Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội mua bán người (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố hải phòng) (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.22 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của

riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ

tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyên Trọng Thăng


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

MỞ ĐÀU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÚNG MINH TRONG
vụ ÁN VÈ CÁC TỘI MUA BÁN NGƯỜI........................................ 7


1.1.

Một số vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh trong vụ án


V







~

~

~



về các tội mua bán người..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm hoạt động chứng minh trong vụ án về các tôi mua

bán người............................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội mua
bán người.............................................................................................. 9

1.1.3. Nội dung của hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội mua


bán người.............................................................................................. 13

1.2.

Quy định của pháp luật về các tội mua bán người và hoạt

động chứng minh trong vụ án về các tội mua bán ngưòi...............19
1.2.1. Tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam................................. 19
1.2.2. Khái niệm, đối tượng chứng minh và chứng cứ trong vụ án về các
tội mua bán người.................................................................................25

1.3.

Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chứng minh
và các vấn đề liên quan trong giải quyết vụ án về các tội mua

bán ngưòi............................................................................................. 31

1.3.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về

hoạt động chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự....... 31


1.3.2. Các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động chứng

minh trong giải quyết vụ án về các tội mua bán người........................ 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................48

CHƯƠNG 2: THỤC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHÚNG MINH TRONG
vụ• ÁN VỀ CÁC TỘI

• MUA BÁN NGƯỜI TẠI
• THÀNH PHỐ
HẢI PHỊNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ............ 50

2.1.

Thực
• tiễn hoạt
• động
• ~ chứng~ minh trong~ các vụ• án về các tội

mua bán người tại thành phố Hải Phịng......................................... 50

2.1.1. Tình hình tội phạm mua bán người từ thực tiễn địa bàn thành phố

Hải Phòng.............................................................................................. 50
2.1.2. Kết quả hoạt động chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án

về các tội mua bán người trên địa bàn thành phố Hải Phòng............. 55
2.1.3. Các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình

chứng minh, giải quyết vụ án về các tội mua bán người trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.................................................................... 72

2.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả chứng minh trong vụ án về các
tội mua bán người............................................................................. 81

2.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật............................................................ 81

2.2.2. Giãi pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan tiến hành

tố tụng và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong đấu tranh phòng
chống, xử lý tội phạm về mua bán người............................................. 85
2.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm cơng tác đấu

tranh phịng chống, xử lý tội phạm về MBN....................................... 89
2.2.4. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ phục vụ hoạt động chứng minh trong giải quyết vụ án về các

tội mua bán người................................................................................ 90

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................91

KÉT LUẬN...................................................................................................... 92
DANH MỤC
• TÀI LIỆU
• THAM KHẢO...................................................... 94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT

ANTT:

An ninh trât
• tư•

CQĐT:

Cơ quan điều tra


CSĐT:

Cảnh sát điều tra

CSĐTTP về TTXH:

Cảnh sát điều tra tội phạm
về trât
• tư• xã hơi


CSHS:

Cảnh sát hình sư•

CSND:

Cảnh sát nhân dân

MBN:

Mua bán người

PCMBN:

Phòng chống mua bán người

PNTE:


Phụ nữ, trẻ em

QLHC về TTXH:

Quản lý hành chính về trật tự xã hội

TAND:

Tịa án nhân dân

THQCT:

Thực hành quyền cơng tố

TTHS:

Tố tụng hình sự

VKS:

Viên
• kiểm sát

VKSND:

Viên
• kiểm sát nhân dân


MỞ ĐÀU

1. Tính câp thiêt của đê tài

Mua bán người (MBN) là một vấn nạn có tính tồn cầu và đang có xu
hướng gia tăng, gây nhức nhối trong xã hội, ảnh hưởng xấu tới xã hội; xâm

phạm nghiêm trọng quyền cơ bản của công dân, ảnh hưởng tới cuộc sống,

hạnh phúc cá nhân của nạn nhân và gia đình họ.
Trong những năm qua và hiện nay, nạn mua bán người đang ngày càng

gia tăng, diễn biến phức tạp. Nhiều người dân vô tội ở các quốc gia trên thế
giới, trong đó có nhiều phụ nữ, trẻ em Việt Nam, đã và đang trở thành nạn

