LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng hố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chinh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chản thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Bùi Thị Thu
MỤC
LỤC
•
•
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẰU........................................................................................................... 1
Chng 1: VAI TRỊ CỦA THANH TRA CHUN NGÀNH
XÂY DựNG........................................................................................ 7
1.1.
Bối cảnh và tính tất yếu phải có hoạt động thanh tra chuyên
ngành Xây dựng................................................................................... 7
1.2.
Vai trò của thanh tra chuyên ngành Xây dựng................................ 8
1.2.1.
Nội dung................................................................................................. 8
1.2.2.
Hình thức hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng.................... 21
1.2.3.
Vai trò của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng................. 24
1.3.
Các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra chuyên ngành
Xây dựng............................................................................................. 27
1.3.1.
Nhận thức về tầm quan trọng của thanh tra chuyên ngành Xây
dựng trong quản lý hành chính nhà nước........................................... 27
1.3.2.
Sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với thanh tra chuyên
ngành Xây dựng.................................................................................. 28
1.3.3.
Sự hoàn thiện của pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên ngành
Xây dựng............................................................................................. 29
1.3.4.
Tổ chức bộ máy và nhân sự thanh tra chuyên ngành Xây dựng....... 31
1.3.5.
Cơ sở vật chất, tài chính cho thanh tra chuyên ngành Xây dựng..... 33
Chuông 2: THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ XÂY DỤNG............................. 35
2.1.
Cơ sở pháp lý về tố chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng.................................................. 35
2.2.
Thực tiễn hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra
Bộ Xây dựng........................................................................................ 38
2.2.1.
Quy trình thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng....... 38
2.2.2.
Ket quả thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện qua hoạt động thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch...... 43
2.2.3.
Hoạt động thanh tra, kiểm fra đột xuất theo đon thư khiếu nại, tố cáo.... 47
2.2.4.
Công tác phối hợp trong hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng
2.2.5.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng; thanh tra và
48
tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Xây dựng........ 49
2.3.
Đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Xây dựng................................................................... 51
2.3.1.
về tổ chức của Thanh tra Bộ Xây dựng..............................................51
2.3.2.
về hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ xây dựng... 54
Chương 3: QUAN ĐIẾM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH
TRA Bộ
................................................................................. 59
• XÂY DựNG
♦
3.1.
Nhu cầu tăng cường hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên
ngành của Bộ Xây dựng.................................................................... 59
3.1.1.
Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền............................................ 59
3.1.2.
Yêu cầu về tăng cường dân chủ và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân.....................................................................................60
3.1.3.
Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội......................................................... 61
3.1.4.
Yêu cầu cải cách, khắc phục những bất cập của thanh tra
chuyên ngành....................................................................................... 63
3.1.5.
Yêu cầu đồi mới về thanh tra chuyên ngành Xây dựng..................... 65
3.1.6.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành của Thanh
tra Bộ xây dựng....................................................................................66
3.2.
Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện hoạt động thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng.................................................. 67
3.2.1.
3.2.2.
Mục tiêu hoàn thiện............................................................................. 67
Các quan điểm hoàn thiện.................................................................... 68
3.3.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên
3.3.1.
ngành của thanh tra Bộ Xây dựng................................................... 69
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chỉ đạo tập trung
3.3.2.
của Bộ Xây dựng................................................................................ 69
Hoàn thiện pháp luật về thanh tra chun ngành Xây dựng.............. 71
3.3.3.
3.3.4.
1
2
4
*
Hồn thiện vê tơ chức bộ máy nhân sự
__ ?
72
.
____
Đôi mới hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ
Xây dựng
3.3.5.
Thực hiện nghiêm túc công tác thi đua khen thưởng và xử lý các
vi phạm trong hoạt động thanh tra chuyên ngành............................... 75
3.3.6.
Tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động thanh tra
chuyên ngành........................................................................................ 76
3.3.7.
Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra..................... 76
3.3.8.
Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động
thanh tra chuyên ngành Xây dựng....................................................... 78
3.3.9.
Tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng........................................ 79
KẾT LUẬN......................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 84
DANH MỤC CÁC BẢNG
r
SƠ hìêu
•
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
SỔ liêu
• Đồn thanh tra
44
Bảng 2.2
Xử lý về tài chính qua thanh tra
46
Bảng 2.3
số liệu về xử phạt vi phạm hành chính
46
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của Đê tài
Xu thế tồn cầu hóa tiếp tục gia tăng về quy mơ, mức độ và hình thức
biểu hiện, có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế cả nước nói chung và ngành
Xây dựng nói riêng. Trong suốt hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, trải
qua các giai đoạn phát triển với những tên gọi khác nhau gắn với những
nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ lịch sử, ngành Xây dựng đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách, hồn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao, luôn giữ
vững và khẳng định được vị trí, vai trị là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn, có những đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
Đối với ngành Xây dựng, Thanh tra Bộ Xây dựng là một bộ phận cấu
thành của bộ máy quản lý hành chính nhà nước về xây dựng, là cơ quan giúp
Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngành Xây dựng, trong
đó có hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng là một trong những nhiệm
vụ chủ yếu và quan trọng của Thanh tra Bộ Xây dựng. Từ khi thành lập đến
nay, Thanh tra Bộ đã tương đối ổn định về tổ chức và không ngừng lớn mạnh
về lực lượng, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực xây dựng trên khắp cả nước. Kết quả từ công tác thanh
kiểm tra của những năm gần đây cho thấy, các vi phạm đã được phát hiện,
chấn chỉnh kịp thời. Thanh tra Bộ cũng có nhiều kiến nghị chấn chỉnh cơng tác
quản lý, phịng ngừa sai phạm tại các đơn vị được thanh tra, đồng thời có kiến
nghị thiết thực nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế, chính sách, từ đó góp
phần ngăn chặn có hiệu quả các hành vi sai phạm trong hoạt động xây dựng và
hạn chế thất thốt lãng phí, góp phần khắc phục những thiếu sót trong quàn lý
dự án đầu tu’ xây dựng cơng trình, quy hoạch xây dụng; đồng thời nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng.
Tuy nhiên, quy định pháp luật hiện nay chưa phát huy hêt hiệu quả hoạt
động của công tác thanh tra chuyên ngành nói chung và thanh tra chuyên
ngành Xây dựng nói riêng. Và thực tiễn cũng đã phát sinh những vấn đề cần
phải được làm rõ, nhất là các trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động thanh tra
chuyên ngành, việc xử phạt vi phạm hành chính trong từng trường hợp cụ
thể để tránh tình trạng lạm quyền trong khi thực thi nhiệm vụ, chế tài áp
dụng khi đối tượng khơng thực hiện kết luận thanh tra.... Chính vì vậy, các
quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động thanh tra chuyên ngành nói
chung và thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói riêng cần được tiếp tục
nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và tồng kết từ thực tiễn thi hành Luật
Thanh tra năm 2010.
Xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn trên, và đối với Thanh tra Bộ
Xây dựng, việc nghiên cứu thấu đáo và làm sáng tỏ các yêu cầu cấp thiết
nhằm xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực xây dựng, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng là vô
cùng cần thiết, tác giả đã lựa chọn đề tài "Hoạt động thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra Bộ Xây dựng" để nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ, chun ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về hoạt động thanh tra chuyên ngành thời gian qua, nhất là
từ khi có Luật Thanh tra năm 2004 vẫn còn là vấn đề khá khiêm tốn, tác giả
xin nêu một số cơng trình nghiên cứu có liên quan sau:
Đe tài "Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước" cùa tiến sỳ Trần Đức Lượng - nguyên Phó tổng
thanh tra chính phủ; Luận án tiến sỳ luật học "Những vấn đề pháp lý cơ bản
2
của việc đôi mới tô chức và hoạt động của thanh tra nhà nước Việt Nam” của
tác giả Phạm Tuấn Khải; Luận án tiến sĩ Luật học "Tô chức và hoạt động
thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay” (2017), của tác giả Phạm Thị Anh
Đào; Đề tài khoa học cấp co sở của Thanh tra Chính phủ "‘Hoạt động thanh
tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành” - Nguyễn Thị Hải yến, Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ; Đề
tài khoa học cấp Bộ: "Sô tay thanh tra chuyên ngành Xây dựng” (2010,
2012), chủ nhiệm TS. Phạm Gia Yên - Nguyên Chánh Thanh tra Bộ Xây
dựng; Luận văn thạc sỹ Luật học “7ơ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành tại Tổng cục đường bộ Việt Nam” của tác già Phan Thị Ninh; Luận văn
Thạc sỹ Luật học “ Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong giải
quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Kim một số
bài tham luận đăng trên các tạp chí Thanh tra, Báo Thanh tra, Báo Xây dựng,
Website của Bộ Xây dựng...
về phương diện lý luận'. Hầu hết các nghiên cứu chua có sự luận giải
sâu sắc về bản chất của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng của
Thanh tra Bộ Xây dựng, chưa đặt tầm quan trọng của vị trí, vai trị của hoạt
động thanh tra chuyên ngành Xây dựng của Thanh tra Bộ xây dựng trong tống
thể cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,...Từ sự thiếu
hụt về mặt lý luận kể trên cần thiết được triển khai nghiên cứu trong khuôn
khổ Chương 1 của luận văn.
về phương diện thực tiễn'. Chưa làm rõ thực trạng về cơ cấu và nhân sự
của Thanh tra Bộ Xây dựng thông qua các số liệu thống kê. Sự thiếu hụt đó
được luận văn triển khai phân tích số liệu về thực trạng cơ cấu, nhân sự, về
nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng làm
cơ sở đặt ra nhu cầu và quan điểm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
3
thanh tra chuyên ngành của thanh tra xây dựng nói chung và Thanh tra Bộ
Xây dựng nói riêng.
