LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là do chính tơi thực hiện.
Tồn bộ các tài liệu, cơ sở pháp lý, các dẫn chứng số liệu được tôi sử dụng
để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn đều đảm bào chính xác, trung thực theo
yêu cầu của một luận văn khoa học.
Tác giả
Ngô Thị Thuỳ Linh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐÀY ĐỦ
TỪ VIÉT TẮT
BLDS
Bơ• lt
• dân sư•
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
TANDTC
Tịa án nhân dân tối cao
TTDS
Tố tụng dân sự
HĐXX
Hội đồng xét xử
PLTTGQCVADS
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án
dân sư•
PLTTGQCVAKT
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án
kinh tế
PLTTGQCTCLĐ
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động
VKS
Viên
• kiểm sát
VKSND
Viên
• kiểm sát nhân dân
UBND
ủy ban nhân dân
VADS
Vu• án dân sư•
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu......................................................................... 1
2. Tỉnh hình nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng, mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................3
4. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài...................................................................... 4
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài..................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................6
7. Cơ cấu của luận văn.................................................................................................. 6
Chương 1....................................................................................................................... 7
NHŨNG VÁN ĐỀ LÝ LUÂN VỀ KHỚI KIÊN vu ÁN DÂN su’ TRONG PHÁP
LUẬT TÓ tụng dân sụ việt nam.................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự và bảo đảm quyền
khởi kiện vụ án dân sự trong tố tụng dân sự................................................................7
1.1.1. Khái niệm
khởi kiện
vụ• án dân sự
•
•
• ..................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của khởi kiện vụ án dân sự............................................... 12
1.1.3 Ý nghĩa của khởi kiện trong tố tụng dân sự..................................................... 13
1.2. Cơ sở pháp luật Việt Nam quy định về khởi kiện vụ án dân sự...................... 14
1.2.1. Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng trên cơ sở quyền con người............ 14
1.2.2. Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng trên cơ sở đường lối của Đảng về
hoạt động tư pháp........................................................................................................15
1.2.3. Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên mối liên hệ giữa luật nội
dung và luật tố tụng dân sự......................................................................................... 17
1.2.4. Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bán trong
tố tụng dân sự.............................................................................................................. 18
1.2.5. Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên vị trí, vai trị của từng đương
sự...................................................................................................................................19
1.3. Lược sử các quy định về khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam.................................................................................................................... 21
1.3.1. Quy định về khởi kiện vụ án dân sự thời kỳ trước Cách mạng tháng 8 năm
1945............................................................................................................................. 21
1.3.2. Quy định về khởi kiện vụ án dân sự thời kỳ từ năm 1945đến năm 1959..... 23
1.3.3. Quy định về khởi kiện vụ án dân sự thời kỳ từ năm 1960đến năm 1989..... 23
1.3.4. Quy định về khởi kiện vụ án dân sự thời kỳ từ năm 1989đến năm 2004..... 25
1.3.5. Quy định về khởi kiện vụ án dân sự thời kỳ từ năm 2005đến năm 2015..... 26
1.3.6. Quy định về khởi kiện vụ án dân sự thời kỳ từ năm 2015
đến nay.......... 27
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự............... 28
Kết luận chương 1.......................................................................................................41
Chương 2..................................................................................................................... 43
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT, THựC TIỄN KHỚI KIỆN vụ ÁN DÂN sự TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ KIẾN NGHỊ................ 43
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về khởi kiện vụ án dân sự............. 43
2.1.1. Các quy định pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự cùa chủ thể..................... 43
2.1.2. Các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự..................................47
2.2 . Thực
tiễn thực
hiện
quyền
khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân thành
•
•
•
1
J
••
•
•
phố Hải Phịng.............................................................................................................50
2.2.1 về thành tựu đạt được trong việc thực hiện các quy định về quyền khởi kiện
vụ án dân sự và bảo đảm quyền khởi kiện................................................................. 50
2.2.2. về những bất cập, vướng mắc nảy sinh trong việc thực hiện các quy định về
khởi kiện
vụ• án dân sự
•
• ................................................................................................ 51
2.3. Kiến nghị hồn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện khởi kiện vụ án dân sự 56
2.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền khởi kiện vụ án dân sự.................56
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa
án nhân dân thành phố Hải Phòng..............................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 72
KẾT LUẬN................................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 75
MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của việc nghiên cứu
Khởi kiện là hành vi đầu tiên của các cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia
vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp
luật tố tụng dân sự. Quyền khởi kiện vụ án dân sự là quyền tố tụng quan trọng
của các chú thể...Việc thực hiện quyền này của các chủ thể đuợc gọi là khởi kiện
vụ• án dân sự.
Khởi kiện
vụ• án dân sự• là việc
cá nhân, cơ quan,
tố chức hoặc
các
•
•
•
JL
•
chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn u cầu Tịa án
có thấm quyền bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của mình hay của người khác.
Khởi kiện trước hết là quyền dân sự của các chủ thể, là phương thức mà các chủ
thể yêu cầu toà án bảo vệ quyền dân sự cho mình, cho nhà nước hoặc người khác.
Quyền dân sự này được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện nó được thể
hiện bằng việc tồ án xem xét, thụ lý và giải quyết.
