MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỎ’ ĐÀU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: nhũng vấn đè lý luận pháp luật vè mơ
HÌNH ĐƠN LỚP TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CÔ PHÀN.... 8
1.1.
Khái quát về mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ phần..... 8
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty cố phần....................................................... 8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của mơ hình đơn lớp trong quản trị công
ty cổ phần............................................................................................. 11
1.1.3. Cấu trúc của mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ phần.......... 14
1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của mơ hình đơn lớp trong quản
trị cơng ty cổ phần................................................................................. 16
1.2.
Lý luận pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quăn trị công
ty cổ phần............................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty
cồ phần.................................................................................................. 18
1.2.2. Nguồn văn bản pháp luật quy định về mơ hình đơn lớp trong
quản trị cơng ty cổ phần...................................................................... 19
1.2.3. Nội dung pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quân trị công ty
cổ phần.................................................................................................23
1.2.4. Kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về mơ
hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ phần........................................ 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................32
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MƠ HÌNH ĐƠN LỚP
TRONG QUẢN TRỊ CƠNG TY CƠ PHẦN Ở VIỆT NAM........... 33
2.1.
Thực trạng quy định về mơ hình đơn lóp trong quăn trị cơng
ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện hành...............................33
2.1.1. Đại hội đồng cổ đông........................................................................... 33
2.1.2. Hội đồng quản trị................................................................................. 46
2.1.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc........................................................... 56
2.2.
Một số nhận xét, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về
mơ hình đơn lóp trong quản trị cơng ty cổ phần............................57
2.2.1. ưu điểm................................................................................................. 57
2.2.2. Bất cập, hạn chế....................................................................................60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THựC HIỆN MƠ HÌNH
ĐƠN LỚP TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CÔ PHẦN Ở
VIỆT NAM........................................................................................... 71
3.1.
Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu qua thực
hiện pháp luật về mơ hình đơn lóp trong quăn trị cơng ty cổ
phần ở Việt Nam..................................................................................71
3.2.
Giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về mơ hình đơn lóp trong quản trị cơng ty cổ
phần ở Việt Nam..................................................................................74
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quản trị
cơng ty cổ phần ở Việt Nam................................................................ 74
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về mơ hình đơn
lớp trong quản trị công ty cố phần ở Việt Nam................................... 80
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................... 82
KẾT LUẬN...................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 84
MỞ ĐẦU
m
_ 1
_ Ạ__ J !• A J_____ • A _
___1_ôA_
_
r
-ằ
\ ã
I. Tớnh cõp thiờt cua vic nghiờn cứu đê tài
Cơng ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại sau
các loại hình cơng ty đối nhân, nhưng lại là hình thức đầu tiên của loại hình
cơng ty đối vốn. Sự hình thành và phát triển của công ty cồ phần gắn liền với
sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Theo tác giả Nguyễn
Ngọc Bích, thì “cơng ty cổ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện
nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người
để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc
gia phát triển” [4, tr. 18]. Vì vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu và
rộng như hiện nay, với triết lý “muốn đi nhanh hãy đi một mình, muốn đi xa
hãy đi cùng nhau” và “hợp tác chính là nguồn gổc của sự phồn thịnh” mơ
hình cơng ty cổ phần là một trong những mơ hình được nhiều nhà đầu tư lựa
chọn để thành lập. Tuy nhiên, khác với mơ hình quản trị tương đối đơn giản
của các công ty đổi nhân, mô hình quản trị của các cơng ty cố phần lại có
nhiều điểm phức tạp, dễ gây tranh chấp nội bộ hoặc lạm dụng chức vụ, quyền
hạn của người quản lý đế trục lợi, làm thiệt hại đến lợi ích của cố đơng cũng
như cơng ty... cho nên, địi hỏi phải có một quy chế pháp lý rõ ràng, chặt chẽ
nhằm minh bạch hóa mơ hình tố chức của cơng ty, từ đó, góp phần bảo vệ
quyền lợi của các cỗ đông và hạn chế tranh chấp phát sinh.
Ở Việt Nam, kể từ khi chính thức được luật hóa tại Luật Doanh nghiệp
năm 1990, tiếp theo đó là Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp
năm 2005, Luật Chúng khoán năm 2006, Luật Chứng khoán năm 2010 sửa
đổi, bổ sung Luật chứng khoán năm 2006 và Luật Doanh nghiệp năm 2014,
vấn đề này đã được quan tâm nghiên cứu đế hoàn thiện hơn quy chế pháp lý
về mơ hình tổ chức quản lý công ty cổ phần cho phù hợp với sự thay đổi của
thực tiễn. Đặc biệt là kể từ Luật Doanh nghiệp năm 2014 được ban hành, mô
hình tơ chức, quản lý cơng ty cơ phân tại Việt Nam đã có sự thay đơi rât lớn,
tiệm cận hơn tới những mơ hình tổ chức, quản lý cơng ty cổ phần của đa số
quốc gia trên thế giới, trên cơ sở điều chỉnh phù hợp với tình hình của nền
kinh tế trong nước. Cụ thể, Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng như Luật
Doanh nghiệp năm 2020 hiện nay đều quy định cho phép chủ sở hữu được lựa
chọn một trong hai mơ hình là mơ hình hội đồng hai lóp (two - tier board
model) hoặc mơ hình hội đồng đơn lớp (one - tier board model) để tổ chức và
quản lý công ty (sau đây xin gọi là mơ hình đơn lóp). Việc tố chức theo mơ
hình nào tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng công ty cổ phần. Trong đó,
mơ hình hội đồng hai cấp là mơ hình đã được Luật Doanh nghiệp năm 2014,
Luật Doanh nghiệp năm 2020 kế thừa từ các văn bản pháp luật doanh nghiệp
trước, cịn mơ hình hội đồng đơn lóp là mơ hình mới được quy định bổ sung.