Các giải pháp kiến nghị, đề xuất: Tiếp tục chứng minh luận giải các nhu
cầu thực tiễn, chỉ ra quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng.
Do đó, xuất phát từ tình hình thực tế vừa nêu trên, trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc kết quả các cơng trình nghiên cứu và các bài viết, đồng thời bằng
hiểu biết của mình, tác giả lựa chọn đề tài luận văn: “Hoạt động thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng
Luận văn có sự kế thừa một số
giá trị, kết quà nghiên cứu của các nghiên khoa học đi trước, nhưng vẫn bảo
đảm tính mới và hướng phát triển riêng.
3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu
•
•
O
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức lý luận và thực tiễn hoạt động thanh tra chuyên
ngành Xây dựng những năm qua, tác giả đề xuất mục tiêu và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quà về hoạt động của thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Xây dựng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hoạt
động thanh tra chuyên ngành Xây dựng; vai trò của thanh tra chuyên ngành
Xây dựng.
Thứ hai, đánh giá đúng đắn thực trạng, kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế trong hoạt động chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng, nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế đó;
Thứ ba, đưa ra các mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả về hoạt động của thanh tra chuyên ngành cùa Thanh tra Bộ Xây dựng,
đáp ứng u cầu cơng tác quản lý trong tình hình mới.
4
4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng trong phạm
vi cả nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề về hoạt động thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Xây dựng trong bối cành tăng cường hiệu lực, hiệu quà quản lý
nhà nước nói chung và ngành Xây dựng nói riêng.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Xây dựng được nghiên cứu liên quan đến thực hiện quyền quản
lý hành chính nhà nước của ngành Xây dựng và kể từ khi thực hiện Luật
Thanh tra năm 2010 đến nay.
về quan điểm, mục tiêu, giải pháp đổi mới hoạt động thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng được nghiên cứu đến năm 2019 và tầm
nhìn đến năm 2024.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.7. Phương pháp luận
Phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu của luận văn là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Nội dung nghiên cứu của
luận văn chủ yếu được tiếp cận từ chuyên ngành quản lý nhà nước. Khi
nghiên cứu một số vấn đề cụ thể, tác giả cũng tiếp cận từ các góc độ khác như
từ góc độ chính trị, góc độ văn hóa, xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội cụ
thể như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ
5
thê, các quan điêm của Đảng, Nhà nước vê quản lý nhà nước, vai trò, chức
năng, hoạt động của thanh tra chuyên ngành Xây dựng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phàn bố sung, hồn
thiện và làm phong phú thêm lý luận về thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói
chung và thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ xây dựng nói riêng; đồng
thời luận văn là nguồn tư liệu có tính khoa học về đánh giá hoạt động thanh
tra chuyên ngành Xây dựng trên thực tiễn và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng.
Thứ hai, bên cạnh đó, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu đề xuất nâng cao hiệu quá hoạt động thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra xây dựng ở địa phương, góp phần thực hiện thẩm quyền
và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.
Thứ ba, kết quả nghiên cửu của luận văn có thế là nguồn tài liệu
tham khảo cho các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, học tập về luật học,
hành chính học...
7. Kết cấu cũa luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Vai trò của thanh tra chuyên ngành Xây dựng.
Chương 2'. Thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra
Bộ Xây dựng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng.