Có thể nói, sau hơn 10 năm thực hiện BLTTDS năm 2004, sửa đổi bổ sung
năm 2011 và BLDS năm 2005 và một số luật chuyên ngành khác có liên quan có
hiệu lực thi hành, các quy định về quyền khởi kiện đã bộc lộ những hạn chế nhất
định. Quyền khởi kiện của chủ thể chưa được đảm bảo triệt để do quy định của
pháp luật tố tụng còn chung chung hoặc do thiếu vắng các quy định của luật nội
dung nên các cơ quan tài phán chưa làm hết trách nhiệm của mình. BLDS nàm
2015 và BLTTDS năm 2015 được xây dựng trên cơ sở kế thừa và cơ bản khắc
phục được phần lớn những khiếm khuyết của BLTTDS năm 2005 và BLTTDS
năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011, đề cao quyền tự do khởi kiện của các chủ
thể, trách nhiệm của cơ quan tài phán trong việc xử lý vụ việc, tranh chấp dân sự.
Tuy nhiên, những quy định về quyền khởi kiện của chủ thể pháp luật dân sự trong
pháp luật dân sự hiện nay, cụ thể là trong BLTTDS năm 2015, BLDS năm 2015 và
một số luật chuyên ngành khác như Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật doanh
nghiệp năm 2020, Luật hôn nhân và gia đinh năm 2014, Luật Đât đai năm
2013 ...chưa thực sự đảm bảo đầy đủ việc thực hiện quyền khởi kiện của chủ thể
trong giao dịch dân sự. Thực trạng đó địi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện,
sâu sắc và đầy đủ về chế định quyền khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật Việt
Nam nhằm góp phần hồn thiện những quy định của pháp luật dân sự, đàm bảo
quyền tự do khởi kiện của mỗi chủ thể mỗi khi quyền và lợi ích của họ bị xâm
phạm.
Với những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Khởi kiện vụ án dân sự và thực
tiễn khởi kiện vụ án tại Tịa án nhân dân thành phố Hải Phịng” có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu
Khởi kiện vụ án dân sự là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật
TTDS. Qua nghiên cứu về các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài luận
văn, có thể nhận thấy rằng, các cơng trình này đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau hoặc những vấn đề cơ bản của khởi kiện VADS dưới dạng đề tài khoa học,
luận án, luận văn, sách chuyên khảo, giáo trinh... có thể kể tên các cơng trinh khoa
học tiêu biểu như:
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình luật tổ tụng dân sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
- Trần Đức Thành (2011), Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện trong
tố tụng dân sự Việt Nam, Luận vàn thạc sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Đào Thị Tuyết (2015), Bảo đảm quyền bình đắng trước Tịa án của đương
sự trong tố tụng dân sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
Hà Nôi.
2
- Nguyễn Thị Thúy Hằng (2019), Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong
tố tụng dân sự, Luận văn tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Nguyễn Thị Hương (2019), Khởi kiện và thụ lỷ vụ án dân sự - những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Luận văn tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn đã lý giải được
cơ sở lý luận, phân tích về nội dung pháp luật và thực trạng pháp luật về thụ lý giải
quyết vụ án dân sự. Ớ cấp độ luận án, luận văn, một số cơng trình nghiên cứu đã
đánh giá và đưa ra những kiến nghị tổng hợp cho chế định khởi kiện và thụ lý vụ
án dân sự hoặc chỉ riêng phần khởi kiện hoặc chỉ riêng phần thụ lý vụ án dân sự.
Nhiều kiến nghị khoa học đã được tiếp thu trong các lần sửa đổi, bổ sung
BLTTDS. Nội dung các cơng trình nghiên cứu khoa học được cơng bố là tài liệu
hữu ích để học viên nghiên cứu kế thừa. Việc nghiên cứu đề tài luận văn bảo đảm
tính mới so với các cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện trước đó khi tiếp cận
thực trạng pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về quyền khởi kiện gắn liền với thực
tiễn khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phịng. Đe tài nghiên cứu
khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đà được cơng bố.
3. Đối tượng, mục đích nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đe tài này người viết tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật tố tụng
dân sự hiện nay về quyền khởi kiện vụ án dân sự- lý luận và thực tiễn áp dụng tại
Tòa án theo BLTTDS năm 2015 và thực tiễn khởi kiện vụ án dân sự tại TAND
thành phố Hải phịng.
3.2. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quyền khởi kiện vụ án dân sự trong tố
tụng dân sự Việt Nam hiện hành,;
3
- Làm rõ thực trạng pháp luật hiện hành, những điêm hạn chê, bât cập trong
các quy định của BLTTDS năm 2015 về khởi kiện vụ án dân sự. Tìm hiểu thực tế
áp dụng chế định này trong hoạt động giải quyết các tranh chấp dân sự tại Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng;
- Chỉ ra những điếm còn thiếu hoặc chưa hợp lý trong quy định của pháp luật
tố tụng dân sự về chế định khởi kiện vụ án dân sự, từ đó đề xuất một số kiến nghị
góp phần hồn thiện chế định này trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Đe thực
hiện
được
mục
tiêu này,z luận
văn Aphải hoàn thành một
số nhiệm
vụ:
•
•
•
•
•
•
••
- Nghiên cứu và phân tích khái niệm, bản chất về thủ tục khởi kiện vụ án dân
sự để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục này trong pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam;
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam về quyền khởi kiện vụ án dân sự;
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục khởi kiện vụ án
dân sự. Do quá trình áp dụng pháp luật của Việt Nam hiện nay còn rất nhiều bất
cập và hạn chế nên đã làm cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể gặp nhiều khó khăn, nhiều trường hợp quyền của chủ thể không thực hiện
được. Việc nghiên cứu đề tài này chỉ ra những nội dung, những vấn đề cịn thiếu
sót, chưa phù hợp.
Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm luận giải về yêu cầu hoàn thiện quy định
pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, đồng thời đề ra
4
các giải pháp đê hoàn thiện các quy định này và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Một là, phạm vi nội dung nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu các quy
định của BLTTDS năm 2015 về quyền khởi kiện vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng
tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng;
Hai là, phạm vi thời gian nghiên cứu, luận văn nghiên cứu từ khi BLTTDS
năm 2015 có hiệu lực tính từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đe đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên
cứu luận văn đã sừ dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật.
Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng:
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: Những phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong việc làm rồ các quy định của pháp luật về quyền khởi
kiện
vụ• án dân sự.
•
•
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này được
tác giả vận dụng đế đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp
lý hay khơng, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với quy định liên quan
hoặc pháp luật của các nước khác...
Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triền khai
có hiệu quà các vấn đề liên quan đến việc khởi kiện, đặc biệt là các kiến nghị hoàn
5
thiện. Cụ thê như trên cở sở đưa ra những kiên nghị mang tính khái quát, súc tích
người viết dùng phương pháp diễn dịch đế làm rõ nội dung của kiến nghị đó...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống về khởi kiện vụ án
dân sự trong đó tập trung nghiên cứu quyền tự do khởi kiện, chủ thể thực hiện khởi
kiện và chủ thế trực tiếp giải quyết nội dung khởi kiện theo pháp luật dân sự Việt
Nam. Với việc nghiên cứu khởi kiện vụ án dân sự một cách có hệ thống và tồn
diện cả về lý luận, thực tiễn, nghiên cứu các quy định của pháp luật về khởi kiện cả
luật hình thức và luật nội dung nhàm chỉ ra thực trạng thực thi quyền khởi kiện
cũng như những bất cập, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật tại Tòa án nhân
dân thành phố Hài Phòng. Kết quả nghiên cửu nhằm đề xuất những giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền khởi kiện trong pháp luật dân sự, nâng cao
hiệu quả của việc bảo đảm quyền tự do khởi kiện trên thực tế gắn với đặc thù của
TAND TP. Hải Phòng. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay khi BLDS năm 2015,
BLTTDS năm 2015 và một số luật chuyên ngành có liên quan được sửa đổi, bổ
sung mới có hiệu lực pháp luật mặc dù đã được bổ sung nhiều quy định mới khắc
phục nhược điểm của Luật cũ nhưng cũng đang dần bộc lộ những bất cập.
7. Co’ cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 2 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về khởi kiện vụ án dân sự trong Pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật, thực tiễn khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng và kiến nghị
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ KHỞI KIỆN vụ ÁN DÂN sự TRONG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN sự VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của khỏi kiện vụ án dân sự và bảo đảm
quyền khởi kiện vụ án dân sự trong tố tụng dân sự
1.1.1. Khái niệm
khởi kiện
vụ• án dân sự
•
•
♦
Sự ra đời quyền khởi kiện của tổ chức, cá nhân và các thiết chế báo đảm thực
hiện quyền khởi kiện gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật. Chỉ khi Nhà
nước ra đời thì việc bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của công dân mới được ghi
nhận trong các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. Khi các chủ thể của quan hệ
pháp luật cho rằng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì pháp luật cho
phép họ có quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp đó.
Trong cổ luật La Mã, đã có những quy định đầu tiên về khởi kiện. Khi có
hành vi xâm phạm quyền tư pháp của cá nhân thì người có quyền lợi bị xâm phạm
bên cạnh việc sử dụng hình thức tự trấn áp, họ cịn có quyền khởi kiện đến Tòa án
yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình. Người bị vi phạm có thực hiện quyền khởi
kiện hay không, điều này pháp luật không bắt buộc mà phụ thuộc vào ý chí của
người đó [7, tr.3ơ\.
Trong xã hội hiện đại, khởi kiện được ghi nhận là một quyền con người trong
Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và các Công ước quốc tế khác. Khởi
kiện là một trong những nhóm quyền tố tụng thuộc quyền con người. Suy cho
cùng, quyền khởi kiện là quyền của một chủ thể trong mối quan hệ xã hội được
pháp luật ghi nhận nhằm bảo đảm tốt nhất cho những quyền, lợi ích hợp pháp của
mình được thực hiện. Điều này được thế hiện tại Điều 8 Tuyên ngôn thế giới về
nhân quyền năm 1948. Theo đó, mọi người đều có quyền được bảo vệ bàng các
7
Tịa án qc gia có thâm qun với phương tiện pháp lý có hiệu lực chơng lại
những hành vi vi phạm các quyền căn bản đã được Hiến pháp và pháp luật công
nhận. Như vậy, khởi kiện được ghi nhận trong pháp luật quốc tế và là cơ sở vững
chắc cho việc ghi nhận quyền này trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, trên phương diện lý luận, khởi kiện VADS là quyền tố tụng của
công dân, pháp nhân và các tổ chức xã hội yêu cầu TAND bảo vệ các quyền lợi
hợp pháp của mình, của tập thể của Nhà nước hay của người khác đang bị tranh
chấp hoặc vi phạm. Hiểu một cách toàn diện, khởi kiện vụ án dân sự được thực
>
•
B
•
•
•
'
••
•••
hiện khơng chỉ trong thủ tục vụ án - thủ tục giải quyết tranh chấp mà còn trong thủ
tục việc dân sự - u cầu xác nhận sự kiện pháp lý khơng có tranh chấp.