Với mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn các quy định
của Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng như Luật Doanh nghiệp năm 2020
(chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) về mơ hình hội đồng đơn lóp
trong quản trị cơng ty cổ phần, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Mơ hình đơn lớp
trong quản trị công ty cố phần theo pháp luật Việt Nam ” để nghiên cứu và
làm Luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Cùng với sự phát triển và gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp
trong khu vực kinh tế tư nhân, quản trị công ty cũng được các nhà đầu tư quan
tâm chú trọng nhiều hơn. Bởi vậy, các cơng trình liên quan đến mơ hình quản
trị cơng ty cố phần nói chung và mơ hình đơn lớp trong tổ chức, quản lý cơng
ty cổ phần nói riêng cũng được thực hiện ở nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế, có thể kể tới một số cơng trình nổi bật như:
“Hưởng dẫn về những thơng lệ tốt nhất trong quản trị công ty cho Việt Nam”
do ủy ban Chứng khoán Nhà nước soạn thảo và phát hành năm 2002; “So
2
sánh thực trạng quản trị công ty tại Việt Nam với các nguyên tăc quản trị
công ty của tô chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD " do Học viện Tài
chính và Cơng ty Tư vấn qn lý MCG nghiên cứu năm 2004; “Thực trạng về
quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam' do MPDF và IFC nghiên cứu năm 2004;
“Báo cảo đánh giá tình hình quản trị cơng ty của Việt Nam" do Ngân hàng
Thế giới thực hiện tháng 6/2006; “Cẩm nang quản trị công ty” do Tổ chức
Tài chính quốc tế IFC và ủy ban Chứng khốn Nhà nước Việt Nam công bố
năm 2010... Nội dung các cơng trình này chủ yếu xoay quanh vấn đề đánh
giá thực trạng và hướng dẫn quản trị cho doanh nghiệp và rất ít đề cập tới góc
độ pháp luật về qn trị cơng ty cổ phần.
Dưới góc độ pháp lý, có thể thấy, đề tài mơ hình quản trị cơng ty cổ
phần đã thu hút tương đối nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, trong đó, có thể
kể tới các các bài nghiên cứu sau: “Đảnh giá khung pháp lỷ về quản trị cơng
ty và các kiến nghị hồn thiện" của tác giả Lê Vũ Nam trên Tạp chí nghiên
cứu lập pháp, số 14 năm 2012; “Lý luận và mô hình quản trị cơng ty ở nước
ngồi và vấn đề tiếp nhận vào Việt Nam ” của tác giả Bùi Xuân Hải, đăng trên
tạp chí Nhà nước và pháp luật số 2 năm 2012; “Pháp luật về vị trí, vai trò và
cơ cấu tỏ chức cùa Hội đồng quản trị trong công ty cô phần" của tác giả Cao
Thanh Huyền trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11 năm 2018; “Hoàn
thiện pháp luật về hội đồng quản trị trong công ty cổ phần Việt Nam" của tác
giả Phạm Quý Đạt đăng trên tạp chí Nghề luật, số 5 năm 2020...
Một số cơng trình luận văn thạc sĩ luật học như: Phan Thị Bảo Yến
•
4^2
•
•
•
•
•
(2014), Mơ hĩnh quản trị công tỵ cồ phần tại Việt Nam hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Thị Hồng Vân
(2018), Pháp luật về tô chức và hoạt động của hội đồng quản trị trong công
ty cổ phần, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn
Hương Quỳnh (2019), Thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong cơng ty có
3
phần theo Luật Doanh nghiệp 2014 — thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội...
Các cơng trình kể trên đã đề cập và phân tích tới khía một hoặc vài
cạnh nhỏ của đề tài quản trị công ty cổ phần và cũng có cơng trình đã phân
tích nội dung quy định cùa Luật Doanh nghiệp năm 2005 về mơ hình quản trị
cơng ty cổ phần tại Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ thời điểm Luật Doanh nghiệp
năm 2020 được ban hành cho tới nay, vần chưa có cơng trình luận văn nào
nghiên cứu về đề tài mơ hình đơn lớp trong quản trị công ty cố phần được
công bố. Vấn đề này hiện tại mới chỉ dừng lại ở các bản tin pháp luật đăng
trên các trang web dưới góc độ trình bày điềm mới của Luật Doanh nghiệp
năm 2020 và vẫn chưa có cơng trình nào nêu ra cái nhìn tồn diện về vấn đề
mơ hình quản trị cơng ty cổ phần.
3. Mục
vụ• nghiên cứu
• đích và nhiệm
•
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn pháp luật về quản trị công ty cổ phần và mơ hình đơn lớp trong
quản trị cơng ty cố phần, từ đó, đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về vấn đề này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Khái quát phân tích các vấn đề lý luận pháp luật về mơ hình đơn lớp
trong tổ chức, quản lý của công ty cổ phần, thực hiện so sánh pháp luật một số
quốc gia trên thế giới về vấn đề này;
- Khái quát, phân tích các quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành và các văn bản pháp lý liên quan, từ đó, đánh giá những ưu điểm,
hạn chế trong quy định về mơ hình quản trị công ty cổ phần;
- Đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, cũng như nâng cao
4
hiệu quả thực hiện pháp luật vê mơ hình đơn lớp trong tô chức quản lý công
ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
4.1. Đoi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
pháp luật về quản trị công ty và mô hình đơn lóp trong quản trị cơng ty cố
phần; hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về mơ hình
đơn lớp trong quản trị cơng ty cố phần trong Luật Doanh nghiệp năm 2020
(trên cơ sở so sánh với Luật Doanh nghiệp năm 2014 và pháp luật một số
quốc gia trên thế giới).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2020 về mơ hình đơn lớp trong
quản trị cơng ty cố phần và việc áp dụng mơ hình này tại tại các công ty cố
phần trên lãnh thổ Việt Nam.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Quản trị công ty cồ phần là gì? Mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng
ty cổ phần là gì? Mơ hình này có đặc điếm gì khác biệt so với các mơ hình
quản trị cơng ty cổ phần khác?
(ii) Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật liên quan
quy định về mô hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cố phần như thế nào? Các
quy định về mơ hình đơn lớp trong quản trị công ty cổ phần tại Luật Doanh
nghiệp năm 2020 có điểm gì tiến bộ và hạn chế hơn so với Luật Doanh nghiệp
năm 2014 và các vãn bản pháp lý trước đó?