6
Chương 1
VAI TRÒ CỦA THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DựNG
1.1. Bối cảnh và tính tất yếu phải có hoạt động thanh tra chuyên
ngành Xây dựng
Việt Nam hiện nay là một quốc gia đang có tốc độ phát triển đơ thị hóa
nhanh trong khu vực. Trong đó, ngành Xây dựng giữ vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế, xã hội, tạo nên hệ thống các giá trị cơ sở hạ tầng cho
đất nước. Hoạt động đầu tư xây dựng diễn ra liên tục trên khắp các tỉnh thành
ờ nhiều ngành, lĩnh vực như thủy lợi, xây dựng, giao thơng, y tế, giáo dục với
các cơng trình xây dựng hạ tầng kỳ thuật, cơng trình xây dựng dân dụng, cơng
trình xây dựng cơng nghiệp ... Có thể khẳng định ngành Xây dựng nước ta đã
đóng vai trị tích cực vào ba khâu đột phá của nền kinh tế bao gồm đột phá về
cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện phát triển xã hội và góp phần tạo mơi
trường đầu tư tốt hơn để thu hút các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Xây
dựng thực sự là ngành kinh tế - kỹ thuật có vài trị quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, trực tiếp góp phần nâng cao đời sống
cho người dân và tồn xã hội. Thực tiễn đó địi hỏi Nhà nước cần quan tâm
tiếp tục đối mới về xây dựng, tạo cơ chế quản lý ngành phù hợp với thực tiền
nhằm đáp ứng yêu cầu của nền hành chính kiến tạo, pháp quyền và phục vụ.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng là một trong những cơ chế hữu
hiệu trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền cơ bản của công
dân, bào đảm trật tự pháp luật xây dựng trên thực tiễn. Qua công tác thanh tra
đã phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây
dựng và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, kể đen những vi phạm tại
các cơng trình xây dựng đã gây bức xúc lớn trong dư luận xã hội, như: Cơng
trình xây dựng sai phép 8B Lê Trực; Cơng trình xây dựng khu vui chơi giải trí
7
Thăng Long; vụ thi công xây dựng kho cảng Thị Vải; Công trinh xây dựng
Dự án Đường sắt đô thị số 1 với JTC - Nhật Bản...; từ đó góp phần ngăn
chặn có hiệu quả các hành vi sai phạm trong hoạt động xây dựng và hạn chế
thất thoát lãng phí, góp phần khắc phục những thiếu sót trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình, quy hoạch xây dựng; đồng thời nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng.
Cùng với những kết quả tích cực đảng khích lệ, quản lý nhà nước trong
lĩnh vực xây dựng trong những năm qua còn nhiều bất cập và đang phải đối
mặt với những khó khăn, thách thức phức tạp. Mơ hình thanh tra xây dựng
cịn thiếu tập trung, khơng thống nhất, hoạt động còn chồng chéo, trùng lắp cả
về nội dung, phạm vi và đối tượng. Một cách khái quát, tố chức và hoạt động
thanh tra xây dựng hiện nay đang nảy sinh những bất cập về chức năng,
nhiệm vụ làm giảm đi tính thống nhất và hiệu quả hoạt động thanh tra. Sự hạn
chế, bất cập thiếu hụt thế hiện cả ở phương diện pháp lý và thực tiễn như hệ
thống vãn băn quy phạm pháp luật về thanh tra chuyên ngành chưa đầy đủ, nội
dung còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, thủ tục, quy trình nhiều bất cập, chất
lượng cơng vụ chưa chun nghiệp... Thực tiễn trên địi hỏi phải có những
nghiên cứu về tố chức và hoạt động thanh tra xây dựng từ nhiều phương diện
khác nhau trong đó có phương diện Luật Hiến pháp và Luật Hành chính nhằm
tìm kiếm, bổ sung các cơ sở khoa học cho việc tiếp tục hoàn thiện tổ chức và
hoạt động thanh tra xây dựng đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
1.2. Vai trò của thanh tra chuyên ngành Xây dựng
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Khái niệm thanh tra chuyên ngành Xây dựng
Thuật ngữ “Thanh tra” có khá nhiều quan niệm, theo Đại Từ điển Tiếng
Việt thì Thanh tra là điều tra, xem xét đề làm rõ sự việc. Thanh tra với ý nghĩa
là một động từ còn là khái niệm đế chỉ hoạt động kiếm tra, kiếm soát của cơ
8
quan, tô chức, người được giao nhiệm vụ, quyên hạn nhăm “xem xét và phát
hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” của các tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
về mặt lý luận, V.I. Lênin đã khắng định: “quản lý đồng thời phải có
Thanh tra, quản lý và Thanh tra là một chứ không phải là hai". Chính vì vậy,
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quăn lý nhà nước nên cơ quan quăn
lý nhà nước có trách nhiệm tự kiếm tra việc thực hiện các quy định của mình
và thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định.
Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010:
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thù tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành và
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn - kỳ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó [27]
Thanh tra chun ngành là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước trong Ngành, lĩnh vực. Hoạt động quản lý nhà nước có phạm
vi rộng lớn bao gồm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Mồi ngành, mồi lĩnh vực có
những đặc thù riêng nên phải có hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên sâu. Do
đó việc có các cơ quan thanh tra chuyên ngành là yêu cầu khách quan.
Thực tiễn cho thấy, sự xuất hiện của thanh tra chuyên ngành như là
một tất yếu của quản lý, ngay từ đầu, đó là nhu cầu phải kịp thời phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.