nhân của các tổ chức, đường dây hoạt động MBN xuyên quốc gia, có sự cấu
kết giữa các đối tượng trong nước và ngoài nước, giữa châu lục này với châu

lục khác. Vì vậy, nhiệm vụ phịng, chống tội phạm MBN đặt ra khơng chỉ đối
với riêng một quốc gia nào mà đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các quốc gia

trên toàn thế giới, đặc biệt là các quốc gia trong khu vực.
Việt Nam là một trong những quốc gia sớm ký cam kết, tham gia vào

các công ước, Nghị định thư của Liên Hiệp quốc về chống MBN. Đặc biệt
Việt Nam là quốc gia thành viên của tiến trinh sáng kiến phối hợp cấp Bộ

trưởng về phòng, chống MBN của 6 nước tiếu vùng sông Mê-kông mờ rộng.

Cũng như các quốc gia khác, những nồ lực trong cơng tác phịng, chống MBN
ở Việt Nam đòi hỏi một phương án tiếp cận đa ngành, diện rộng. Biện pháp


cùng phối hợp mang tính chiến lược giữa các cơ quan và tổ chức ở mọi cấp là
hết sức cần thiết.

ờ Việt Nam, hoạt động MBN trong những năm gần đây diễn ra khá
phức tạp và có chiều hướng gia tăng về số vụ, tính chất, thủ đoạn ngày càng

tinh vi, xảo quyệt, quy mô tố chức ngày càng cao và hậu quà gây ra ngày càng
nghiêm trọng. Trước tình hình trên, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều

văn bản pháp luật quan trọng. Năm 2011, Luật Phòng, chống mua bán người

1


được thơng qua ngày 29/3/2011, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 đã

tạo cơ sở pháp lý vững chắc và thuận lợi cho việc phòng chống, ngăn chặn và
trừng trị các hành vi MBN. Đặc biệt, Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015 đã đặt
ra các khung khổ pháp lý về hoạt động chứng minh các vụ án hình sự, trong
đó có các vụ án về tội phạm mua bán người, góp phần đấu tranh hiệu quả,

từng bước ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới loại trừ loại tội phạm nguy hiểm này
ra khởi đời sống xã hội. Thực tế cho thấy các cơ quan tư pháp, trong đó có Cơ

quan điều tra (CQĐT), Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), Tòa án nhân dân
(TAND) đã kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các tội

phạm MBN. Tuy nhiên, hoạt động chứng minh trong các vụ án về loại tội

phạm này rất khó khăn vì bọn tội phạm thường đưa người ra nước ngoài bán,

núp dưới nhiều hình thức, che giấu rất tinh vi xảo quyệt, như thăm thân, đi
tham quan du lịch, đi kiếm việc làm với mức lương cao, kết hơn... Do đó,

nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp luật tố tụng hình sự và
thực tế áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động chửng minh trong vụ

án về các tội MBN là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh

phịng chống tội phạm MBN ở Việt Nam hiện nay.
Hải Phòng là thành phố cảng, nằm ở vị trí trung tâm vùng duyên hải

Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng và cửa chính ra biển của các tỉnh

phía Bắc, giao lưu thuận lợi với các địa phương trong nước và quốc tể. Cùng

với sự phát triển về kinh tế - xã hội, hoạt động của các loại tội phạm, đặc
biệt là tội phạm MBN trên địa bàn thành phố tiếp tục diễn biến phức tạp và
tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng. Trong 05 năm qua, các cấp, các ngành của

thành phố Hải Phòng đã triển khai nhiều biện pháp để đấu tranh phòng ngừa
tội phạm MBN trên địa bàn thành phố. Đặc biệt, Cơng an thành phố Hải

Phịng, cơ quan thường trực Chương trình phịng chống tội phạm MBN của
thành phố đã làm tốt chức năng nhiệm vụ cùa mình, nhất là việc áp dụng

