháp luật khác

nhau nên vị trí, vai trị và chức năng của VKS/Viện cơng tố trong bộ máy nhà
nước cũng khác nhau. Đối với các nước theo hệ thống Anh - Mỹ (hệ thống

common law), hệ thống cơ quan công tố được tinh giản và chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực hình sự. Đồng thời, các công tố viên được tuyển chọn theo

từng vụ việc cụ thể. Quan điểm cũa các nước theo hệ thống common law là

Nhà nước và pháp luật ít can thiệp thì xã hội càng vận hành có hiệu quả. Ớ

một số nước như Đan Mạch, Thủy Điển.. .thì Viện cơng tố khơng có vai trị gì

trong vụ án dân sự; đồng thời q trình tổ tụng, các cơng tố viên khơng tham

gia trong q trình lập hồ sơ, xét xử, khơng có quyền kháng nghị.
Trái lại, với các nước theo hệ thống luật lục địa (civil law) thi hệ thống
cơ quan cơng tố rất mạnh, có vai trị lớn trong lĩnh vực kiểm sát việc tuân theo

pháp luật và thẩm quyền kháng nghị trong các thủ tục tố tụng. Do đó, nhiệm

vụ, quyền hạn của VKS/Viện cơng tố bao quát hơn. Ớ Pháp, trong lĩnh vực tổ

tụng dân sự, Viện cơng tố có hai vai trị chủ yếu: 1) thực hiện quyền khởi kiện

như một bên đương sự; 2) thực hiện quyền yêu cầu áp dụng pháp luật, với tư
cách như một cơ quan tiến hành tố tụng. [44]

Ngoài ra, có thể phân chia như sau: (1) Ờ những nước có truyền thống
án lệ như Mỹ, Anh, việc tổ chức hệ thống Tòa án căn cứ vào thẩm quyền xét
16


xử. Theo đó, Tịa án được chia câp đê làm các nhiệm vụ: xét xử sơ thâm, xét
xử phúc thẩm và Tòa án ở cấp trung ương. Tuy nhiên, ở các nước này cơ quan

công tố chỉ được tổ chức ở 2 cấp là Cơ quan công tố trung ương và Cơ quan
công tố cấp quận mà không tồ chức các cơ quan cơng tố ngang cấp với Tịa án
cấp phúc thấm (Tòa cấp cao ờ nước ta hiện nay). Đối với các vụ án đã được
Tòa án cấp quận xét xử sơ thấm, nếu bị kháng án và được đưa ra xét xử tại
Tịa án cấp phúc thẩm, thì các công tố viên quận (cấp sơ thẩm) phải tiếp tục

tham gia phiên tòa phúc thẩm đế bảo vệ quyết định truy tố. (2) Các nước có

truyền thống pháp luật châu Âu lục địa như Pháp, Đức và những nước ở châu
Á chịu nhiều ảnh hưởng của pháp luật châu Âu lục địa như Nhật Bản, Hàn

Quốc, cơ quan Tòa án và VKS/Viện công tố được tổ chức theo thẩm quyền

xét xử. [45]
K.ết quả nghiên cứu mơ hình tổ chức của các VKS/Viện công tố ở các
nước khá đa dạng, nhiều nét giao thoa nhau và có thể phân chia thành một mơ

hình mà có nhiều nét tương đồng với tố chức, hoạt động của Tòa án, Viện
kiếm sát như ở nước ta trước đây đó là (3) hệ thống Tòa án, Viện kiểm sát
được tổ chức tương ứng với hệ thống cơ quan hành chính chứ khơng theo

thẩm quyền xét xử ở một số nước có nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc

và Liên bang Nga. Ở Trung Quốc có 04 cấp tịa án, VKS với Tịa án cấp thứ 2
có tên gọi là “Tịa án cấp cao”, tòa án này được tổ chức tương ứng với cơ

quan hành chính cấp tỉnh, thành phố và khu tự trị trực thuộc trung ương, có
nhiệm vụ xét xử phúc thẩm những vụ án do Tòa án trung cấp xét xử sơ thẩm

và nhiệm vụ xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự quan trọng xảy ra trên

địa bàn tỉnh, thành phố và khu tự trị trực thuộc trung ương.

Mặc dù việc nhận thức đúng và đầy đủ vị trí của viện kiểm sát nhân dân
phụ thuộc vào nhiều yếu tổ nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự ủng hộ của

nhân dân, thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu:
17



“Cơng minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tơn ” và trên nên tảng
giao thoa, học hởi mơ hình các Viện công tố/Viện kiểm sát trên thế giới, Viện

kiểm sát nhân dân Việt Nam đã tuân thủ đầy đũ các ngun tắc, thể hiện vai
trị là cơng cụ đấu tranh sắc bén của Đảng trong bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa; bảo vệ quyền tự do, dân chù và những lợi ích chính đáng của nhân dân;

góp phần xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân.
1.2. Nhiệm
hạn
• vụ,
• 7 quyn
> ô/
ã cua Vin
ã kim sỏt nhõn dõn thc
ã hiện


chức năng được giao
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khỉ thực hành quyền công tố

Theo quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành
quyền cơng tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tổ và kiểm sát


hoạt động tư pháp nhàm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm

chỉnh, thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phưcmg thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp ở địa phương mình. Các Viện kiểm sát
quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định
cùa pháp luật.

Viện kiềm sát nhân dân thực hành quyền công tố là việc Viện kiềm sát

nhân dân sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền
công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai
đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Theo pháp luật hiện hành, ở Việt Nam, Viện

kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành quyền
công tố. Thực hành quyền công tố là hoat động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự đế thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người

phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
18


kiên nghị khởi tơ và trong st q trình khởi tơ, điêu tra, truy tơ, xét xử vụ án

hình sự.
Hoạt động công tố được thực hiện nhàm đảm báo mọi hành vi phạm
tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp
thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan

người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; Không để người nào


bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công
dân trái luật.

Khi thực hiện chức năng thực hành quyền cơng tố, Viện kiềm sát nhân
dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu càu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án

trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ

quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật
tổ tụng hình sự quy định;
b) Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp
hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin

báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo

quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
c) Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải

quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố,
điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số

hoạt động điều tra;

d) Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ

quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm
rõ tội phạm, người phạm tội;


e) Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
19


×