LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tât cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tỏi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
LƯỜNG VĂN QUYẾT
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh muc các từ viết tắt
MÒ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ KIỀM SỐT HOẠT ĐỘNG
MUA BÁN HÀNG HĨA QUỐC TÉ THƠNG QUA CỬA KHẨU............ 7
1.1.
Khái niệm kiếm soát hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng
qua cửa khẩu................................................................................................... 7
1.2.
Phạm vi, chủ thể, đối tượng kiểm soát hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu................................................................. 9
1.2.1.
Phạm vi kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua
của khẩu.............................................................................................................. 9
1.2.2.
Chủ thể, đối tượng kiểm soát hoạt động mua bán hàng hố quốc
tế thơng qua cửa khẩu........................................................................... 10
1.3.
Vai trị cùa kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thông qua
cửa khẫu........................................................................................................ 13
1.4.
Yêu câu và các yêu tô ảnh hướng đên pháp luật và thực thi pháp
luật về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thông qua
cửa khẩu......................................................................................................... 15
1.4.1.
Yêu cầu đối với pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm soát hoạt
động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu......................... 15
1.4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm
soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thông qua cửa khẩu........... 17
Kết luận Chương 1....................................................................................................... 22
CHUÔNG 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỤC TIỄN CÔNG TÁC
KIẺM SỐT HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HĨA QC TÉ
THƠNG QUA CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA................23
2.1.
Quy định pháp luật Việt Nam về kiểm soát hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu.................................................................. 23
2.1.1.
Các quy định vê phương thức kiêm soát hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tể thơng qua cửa khẩu.......................................................... 23
2.1.2.
Các quy định về nội dung kiểm soát hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu.......................................................... 27
2.2.
Thực tiễn cơng tác kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
thông qua cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Sou La............................................. 37
2.2.1.
Khái quát về tỉnh Sơn La..................................................................... 37
2.2.2.
Thực trạng kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng
qua cửa khẩu tại tỉnh Sơn La............................................................... 42
Kết luận chương 2........................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỀM SOÁT HOẠT ĐỘNG
MUA BÁN HÀNG HĨA QUỐC TÉ THƠNG QUA CỬA KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA...............................................................62
3.1.
Sự cần thiết của hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khấu...................................................62
3.2.
Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hỉệu quả thi hành
pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hố thơng qua cửa
khẩu ờ Việt Nam............................................................................................ 63
3.3.
Gỉảỉ pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả kiếm sốt hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế thông qua cửa khẩu tại tỉnh Son La......67
3.3.1.
Giải pháp hồn thiện chính sách, pháp luật về kiểm sốt hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu........................ 67
3.3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu kiểm soát hoạt động mua bán hàng hóa quốc tể
thơng qua cửa khẩu tại tỉnh Son La.................................................................. 71
Kết luận chưong 3........................................................................................................ 76
KÉT LƯẬN..................................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 79
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
CHDCND
: Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHXHCN
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: ủy ban nhân dân
MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt cũa đê tài
Trong bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế
thì hoạt động giao thương, mua bán hàng hóa quốc tế giữa cá nhân, tố chức, doanh
nghiệp trong nước với các quốc gia trên thế giới cũng ngày càng được mở rộng, đã
và đang đà mang lại nhiều lớn ích to lớn cho sự phát triển kinh tế đất nước. Bên
cạnh việc mở rộng thị trường, bạn hàng xuất, nhập khấu với nhiều quốc gia trên thế
giới, với bề dày quan hệ lịch sử, chính trị, kinh tế, sự gắn bó, giao thoa, hiểu biết về
văn hóa truyền thống với các nước láng giềng, Nhà nước ta cũng rất coi trọng
thương mại biên giới cũng như phát triển giao thương thông qua các cửa khẩu. Tuy
nhiên, do những đặc thù về mặt địa hỉnh khu vực biên giới, tính chất thương mại
qua biên giới trên bộ mà hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khấu
tại Việt Nam với các nước láng giềng cũng gặp nhiều thách thức và rủi ro cho công
tác quản lý, kiểm soát hoạt động thương mại biên giới này, đặc biệt càng trở nên
phức tạp và khó lường trong môi trường không ốn định của kinh tế thế giới và tình
hình bn lậu, gian lận thương mại ngày càng gia tăng [20, tr. 1]. Điều này đã và
đang đặt ra yêu cầu phải tăng cường kiểm soát hoạt động thương mại nói chung,
kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu nói riêng ở nước
ta trong thời gian tới, nhằm góp phần bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, bảo
vệ mơi trường, sức khỏe cộng đồng trong điều kiện Việt Nam đang hội nhập nền
kinh tế khu vực và quốc tế.