9
Hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiên hành thường xuyên.Trong
trường hợp phát hiện các chủ thể có sai phạm thì áp dụng chế tài xử lý trực
tiếp và kịp thời.
Thanh tra xây dựng là hoạt động xem xét, phát hiện, xử lý cúa cơ quan
quản lý về xây dựng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các chính sách, pháp luật về xây dựng (bao gồm cả điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có liên quan đến an tồn, an ninh và phịng ngừa ơ nhiễm
mơi trường về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước cùa Bộ Xây
dựng). Hoạt động thanh tra xây dựng do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền
thực hiện nhàm phục vụ hoạt động quản lý của nhà nước về xây dựng, đảm
bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tố chức, cá nhân.
Hoạt động của thanh tra xây dựng được chia thành hai nhóm: Thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra hành chính là hoạt động
thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước, thuộc quyền quản lý trực tiếp cùa bộ
xây dựng, sở xây dựng. Từ quan niệm chung về hoạt động thanh tra chuyên
ngành nói trên, có thể quan niệm: Thanh tra chuyên ngành Xây đựng là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước cỏ thâm quyền quán lý trong lĩnh vực
xây dựng đoi với cơ quan, tô chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành Xây dựng, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.
Thanh tra xây dựng là hoạt động của chủ thể quản lí nhà nước nhằm
kiểm tra xem xét việc làm cũa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Thanh tra xây dựng thường được thực hiện
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định đe giúp cho nhà quản lí trong lĩnh vực xây dựng đạt được mục tiêu
nhiệm vụ đã đặt ra.
10
1.2. ỉ.2. Đặc diêm của thanh tra chuyên ngành Xây dựng
Hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng là một bộ phận của hoạt
động thanh tra nhà nước nên hoạt động thanh tra chuyên ngành ngoài mang
những đặc điểm chung của thanh tra nhà nước còn mang đặc điểm thể hiện
tính chất đặc trưng, là dấu hiệu để phân biệt với các hoạt động thanh tra hành
chính, kiểm tra đảng ....
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy thanh tra chuyên ngành Xây dựng có
những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng gắn liền với
hoạt động quán lý nhà nước của các chủ thể được giao chức năng quản lý
trong lĩnh vực xây dựng. Cũng như những lĩnh vực quản lý nhà nước khác,
lĩnh vực xây dựng địi hởi phải có hoạt động thanh tra chuyên ngành phù hợp
để bảo đảm được tính linh hoạt, kịp thời trong phát hiện và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật của các cơ quan, tố chức, cá nhân trong việc chấp hành các
quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Chính vì vậy, nói đến
thanh tra chuyên ngành nói chung và thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói
riêng, cần hiểu rộng hơn so với quy định của thanh tra chuyên ngành trong
Luật Thanh tra 2010. về bản chất, thanh tra chuyên ngành Xây dựng là một
loại hình hoạt động kiểm tra hành chính, do đó các cơ quan, tổ chức, đơn vị
nói chung được trao quyền quản lý trong lĩnh vực xây dựng thì đều có thể có
hoạt động thanh tra chun ngành Xây dựng.
Đối tượng thanh tra của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng là
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ tuân thủ và chấp hành pháp luật
về quản lý, các quy định, tiêu chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng.
Đây là những điểm khác biệt về cả nội dung và đối tượng của thanh tra
chuyên ngành Xây dựng so với thanh tra hành chính. Nội dung của thanh tra
hành chính là viêc thưc hiên chức trách, nhiêm vu của các chủ thể đươc trao
11
quyên trên cơ sở sự phân công, phân câp quản lý. Đơi tượng của thanh tra
hành chính chỉ là các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật. Với tính chất
này, hoạt động thanh tra hành chính có thể được tổ chức thực hiện trong cả cơ
quan có thẩm quyền quản lý chung và cơ quan có thẩm quyền quản lý trong
lĩnh vực xây dựng. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng chỉ có thể
được tổ chức thực hiện trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng quản
lý trong lĩnh vực xây dựng.
Thứ hai, hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng là hình thức thực
thi quyền lực nhà nước thường xuyên tác động trực tiếp đến đối tượng quản lý
và gắn liền với tính cưỡng chế nhà nước. Tính thường xuyên, trực tiếp cúa
hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng được tiến hành đối với mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân, hoạt động trong phạm vi quản lý Nhà nước của ngành
Xây dựng, theo thủ tục luật định, nhằm phát hiện những hành vi vi phạm pháp
luật hành chính, vi phạm các quy tắc, chế độ quản lý của nhà nước trong lĩnh
vực xây dựng ... nhằm phát hiện những sơ hở, tìm ngun nhân và biện pháp
xử lí, ngăn chặn, góp phần bảo vệ trật tự xã hội.