(iii) Để có thể nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về mơ hình đơn lóp
trong quản trị cơng ty cổ phần cần đề xuất nhũng phương hướng và giải pháp gì?
5. Phương pháp nghiên cứu
5
Phương pháp chính được sử dụng xun st nội dung tồn bộ luận văn
là phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh. Bên cạnh đó, để làm rõ các
câu hỏi nghiên cứu, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác hoặc kết
hợp các phương pháp nghiên cứu với nhau, cụ thể:
- Phương pháp logic đế làm rõ các khái niệm, nguyên tắc về quản trị
công ty tại Chương 1 và đề xuất các phương hướng, kiến nghị nhàm nâng cao
hiệu quả công tác triển khai thực hiện pháp luật tại Chương 3.
- Phương pháp phân tích, tống hợp, so sánh đế làm rõ nội dung các mơ
hình đơn lớp trong quàn trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện
hành tại Chương 2.
6. Ý nghĩa khoa học
tiễn của luận
văn
• và thực
•
•
- Tính mới của luận văn: Luận văn nghiên cứu quy định của pháp luật
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2014, Luật Doanh nghiệp năm 2020 về mô hình đơn lớp trong quản trị cơng ty
cổ phần. Đây là một vấn đề còn rất mới, chưa được nhiều người nghiên cứu.
- Ỷ nghĩa về mặt khoa học: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong quá trình nghiên cứu của các tác giả liên quan tới đề tài mơ
hình quản trị cơng ty cổ phần. Bên cạnh đó, luận văn cũng có thể đóng góp
một phần vào cơng tác nghiên cứu, hồn thiện chế định mơ hình tổ chức, quản
lý cơng ty cổ phần tại Việt Nam trong tương lai.
- Ỷ nghĩa về mặt thực tiền: Đối với các nhà đầu tư, Luận văn có thể là
tài liệu đề các nhà đầu tư, đặc biệt là những người có mong muốn thành lập
cơng ty cồ phần sử dụng để nghiên cứu, tham khảo trước khi quyết định đầu
tư hoặc tham gia vào việc tổ chức, điều hành công ty cổ phần.
Đối với các chủ thể áp dụng pháp luật, Luận văn nêu ra những phương
hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về mơ
hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ phần tại Việt Nam. Vì vậy, Luận văn
6
sẽ có giá trị tham khảo cho các cơ quan nhà nước, các chủ thê được nhà
nước trao quyền để tổ chức triển khai, hướng dần thực hiện các quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 2020, trong đó có các quy định về mơ hình quản trị
cơng ty cổ phần.
7. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
r
r
của luận văn được kêt câu 3 chương:
Chương 1: Những vân đê lý luận pháp luật vê mơ hình đơn lớp trong
quản trị công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quản trị
cơng ty cổ phần ở Việt Nam.
Chương 3' Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện mơ hình đơn lóp trong quản trị cơng ty cố phần ở Việt Nam.
7
Chương 1
NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ MÔ HÌNH ĐƠN LỚP
TRONG QUẢN TRỊ CƠNG TY CỎ PHẦN
1.1. Khái qt về mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty co phần
Khái niệm quản trị công ty được vay mượn từ chữ “corporate
governance”, một trào lưu nghiên cứu mới xuất hiện trong kinh tế học và luật
học. Quản trị công ty được định nghĩa như một hệ thống mà thông qua đó,
cơng ty được định hướng, điều hành và kiểm sốt nhằm đáp ứng quyền lợi
của nhà đàu tư, cùa người lao động trong công ty và những người điều hành
công ty. Governance có gốc tiếng Hy Lạp nghĩa là lèo lái. Người ta hình dung
corporate - cơng ty như một con tàu cần phải được lèo lái đến bến bờ thành
cơng với thuyền trưởng và đồn thủy thủ là những người điều hành và người
lao động trong công ty. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông...)
nhưng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của Hội đồng quản
trị, sự điều hành của Giám đốc điều hành và sự đóng góp của người lao động
trong công ty mà những người này khơng phải lúc nào cũng có chung ý chí và
quyền lợi. Rõ ràng cần phải có một cơ chế điều hành và kiểm sốt cơng ty để
nhà đầu tư, cổ đơng có thể kiểm sốt Hội đồng quản trị, kiểm sốt việc điều
hành cơng ty để mang lại hiệu quả cao nhất. Neu so sánh công ty như một
chiếc bánh thì quản trị cơng ty chính là cách thức để chiếc bánh đó trong tầm
kiểm sốt và ngày càng phát triển to hơn, chất lượng hơn. Tiêu chuẩn để đánh
giá hệ thống quản trị cơng ty chính là việc tạo ra chiếc bánh to nhất có thể để
sau đó phân bổ cho những người đầu tư nguyên liệu làm bánh và những người
trực tiếp làm bánh [26, tr. 51.
Quản trị công ty đề ra cách phân chia quyền hạn và nghĩa vụ giữa các
8
nhóm lợi ích trong một cơng ty bao gơm cơ đông, Hội đông quản trị, Giám
đốc điều hành và các bên có lợi ích liên quan như người lao động, nhà cung
cấp (đặc biệt là nhà cung cấp tài chính). Mục đích chính của quản trị cơng ty
cần được xác định là để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và đề đảm
bảo mối liên hệ giữa các nhóm lợi ích trong cơng ty. Khi quản trị công ty tốt,
giá trị của công ty sẽ tăng và như vậy sẽ có lợi trước hết cho nhà đầu tư, cố
đông. Các quy định của quản trị công ty chủ yếu liên quan đến Hội đồng quản
trị, các thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành chứ không liên
quan đến việc điều hành công việc hằng ngày của cơng ty. Quản trị cơng ty
tốt sẽ có tác dụng làm cho các quyết định và hành động của Giám đốc điều
hành thề hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, cổ đơng và những
người có lợi ích liên quan.
Cần phân biệt rõ khái niệm quản trị công ty và quản trị kinh doanh.