Là một tỉnh miền núi Tây Bắc đất nước, tỉnh Sơn La có đường biên giới với
nước bạn Lào (hai tỉnh Houaphan, Luông Pha Băng) dài gần 270 km [34], với một số
cửa khẩu quan trọng như: Các cửa khẩu quốc tế Chiềng Khương (huyện Sơng Mà) và
Lóng Sập (huyện Mộc Châu); các cửa khẩu phụ Nà Cài (Yên Châu) và Nậm Lạnh
(Sốp Cộp) và Nà Cài ở huyện Yên Châu và hàng chục lối mở. Với bề dày lịch sử,
quan hệ chính trị, kinh tế, sự gắn bó đồn kết anh em Việt - Lào, trong thời gian qua,
hoạt động thông thương cửa khẩu Việt - Lào trên địa bàn tỉnh Sơn La cũng đã được
1
chú trọng phát triên. Sơn La được xác định là “địa bàn giừ vị trí trọng u vê qc
phịng, an ninh, bảo vệ rừng, bảo vệ biên giới” [29], trong sự phát triển mạnh mẽ
hoạt động thương mại đó, các “cơ quan quản lỷ nhà nước chuyên ngành tại cửa
khâu ” với vai trò “người gác cửa biên giới ”, “gác cửa nền kỉnh tế đất nước ”, đã
nghiêm túc, tăng cường cơng tác kiếm sốt hoạt động giao thương vùng biên giới nói
chung, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu nói riêng. Tuy nhiên,
mặt trái của nền kinh tế thị trường đà thúc đẩy một số đối tượng vì chạy theo lợi ích,
chạy theo đồng tiền mà thực hiện những hành vi buôn lậu, gian lận thương mại. Hơn
nữa, do đặc thù đường biên giới dài trong khi lực lượng của chúng ta còn mỏng, ý
thức pháp luật của cư dân biên giới, lệ làng, bản sắc á đơng; tình trạng hối lộ, tham
nhũng, thủ tục hành chính rườm rà, nghiệp vụ non yếu, đạo đức nghề nghiệp bị buông
lởng, sự can thiệp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác nhau vào hoạt động
kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu dẫn đến những
khó khăn trong khâu kiểm sốt. Chính vì vậy, khơng nằm ngồi u cầu tăng cường
cơng tác kiểm sốt hải quan của đất nước, trong thời gian tới, tỉnh Sơn La cũng cần
phải tăng cường kiếm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thông qua cửa khấu
trên địa bàn tỉnh nhà nhằm góp phần đáp ứng mục tiêu “Đẩy mạnh phát triển kinh tế
cửa khâu đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, thúc đẩy họp tác phát
triền thương mại Việt Nam - Lào trong việc nghiên cứu xây dựng mơ hình khu hợp
tác kỉnh tế biên giới với các lợi thế và chính sách đặc thù đê phát triển nhanh và bền
vững, phát huy tiềm năng và lợi thế sẵn có của mỗi bên" [29] được được phê duyệt
Quyết định số 139/ QĐ-UBND ngày 20/02/2021 của UBND tỉnh Sơn La ban hành
“Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Ke hoạch phát
triển kỉnh tế - xã hội 5 năm 202 ỉ - 2025”, đồng thời cũng góp phần bảo vệ an ninh
chính trị, an ninh kinh tế, bảo vệ mơi trường, sức khoe cộng đồng trong điều kiện hội
nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài “Kiểm
sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu trên địa hàn tỉnh
Son La” cho luân văn thac sĩ luât hoc của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu đê tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng cũa nền kinh tế trong nước, mở cửa, hội
nhập kinh tế thế giới thì chủ đề nghiên cứư về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhưng chủ yếu ở khía cạnh hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế. Chủ đề "kiêm soát hoạt động mua hán hàng hóa quốc tế
thơng qua cửa khâu” cho đến nay vẫn là chủ đề khá mới, do vậy mới chỉ có một số
ít cơng trình có liên quan đến nội dung của đề tài này như:
- Luận án tiến sĩ Luật học "Kiêm soát hàng hỏa nhập khâu qua hiên giới
theo pháp luật hải quan ở Việt Nam hiện nay" của Trần Viết Long (bảo vệ 2019 tại
Học viện Khoa học xã hội). Trong cơng trình này, tác giả nghiên cứu các nội dung
về kiểm sốt hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan ở góc độ lý
luận và thực tiễn. Luận án tập trung nghiên cứu nội dung liên quan đến kiểm soát
tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan và thực thi
quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải
quan từ năm 2005 đến thời điểm thực hiện cơng trình, từ đó, đưa ra các quan điểm
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiếm soát hàng hóa nhập khấu qua biên
giới theo pháp luật hải quan ở Việt Nam hiện nay và thời gian tới có tính khả thi và
hiệu quả [20, tr. 2]. Mặc dù đây là một cơng trình chun sâu nghiên cứu về kiếm
sốt hàng hóa tại cửa khấu, nhưng nội dung cơng trình này có phạm vi khá hẹp, đó
là kiểm sốt hàng hóa nhập khẩu và chủ yếu dưới giác độ kiếm sốt thủ tục hải
quan. Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận rằng, những nội dung trong cơng trình này là
nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho học viên khi thực hiện đề tài này.
- Luận văn thạc sĩ luật học "Kiểm sốt hàng hỏa nhập khâu thơng quan theo
pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn các cửa khấu biên giới Việt Trung" của
Vũ Thị Phượng (bảo vệ năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội). Trong cơng trình
này, tác giả đã nghiên cứu về các văn bản pháp lý quốc tế và của Việt Nam liên
quan đến cơng tác quản lý hàng hố nhập khẩu qua biên giới Việt Nam - Trung
Quốc, thực trạng quản lý hàng hóa nhập khẩu thơng quan qua biên giới Việt Nam -
Trung Quốc của Hải quan Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan trong thời gian từ
3
2011 đên 2015, từ đó đưa ra giải pháp đê nâng cao hiệu quả công tác này. Mặc dù
phạm vi nghiên cứu cùa cơng trình này tập trung tại khu vực biên giới Việt Nam Trung Quốc, tuy nhiên, những phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật
cũng như những giải pháp được đề xuất trong cơng trình này cũng có giá trị tham
khảo nhất định cho học viên khi nghiên cứu quy định pháp luật về kiếm sốt hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu cũng như đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý, kiểm sốt sốt hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Bài viết “Bàn về cơ chế kiêm soát biên giới nhằm bảo hộ hiệu quả quyền sở
hữu trí tuệ” của Đặng Vũ Huân đăng trên Tạp chi Khoa học Pháp lỵ, số 01/2004.
Trong bài viết tác giả đã đưa ra một số thơng tin về các biện pháp kiểm sốt biên giới
theo yêu cầu của Hiệp định TRIPS, phân tích những nỗ lực của Việt Nam trong việc
xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát biên giới nhàm bảo hộ hiệu quả quyền sở hữu
trí tuệ, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần tăng cường cơ chế kiểm soát biên giới
nhằm bảo hộ hiệu quả quyền sở hũu trí tuệ ờ Việt Nam [15, tr. 12]. Nội dung của cơng
trình này cũng có giá trị tham khảo cho học viên khi nghiên cứu vấn đề thực thi
quyền sờ hữu trí tuệ tại biên giới.