Bên cạnh đó, đối tượng thanh tra của thanh tra chuyên ngành Xây
dựng cỏ phạm vi rộng hơn rất nhiều so với thanh tra hành chính và chủ yếu
là khu vực tư. Những đối tượng thanh tra chun ngành có thể khơng phụ
thuộc về mặt tổ chức đối với chủ thể thực hiện thanh tra chuyên ngành Xây
dựng. Tuy nhiên, vì họ thực hiện những hoạt động liên quan đến lĩnh vực
xây dựng mà các cơ quan này quản lý nên theo quy định pháp luật họ vẫn
là đối tượng thanh tra cùa cơ quan thanh tra chuyên ngành Xây dựng. Ví dụ
như Thanh tra Bộ Xây dựng tiến hành thanh tra công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơng trình của Bộ Giao thơng vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Y tế, ...
12
Thứ ba, Thanh tra chuyên ngành Xây dựng có thâm quyên xử phạt vi
phạm hành chính. Xử lý vi phạm hành chính nói chung và xừ phạt vi phạm
hành chính nói riêng trong lĩnh vực xây dựng là cơng cụ quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nhằm duy trì trật tự, kỷ cương
trong quản lý hành chính của Nhà nước.
Do đặc thù của hoạt động quản lý luôn đứng trước yêu cầu bảo đảm
tính chính xác, kịp thời, linh hoạt nên trong đa số các trường hợp, cần gan
hoạt động kiểm tra hành chính phải gắn liền với thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính, đặc biệt là quyền xử phạt vi phạm hành chính. Nói cách khác, chủ
thể có thẩm quyền tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng có
thế xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật, xâm phạm đến trật tự quản lý trong lĩnh vực xây dựng.
Một mặt có tác dụng hạn chế, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật của các
đối tượng. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động thanh tra chuyên
ngành nói chung và hoạt động thanh tra chun ngành Xây dựng nói riêng
khơng chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, mà cịn có tác
dụng khắc phục những kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn chặn tận gốc
mầm mong phát sinh những vi phạm pháp luật. Đây chính là căn cứ thực tế
mà trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật về xứ lý vi phạm chính nói
chung và xử phạt vi phạm hành chính nói riêng đều đề cập đến thấm quyền xử
phạt của thanh tra chuyên ngành. Ví dụ, tại Điều 38 Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 quy định rất rõ thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
của Thanh tra chuyên ngành. Cụ thể là thanh tra viên chuyên ngành đang thi
hành cơng vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật, phương
tiện. Chánh thanh tra chuyên ngành cấp sở và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ cịn có quyền tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề. Tinh thần này được tiếp tục kế thừa và bổ sung tại Điều 46 Luật xử lý
13
vi phạm hành chính năm 2012 và các Nghị định hướng dẫn về xử phạt vi
phạm hành chính. Điều từ 71 đến Điều 74, Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày
quy định cụ thể thẩm quyền thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của thanh
tra chuyên ngành Xây dựng.
Thứ tư, hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung và thanh tra
chuyên ngành Xây dựng nói riêng được tố chức thực hiện tương ứng với sự
phân cấp trong quản lý. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các
cơ quan quản lý có thẩm quyền chung và cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh
vực. Trong đó, tồ chức thanh tra chuyên ngành là bộ phận không thể tách rời
khỏi cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực. Đe quản lý hiệu quả thì quyền
hành chính địi hỏi phải có sự phân công, phân cấp hợp lý.
Với yêu cầu cùa cải cách hành chính, đặc biệt là thực hiện chủ trương
phân cấp giữa các cấp quản lý, vấn đề tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra
chuyên ngành phải bảo đảm tương thích với sự phân cấp trong quản lý. Có thể
hiểu đơn giản là cấp nào được trao thẩm quyền quăn lý đến đâu thì được trao
thẩm quyền kiểm tra và xử lý vi phạm đến đó, phụ thuộc vào tính chất, phạm
vi, đặc điếm của từng bộ, ngành đó. Đây vừa là đặc điểm, nguyên tắc không
thể thiếu của hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung và thanh tra chuyên
ngành Xây dựng nói riêng, đồng thời cũng là yêu cầu của cải cách nền hành
chính nhà nước.
Thứ năm, chủ thế tiến hành thanh tra chuyên ngành Xây dựng có thế
được thực hiện thơng qua Đồn thanh tra chun ngành, Thanh tra viên và
người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Xây dựng tiến hành độc
lập. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của thù trưởng cơ quan thanh
tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Đoàn thanh tra chuyên ngành, thanh tra
viên và người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Xây dựng tiến
hành độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh
14
tra vê quyêt định và biện pháp xử lý của mình. Khi xử lý vi phạm, Trưởng
đồn Đồn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên và người được giao nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành Xây dựng tiến hành độc lập phải thực hiện đầy đủ
trình tự theo quy định cùa pháp luật.