Kết quả nghiên cứu về khởi kiện vụ án dân sự trong luật thực định Việt Nam
cho thấy quyền khởi kiện được ghi nhận gián tiếp tại Điều 50 Hiến pháp năm 1992
của Nước cộng hòa XHCN Việt Nam và khẳng định lại trong Hiến pháp năm 2013:
“Ở nước cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người về chính trị, kỉnh tế, văn
hóa và xã hội được tơn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định
trong Hiến pháp và luật”.
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, các văn bản khác đã cụ thế hoá và ghi
nhận quyền khởi kiện của đương sự. Cụ thể là, quyền khởi kiện được ghi nhận
trong các văn bản pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng. Trước khi BLTTDS
năm 2015 được ban hành, quyền khởi kiện được hiểu theo nghía rất rộng và đồng
nhất với quyền yêu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo BLTTDS hiện nay. Theo
đó, quyền khởi kiện được hiểu là khả năng Nhà nước cho phép công dân được yêu
cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi cho rằng quyền
lợi hợp pháp đó bị xâm phạm hoặc u cầu Tịa án cơng nhận một sự kiện pháp lý,
các quyền dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Từ quy
định của BLTTDS năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 đến BLTTDS năm 2015
8
đã tách thủ tục giải quyêt VADS trước đây thành hai thủ tục tô tụng riêng biệt là
thủ tục giải quyết VADS (thủ tục giải quyết vụ án thông thường; giải quyết vụ án
theo thủ tục rút gọn) và thủ tục giải quyết việc dân sự nên khái niệm quyền khởi
kiện được hiểu theo nghĩa hẹp hơn trước đây. Có nghĩa là quyền khởi kiện vụ án
dân sự khơng cịn bao hàm cả quyền yêu cầu xem xét về việc công nhận hay không
công nhận một sự kiện pháp lý hoặc các quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại, lao động như trước đây nữa mà quyền khởi kiện vụ án dân
sự được hiểu là quyền u cầu Tịa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
hay tranh chấp. Khởi kiện VADS là hành vi đầu tiên của cá nhân, pháp nhân và các
chủ thể khác tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS, là cơ sở làm phát sinh quan hệ
pháp luật TTDS.
Như vậy có thể hiểu, Khởi kiện VADS là việc cá nhân, tơ chức có quyền lợi
dân sự và tư cách pháp lỷ hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật nộp
đơn yêu cầu Tòa án có thâm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự theo thủ tục
TTDS nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hay lợi
ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng.
Có thể thấy bản chất của quyền khởi kiện là quyền yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền lợi khi quyền lợi này bị tranh chấp hay bị vi phạm. Từ góc nhìn này cần phát
triển khái niệm về quyền khởi kiện theo hai góc độ, theo nghĩa hẹp quyền khởi
kiện là quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn và theo nghĩa rộng
thì quyền khởi kiện là quyền u cầu Tồ án bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn,
quyền phản tố (kiện ngược lại) của bị đơn và quyền yêu cầu Tồ án bảo vệ quyền
lợi của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, do họ đã khơng
thực hiện quyền u cầu cùa mình trước khi nguyên đơn khởi kiện vụ án.
Xét theo nghĩa hẹp, quyền khởi kiện là quyền của nguyên đơn trong việc u
cầu Tồ án bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp hay bị vi phạm.
9
Quyên khởi kiện của nguyên đơn là quyên yêu câu Tồ án bảo vệ qun lợi
của chủ thể có quyền lợi hợp pháp bị tranh chấp hay bị vi phạm và việc thực hiện
quyền này sẽ làm phát sinh VADS tại Tồ án. Xét về thực chất thì đây là quyền
của chủ thể có quyền lợi bị xâm phạm trong việc bắt đầu việc kiện để bảo vệ quyền
lợi của mình, thơng qua việc đệ đơn u cầu Tịa án xem xét giải quyết VADS. Đó
là quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích cơng cộng thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Chính việc khởi kiện của nguyên đơn là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp
luật TTDS, khơng có hành vi khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết VADS thì khơng
có q trình tố tụng tiếp theo. Như vậy, việc xác định quyền khởi kiện của nguyên
đơn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tư cách của các đương sự khi họ
tham gia tố tụng tại Tòa án.