Nhìn chung, cho đến nay, chưa có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu về
“Kiếm soát hoạt động mua bán hàng hỏa quốc tế thông qua của khấu ” trên phạm
vi cả nước hay trên một địa bàn cụ thể, như tỉnh Sơn La. Vì vậy đề tài mà học viên
lựa chọn khơng có sự trùng lập với những đề tài đã nghiên cứu trước đó.
3. Mục
vụ• nghiên
cứu của đề tài
• tiêu và nhỉệm
•
<2?
Mục tiêu của việc thực hiện cơng trình này nhằm đánh giá, tổng kết thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kiềm sốt hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu Việt - Lào trên địa bàn tỉnh Sơn
La trong thời gian tới, tránh thất thu về thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
góp phần thúc đẩy kinh tế khu vực biên giới phát triển ổn định và lâu dài.
Đe đạt được mục tiêu này, nội dung đề tài phải thực hiện được một số nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
4
- Khái quát một sô vân đê cơ bản vê hoạt động mua bán hàng hóa qc tê
thơng qua cửa khẩu và vấn đề kiểm soát hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng
qua cửa khẩu;
- Trình bày, làm rõ thực trạng nội dung quy định pháp luật hiện hành của
nước ta về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu ở các
khía cạnh: phương thức kiểm soát và nội dung kiểm soát hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu;
- Phân tích, đánh giá một số kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế cịn
tồn tại trong cơng tác kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thông qua cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của các bất cập này;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đoi tượng nghiên cứu của luận văn: Là vấn đề lý luận, quy định pháp luật
hiện hành của Việt Nam và thực tiễn cơng tác kiểm sốt hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
+ Phạm vi về nội dung: Pháp luật Việt Nam về kiếm soát hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu, tập trung chủ yếu vào kiểm soát hải quan.
+ Phạm vi về không gian: Tỉnh Sơn La;
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ Mác - Lênin; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc
đồi mới, phát triển nền kinh tế thị trường, học viên đã sừ dụng một số các phương
pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp
nghiên cứu thực tiễn: điều tra, thống kê và tổng hợp... để làm rõ các vấn đề
nghiên cứu được đặt ra.
5
6. Y nghĩa lý luận và thực tiên của luận văn
- Ỷ nghĩa lý luận*. Kết quả của luận văn góp phàn làm rõ lý luận về kiểm
sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu cũng như góp phần
hồn thiện hệ thống quy định pháp luật điều chỉnh nội dung kiểm soát hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu.
- Ỷ nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận văn này góp phần nhằm nâng cao
hiệu quả thi hành các quy định của pháp luật về kiểm sốt hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế thông qua cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng, trên cả
nước nói chung, qua đó, nâng cao hiệu quả chống buôn lậu và gian lận thương mại
qua biên giới Việt - Lào một cách có hệ thống, hiệu quả và chủ động, làm lành
mạnh hoá các quan hệ kinh tể kinh doanh thương mại cũng như khuyến khích kinh
doanh thương mại họp pháp.
7. Kết cấu của luận văn
■
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn này gồm có 03 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiếm soát hoạt động mua hán hàng hỏa
quốc tế thông qua cửa khẩu;
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn cơng tác kiểm sốt hoạt động
mua hán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khâu trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quá công tác kiêm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ KIÊM SOÁT HOẠT ĐỘNG
MUA BÁN HÀNG HĨA QC TẾ THƠNG QUA CỬA KHẨU
1.1. Khái niệm kiếm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tể thơng
qua cửa khẩu
Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế đã và đang ngày càng chứng tỏ một vị thế
quan trọng của nền kinh tế nước ta, nó không những mang lại nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nước mà còn thúc đẩy giao lim về thương mại, văn hóa,... giữa nước ta với
các nước trên thế giới. “Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế" trước hết phải là hoạt
động mua bán hàng hóa, nghĩa là hoạt động thương mại (khoản 8 Điều 3 Luật thương
mại năm 2005) theo đó: “bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyến quyền sờ hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận". “Hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế" khác với hoạt động mua bán hàng hóa thơng thường ở tính quốc tế của nó.
Tính quốc tế của hoạt động mua bán hàng hóa, mà cụ thể là họp đồng mua bán hàng
hóa đã được quy định trong khá nhiều văn kiện pháp luật quốc tế, trong đó, theo Cơng
ước cùa Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế (Cơng ước Viên năm 1980) (có
hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017) thỉ họp đồng mua bán hàng hóa được điều
chỉnh theo khoản 1 Điều 1 của Cơng ước này là “hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các
bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau". Còn tại Việt Nam, đến nay pháp
luật thương mại Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế mà chỉ quy định về các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế, ví dụ tại
khoản 1 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 quy định rằng: “Mua bán hàng hoá quốc
tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khâu, nhập khâu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập và chuyến khảu " và phải được thực hiện “trên cơ sở họp đồng bằng vãn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương ".
Cùng với sự phát triến ngoại thương, Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 đã
mở rộng phạm vi các hình thức cùa mua bán hàng hóa quốc tế, theo đó mua bán hàng
7
hóa qc tê là hoạt động ngoại thương và được thực hiện dưới các hình thức như:
“xuất khẩu, nhập khâu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khâu; quá cảnh
và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hỏa quốc tế theo quy
định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên ”
(khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017). Như vậy, có thể hiểu, “hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tề' là: Hoạt động mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ
sở thương mại tại các quổc gia khác nhau, trong đó một bên trong quan hệ này có trụ
sở tại Việt Nam, được thực hiện thơng qua các hình thức xuất khẩu, nhập khâu; tạm
nhập, tái xuất; tạm xuất, tải nhập; chuyến khấu; quá cảnh và các hoạt động khác có
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và
điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên.