1.2.1.3. Chủ thê tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng
Luật Thanh tra hiện hành không phân định tổ chức cơ quan thanh tra
nhà nước thành lập theo cấp hành chính và tố chức cơ quan thanh tra nhà
nước thành lập theo ngành, lĩnh vực mà chỉ quy định về các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra, bao gồm:
- Cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ; Thanh tra tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra
sở; Thanh tra huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh).
- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (một
số Tổng cục, Cục thuộc bộ, Chi cục thuộc sở).
Việc quy định về tổ chức như trên là nhằm nâng cao tính hệ thống của
các cơ quan thanh tra nhà nước, đồng thời xác định rõ đối tượng thanh tra,
phạm vi thanh tra giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra nhà nước
với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, khắc
phục sự trùng lặp trong hoạt động thanh tra. Theo quy định của Luật Thanh
tra, tổ chức các cơ quan thanh tra nhà nước được xây dựng phải bảo đảm tăng
cường mối quan hệ chỉ đạo, điều hành của cơ quan thanh tra cấp trên với cơ
quan thanh tra cấp dưới. Các cơ quan thanh tra phải có tính độc lập, chủ động
trong hoạt động thanh tra, nhất là sự chủ động trong kết luận, kiến nghị và xử
lý về thanh tra, đồng thời phải quy định cho cơ quan thanh tra cấp trên bổ
nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ quan thanh tra cấp dưới. Tuy nhiên, việc
tồ chức các cơ quan thanh tra phải phù hợp với các quy định của Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và uỳ ban nhân dân. Xuất
15
phát từ lý do đó, Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng đã quy định tố chức
các cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng gồm hai cấp như sau:
Một là, Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phịng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra và Thanh tra viên. Cơ cấu tố chức của Thanh tra bộ có các phịng
nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao. Thanh tra bộ có con dấu và tài
khoản riêng, về mặt hoạt động, Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tố chức, nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Hai là, Thanh tra sở là cơ quan của Sở, giúp Giám đốc sở tiến hành
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chổng tham nhũng theo quy định của pháp luật. Thanh tra sở được
thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của
ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật.
Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên. Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bồ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra sở do
Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh
tra sở. Phó Chánh Thanh tra sớ giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở; giúp Chánh Thanh tra sở phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
16
trước Chánh Thanh tra sở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thanh tra
sở có con dấu và tài khoăn riêng.
Khi tiến hành thanh tra hoặc xem xét những vấn đề có tính chất chun
sâu, liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực xây dựng thì
có thể sử dụng những chun gia về lĩnh vực đó ở các đơn vị khác song
khơng có việc sử dụng công chức với tư cách Thanh tra viên kiêm nhiệm.
Thực tế cho thấy các cơ quan thanh tra chuyên ngành Xây dựng sử dụng
nhiều cộng tác viên hoặc trưng dụng cán bộ ở các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng
tham gia Đồn thanh tra chun ngành Xây dựng. Chính phù cũng có quy
định rõ về vấn đề chủ thế tiến hành thanh tra là thanh tra viên, cộng tác viên
tại Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ.
1.2.1.4. Đối tượng của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng
Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013
về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng thì đối tượng thanh tra
chuyên ngành Xây dựng gồm:
Thứ nhất, cơ quan, tồ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Xây dựng và của Sở Xây dựng theo ủy quyền hoặc phân cấp của úy
ban nhân dân Cấp tỉnh.
Thứ hai, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động
trên lãnh thồ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp
hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng.
ỉ.2.1.5. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng
Nguyên tắc được hiểu là “những điều cơ bản được định ra, nhất thiết
phải tuân theo trong một việc làm”. Hoạt động thanh tra chuyên ngành nói
chung và thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói riêng là việc thực thi quyền
lực nhà nước. Do đó, hoạt động này phải tuân theo những quy tắc cơ bàn
17
nhăm bảo đảm cho hoạt động thực sự có hiệu quả, thê hiện đúng bản chât và
vai trị của nó trong hoạt động quân lý nhà nước. Có thể hiểu rằng nguyên tắc
hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng là những quy tắc cơ bản có tính
chất chỉ đạo, bắt buộc phải tuân theo trong suốt quá trình hoạt động thanh tra
chuyên ngành Xây dựng nhằm đạt được mục đích đề ra. Nguyên tắc hoạt
động thanh tra chuyên ngành Xây dựng bị chi phối bởi băn chất và mục đích
của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung và thanh tra
chuyên ngành Xây dựng nói riêng cơ bản được phân thành hai nhóm nguyên
tắc như sau:
Một là, hoạt động thanh tra tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
Hai là, hoạt động thanh tra không trùng lặp, chồng chéo về phạm vi,
đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tố chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra.