Xét theo nghĩa rộng, quyền khởi kiện hao hàm cá quyền yêu cầu Toà án hảo
vệ quyền lợi của nguyên đơn, quyền phản tổ của bị đơn, quyền yêu cầu của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Nguyên đơn có quyền khởi kiện và bị đơn có quyền phản bác việc khởi kiện
của nguyên đơn. Bên cạnh đó, quyền phản tố của bị đơn cũng cần được pháp luật
ghi nhận. Điều này xuất phát từ sự bình đắng giữa các đương sự trong việc bảo vệ
quyền lợi của mình. Trong những vụ án có nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp có
mối liên quan đến nhau thì bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với ngun
đơn và u cầu này có thế được Tồ án xem xét giải quyết trong cùng vụ án với
yêu cầu của nguyên đơn khi thoả mãn những điều kiện nhất định. Thực chất của
phản tố là một việc kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền
lọi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nhưng được xét cùng với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn vì việc giải quyết yêu cầu của hai bên có liên quan chặt chẽ
với nhau. Theo quy định tại Điều 200 của BLTTDS thì yêu cầu phản tố cùa bị đơn
10
đơi với ngun đơn, người có qun lợi nghĩa vụ liên quan có yêu câu độc lập
được chấp nhận khi: “Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập”; hoặc
“Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập”; hoặc “Giữa yêu cầu phàn tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan đến nhau và nếu được
giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác
và nhanh hơn”.
Như vậy, xét theo nghĩa rộng về quyền khởi kiện thì có thế xem quyền phản
tố cũng là quyền khởi kiện nhưng là quyền khởi kiện ngược lại của bị đơn đối với
nguyên đơn, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu câu độc lập do các u
Cũng theo góc nhìn vê sự bình đăng giữa các đương sự trong việc bảo vệ
quyền lợi của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
cũng có quyền đưa ra yêu cầu độc lập của mình trong vụ án đã được thiết lập giữa
nguyên đơn và bị đơn. Yêu cầu tố tụng này có thể chống lại nguyên đơn, bị đơn
hoặc chống cả nguyên đơn và bị đơn. Bản chất của yêu cầu độc lập này là một yêu
cầu tố tụng của người thứ ba nhằm bảo vệ quyền lợi của mình đang bị tranh chấp
hay vi phạm trong một vụ án đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn. Xét về bản
chất, quyền phản tố của bị đơn có thể hiểu là quyền khởi kiện ngược lại của bị đơn,
quyền yêu cầu của người có quyền nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là quyền
khởi kiện chống lại cả nguyên đơn và bị đơn hoặc chỉ chống lại nguyên đơn hoặc
bị đơn trong VADS.
Như vậy, theo nghĩa hẹp thì quyền khởi kiện VADS là quyền tố tụng của cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, cơ quan, tổ chức xã hội yêu cầu Tòa án
11
bảo vệ qun, lợi ích hợp pháp cúa mình, lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước. Việc
thực hiện quyền khởi kiện của các chủ thế này sẽ làm phát sinh VADS tại Tịa án.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì quyền khởi kiện còn bao gồm cả quyền yêu cầu Tịa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác sau khi vụ án đã phát
sinh tại Tịa án.
Theo đó, quyền khởi kiện cịn thuộc về bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan dưới hình thức là quyền phản tố hoặc quyền đưa ra yêu cầu độc lập. Nội
dung luận văn đề cập tới quyền khởi theo nghĩa rộng bao hàm cả quyền khởi kiện
của nguyên đơn theo nghĩa đích thực của từ ’’khởi kiện” và quyền phản tố hay quyền
khởi kiện ngược lại của bị đơn, quyền có yêu cầu độc lập hay quyền khởi kiện chống
lại nguyên đơn, bị đơn hay chống cả nguyên đơn, bị đơn của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đề bảo vệ quyền lợi của mình khi mà vụ án
giữa nguyên đơn và bị đơn đã được thiết lập.
1.1.2. Đặc điếm pháp lý của khởi kiện vụ án dân sự
Thứ nhất, khởi kiện là một quyền tố tụng được pháp luật TTDS ghi nhận và
bảo vệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tự mình hoặc thơng qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tịa án có
thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với mục đích
bảo đảm quyền con người, khi quyền hay lợi ích bị xâm phạm thì Pháp luật TTDS
trao cho chủ thế một công cụ đế bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người
khác, đó là khởi kiện ra tịa án theo thủ tục TTDS. Khi được nhà nước trao quyền khởi
kiện, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có thể sử dụng quyền
này để đề nghị tịa án giải quyết tranh chấp, buộc bên xâm phạm phải có trách nhiệm
bồi thường những tổn thất về vật chất, tinh thần mà chú thể thực hiện quyền khởi kiện
xứng đáng được nhận theo quy định của pháp luật.
12
Thứ hai, nộp đơn khởi kiện chỉnh là cơ sở ban đâu đê Tòa án thực hiện chức
năng giải quyết, xét xử VADS tại tòa án. Chủ thể thực hiện việc nộp đơn khởi kiện
là căn cứ đề Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho các chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, bảo đảm công bằng cho xã
hội. Đơn khởi kiện và các tài liệu, giấy tờ kèm theo đơn khởi kiện chính là cơ sở đề
tịa án thụ lý hay khơng thụ lý VADS. Vì thế, khởi kiện được thể hiện thông qua
việc nộp hồ sơ khởi kiện là căn cứ mở ra quá trình tố tụng dân sự giải quyết VADS
tại tòa án nhân dân.