Trong đó, đối với khu vực biên giới giữa Việt Nam và các nước, khoản 5 Điều
3 Nghị định 14/2018/NĐ-CP đã quy định ràng: “Hoạt động mua bán, trao đơi hàng
hóa qua biên giới của thương nhân là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của phảp luật”. Các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế này đều phải được thực
hiện qua các cửa khẩu (trên bộ, hàng không, đường biến) và tuân thủ theo quy định
của pháp luật Việt Nam cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Đối với khu vục cửa khẩu giữa Việt Nam và Lào, theo quy định của khoản 14
Điều 1 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới đất liền giữa
Chính phủ Việt Nam và Lào thì “Cửa khâu” là “nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập
cánh, quá cánh, xuất khâu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia Việt Nam - Lào
của người, phương tiện, hàng hóa, vật phảm, được chìa làm ba loại: cửa khâu quốc
tế, cửa khâu chỉnh và cửa khâu phụ ”. Đối với thương nhân, việc thực hiện hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu phải thực hiện qua các cửa khẩu quốc
tế, cửa khẩu chính (khoản 1 Điều 54 Luật Quản lý Ngoại thương năm 2017). Trường
họp hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thực hiện qua cửa khẩu phụ, lối mở biên
giới theo khoản 2 Điều 6 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP, UBND tỉnh biên giới quyết
định, công bố Danh mục các cửa khấu phụ, lối mở biên giới được phép thực hiện hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa sau khi trao đổi, thống nhất với các bộ, ngành liên
8
quan vê việc đảm bảo có đủ lực lượng kiêm tra, kiêm soát chuyên ngành, điêu kiện cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước.
Cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thương, mặt trái của nền kinh tế
thị trường cũng đã khiến các một số chù thể kinh doanh thương mại không thể
cưỡng lại sức hút của đồng tiền thực hiện các hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại. Thực trạng này ngày càng trở nên phổ biến với nhiều “mánh khóe”, thủ đoạn
khác nhau khiến cho công tác quản lý nhà nước về mua bán hàng hóa quốc tế cũng
gặp nhiều thách thức. Điều này đặt ra yêu cầu phải tăng cường kiểm soát hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế nói chung, kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế thơng qua cửa khẩu nói riêng.
“Kiêm sốt " theo Đại Từ Điển tiếng Việt là “kiểm tra, xem xét, nhằm ngăn
ngừa những sai phạm những quy định ” [27, tr. 937], khái niệm này đã thể hiện nội
hàm của kiểm sốt khơng chỉ là hoạt động kiểm tra, xem xét đơn thuần, mà hoạt
động kiểm sốt này có tính mục đích nhằm ngăn ngừa sai phạm cùa chủ thể bị kiểm
tra, xem xét so với quy định nào đó [28, tr. 44]. Hoạt động kiểm sốt mua bán hàng
hóa quốc tế, suy cho cùng là nhàm chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại, tránh thất thu nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Kết hợp những nội dung trên, có thể hiểu: Kiêm soát hoạt động mua bản
hàng hỏa quốc tế thông qua cửa khâu là hoạt động kiểm tra, xem xét và xử lý của
chủ thể có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhãn thực hiện hoạt động mua
bán hàng hóa quổc tế thơng qua các cửa khâu nhằm đảm bảo các chủ thê là đối
tượng bị kiêm soát thực thỉ đúng pháp luật, chổng các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, tránh thất thu nguồn thu của ngân sảch nhà nước.
1.2. Phạm vi, chủ thể, đối tượng kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế thơng qua cửa khẩu
1,2.1, Phạm vi kiêm sốt hoạt động mua bán hàng hố qc tê thơng qua
2
của khâu
Hiện nay hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia bàng
nhiều hình thức khác nhau, có thể là qua đường tiểu ngạch, đường chính ngạch, qua
9
cửa khâu chính hay đường mịn, lơi mở. Phạm vi kiêm soát hoạt động mua bán hàng
hoá qua biên giới được thực hiện theo chuyên đề, kế hoạch kiếm soát bởi cơ quan hải
quan và các lực lượng khác. Đây là hoạt động có tính chất chun mơn, nghiệp vụ để
kiểm tra hàng hoá, giám sát hàng hoá ở khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khấu biên
giới đường thuỷ nội địa, cửa khẩu ga đường sát liên vận quốc tế trong nội địa, cửa
khẩu càng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu cảng biển, càng thuỷ nội địa có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố hoặc các khu vực khác ngoài cửa khẩu, khu
vực, địa điểm khác theo quy định của pháp luật hải quan và thông lệ quốc tế.
Từ đây có thể cho thấy phạm vi kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc
tế thơng qua cửa khẩu rất rộng, phạm vi của nó phụ thuộc vào quy định của pháp luật
quốc gia và tùng giai đoạn lịch sử cụ thể.
1.2.2. Chủ thể, đối tượng kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế
thơng qua cửa khẩu
* Chủ thể kiểm soát: Chủ thể kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế
thơng qua cửa khẩu bao gồm các cơ quan, lực lượng được pháp luật giao nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn, quản lý, điều hành, xử lý các hoạt
động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Các văn bản pháp luật trong nước của Việt Nam đều quy định khi thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khấu, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (ƯBND tỉnh biên giới thống nhất với các bộ, ngành liên quan) đảm bảo
lực lượng kiềm tra, kiềm soát chuyên ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ quản lý nhà nước. Khoản 18 Điều 1 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và
cửa khẩu biên giới đất liền giữa Chính phủ Việt Nam và Lào đà quy định về “Cơ
quan quản lỷ nhà nước chuyên ngành tại cửa khâu” là cơ quan thực hiện chức năng,
nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện,
hàng hóa xuất, nhập qua cửa khẩu, trong đó, đối với phía Việt Nam bao gồm: Biên
phòng, Hải quan, Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) và một số cơ quan quản lý
chuyên ngành khác. Trách nhiệm cùa từng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cửa khẩu biên giới hai nước được quy định tại Điều 34 Hiệp định này, cụ thể bao
10
gơm trách nhiệm của lực lượng Bộ đội biên phịng (khoản 2 Điêu 34), cơ quan Hải
quan tại cửa khẩu (khoản 3 Điều 34), cơ quan Kiểm dịch (khoản 4 Điều 34). Trong
đó, đối với cơ quan Hải quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khấu khác để làm thù tục, kiểm tra, giám sát hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa; làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho phương tiện tại cửa
khẩu biên giới; thực hiện kiểm soát phịng chống bn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyến trái phép hàn hóa qua biên giới.