Trước hết, cần nhận thức rằng hoạt động thanh tra chuyên ngành nói
chung và thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói riêng là hoạt động thực thi
quyền hành chính. Vì vậy, các ngun tắc trong việc thực hiện pháp luật phải
được tuân thủ. Đây cũng là những nguyên tắc chung được áp dụng đối với că
hoạt động thanh tra hành chính. Trên cơ sở đó, nguyên tắc hoạt động thanh tra
chuyên ngành có một số điểm đặc thù.
77?ứ nhất, về nguyên tắc “Tuân theo pháp luật”. Tuân theo pháp luật là
nguyên tắc chung của tất cả các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp
trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, nguyên tắc đỏ
được thể hiện với những mức độ khác nhau. Mức độ tuân theo pháp luật trong
hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung và thanh tra chuyên ngành Xây
18
dựng nói riêng (đây là hoạt động hành pháp) khác với mức độ tuân theo pháp
luật cùa hoạt động tu pháp. Đối với hoạt động tư pháp, nguyên tắc “tuân theo
pháp luật” đòi hỏi mức độ tuân thủ triệt để nhằm bảo đảm rằng hoạt động tư
pháp thực sự độc lập, thể hiện đúng vai trò tối thượng cùa pháp luật. Hoạt
động tư pháp, nhất là hoạt động xét xừ luôn được coi là phương thức cuối
cùng để bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Chính các thủ tục chặt chẽ của pháp luật đã trờ thành lá chắn hiện quả nhất để
bảo vệ các quyền của cơng dân trong q trình tố tụng. Vì vậy, nguyên tắc
“chỉ tuân theo pháp luật” chỉ được áp dụng đối với hoạt động xét xử của tịa
án. Do tính linh động và đa dạng, đồng thời bảo đảm tính kịp thời của hoạt
động hành pháp, nếu quy định hoạt động thanh tra nói chung là “chỉ tuân
theo pháp luật” sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh tra. Vì vậy,
quy định nguyên tắc “tuân theo pháp luật” đối với các hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước nói chung và hoạt động thanh tra nói riêng là phù hợp.
Tuy nhiên, trong nguyên tắc này, hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây
dựng không những tuân theo pháp luật về thanh tra nói chung và thành tra
xây dựng nói riêng mà cịn tn theo pháp luật về quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực và pháp luật về xử lý vi phạm chính chính, xử phạt hành chính trong
lĩnh vực xây dựng.
Thứ hai, hoạt động thanh tra chuyên ngành gắn với việc xử lý trực tiếp
các vi phạm của cơ quan, tố chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quân lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó. Trong q trình thanh tra, các cơ quan thanh tra phải xem
xét, đánh giá một cách khách quan, chính xác, tồn diện đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật của đổi tượng thanh tra; không được xem xét một
cách phiến diện, chủ quan, áp đặt đối với việc làm của đối tượng. Vì vậy,
nguyên tắc của hoạt động thanh tra chuyên ngành phải “bảo đảm chính xác,
19
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời” như quy định trong Luật
Thanh tra năm 2010.
Thứ ba, việc quy định nguyên tắc “không trùng lặp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tố chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra” vừa là nguyên tắc có tính định hướng đối với
hoạt động thanh tra nói chung, đồng thời cũng là nguyên tắc cần thiết, trên
thực tế nguyên tắc này không chỉ giúp cho hoạt động thanh tra được thực hiện
một cách nghiêm túc, công khai, minh bạch mà còn giúp cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, nhất là doanh nghiệp không bị ănh
hướng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, quy định
khơng trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra là một u cầu địi hỏi từ thực tiễn khi
có nhiều hoạt động thanh tra bị trùng lắp về đối tượng, thời gian, gây lãng phí
nguồn lực và ảnh hưởng khơng tốt đến hiệu quả công tác thanh tra.
Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra là những tư tưởng, định
hướng chủ đạo, đúng đắn, khách quan và khoa học, được quy định trong pháp
luật thanh tra mà các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức thanh tra, cán bộ,
thanh tra viên phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh tra.
1.2. Ị.6. Nội dung của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xảy dựng
Theo quy định tại Điều 11, Nghị định 26/2013/NĐ-CP, nội dung thanh
tra chuyên ngành Xây dựng gồm:
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc;
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư
xây dựng;
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị;
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng
20