Thứ ba, vụ án dân sự có được phát sinh hay khơng phụ thuộc vào ỷ chí tự do
định đoạt của các chủ thế được pháp luật trao quyền. Các cá nhân, cơ quan, tổ
chức và các chủ thể khác có quyền và lợi ích bị xâm phạm có quyền thực hiện hay
khơngG? thực
hiện
hoạt
động
khởi kiện
VADS tại
tịa án. Việc
khởi kiện
được
thực
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
hiện trên cơ sở tự nguyện và quyền tự do của cá nhân, đồng thời pháp luật cũng ghi
nhận việc tự định đoạt và tự thỏa thuận của các chủ thể. Điều này xuất 1phát từ bản
•
•••••
•
ụ
chất quan hệ dân sự là sự thỏa thuận, tự do ý chí của các bên. Ngồi phương thức
lựa chọn thủ tục tố tụng tại tịa án để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm, chủ thể
quan hệ pháp luật dân sự có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp
khác như trung gian hòa giải, trọng tài,...
1.1.3 Ý nghĩa của khởi kiện trong tố tụng dân sự
Một là, khởi kiện VADS là căn cứ pháp lý đế đương sự có đầy đủ phương
tiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bên cạnh những phương thức như
tự bảo vệ, thương lượng, hòa giải, trọng tài. Mỗi phương thức đều có những ưu và
nhược điểm nhất định, tuy nhiên, phương thức u cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp là ''cong cụ hữu hiệu nhất trong toàn bộ phương thức khác nhau mà
xã hội và Nhà nước dùng đê giải quyết các tranh chấp và mâu thuẫn lợi ích " [27, tr.
390]. Sở dĩ như vậy, bởi Tòa án là cơ quan tư pháp, được Nhà nước trao cho
13
quyên bảo vệ công lý, bảo vệ quyên con nguời, qun cơng dân và bản án, qut
định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật sẽ có tính chất bắt buộc đối với tất cả các
bên liên quan, nếu các bên khơng tn thủ phán quyết của Tịa sẽ phải chịu sự
cuỡng chế bằng quyền lực nhà nước.
Hai là, khởi kiện VADS còn là bước khởi đầu quan trọng để Tòa án tiến hành
các thủ tục tố tụng khác đế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, là cơ
sở cho Tòa án thực thi được quyền bảo vệ công lý, bảo vệ sự ổn định của các quan
hệ xã hội theo đúng tinh thần của Hiến pháp và Luật Tổ chức TAND, đồng thời
còn tạo cơ chế chủ động tự bảo vệ của đương sự khi quyền và lợi ích của mình bị
xâm phạm. Từ việc khởi kiện, các cơ quan tố tụng sẽ có hành động can thiệp kịp
thời đế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, thiệt hại sớm được khắc
phục, ngăn chặn và chấm dứt hành vi trái pháp luật và sớm khôi phục lại mối quan
hệ thiện chí, cởi mở, giao hịa giữa các bên trong đời sống dân sự.
Ba là, khởi kiện VADS được pháp luật ghi nhận là hoạt động tố tụng đầu tiên
bảo vệ quyền dân sự của chủ thể có quyền hay lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và
các chủ thể được pháp luật trao quyền; là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp
luật tố tụng dân sự. Tịa án chỉ thụ lý giải quyết VADS khi có đơn khởi kiện của
các chủ thể đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Như vậy, khởi kiện
VADS là cơ sở, tiền đề đế Tòa án nhân danh nhà nước giải quyết các VADS.
1.2. Cơ sở pháp luật Việt Nam quy định về khởi kiện vụ án dân sự
1.2.1. Khởi kiện vụ án dân sự được xây dụng trên cơ sở quyền con người
Con người khi sinh ra đã được xã hội thừa nhận bằng quyền được sống, đồng
thời, con người phải có các quyền và lợi ích vật chất, tinh thần để tồn tại và phát
triển. Vì vậy, trong hệ thống pháp lý quốc tế như Tuyên ngôn thế giới, các Công
ước quốc tế đã ghi nhận và đề cao quyền con người. Dựa trên hệ thống pháp lý
14
này, mà pháp luật cùa tât cả các nước trên thê giới đêu ghi nhận quyên con người.
Ở Việt Nam, quyền con người cũng được Đảng và Nhà nước tôn trọng tuyệt đối
thông qua việc ghi nhận trong Hiến pháp về các quyền co bản của công dân. Trên
cơ sở quy định của Hiến pháp, hệ thống pháp luật quốc gia đà cụ thể hố các quyền
con người, trong đó có quyền dân sự và quyền tố tụng dân sự.
Hệ thống pháp luật tố tụng dân sự nằm trong hệ thống pháp luật quốc gia nên
các quy định của pháp luật tố tụng dân sự là sự cụ thể hóa về quyền con người
trong lĩnh vực tư pháp. Các quyền này phải thể hiện được các nguyên tắc cơ bản về
tố tụng dân sự, được xây dựng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đương
sự có thế bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình chống lại mọi sự cản trở hoặc
gây tồn hại đến đương sự trong việc địi cơng lý. Ngồi ra, các quyền tố tụng của
đương sự nỏi chung và quyền khởi kiện vụ án dân sự nói riêng phải thể hiện được
vị trí, vai trò và trách nhiệm của Tòa án, của người tiến hành tố tụng trong việc bảo
đảm công lý được thực thi. Theo góc nhìn này thì các quy định về quyền tố tụng
của đương sự trong các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng dân sự như
BLTTDS sửa đổi và các văn bản hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao phải là sự
cụ thể hóa quyền con người, tạo cơ chế bảo vệ quyền con người một cách thiết
thực và hiệu quả.