Quản trị kinh doanh là điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cùa
doanh nghiệp do Giám đốc điều hành và Ban giám đốc thực hiện. Quản trị
công ty là một q trình giám sát và kiểm sốt được thực hiện đề bảo đảm cho
việc thực thi quản trị kinh doanh phù hợp với lợi ích của các cố đơng. Quản
trị cơng ty ở nghĩa rộng cịn hướng đến đảm bảo quyền lợi của những người
liên quan (stakeholders) khơng chỉ là cổ đơng mà cịn bao gồm cả các nhân
viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường và các cơ quan nhà nước.
Quản trị công ty được đặt trên cơ sở tách bạch giữa quản lý và sở hữu
công ty. Công ty là cùa chủ sở hữu (nhà đầu tư, cố đông...) nhưng để công ty
tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của Hội đồng quản trị, sự điều hành
của Giám đốc điều hành và sự đóng góp của người lao động mà những người
này khơng phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi.
Quản trị công ty tập trung xử lý các vấn đề thường phát sinh mối quan
hệ ủy quyền (principle-agent) trong công ty, ngăn ngừa, hạn chế những người
9
quản lý lạm dụng quyên và nhiệm vụ được giao sử dụng tài sản, cơ hội kinh
doanh của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của người khác
hoặc làm thất thốt nguồn lực do cơng ty kiểm sốt.
Tóm lại, quản trị cơng ty là mơ hình cân bằng và kiềm chế quyền lực
giữa các bộ phận có liên quan/cấu thành của cơng ty, nhằm vào sự phát triển
dài hạn và bền vừng của công ty.
Khái niệm “công ty cổ phần”: Công ty cổ phần là một trong năm loại
hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 của
Việt Nam. Theo đó, cơng ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau, do từ 03 cổ đơng trở lên đăng ký
thành lập, có tư cách pháp nhân và được quyền phát hành các loại chứng
khốn để huy động vốn. Doanh nghiệp này có địa vị độc lập với các tổ chức,
cá nhân khác trong việc tham gia vào quá trình kinh doanh, cạnh tranh và hoạt
động trên thị trường. Ớ một góc độ khác, khái niệm công ty cổ phần được
xem là đồng nghĩa với cơng ty đại chúng, bởi cấu trúc, tính chất và mục tiêu
của nó (Điều 25 Luật Chứng khốn năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010).
Quy định trong một số văn bản luật ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam
ghi rõ cơng ty cổ phần cần có tối thiểu 03 cổ đơng, bất kể đó là pháp nhân hay
thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu
cầu công ty phải có số cổ đơng lớn hơn nhiều.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị cơng ty cố phần. Có quan
điểm cho rằng:
Xét ở góc độ tồn diện, q trình quản lý, điều hành công ty cố
phần bao gồm tất cả những ânh hưởng liên quan đến quá trình ra
quyết định của cơng ty. Đó khơng chỉ bao gồm quyền kiểm sốt cùa
các cổ đơng mà cịn là những hợp đồng và quyền nộp đơn xin mở
thủ tục phá sản của các chủ nợ, những cam kết với người lao động,
10
các khách hàng và nhà cung ứng, các quy định của cơ quan nhà
nước ban hành, những đạo luật do cơ quan nhà nước thơng qua.
Ngồi ra, các quyết định của cơng ty cịn chịu ánh hưởng lớn từ sự
cạnh tranh ngồi thị trường nơi nó hoạt đơng [3, tr. 9].
Đây có thể xem là một định nghĩa rộng nhất về quản trị công ty cổ phần
bao trùm hầu hết các mối quan hệ cơng ty. Có định nghĩa hẹp hon cho rằng:
Quản trị công ty cổ phần được hiểu là các mối quan hệ giữa ban
giám đốc, các cổ đơng và những chủ thế khác có liên quan của
cơng ty. Mối quan hệ này hình thành niên cấu trúc (qua nhiều quy
tắc và động cơ) để đạt được các mục tiêu mà công ty đặt ra, cách
thức để đạt được những mục tiêu đó và xác định cơ chế giám sát
việc thực hiện [3. tr. 9],
Hoặc quản trị công ty cổ phần là việc tố chức bộ máy điều hành nội bộ
cơng ty theo mơ hình quản trị đơn lớp (one-tier) hoặc song lớp (two tier).
Tuy niên, quan niệm này chỉ thích hợp với những nghiên cứu chuyên sâu về
quản trị cơng ty cố phần, khi đã có kiến thức nhất định về các mơ hình quản
trị cơng ty.
Thơng qua các phân tích kể trên, theo quan điếm của tác giả quản trị
công ty cổ phần được hiểu là một cơ chế nhàm điều hành và kiểm sốt
cơng ty theo đuổi những mục tiêu nhất định mà trong đó phân định rõ chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các thiết chế như đại hội đồng cổ đông,
hội đồng quản trị, giám đốc điều hành, ban kiểm soát và các bên có quyền
và lợi ích liên quan.
1.1.2. Khái niệm và đặc điếm của mơ hình đơn lớp trong quản trị
cơng ty co phần
1.1.2.1. Khái niệm mơ hình đơn lóp trong quán trị công ty cổ phần
Trên thế giới hiện nay chưa có khái niệm học thuật chính thức về “mô
11
hình quản trị cơng ty” là gì? Tuy nhiên, thực tiên sử dụng cụm từ này cho
thấy, mơ hình quản trị cơng ty được hiểu là hình mẫu thực hiện quản trị công
ty trong một tổ chức kinh tế nhất định, trong đó bao gồm cấu trúc các mối
quan hệ trong công ty và nguyên tắc hoạt động của cấu trúc đó. Mơ hình quản
trị cơng ty thế hiện rõ sự phân chia và kiểm soát quyền lực trong một công ty,
qua đỏ, đánh giá được mức độ đảm bảo lợi ích của cơng ty, của cổ đơng và
các bên có quyền lợi liên quan khác [29, tr. 14],
Cấu trúc các mối quan hệ trong công ty thường đề cập đến bao gồm bộ
máy điều hành, kiểm sốt cơng ty; cơ chế hình thành các vị trí trong bộ máy
điều hành; cơ chế hoạt động cũng như giám sát lẫn nhau giữa các vị trí; cơ
chế đảm bảo các quyền lợi của cơng ty, cổ đơng và các bên có quyền lợi liên
quan... Các cơ chế này thường được xây dựng dưới dạng các quy định về thủ
tục, điều kiện liên quan đến quản lý các hoạt động năng lực hoặc các chế độ
báo cáo khác nhau.