2


pháp luật trong điêu tra các tội phạm MBN, từ đó hạn chê việc bỏ lọt tội
phạm và người phạm tội, đảm bảo điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng


tội khơng xảy ra oan sai, sót lọt. Điều này đã góp phần tích cực vào việc đấu

tranh phịng chống tội phạm nói chung và tội phạm MBN nói riêng, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (TTATXH). Tuy vậy,

hoạt động chứng minh trong các vụ án về các tội MBN vẫn còn bộc lộ một
số yếu kém, hạn chế làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả cơng tác đấu

tranh phịng chống loại tội phạm này.
Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài "Hoạt động chứng minh

trong vụ án về các tội mua bán người (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành
phố Hải Phòng)" làm đề tài luận văn thạc sỳ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên
cứu của các nhà khoa học liên quan đến các vấn đề về tội phạm MBN, như:

- Phát hiện, điều tra các tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới
của lực lượng cảnh sát nhân dân (Luận án tiến sĩ luật học - 2006 của Trần

Minh Hưởng bảo vệ tại Học viện Cảnh sát nhân dân).
- Đấu tranh phòng chống mua bán phụ nữ ở Việt Nam (Luận văn tiến sĩ

luật học (2008) của Nguyễn Văn Hương bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội).
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam

- Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Luận văn Thạc sĩ luật học (2006) của
Nguyễn Quyết Thắng bào vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Tội mua bán phụ nữ - Một số vấn đề lý luận và thực tiền (Luận văn cử


nhân luật (2007) của Trần Thị Lý bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới
tại tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ Luật học - 2007 của Nguyễn Minh Diễm

Quỳnh (bảo vệ tại Trường Đại học Luật TP.HCM)

3


- cần từng bước hồn thiện pháp luật về cơng tác phịng, chống tội
phạm bn bán phụ nữ, trẻ em của tác giả Lương Thanh Hải (Tạp chí Tịa án
nhân dân số 7/2006)

- Luật Phòng, chống mua bán người - Cơ sở pháp lý đấu tranh chống
tội phạm mua bán người trong thời gian tới cùa GS.TS Nguyễn Ngọc Anh

(Tạp chí CAND số chuyên đề tháng 8 năm 2011)

- Một số giải pháp phòng ngừa tội phạm mua bán phụ nừ và trẻ em của
tác giả Đặng Thu Hiền (Tạp chí Kiểm sát số 21/2006)

- Nội dung cơ bản của Luật Phịng, chống mua bán người của tác giả
Ngơ Đức Thắng (Tạp chí Cơng an Nhân dân sổ 8/2011)

Các cơng trình, bài viết trên đây bước đầu đã khái quát tình hình MBN
ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động chứng minh
trong vụ án về các tội MBN, các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phịng,
chống MBN. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu và phương pháp tiếp cận


khác nhau nên kết quả nghiên cứu cũng ở nhũng cấp độ, phạm vi khác nhau.
Và trên thực tế, chưa có cơng trinh khoa học nào nghiên cứu một cách toàn

diện về vấn đề hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN - tiếp cận

từ góc độ luật tố tụng hình sự.
3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu



3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ lý luận và pháp lý tố tụng hình sự về hoạt động

chứng minh trong vụ án về các tội MBN, đánh giá thực trạng hoạt động
chứng minh, điều tra tội phạm MBN, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích, làm rõ và qua đó góp phần hoàn thiện lý luận về hoạt động
chứng minh trong tổ tụng hình sự đối với vụ án về các tội MBN.

4


- Đánh giá các quy định của pháp luật cũng như thực trạng thực trạng áp

dụng pháp luật về tố tụng hình sự hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội
MBN; làm rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân của kết quả, hạn chế đó.

- Đe xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như
một số giải pháp khác nhàm nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh trong
vụ án về các tội MBN.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đoi tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật tố
tụng hình sự về hoạt động chứng minh (áp dụng trong vụ án về các tội MBN).
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động chửng minh của cơ quan điều
tra trong thực tiễn điều tra tội phạm MBN từ năm 2016 đến năm 2020 từ thực
tiễn hoạt động của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Hải Phòng.

5. Phưưng pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp

luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác, đặt các sự vật, hiện tượng, lĩnh vực của

đời sống xã hội trong mối quan hệ tác động qua lại, vận động và phát triển.

Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp để nghiên
cứu lý luận, phương pháp phân tích luật viết, phương pháp so sánh, thống

kê... để đánh giá thực trạng hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội

MBN của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Hải Phịng.
6. Ý nghĩa
khoa học
và thực
tiễn của luận
văn
CT




- Ket quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, làm sáng tỏ
thêm lý luận pháp lý về hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN,

đồng thời góp phần tổng kết những kinh nghiệm về hoạt động chứng minh
trong vụ án về các tội MBN.

5


- Luận
• văn đưa ra cơ sở khoa học
• đê đê xt và thực
• hiện
• có hiệu
• quả
1

các giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và bảo đảm chất lượng, hiệu quả
hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN.

- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy về

chuyên ngành lý luận chung về nhà nước và pháp luật ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng pháp luật.

- Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ cơng tác phịng chống tội phạm
MBN của CQĐT và các cơ quan bảo vệ pháp luật ở thành phố Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm:
- Lời cam đoan
- Mục lục
- Danh mục các từ viết tắt
- Phần mở đầu
- Chương 1 (gồm 10 mục)
- Tiểu kết chương 1
- Chương 2 (gồm 9 mục)
- Tiểu kết chương 2
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo.

6


CHNG 1

MỘT SĨ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÈ
HOẠT ĐỘNG CHỬNG MINH TRONG vụ ÁN VÈ CÁC TỘI

MUA BÁN NGƯỜI

1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động chúng minh trong vụ án về

các tội mua bán người

1.1.1. Khái niệm hoạt động chúng minh trong vụ án về các tôi mua
bán người
Đồng thời với sự phát triển của đất nước thì các tội phạm cũng dần có

sự tăng lên cả về số lượng và tính chất nghiêm trọng của các vụ việc. Chính vì

vậy mà q trình đấu tranh phịng chống tội phạm là một q trình xun suốt
và lâu dài. Để có thể đàm bảo được sự công bằng, dân chủ, cũng như sự

nghiêm minh của pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự thì hoạt

động chứng minh trong các vụ án hình sự là một hoạt động vơ cùng quan
trọng. Như chúng ta đã biết thì khi một vụ án hình sự xảy ra trong thực tế thì

việc các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án phải dựa vào các thông tin

liên quan đến vụ án như: đối tượng, hành vi, động cơ gây án... Do không trực

tiếp chứng kiến hành vi phạm tội do vậy các cơ quan có thẩm quyền chỉ dựa
vào các yếu tố, các thông tin, các chứng cứ... được cơ quan điều tra tiến hành

thu thập theo trình tự, thù tục luật định để có các kết luận về tình tiết của vụ

án để có thể giải quyết được vụ án một cách đúng pháp luật và công bằng.

Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động chứng minh là một q trình của cơ quan

và chủ thể có thẩm quyền tiến hành tổ tụng để thu thập, kiểm tra, đánh giá

chứng cứ theo quy định pháp luật để giải quyết vụ án hình sự.
Thuật ngữ “Chứng minh” theo Từ điển tiếng việt thông dụng đã định

nghĩa là “Xác định là có căn cứ đúng hay sai, có hay khơng dùng suy luận
logic để vạch rõ vấn đề” [46, tr. 239],

7


Cịn theo Từ điên tiêng Việt của Viện ngơn ngừ học thì “Chửng minh”
là “làm cho thấy rõ là có thật, là đúng, bằng sự việc hoặc lí lẽ” hoặc “Dùng
suy luận logic vạch rõ một điều gì đó là đúng” [48, tr. 192]

Cả hai định nghĩa trên đều đề cập chung đến một nội dung đó là hoạt

động làm sáng tỏ sự thật, khẳng định tính đúng đắn của một vấn đề nào đó

bang logic, bằng lý lẽ hoặc bằng sự việc, sự thật khách quan.
Như vậy có thể thấy chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự là quá trình nhận thức các sự kiện, các tình tiết, diễn biến của vụ án hình
sự đã diễn ra. Hoạt động chứng minh giữ vai trò trung tâm, là hoạt động
xuyên suốt các giai đoạn tố tụng hình sự. Để truy cứu trách nhiệm hình sự,