Ngồi các lực lượng trên, các cơ quan bao gồm Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông... sẽ thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đế ban hành hoặc tham mưu cho Chính phủ
ban hành các văn bản chuyên ngành đế quản lý hoạt động mua bán hàng hố quốc tế
thơng qua cùa khẩu.
Như vậy, kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu
được thực hiện bời nhiều chủ thể khác nhau. Theo quy định của pháp luật quốc gia
và pháp luật Việt Nam, cơ quan hải quan là chủ thế kiếm sốt chủ yếu, thực hiện
hoạt động chun mơn, nghiệp vụ được pháp luật quy định, trong quá trình này cơ
quan hải quan phối hợp với các cơ quan khác để thực hiện một hoạt một vài hoạt
động cụ thể để kiểm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thơng qua cửa khẩu.
* về chủ thê hị kiêm sốt: Là doanh nghiệp, cá nhân thực hiện hoạt động
mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu. Đối với doanh nghiệp, khi thực hiện
hoạt động mua bán hàng hoá quốc tể thông qua cửa khẩu theo hai phương diện là
tích cực và tiêu cực. Tích cực ở đây là doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về
mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu. Tiêu cực ở đây là doanh nghiệp có
quyền mua bán hàng hố quốc tế thông qua cửa khẩu nhưng đã lợi dụng quyền này
để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng bất cập, hạn chế của pháp
luật để mua bán hàng hoá quốc tế.
* Đối tượng kiêm soát: Điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Quản lý ngoại thương
năm 2017 đã quy định: “Người, phương tiện, hàng hóa trong hoạt động thương mại
11
hiên giới chịu sự thanh tra, kiêm tra, kiêm soát của cơ quan nhà nước có thâm quyên
theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ Khoản 18 Điều 1 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu
biên giới đất liền giữa Chính phủ Việt Nam và Lào đã quy định thì hoạt động kiểm
sốt tại cửa khẩu được thực hiện đối với “người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập
qua cửa khâu ”, trong đó, đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng qua
cửa khẩu thì đối tượng kiểm sốt bao gồm:
- Hàng hóa: Hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại năm 2005, bao
gồm: “a) Tất cả các loại động sản, kê cả động sản hình thành trong tương lai; b)
Những vật gắn liền với đất đai”. Tuy nhiên, đối với hàng hóa trong hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế (cụ thể là hàng hóa xuất nhập khẩu) thi có phạm vi hẹp hơn.
Khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014: ‘"Hàng hóa hao gồm động sản có tên gọi
và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khâu, nhập khâu Việt Nam được xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan”. Hơn
nữa, khoản 1 Điều 7 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP cũng quy định hàng hóa trong
hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân phải “tuân thủ quy định
của Luật Quản lỷ ngoại thương và các vãn bản hướng dẫn chi tiết thi hành về hoạt
động mua bán hàng hóa quổc tế”, phải nằm trong “Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khâu Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan” và khơng thuộc các
hàng hóa nằm trong “Danh mục hàng hóa Cấm xuất khẩu, cấm nhập khâu và hàng
hóa tạm ngừng xuất khâu, tạm ngừng nhập khấu”.
Đối với hàng hóa được phép mua bán, trao đổi qua cừa khẩu phụ, lối mở biên
giới của thương nhân hiện được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 01/2018/TT-BCT
ngày 27/02/2018: (i) Đối với hàng hoá xuất khẩu thì thực hiện theo quy định của
pháp luật; (ii) Đối với hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trong khu kinh tế cửa khẩu, hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng quy định về hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng và q
cảnh hàng hố với nước ngồi; đối với hàng hố nhập khấu qua cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu chỉ cho phép nhập khẩu hàng hoá
12
phục vụ sản xuât trong nước theo Danh mục hàng hoá quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thồng tư này.
- Phương tiện vận tải: Bao gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường
sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.3. Vai trị của kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thơng
qua cửa khẩu
Thứ nhất, kiếm sốt đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại
hiên giới do đặc thù kinh tếphực tạp, đa dạng về chủng loại hàng hỏa cũng như đối
tượng tham gia giao thương [21, tr. 11].
Kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế là một trong những hoạt
động đẩy mạnh về quản lý rủi ro trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa qua các
cửa khẩu. Trong q trình kiểm sốt, các chú thể kiểm soát phải xem xét xây dựng
các tiêu chí rủi ro một cách chi tiết, sát với tình hình thực tế của từng mặt hàng,
từng vùng, từng khu vực, phù hợp với từng giao dịch hàng hóa quốc tế; từ đó có
những cảnh báo sớm về tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu. Tiếp theo,
việc kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cũng chú trọng khâu hậu kiểm,
kiềm tra sau khi thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, giúp đảm bảo rằng các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện pháp luật một cách cơng mình, họp lý. Như vậy,
kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế qua cửa khẩu quan góp phần đảm
bảo sự tuân thú pháp luật hải quan với những biện pháp nghiệp vụ, trang thiết bị kỹ
thuật, cơng cụ vũ khí hỗ trợ được giao; với các quy định, quy trình về áp dụng quản
lý rủi ro, tuần tra kiềm sốt, xây dựng cơ sở bí mật, điều tra xét hỏi nhằm phòng
ngừa, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi buôn lậu, gian lận thương mại,
trốn thuế, vận chuyền trái phép hàng hóa, tiền tệ, ma túy qua biên giới và các hành
vi khác vi phạm pháp luật hải quan; răn đe các đối tượng đã và đang có ý định vi
phạm, phát hiện những sơ hở, thiếu xót của pháp luật, của các quy định nghiệp vụ
trong các lĩnh vực nêu trên để kiến nghị cấp có thẩm quyền sử đổi, bổ sung, góp
phần cùng tồn ngành bảo đảm sự tn thủ pháp luật hải quan cùa các đối tượng
chịu sự quản lý nhà nước về hải quan.