Trên thế giới hiện có hai mơ hình quản trị cơng ty cổ phần, đó là mơ
hình cấu trúc hội đồng hay cap (dual board hay twotier board model) và hội
đồng một cấp (unitary board hay one-tier board model). Việc tổ chức theo mơ
hình nào tùy thuộc vào điều kiện thực tế, truyền thống và cơ chế pháp lý của
từng quốc gia.
Mơ hình hội đồng hai cấp gồm có cấu trúc bộ máy quản trị - điều hành
đặc biệt: bậc trên là Ban giám sát (supervisory board) và bậc dưới là Ban
quàn lý (management board), trong đó các cổ đơng và người lao động sẽ bầu
chọn thành viên của Ban giám sát. Ngược lại, cấu trúc quản trị nội bộ theo
mơ hình hội đồng đơn lớp (unitary board hay one-tier board model) gồm có
Đại hội đồng cố đông và chỉ một HĐQT với sự tham gia của các thành viên
HĐQT điều hành hoặc không điều hành, thực hiện chức năng quản trị các
hoạt động của công ty.
12
Quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 của Việt Nam cũng thừa
nhận và cho phép công ty cổ phần được quyền lựa chọn tổ chức quản lý theo
một trong hai mơ hình là: mơ hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,
Giám đốc/Tổng giám đốc, Ban kiểm sốt (nếu có từ 11 cổ đơng trở lên) và mơ
hình Đại hội đổng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc
(Điều 137). Hai mơ hình này tương ứng với mơ hình hai lớp và mơ hình đơn
lớp trong quản trị công ty cổ phần theo thông lệ quốc tế.
Từ đó có thể hiểu, khái niệm mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ
phần là hình mẫu thực hiện quản trị công ty cổ phần theo cấu trúc bao gồm
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc mà khơng
có sự tham gia của Ban kiểm soát. Cơ chế giám sát hoạt động của Hội đồng
quàn trị, Ban điều hành sẽ do thành viên độc lập Hội đồng quản trị và ủy ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quàn trị đảm nhiệm.
•
•
•
•
•
JL
•
•
1.1.2.2. Đặc điềm của mỏ hình đơn lớp trong quản trị công ty cô phần
Theo quy định cùa Luật Doanh nghiệp, với tư cách là một trong hai mơ
hình quản trị cơng ty cổ phần, mơ hình đơn lớp mang các đặc điểm chung của
mơ hình quản trị cơng ty cồ phần đó là:
Một là, Đại hội đồng cổ đơng gồm tất câ cổ đơng có quyền biểu quyết,
là cơ quan quyết định cao nhất cùa công ty cổ phần.
Hai là, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền
nhân danh cơng ty đê quyêt định, thực hiện các quyên và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ba là, Giám đốc/Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của HĐQT; chịu trách nhiệm
trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao. Giám đốc/Tổng giám đổc có thể là thành viên HĐQT.
Ngồi ra, mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cồ phần cịn có một
13
điêm đặc thù - điêm khác biệt lớn nhât so với mơ hình hai lớp trong quản trị
cơng ty cổ phần đó là: khơng có Ban kiểm sốt. Chức năng, vai trị của thiết
chế giống như Ban kiểm sốt ở mơ hình hai lớp trong mơ hình này đó là thành
viên độc lập Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội
đồng quản trị.
1.1.3. Cẩu trúc của mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ phần
Các công ty cổ phần trên thể giới hiện nay đang được tổ chức quản lý
theo một trong hai mơ hình cơ bản là mơ hình hội đồng kép (hội đồng hay
cấp) và mơ hình hội đồng đơn (hội đồng một cấp).
Thứ nhất, mơ hình hội đồng hai cấp (Two-Tier Board Model):
Mơ hình này có nguồn gốc từ Cộng hòa liên bang Đức với cấu trúc nội
bộ bao gồm Đại hội đồng cồ đông, Hội đồng quản lý, giám sát và Ban quản trị
điều hành, cấu trúc hội đồng hai cấp theo pháp luật Cộng hòa liên bang Đức
có hai đặc điểm quan trọng:
Một là, cấu trúc bộ máy quản trị - điều hành có hai hội đồng theo thứ
bậc (Two-tier board model) trong đó Hội đồng bậc trên là Hội đồng quản lý
(Supervisory board) và Hội đồng bên dưới là Ban quản trị điều hành
(Management board).
Hai là, cấu trúc này có sự tham gia với một tỉ lệ nhất định của đại diện
người lao động vào Hội đồng bậc trên Supervisory Board. Theo pháp luật
công ty và Bộ quy tắc quản trị cơng ty của Cộng hịa Liên bang Đức, các cổ
đông và người lao động sẽ bầu chọn thành viên của Hội đồng quản lý và giám
sát. Tỉ lệ số thành viên của hội đồng quản lý, giám sát do người lao động và
cố đông bầu chọn sẽ phụ thuộc vào số lao động của công ty; đại diện cho
người lao động và cổ đông bầu chọn đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Đối
với các công ty cổ phần sử dụng trên 500 lao động thì 1/3 số thành viên của
Hội đồng quản lý giám sát sẽ do người lao động bầu chọn; nếu công ty sử
14
dụng trên 2000 lao động thì Vi thành viên của Hội đông quản lý giám sát phải
là đại diện do người lao động bầu chọn. Tuy nhiên, Chủ tịch Hội đồng quàn lý
giám sát phải là người do cổ đông lựa chọn và vị trí này có là phiếu quyết
định khi số phiếu thuận và phiếu chổng bằng nhau. Hội đồng quản lý giám sát
có quyền bố nhiệm, cách chức các thành viên cùa Ban quản trị điều hành và
trực tiếp tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng trong việc quản
trị công ty và giám sát các hoạt động của Ban quản trị điều hành. Ban quản trị
điều hành là cơ quan thực hiện chức năng điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty.