1.2.2, Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng trên cơ sở đường lối của
•
•
•
•
•/
•
ơ
O
Đảng về hoạt động tư pháp
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa đà khẳng định: Đảng Cộng sản
Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xà hội. Trong giai đoạn hiện
nay, Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện chủ trương lớn và nhiệm vụ cấp bách
đó là xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thực
sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong Nhà nước pháp quyền thì
quyền tư pháp là một bộ phận của quyền lực nhà nước và giữ một vai trò đặc biệt
15
quan trọng. Quyên tu pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư
pháp, trong đó hoạt động xét xử của Tòa án thế hiện tập trung nhất quyền tư pháp,
thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật,
và là cơ quan Nhà nước duy nhất được quyền nhân danh Nhà nước đứng ra bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tổ tụng dân
sự.
Theo đánh giá của Bộ chính trị “Nhìn chung hệ thống pháp luật nước ta vẫn
chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tỉnh khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sổng. Cơ chế
xây dựng, sửa đôi pháp luật còn nhiều bất họp ỉỷ và chưa được coi trọng đơi mới,
hồn thiện. Tiến độ xây dựng luật và pháp lệnh còn chậm, chất lượng các vãn bản
pháp luật chưa cao. Việc nghiên cứu và tô chức thực hiện các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên chưa được quan tâm đầy đủ. Hiệu quả công tác tun
truyền, phơ biến, giảo dục pháp luật cịn hạn chế. Thiết chế bảo đảm thỉ hành pháp
luật còn thiếu và yếu “[29].
Chính vì vậy, Bộ chính trị trong những năm gần đây liên tục đưa ra nhiều
chiến lược quan trọng về việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách
tư pháp. Cụ thể, tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 nhấn
mạnh “Trọng tăm là hồn thiện pháp luật về tơ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân, bảo đảm Tòa án xét xử độc lập, đúng pháp luật, kịp thời và nghiêm
minh; phân định thăm quyền xét xử của Tòa án sơ thâm và Tòa án phúc thấm phù
họp với nguyên tắc hai cấp xét xử. Hoàn thiện cơ chế quản lý Tòa án nhãn dân địa
phương theo hướng bảo đảm tỉnh độc lập giữa các cấp Tòa án trong hoạt động xét
xử”. Tiếp sau đó, Bộ chính trị vạch ra chiến lược cải cách tư pháp tại Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 với mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại,
phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư
16
pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiên hành có hiệu quả và hiệu lực
cao” và nhiệm vụ đặt ra là "Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu
thực hiện và phát triển các loại hình clịch vụ từ phía nhà nước đê tạo điều kiện cho
•
•
•
JL
•
•
♦
•
JL
các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Đơi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lỷ; người dân chỉ nộp đơn đến
Tịa án, Tịa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích việc giải quyết
một sổ tranh chấp thơng qua thương lượng, hịa giải, trọng tài; Tịa án hỗ trợ bằng
quyết định cơng nhận việc giải quyết đó ”[29].
Như vậy, theo định hướng cải cách tư pháp trên thì việc xây dựng và hồn
thiện các quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự của đương sự phải được tiến
hành theo định hướng tạo điều kiện cho các đương sự chủ động bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý
và tham gia tố tụng tại Tòa án, các quyền thương lượng, hòa giải phải được khuyến
khích và phải có cơ chế hỗ trợ việc ghi nhận quyền thỏa thuận của đương sự.
1.2.3. Khỏi kiện vụ án dãn sự được xây dựng dựa trên mối liên hệ giữa luật
•
•
•
•
•
•
•
C7
nội dung và luật tố tụng dãn sự
Theo Điều 2 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định về nguyên tắc công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự như sau “ỉ. Ờ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật; 2. Quyền dãn sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường họp cần thiết vì lỷ do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự
an tồn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”[5].
r
y
1 • Ạ ._
1_
1
/V
_
__
•
.1
._
_
_
>
1
r
._
_
rT'
rT'
\
Ả
1_
T
r
_
-4-
1 Ặ
Vê mơi liên hệ giữa luật nội dung và luật tô tụng, TS. Trân Anh Tuân đã dân
_____ Ạ.
•
A
A
A
A
quan điềm học thuật của các tố tụng gia Pháp như sau “Khỉ nghiên cứu về về mối
liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng, giáo sư N.FRICERO cho rằng “Mối liên
17
hệ giữa tô quyên và quyên lợi (quyên chủ quan) là không thê phủ nhận: quyên lợi
(quyền chủ quan) là đối tượng của tố quyền, và học lỷ phản loại các tố quyền căn
cứ vào đối tượng này: tố quyền động sản có đối tượng là một quyền lợi động sản,
tố quyền bất động sản là một quyền lợi bất động sản, tố quyền đoi nhãn dùng cho
một quyền lợi đối nhãn, và quyền lợi đối vật được sinh ra từ một hành vi pháp lỷ
Như vậy, quyền lợi gắn liền với quan hệ pháp luật dãn sự, hôn nhân gia đình,
thương mại, lao động chính là đối tượng của quyền khởi kiện và là cơ sở của
quyền này”[22].