13
Thứ hai, kiêm sốt hoạt động mua bán hàng hóa qc tê cịn góp phân bảo
vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng trong
điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
là một xu thế tất yếu mà các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều
muốn và cần phải tham gia. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều lợi nhuận và
thuận lợi về kinh tế, vị thế quốc tế nhưng cũng mang đến khơng ít những bất lợi,
cạnh tranh, thiệt hại nhất là những quốc gia mới tham gia và có nền kinh tế, vị thế
còn thấp. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với trên 160 nước và
vùng lãnh thổ; có thoa thuận về quy chế tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
90 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong những năm qua, Việt Nam đã nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ cam
kết quốc tế, đa số các thành phần, đối tượng tham gia cơ chế điều chỉnh pháp luật
đối với hàng hóa xuất nhập khấu đều tuân thủ luật lệ quốc tế cũng như luật pháp cùa
Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn có những đối tượng vì lợi ích bất hợp pháp của cá nhân,
nhóm mà thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, như: Buôn lậu, vận
chuyến trái phép chất ma túy, hàng hóa, tiền tệ, hàng cấm qua biên giới; khai báo
không trung thực về tên hàng, số lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa; lợi dụng chế độ
ưu đãi đối với một số lĩnh vực, địa bàn, lợi dụng những kẽ hở, bất cập trong việc áp
dụng quy trình, quy định và sử dụng những trang thiết bị mới để trốn thuế, hoàn
thuế giá trị gia tăng sai quy định. Ngoài ra, khi nước ta mở rộng quan hệ ngoại giao,
quan hệ kinh tế với các nước, vùng lãnh thồ trên ngun tắc tơn trọng lẫn nhau, bình
đẳng cùng có lợi nhưng có những đối tượng, thế lực thù địch luôn tim cách để
chống phá nhằm làm suy yếu nước ta, như: Tổ chức nhập lậu hoặc xuất, nhập trái
phép vũ khí, ấn phẩm, tài liệu có nội dung phản động, đồi trụy, bơi nhọ danh dự uy
tín của lãnh tụ, của Đảng và Nhà nước ta. Cho nên, với trách nhiệm là “người gác
cửa biên giới”, gác cửa nền kinh tế đất nước, làm tốt cơng tác kiểm sốt hoạt động
hàng hóa quốc tế thơng qua cửa khẩu chính là góp phần bảo vệ an ninh chính trị, an
ninh kinh tế, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng trong điều kiện hội nhập nền
kinh tế khu vực và quốc tế.
14
Thứ ba, kiêm sốt hoạt động mua bản hàng hóa qc tê cịn góp phân quan
trọng trong việc đấu tranh phịng chống bn lậu. Buồn lậu là một trong những
nguy cơ lớn đe dọa sự ổn định và phát triển kinh tể xã hội nước ta. Bn lậu làm
suy thối nền kinh tế, gây nên những tác hại to lớn và nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Bên cạnh việc chống bn lậu phải chống tham nhũng vì tham nhũng làm suy thối
bộ máy quyền lực nhà nước. Chống bn lậu phải đi đôi với chống tham nhũng để
xây dựng, bảo vệ Nhà nước trong sạch, vững mạnh và triệt tiêu những thế lực tiếp
tay, bao che cho buôn lậu từ trong bộ máy nhà nước. Thực tế, qua công tác kiểm
sốt đã góp phần chỉ ra những sơ hở, thiếu sót, bất cập của thể chế, của quy trình,
chính sách; phát hiện ra sự thơng đồng, móc nối, tiếp tay giữa các đối tượng vi
phạm đối tượng tha hóa, biến chất, làm việc trong cơ quan nhà nước để đề xuất,
kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
1.4. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực thi pháp
luật về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thông qua cửa khẩu
1.4.1. Yêu cầu đối với pháp luật và thực thi pháp luật về kiếm soát hoạt
động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu
Là một hoạt động có phạm vi rất rộng, nhiều chủ thể tham gia, ảnh hưởng
trực tiếp đến kinh tế - xã hội quốc gia, quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, chính
vì vậy, kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu phải đáp
A
ứng những yêu câu sau đây:
Thứ nhất, kiêm soát hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa
khâu phải báo đảm tỉnh tồn diện
u cầu này chính là phải xây dựng được một hệ thống pháp luật điều chỉnh
kiếm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thơng qua cửa khẩu có tính tồn
diện, bao gồm thể chế, chính sách, pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật phải
bảo đảm có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Trong quá trinh thực thi pháp luật
về kiếm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế phải thường xuyên nghiên cứu,
đánh giá sự tác động qua lại giữa các u tơ trên đê có những cập nhật, hoàn thiện
pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu.
15
Thứ hai, kiêm soát hoạt động mua bản hàng hoá qc tê thơng qua cửa khâu
phải bảo đảm tính thống nhất, thiết thực
Kiểm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thông qua cửa khẩu theo quy
định của pháp luật phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật
khác có liên quan. Trong q trình này cũng cần phải bảo đảm tính tuơng thích giữa
hệ thống pháp luật quốc gia và hệ thống pháp luật quốc tế về kiểm soát hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế thơng qua cửa khẩu. Tính thống nhất ở đây còn là thống
nhất trong việc áp dụng các quy định pháp luật, thiết thực trong xây dựng quy trình,
quy mơ và phối hợp khi kiểm sốt. Nhu vậy, tính thống nhất và thiết thực trong
pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hố thơng qua biên giới phải đuợc
xem xét tống hồ trong q trình quản lý, chỉ đạo, điều hành, thực hiện và phối họp
thực hiện nhằm bảo đảm hiệu quả cao nhất của hoạt động kiểm soát này.