Thứ hai, mơ hình Hội đồng một cap (One-tier Board Model):
Mơ hình quản trị cơng ty này xuất hiện trên nền tảng thị trường vốn
phát triển năng động, sở hữu công ty được chia tách nhỏ lẻ cho nhiều cổ đông
khác nhau. Các công ty thành lập ở những quốc gia theo truyền thống thông
luật như Mỳ, úc, New Zealand, Anh... thường có cấu trúc quản trị nội bộ
theo mơ hình hội đồng đơn lớp. Tuy nhiên, một số nước theo dịng Civil Law
cũng chấp nhận mơ hình quản trị này. Hiện nay, mơ hình quăn trị này đang
thịnh hành ở các nước đang chuyển đổi và các nước đang phát triển.
Cấu trúc quản trị nội bộ theo kiếu Hội đồng đơn lớp gồm có: Đại hội
đồng cổ đơng (Shareholder’s meeting) và Hội đồng giám đốc (Board of
Directors). Vì chỉ có một hội đồng thực hiện chức năng quản trị - điều hành
công ty nên người ta thường gọi đây là cấu trúc hội đồng một cấp (hay hội
đồng đơn lớp) [29, tr. 14], Các thành viên của Hội đồng giám đốc do các cổ
đơng lựa chọn và có the lên tới hai mươi thành viên. Tuy nhiên, trong những
trường hợp nhất định, Hội đồng giám đốc cũng có thể chỉ định bổ sung thành
viên của chính mình.
về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cấu trúc quản trị: theo
mơ hình này, pháp luật các nước thường quy định mọi quyền lực và các vấn
15
đề của công ty được trao cho Hội đồng giám đốc trừ những vấn đề mà pháp
luật hoặc Điều lệ công ty quy định phải thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng giám đốc chỉ định các thành viên của mình hoặc chỉ định người khác
điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty mà người đứng đầu là
giám đốc điều hành. Quyền lực của các Giám đốc điều hành sẽ do Hội đồng
giám đốc quyết định. Vì thế, các Giám đốc điều hành ở các cơng ty khác nhau
sẽ có vị trí, phạm vi quyền lực trong cơng ty khơng giống nhau.
Mơ hình quản trị cơng ty cổ phần theo kiểu Hội đồng đơn lớp không có
một cơ quan chuyên trách, độc lập với Hội đồng giám đốc để giám sát những
người quản lý. Vì vậy, để hạn chế tình trạng lạm quyền của Hội đồng giám
đốc trong công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết đã đặt ra nhu cầu tìm kiếm
và chỉ định những người độc lập về lợi ích và có thể đưa ra các ý kiến khách
quan, độc lập trong công tác quản trị công ty đế bầu vào Hội đồng giám đốc.
các thành viên này được gọi là các thành viên độc lập không điều hành
(Independent non-executive Directors) của Hội đồng giám đốc.
1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của mơ hình đơn lớp trong
quăn trị cơng ty cổ phần
Neu như mơ hình quản trị hai lớp gắn liền với sự hình thành và phát
triển của các cơng ty cổ phần tại các nước theo hệ thống Luật Châu Âu lục địa
thì mơ hình quản trị đơn lớp lại gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
của công ty cổ phần tại các nước theo hệ thống thơng luật mà điển hình là
Anh và Mỹ. Theo đó, mơ hình này ra đời từ nhũng năm đầu thế kỷ XIX khi
mà các Hội đồng quản trị các cơng ty cổ phàn có sự biến chuyển nhanh chóng
trong nội bộ mà theo Berle&Means mô tả trong nghiên cứu của họ là “sự tách
biệt giữa quyền kiểm soát và quyền điều hành”. Do quyền sờ hữu vốn bị phân
tán nên đã nảy sinh nhu càu giám sát của cổ đơng đối với việc quản lý cơng
ty. Vì vậy, vai trò của các thành viên Hội đồng quản trị cũng có sự thay đổi.
16
Cụ thê, Hội đông quản trị được xem như là một cơ quan độc lập chứ không
phải là cơ quan đại diện của các cồ đông, nhưng sự độc lập này lại hướng tới
sự hỗ trợ các cổ đông. Sự thay đổi này xuất phát từ yếu tố văn và hóa sự phụ
thuộc vào con đường phát triền của các công ty cổ phần tại Anh - Mỹ.
Quy tắc cho rằng, quyền lực tối cao trong việc quản lý công ty nằm
trong một hội đồng được bầu chọn luôn tồn tại trong các quy chế cơng ty của
Mỹ. Chính từ yêu cầu tài trợ cho các công ty xây dựng đường sắt mà thị
trường chứng khoán ờ New York đã phát triển. Năm 1811, Bang New York
đã ban hành Luật về chế độ trách nhiệm hữu hạn dành cho các cơng ty sản
xuất. Nhờ có Luật này, tiền ùn ùn đổ về New York và chế độ trách nhiệm hữu
hạn trở thành phổ biến, bởi vì, bang nào khơng có những quy định này thì
khơng thu hút được vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp lớn hàng đầu của Mỹ đều
thuộc loại hình cơng ty cổ phần.
Cấu trúc quản trị nội bộ theo mơ hình hội đồng một tầng (hội đồng
đơn) có trong luật cơng ty của hầu hết các bang của Mỹ. cấu trúc hội đồng
đơn, về cơ bản được xây dựng theo mơ hình luật cơng ty theo kiểu Anglo-
American mà luật cơng ty Mỹ là điển hình. Neu như hơn một thế kỷ trước,
trong hệ thống thông luật, người Anh thường tự hào rằng chính họ là những
người cung cấp chủ yếu các học thuyết và quy tắc quản lý về cơng ty kinh
doanh thì nửa thế kỷ trở lại đây, vai trò này đã bị mất vào tay người Mỹ. Mơ
hình quản trị cơng ty Mỹ đã lặng lẽ xâm lăng các xứ sở của cả dòng họ
Common Law và Civil Law, ở ngay cả châu Âu lục địa như Tây Ban Nha, Hi
Lạp, Bồ Đào Nha, Ý, Ai xơ len...