để đưa ra xét xử đối với một người bị tình nghi phạm tội thì cơ quan có thấm
quyền áp dụng các biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội

phạm và xử lý người phạm tội. Điều này làm xuất hiện hoạt động chứng


minh về tội phạm bằng những chứng cứ đã thu thập được trên cơ sở đã được
kiểm tra, đánh giá chứng cứ. Đe giải quyết được vụ án hình sự, xử lý người

phạm tội thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải xác

định những chứng cứ từ đó biết những tình tiết của vụ án, tính chất mức độ

của hành vi phạm tội... .
Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự của Đại học cần Thơ thì:
Tồn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành

tố tụng về thực chất là hoạt động chứng minh, bao gồm các hoạt
động thu thập, kiếm tra, đánh giá chứng cứ nhằm làm rõ có hành vi

phạm tội xảy ra hay không, ai là người thực hiện hành vi phạm tội
và những tình tiết khác giúp cho việc giải quyết đúng đắn vụ án
hình sự [17, tr. 54],

Cịn theo tác giả Nguyễn Thị Châm trong Luận văn thạc sĩ luật học Trách
nhiệm chứng minh trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam thì:

8


Chứng minh trong vụ án hình sự là quá trình các chủ thê của tơ tụng

hình sự trên cơ sở quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành
phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ và sủ’ dụng các

chứng cứ thu thập được làm phương tiện, căn cứ để xác định, làm

rõ về tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội cũng như tất cả

những vấn đề liên quan đến vụ án [16].

Từ đó, chúng ta có thể đưa ra khái niệm hoạt động chứng minh trong
vụ án hình sự là “quá trình thực hiện các công việc phát hiện, thu thập,

kiểm tra, đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự của các chủ thể có thầm
quyền nhằm làm rõ, xác định các tình tiết, sự kiện và các nội dung khác

của vụ án hình sự làm Cff sở giải quyết vụ án hình sự dó".

Có thể thấy rằng hoạt động chứng minh là quá trình nhận thức các sự
kiện, các tình tiết của vụ án thông qua các chứng cứ. Đây là một q trình khó
khăn, phức tạp, bao gồm những hoạt động thực tiễn và hoạt động tư duy có
quan hệ chặt chẽ, đan xen với nhau. Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau phải tuân theo trật tự này đâm bảo cho quá trình chứng minh được

khách quan, tồn diện. Hoạt động chứng minh có thể chia ra làm các bước thu
thập chứng cứ, bào quản chứng cứ, kiểm tra chứng cứ, đánh giá chứng cứ.

1.1.2. Đặc điếm của hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội
mua bán người

Có thể thấy rằng hoạt động chứng minh có vai trị quan trọng trong q
trình giải quyết vụ án hình sự. Bởi nhiệm vụ của hoạt động tố tụng chính là

phải phát hiện tội phạm một cách nhanh chóng, xác định chính xác, cơng

minh tội phạm, khơng để lọt tội phạm cũng như không được gây hàm oan cho

người vô tội. Bời lẽ hoạt động chứng minh nhằm làm sáng tỏ các tình tiết cùa
vụ án từ đó làm tiền đề cho việc xác định tội danh, quyết định trách nhiệm

hình sự và hình phạt đối với tội phạm cùng các vấn đề khác có liên quan.
Hoạt động chứng minh được diễn ra đúng trình tự pháp luật và tn thủ pháp

luật thì tính đúng đắn của việc xác định tội phạm lại càng được nâng cao.

9


Như đã phân tích ở trên thì chúng ta biêt răng hoạt động chứng minh
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình nhận định, nhận biết
các sự kiện, các tình tiết của vụ án thơng qua chứng cứ và đây là một hoạt

động có vai trị quan trọng trong tố tụng hình sự. Hoạt động chứng minh có

một số những đặc điểm sau:

Thú' nhất, chứng minh là hoạt động có đích hướng là làm rõ đoi tượng
chửng minh - vẩn đề cần biết nhưng chưa biết trong tố tụng hình sự. Để đảm

bảo thống nhất trong việc áp dụng pháp luật, tránh tình trạng tùy tiện đề ra
yêu cầu làm rõ vụ án dẫn đến việc giải quyết vụ án bị kéo dài hoặc ngược lại
nhận thức vụ án một cách phiến diện, đều có thể gây thiệt hại cho lợi ích của

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, Luật Tố tụng hình sự quy

định những vấn đề phải chứng minh khi giải quyết vụ án hình sự là: Những
vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự là hệ thống các tình tiết phản ánh


về vụ án hình sự cần phải được làm rõ để giải quyết vụ án hình sự đúng pháp

luật. Đây được coi là một chuỗi các hoạt động thực tiễn kết hợp với hoạt động
tư duy, suy luận logic của người có thấm quyền cũng như của cơ quan tiến
hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Do vậy nó cần phải tuân thủ
chặt chẽ các quy định về trình tự và thủ tục của pháp luật hiện hành.