Thứ ba, kiêm soát hoạt động mua bản hàng hố quốc tế thơng qua cửa khâu
phải bảo đảm tỉnh minh bạch
Tụ do hoá thương mại quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại và một trong
những rào cản cho sự phát triển của xu thế này là rào cản về hệ thống pháp lý, các
chính sách thương mại, cũng như các rào cản phi pháp lý, phi chính sách khác. Các
rào cản này đã ảnh hường khơng nhỏ đến q trình thúc đẩy tự do hố thương mại,
cũng như hoạt động thiết lập quan hệ họp tác kinh tế quốc tế giữa các quốc gia. Chính
vì vậy, tăng cường minh bạch về thơng tin, chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính
là một trong những yêu cầu rất quan trọng, bức thiết để bảo đảm tự do hố thương
mại, tơn trọng sự vận động tất yếu của họp tác kinh tế quốc tế. Yêu cầu về tính minh
bạch đặt ra đối với hệ thống chính sách, pháp luật về kiếm soát hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế là yêu cầu hệ thống pháp luật quốc gia phải hướng đển sự thống
nhất trong hiểu biết, áp dụng, giúp các chủ thể dễ dàng thực hiện các quy định về nội
dung cũng như phương thức kiểm soát trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ tư, kiểm soát hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua các cửa
khâu phải bảo đảm u cầu hài hồ chính sách kỉnh tế quốc gia và chỉnh sách xuất
khấu, nhập khâu
Tự do hoá thương mại đã và đang đặt ra địi hỏi các quốc gia phải kiểm sốt,
16
tăng cường kiêm soát các hoạt động mua bán hàng hố qc tê đê vừa bảo đảm tự do
hố thương mại, cũng như bảo hộ nền sản xuất trong nước ở một trừng mực nhất
định, phù họp với pháp luật, cam kết quốc tế. Sự kiểm soát này được thể hiện thơng
qua hệ thống chính sách, pháp luật và cơ chế thực hiện qua hệ thống chính sách, pháp
luật và cơ chế thực hiện bằng các công cụ, phương thức khác nhau. Trong nền kinh tế
thị trường, khi mà sự giao thoa thương mại ngày càng đa dạng và có tính phức tạp thì
kiểm sốt đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu thông qua các cửa khẩu hết sức cần
thiết và thận trọng, bởi lẽ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có tính đa dạng về chủng
loại, đối tượng, chú thề tham gia. Thực tế này đòi hởi phải đặt ra những yếu tố cốt lồi
như kiểm soát hiệu quả, hài hoà, vừa đảm bảo được sự thống nhất trong quan hệ nhà
nước về thương mại quốc tế, hài hồ hố pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế.
Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, ốn định nền kinh tế quốc gia, bảo vệ an ninh quốc
phòng, bảo vệ quyền lợi họp pháp cùa người tiêu dùng. Từ đó, đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, thực thi, đảm bảo phù họp pháp luật quốc gia và nội luật
hoá các cam kết quốc tế cùa Nhà nước khi thực thi các hiệp định thương mại, hải
quan mà Việt Nam là thành viên.
1.4.2, Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm
soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thông qua cửa khẩu
Thử nhất, hệ thống pháp luật. Pháp luật ở đây vừa là công cụ đế thực hiện
kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu, nhưng cũng
chính là yếu tố tác động đến cơng cụ kiểm sốt đó. Việc đẩy mạnh thực hiện chính
sách mờ cửa thị trường, tăng cường thiết lập các quan hệ kinh tế quốc tế thông qua
việc ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, thiết lập các hành động
chung đối với hệ thống hải quan sẽ tạo ra điều kiện quan trọng đối với sự phát triển
của thương mại quốc tế. Đe đáp ứng được yêu cầu đó, hệ thống pháp luật phải được
xây dựng phù hợp với thực tiễn của tình hình kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội và
hồn cảnh lịch sử của quốc gia trong từng giai đoạn. Ngược lại, kiếm soát hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế thông qua cửa khẩu cần phải tuân thù các cam kết thương
mại quốc tế, cam kết về hải quan quốc tế và yêu cầu về nội luật hoá những cam kết
17
quốc tế, hạn chế xung đột pháp luật. Như trên đã phân tích, một trong những yêu
cầu quan trọng của hệ thống pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hố
quốc tế là phải bảo đảm tính minh bạch, thuận tiện và đáp ứng yêu cầu cải cách hải
quan, thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia. Do vậy, hệ thống pháp luật ảnh hưởng rất
lớn đến chính các quy định pháp luật về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hố
quốc tế nói chung và thực tiễn thực hiện pháp luật này nói riêng ở cả góc độ ảnh
hưởng tích cực và ảnh hường tiêu cực. Ờ góc độ ảnh hưởng tích cực, hệ thống pháp
luật hồn thiện, đồng bộ sẽ thúc đẩy việc xây dựng, hoàn thiện quy định pháp luật
về kiểm soát hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu. Ỏ góc độ
tiêu cực, nếu hệ thống pháp luật khơng hồn thiện, chưa đồng bộ sẽ kìm hãm, cản
trở việc xây dựng, hồn thiện quy định pháp luật về kiểm sốt hoạt động mua bán
hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu.
Thứ hai, bộ máy quản lỷ và nguồn nhân lực. Là một hoạt động có tính chất
phức tạp, đa dạng, có sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cả
trung ương và địa phương. Chính vì vậy, việc tồ chức bộ máy quản lý để điều hành,
thực hiện, phối hợp thực hiện kiếm soát hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng
qua cửa khẩu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kiềm soát. Cũng chính vì tính phức
tạp, đa dạng của hoạt động này mà nguồn nhân lực cũng là yếu tố ảnh hưởng khơng
nhỏ đến hiệu quả kiểm sốt. Ở góc độ tích cực, bộ máy quản lý được xây dựng hiệu
quả, với những con người có chất lượng sẽ là thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kiềm
soát và ngược lại, bộ máy quản lý không được xây dựng hiệu quả, với những con
người chưa đạt chất lượng sẽ làm giảm hiệu quả kiếm soát hoạt động mua bán hàng
hoá quốc tế thông qua cửa khấu. Sở dĩ, bộ máy quản lý và nguồn nhân lực ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả cơng tác kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế
thơng qua cửa khẩu là vì: Bộ máy quản lý là nơi thực hiện các công cụ quản lý, điều
hành (xây dựng chính sách, pháp luật), cũng như thực hiện, phối hợp thực hiện
kiểm sốt; cịn nguồn nhân lực là tổng thể những con người trực tiếp thực hiện các
cơng cụ, phương thức kiểm sốt đó, nhất là khi nguồn nhân lực này được xác định
là “người gác cổng kinh tế” cho quốc gia.