Trong khi Mỹ có Luật Chứng khốn Liên bang thì hệ thống luật cơng ty
của họ lại là của các tiểu bang. Vì thế, các bang ờ Mỹ đều phải tham gia cuộc
đua để có một luật công ty hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Trong cuộc đua
này, những tiểu bang dẫn đầu phải kể đến là Delaware, New York và
17
California. Đây cũng là một trong các lý do khiên cho giới luật học Mỳ và
luật công ty Mỹ phát triển hết sức mạnh mẽ. Luật công ty Mỹ đặc biệt là luật
về công ty của bang Delaware nơi mà quá nửa trong số 500 công ty lớn nhất
nước Mỹ chọn để đăng ký kinh doanh, nổi tiếng về cấu trúc hội đồng đơn với
điếm nhấn là việc tập trung quyền lực cho người quản lý công ty.
Tại Việt Nam, sự thay đối của tình hình kinh tế trong và ngồi nước đã
buộc pháp luật phải có những điều chỉnh thích hợp đề phù hợp với tình hình
mới. Thêm vào đó, cấu trúc quản trị hai lớp theo pháp luật Châu Âu lục địa
trong các công ty cổ phần tại một số công ty đã bộc lộ những mặt hạn chế -
vai trị của Ban kiểm sốt đơi khi cịn mờ nhạt. Theo đỏ, Ban kiểm sốt tại
•
X
•
một số cơng ty cổ phần chưa phát huy được vị trí, vai trò cũng như chưa thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ giám sát của mình khi họ vừa là người đánh
trống vừa là người thổi còi. Điều này đòi hỏi phải có một mơ hình khác phù
hợp hơn để khắc phục được nhược điểm trên. Vì vậy, kể từ khi Luật Doanh
nghiệp năm 2014 được ban hành và có hiệu lực thi hành, mơ hình đơn lófp
trong quản trị cơng ty cố phần đã chính thức được thừa nhận tại Việt Nam.
Hiện nay, mơ hình này vẫn tiếp tục được Luật Doanh nghiệp năm 2020 kế
thừa và phát triển.
1.2. Lý luận pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty
cỗ phần
1.2.1. Khái niệm pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quản trị công ty
cổ phần
Quản trị công ty cồ phần theo mơ hình đơn lớp đã xuất hiện từ lâu tại
nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, mơ hình này mới bắt đầu được
luật hóa và chính thức cho phép áp dụng kế từ Luật Doanh nghiệp năm 2014
và kế thừa tại Luật Doanh nghiệp năm 2020. Xét về mặt thuật ngữ pháp lý, có
thể hiểu pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quản trị công ty cổ phần là hệ
18
thông các quy phạm pháp luật điêu chỉnh các môi quan hệ quản lý, điêu hành
giữa các bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần theo
mơ hình khơng có Ban kiểm sốt tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh
nghiệp năm 2020. Hệ thống các quy định pháp luật về mơ hình đơn lớp trong
quản trị cơng ty cổ phần có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về đối tượng điều chỉnh: Theo như tên gọi của nó, pháp luật
về mơ hình đơn lớp trong quản trị công ty cồ phần điều chỉnh mối quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành cơ cấu quản lý cơng ty cổ phàn đó là Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc. Trong đó, điểm nổi bật
của pháp luật về mơ hình này là tiêu chuẩn, vị trí, vai trị của các thành viên
độc lập Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Thứ hai, về phạm vi điều chỉnh: Các quy định của pháp luật về mơ hình
đơn lớp trong quăn trị cơng ty cổ phần hướng tới nhóm các cơng ty cổ phần
lựa chọn tổ chức theo mơ hình khơng có Ban kiểm soát tại điểm b, khoản 1
Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm cả các cơng ty cổ phần có vốn
đàu tư trong nước và cơng ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.2. Nguồn văn bản pháp luật quy định về mơ hình đữn lóp trong
quản trị cơng ty cổ phần
Vì là mơ hình tương đối mới ở Việt Nam, hệ thống các quy định về mơ
hình đơn lớp trong quản trị cơng ty cổ phần chủ yếu được đề cập trong các
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bàn hướng
dẫn thi hành.
Công ty cổ phần được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt Nam bởi Luật
Công ty năm 1990. Tuy nhiên, thời kỳ này các quy định còn đơn gián bởi đây
là đạo luật đầu tiên quy định về các mơ hình tổ chức kinh doanh kể từ khi
Việt Nam đổi mới. Do yêu cầu của nền kinh tế thị trường, để phù hợp với tình
hình mới, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999 thay thế Luật
19
Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Sau đó, Luật
Doanh nghiệp năm 1999 được thay thể bởi Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Luật Doanh nghiệp năm 2005 bị thay thế bởi Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Luật Doanh nghiệp đều thừa nhận mơ hình cơng ty cổ phần là một trong năm
loại hình doanh nghiệp ớ Việt Nam. Theo đó, các quy định về mơ hình tổ
chức quản lý cơng ty cổ phần cũng có sự thay đồi. Kể từ Luật Doanh nghiệp
năm 2014 tới nay, pháp luật doanh nghiệp đã bổ sung thêm mơ hình đon lớp
vào quy định cơ cấu tổ chức quản lý công ty cố phần. Do vậy, các nhà đầu tư
có quyền lựa chọn một trong hai mơ hình hai lớp hoặc đơn lớp để tổ chức,
quăn lý cơng ty của mình. Quy định này của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã tạo sự thống nhất giữa pháp luật doanh
nghiệp với pháp luật chứng khoán, cụ thể:
Theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2006, Quy chế quàn trị công
ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định sổ 12/2007/QĐBTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính đã có những quy định về việc tổ chức
công ty cố phần theo mô hình đơn lớp với sự xuất hiện của thành viên độc lập
Hội đồng quản trị tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này quy định về thành
phần Hội đồng quản trị, trong đó:
Số lượng thành viên Hội đồng quàn trị ít nhất là năm (05) người
và nhiều nhất là mười một (11) người, trong đó khoảng một phần
ba tống số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập
khơng điều hành.