Theo góc nghiên cứu này, trước khi tham gia vào một quan hệ tố tụng dân sự
cụ thể thì các đương sự chính là chủ thể của quan hệ dân sự, hơn nhân gia đình,
kinh doanh thương mại, lao động. Trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng này
thi các chủ thể có các quyền dân sự nhất định và chỉ khi một trong các quyền dân
sự của chủ thề bị xâm phạm thì chủ thể đó mới có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu
Tòa án bảo vệ. Như vậy, các quyền dân sự của chủ thể là cơ sở của quyền tố tụng
dân sự nói chung và quyền khởi kiện vụ án dân sự nói riêng. Tuỳ thuộc vào từng
loại quyền dân sự bị vi phạm thì các chủ thể đó được pháp luật cho phép thực hiện
các quyền tố tụng tương ứng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo
đó, tùy trường hợp mà quyền khởi kiện có thể hướng tới hành vi của chủ thế hoặc
các vật cụ thế và quyền tham gia tố tụng của đương sự được thực hiện tại Tòa án
nào cũng được nhà lập pháp cân nhắc. Ngoài ra, quyền khởi kiện vụ án dân sự của
đương sự phải được thể hiện trong pháp luật theo hướng tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho đương sự có thể bảo vệ được quyền dân sự của mình khi Tịa án nhận
đơn, xác định các điều kiện khởi kiện và bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền
khởi kiện của mình tại Tòa án.
1.2.4. Khỏi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên các nguyên tắc CO'
•
•
•
♦
bản trong tố tụng dân sự
18
•
o
•
O
Nguyên tăc của luật tô tụng dân sự Việt Nam là những tư tưởng pháp lý chỉ
đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật to tụng dân sự và được
ghi nhận trong các văn bản pháp luật tổ tụng dân sự [21, tr.5ỉ].
Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sụ Việt Nam hiện hành
được quy định tại các điều từ Điều 3 đến Điều 25 BLTTDS năm 2015. Nội dung
của các nguyên tắc này thể hiện về những vấn đề cơ bản của tố tụng dân sự như
tính pháp chế xã hội chủ nghĩa của hoạt động tố tụng dân sự; nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Tòa án; bảo đảm quyền tham gia tố tụng của các đương sự; trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; vai trò trách nhiệm
của các cá nhân, tố chức khác đối với việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án.
Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự là tư tưởng chỉ đạo để xây dựng các
quy định cụ thể về tố tụng dân sự. Do vậy, khi xây dựng các quyền tố tụng cho
đương sự phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự và phù hợp với
các nguyên tắc này. Có thể nhận thấy quyền khởi kiện của đương sự được ghi nhận
phải xuất phát và thể hiện các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự như nguyên tắc
quyền tự định đoạt của đương sự; nguyên tắc hai cấp xét xử; nguyên tắc quyền yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp; nguyên tắc cung cấp chứng cứ và
chứng minh trong tố tụng dân sự; nguyên tắc bình đẳng trong tố tụng dân sự;
nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự; nguyên tắc bảo
đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng; nguyên tắc bảo đảm quyền tranh luận
trong tố tụng dân sự; nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức.
1.2.5. Khởi kiện vụ án dân sự được xãy dựng dựa trên vị trí, vai trị của
từng đương sự
Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Đương sự trong vụ án
dãn sự là cơ quan, tố chức, cả nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
19
lợi, nghĩa vụ liên quan; đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tô chức, cá nhân
bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dãn sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ”.[4]
Trong nhóm người tham gia tố tụng dân sự thì đương sự là người tham gia tố
tụng dân sự trọng tâm và nổi bật nhất. Tùy theo từng mơ hình tố tụng dân sự của
mỗi nước xây dựng trong luật của mình mà vai trị của đương sự được quy định có
thể có sự khác biệt. Trong mơ hình tố tụng tranh tụng, đương sự có vai trị quyết
định các hoạt động tố tụng, có quyền chủ động quyết định đến sự tham gia tố tụng
của các chủ thế khác. Tịa án trong mơ hình này chỉ giống như trọng tài đưa ra
phán quyết cuối cùng. Ngược lại, trong mơ hình tố tụng thấm xét, Tịa án lại là chủ
thể giữ vị trí trung tâm, đương sự khơng được hồn tồn chủ động điều khiển quá
trình tố tụng, các bên đương sự cưng cấp chứng cứ để thuyết phục Thẩm phán ủng
hộ mình.
về bản chất, đương sự trong vụ án dân sự hay đương sự trong việc dân sự đều
có đặc điểm chung là người tham gia tố tụng dân sự để bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Hay nói cách khác, họ là chủ thể có quyền, lợi ích cần được
giải quyết trong vụ việc dân sự phát sinh tại Tòa án.
Trong văn bản pháp luật trước đây, xác định tư cách đương sự chỉ bao gồm
nguyên đơn và bị đơn, cụ thể “Địa vị tổ tụng của moi đương sự trong một vụ kiện
phản ánh mối quan hệ giữa các đương sự với nhau trong một quan hệ pháp luật
nhất định nào đỏ; người cỏ quyền lợi bị xâm phạm ra trước Tòa án với tư cách là
nguyên đơn và người có quyền lợi liên quan hoặc phái chịu trách nhiệm tham gia
vụ kiện ở vị trí bị đơn
Như vậy, có thể thấy, thời kỳ này chưa xuất hiện địa vị tố
tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà nó được gộp chung với tư cách
của bị đơn. Tuy nhiên, đề quyền và lợi ích hợp pháp của từng đương sự được bảo
20