18
Thứ ha, cơ chê phôi hợp trong hoạt động kiêm sốt hoạt động mua bán hàng
hố quốc tế thơng qua cửa khâu. Kiểm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
thông qua cửa khẩu vốn dĩ là một hoạt động có tính đa dạng, phức tạp. Tỉnh đa
dạng, phức tạp này đến từ chính hàng hố là đối tượng kiểm sốt có tính đa dạng,
mà bản thân một cơ quan nhà nước không thế đủ chức năng, nhiệm vụ, khơng đủ
con người có chun mơn, nghiệp vụ đế thực hiện một cách độc lập, hiệu quả.
Chính vi vậy, một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm sốt hoạt động
mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu là cơ chế phối họp giữa những con
người làm cơng tác này, cũng như các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ kiềm sốt,
trong đó, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý thị trường là lực lượng đi đầu trong
hoạt động này. Trong cơ chế phối hợp này, các cơ quan quản lý nhà nước ở trung
ương cũng như các bộ, ngành cũng có một vai trị rất quan trọng trong việc xây
dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật cơ chế đế các cơ quan ở cơ sở thực hiện
kiểm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thông qua cửa khẩu.
Thứ tư, ỷ thức tuân thủ phảp luật của doanh nghiệp, người dân. Doanh
nghiệp là chủ thể chủ yếu bị kiểm soát, bởi hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế của
do doanh nghiệp thực hiện là chủ yếu, người dân tham gia hoạt động mua bán hàng
hố quốc tế thơng qua cửa khẩu tuy có số lượng nhiều, nhưng quy mơ khơng lớn
bằng hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế của doanh nghiệp. Chính vi vậy, ý thức
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp tác động rất lớn đến hiệu quả kiếm soát hoạt
động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu. Nếu doanh nghiệp kịp thời
nắm bắt chính sách, quy định pháp luật, có ý thức tuân thủ pháp luật, chấp hành các
quy định pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế không nhừng thúc đẩy thương mại
quốc tế phát triển, đóng góp cho sự phát triển của quốc gia mà cịn tự nâng cao hiệu
quả kiểm sốt hoạt động mua bán hàng hố quốc tế thơng qua cửa khẩu. Ngược lại,
nếu doanh nghiệp không kịp thời nắm bắt, luôn tìm cách lợi dụng kẽ hở, hạn chế
của pháp luật đế thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật sẽ làm giảm hiệu quả kiểm
sốt, kìm hãm sự phát triển của đất nước và thương mại quốc tế. Ngoài ra, doanh
19
nghiệp còn là chủ thế hồ trợ, bảo vệ cơ quan hải quan, các cơ quan chuyên ngành
khác trong việc nhận diện, kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khi cơ
quan hải quan được doanh nghiệp cung cấp thông tin.
Thứ năm, khoa học công nghệ và ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Việc ứng
dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ đang là xu thế tất yếu của
các quốc gia hiện nay và kiếm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế thơng qua
cửa khẩu cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Đó là việc, áp dụng khoa học cơng nghệ
và thơng tin đế tạo ra bước chuyển căn bản, có tính bước ngoặt trong quản lý hải
quan truyền thống sang hải quan hiện đại, dịch chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu
kiểm” để tạo điều kiện cho hàng hố được thơng quan nhanh chóng, xử lý các vấn
đề phát sinh trong q trình thơng quan, nhanh chóng phát hiện và xử lý các vi
phạm pháp luật về hải quan. Mặt khác, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
quản lý hải quan sẽ rút ngắn thời gian kiếm soát, hạn chế tác động vào hàng hoá
như cách kiềm tra truyền thống. Hải quan điện từ còn tạo ra hệ thống dừ liệu, đồng
bộ và liên thông giữa các cơ quan, địa phương đề từ đó hoạt động kiềm sốt sẽ được
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Chính vì vậy, khoa học cồng nghệ đang ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của kiểm soát hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và
đây là xu thế tất yếu của Hải quan Việt Nam.
Thử sáu, xu thế tự do hoá thương mại và hợp tác về hải quan. Thúc đẩy tự do
hoá thương mại đang là mục tiêu mà các quốc gia hướng tới đế tồn tại và phát triển
trong “thế giới tự do”, từ đó hàng hố sẽ lưu thơng dễ dàng, nhanh chóng giữa các
quốc gia và hạn chế sự bảo hộ trong chính sách quản lý ngoại thương của quốc gia.
Nếu đi ngược xu thế tự do hoá thương mại sẽ dẫn đến đến rào cản thương mại
khơng cơng bằng, chính sách trả đũa, áp dụng các biện pháp phân biệt đối xử giữa
hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hố nhập khẩu. Chính vì vậy, trong thế giới
ngày nay khơng một quốc gia nào có thể đứng ngồi xu thế tự do hố thương mại
nếu muốn tồn tại, phát triển. Từ đây, sẽ thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về hải
quan đề hiện thực hoá tự do hoá thương mại và cảc yếu tố này sẽ tác động mạnh mè
20
để hiệu quả kiểm soạt động mua bán hàng hoá quốc tế thông qua cửa khẩu. Hợp tác
quốc tế sẽ giúp tất cả các quốc gia tiếp cận được các tiến bộ khoa học cơng nghệ về
hải quan, kiểm sốt bằng công cụ, phưong tiện điện tử thông minh. Đồng thời hợp
tác quốc tế về hải quan sẽ giúp các quốc gia xây dựng được hệ thống kiểm sốt liên
thơng, liên kết cung cấp thơng tin hải quan từ đó hoạt động kiềm soát cùa cơ quan
hải quan sẽ được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả hơn.
21