Tiếp đó, điểm d khoản 1 Điều 2 Quy chế cũng giải thích:
Thành viên Hội đồng quản trị độc lập là thành viên Hội đồng quàn
trị không phải là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc
Phó tổng giám đốc, Kế tốn trưởng và những cán bộ quản lý khác
được Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc cổ đông lớn cùa công ty.
20
Ngồi việc giải thích vê thành viên độc lập và quy định vê sô lượng
thành viên độc lập trong cơ cấu, thành phần của Hội đồng quản trị của các
Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khốn thì khơng có bất cứ quy định nào về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn,
nhiệm vụ cũng như các tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên độc lập Hội
đồng quản trị.
Các quy định này tiếp tục được bổ sung và phát triển tại Luật Chứng khoán
sửa đổi, bổ sung năm 2010, Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 của
Bộ Tài chính quy định về quản trị cơng ty áp dụng cho các công ty đại chúng.
Thông tư này đã có những quy định cụ thể và chi tiết hơn về cơ cấu tổ chức
của Hội đồng quản trị trong mơ hình đơn lớp. Theo đó, Điều 30 Thông tư quy
định cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng quy mô lớn
và công ty niêm yết như sau: “Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị cần đảm
bảo sự cân đối giữa các thành viên nắm giữ các chức danh điều hành với các
thành viên độc lập, trong đó tối thiểu một phần ba tổng số thành viên Hội
đồng quản trị là thành viên độc lập”. Ngồi ra, Điều 32 Thơng tư cũng quy
định về các tiểu ban của Hội đồng quản trị, trong đó có tiểu ban nhân sự và
tiếu ban lương thưởng phải có ít nhất một thành viên độc lập Hội đồng quản
trị làm trưởng ban. Riêng đối với các cơng ty cổ phần là tổ chức tín dụng thì
cơ cấu tổ chức của công ty phải tuân theo quy định của Luật các Tồ chức tín
dụng năm 2010 ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010. Trong đó có các quy
định về tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị.
Đe tạo sự thống nhất giữa Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán,
Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã chính thức thừa nhận mơ hình đơn
lóp là một trong hai mơ hình tổ chức quản lý công ty cổ phần để các nhà đầu
tư lựa chọn. Trên cơ sở các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về mơ
hình này, ngày 6/6/2017 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2017/NĐ-CP
21
hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng (thay thế
Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012) quy định về quản trị công ty
đại chúng, theo đó, chỉ cho phép cơng ty đại chúng chưa niêm yết được lựa
chọn một trong hai mơ hình quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
trong trường hợp lựa chọn mơ hình đơn lớp thì phải đảm bảo tối thiếu 1/5 số
thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập, nếu tồng số thành viên
Hội đồng quản trị có ít hơn 05 người thì phải có tối thiểu 01 người là thành
viên độc lập. Cịn đối với cơng ty niêm yết thì khơng có quyền lựa chọn mà
bắt buộc cơ cấu thành viên Hội đồng quàn trị phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tống
số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập (Điều 13).
Sau một thời gian triển khai hoạt động, Luật Chứng khoán năm 2010 và
Doanh nghiệp năm 2014 đã bộc lộ nhiều điểm cần được sứa đổi, bổ sung. Vì
vậy, Quốc hội khóa 14 đã xây dựng và thơng qua Luật Chứng khoán năm
2019 và Luật Doanh nghiệp năm 2020 thay thế Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Theo đó, Luật Doanh nghiệp vẫn tiếp tục cho phép công ty cổ phần được lựa
chọn một trong hai mơ hình đơn lớp hoặc song lớp để tố chức, quản lý công
ty cồ phần nói chung (Điều 137). Riêng đối với các cơng ty đại chúng, việc
quản trị công ty sẽ tuân theo quy định tại Chương VIII, Nghị định định số
155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 hướng dẫn thi thành Luật Chứng khốn
năm 2019 đó là: số lượng thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng
ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người. Cơ cấu Hội đồng quản trị của
công ty đại chúng phải đảm bảo tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên
Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành.
Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mơ hình
quy định tại điếm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp, cơ cấu thành viên
Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất một phần năm (1/5) tống
số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
22
Trường họp sô thành viên Hội đông quản trị của công ty đại chúng
chưa niêm yết hoạt động theo mô hình nêu trên có ít hơn 05 người, cơng ty
phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. số
lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập của công ty niêm yết phải đảm
bảo quy định bao gồm: (i) Có tối thiếu 01 thành viên độc lập trong trường hợp
cơng ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 03 đến 05 thành viên; (ii) Có tối
thiểu 02 thành viên độc lập trong trường hợp cơng ty có số thành viên Hội
đồng quản trị từ 06 đến 08 thành viên; (iii) Có tối thiểu 03 thành viên độc lập
trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 09 đến 11
thành viên. (Điều 276).
1.2.3. Nội đung pháp luật về mơ hình đơn lớp trong quản trị cơng ty
cổ phần
Thứ nhất, về việc lựa chọn mơ hình tổ chức, quản lý công ty cổ phần:
Nhàm tạo cơ hội cho các công ty cổ phần được tự do lựa chọn định hướng
phát triển, pháp luật đã cho phép chủ sở hữu cơng ty cổ phần được quyền lựa
chọn mơ hình tố chức, quản lý theo một trong hai mơ hình có Ban kiểm sốt
(mơ hình hai lớp) hoặc khơng có Ban kiểm sốt (mơ hình đơn lớp). Cụ thể
khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
Trừ trường họp pháp luật về chứng khốn có quy định khác, cơng
ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức, quăn lý và hoạt động theo
một trong hai mơ hình sau đây:
a. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường họp cơng ty cổ phần có dưới 11
cổ đơng và các cổ đong là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần
cùa cơng ty thì khơng bắt buộc phải có Ban kiểm sốt;
b. Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản
23