Thứ hai, quá trình chứng minh trong hoạt động tố tụng hình sự bao
gồm nhiều bước thực hiện có mối liên kết chặt chẽ với nhau như: phát hiện,
thu thập, kiểm tra, đánh giá các thơng tin, các sự kiện, các tư liệu có liên quan
đến vụ án hình sự (chứng cứ). Các hoạt động này là một chuồi các hoạt động
thống nhất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và bổ trợ cho nhau nhằm đảm

bảo cho quá trình giải quyết vụ án được diễn ra một cách nhanh chóng, chính

xác và khách quan.
Theo đó thì thu thập chứng cứ là hoạt động của chủ thể chứng minh

phát hiện, thu giữ, bảo quản các thông tin, tư liệu liên quan đến vụ án theo các
trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng hình sự đã quy định.

10


Còn kiêm tra chứng cử là giai đoạn tiêp theo của thu thập chứng cứ.
Đây có thể coi là việc xác định lại xem các chứng cứ đã thu thập được có thoả
mãn các quy định pháp luật là: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp
pháp khơng? Bởi chỉ có các chứng cứ thoả mãn các quy định trên mới được
phép sử dụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Vì thể quá trình này


phải
được
thực
hiện
một
cách khách quan
và tồn diện
về mọi mặt.
I





•••

Tiếp sau việc kiểm tra chứng cứ chính là q trình đánh giá chứng cứ.
Việc đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự là nhằm trà lời cho một số câu
hỏi sau: Chứng cứ đã được thu thập có đáp ứng các thuộc tính quy định để sừ
dụng vào việc chứng minh không? Các chứng cứ đã thu thập đã đủ để xác

định tình tiết của vụ án cũng như để đưa ra các quyết định tố tụng nhằm giải

quyết vụ án hay chưa?
Thứ ba, q trình chứng minh là một q trình có sự tham gia của
nhiều chủ thề khác nhau với chức năng và quyền hạn khác nhau. Nếu xét theo

chức năng tố tụng thì các chủ thể khác nhau có địa vị pháp lý trong vụ án
khác nhau vì vậy mà vai trị chứng minh của các chủ thể cũng có sự khác biệt


với nhau. Đối với vụ án hình sự thì hoạt động chứng minh được coi là nghĩa
vụ của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đồng thời đây là là quyền
của những người tham gia tố tụng. Đây được coi là một điều khác biệt của

hoạt động chứng minh trong tổ tụng hình sự và hoạt động chứng minh trong
tố tụng dân sự.
Đối với vụ án hình sự thì tại Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã
nêu rất rõ rằng ‘‘‘'Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thâm

quyền tiến hành tổ tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng khơng buộc phải
chứng minh là mình vơ tội”. Như vậy có thể thấy rằng trách nhiệm chứng
minh ở đây chủ yếu thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bên cạnh đó,

Điều 85 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng đã nêu ra rất rõ những nội

11


dung mà các cơ quan tiên hành tô tụng phải chứng minh trong quá trình giải

quyết vụ án hình sự.
Trong khi đó, đổi với các vụ án dân sự thì tại Điều 91 Bộ luật tố tụng

dân sự 2015 có quy định rõ về nghĩa vụ chứng minh. Theo đó thì nếu bên
đuơng sự có u cầu Tồ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của minh (cịn

gọi là bên khởi kiện) sẽ phái thu thập, cung cấp và giao nộp cho Toà án các

chứng cứ đề chứng minh cho yêu cầu của mình đã đề ra.

Đây được coi là một khác biệt rất rõ của hoạt động chứng minh trong
vụ• án hình sự• và vụ• án dân sự• hiện
• nay.
J

Thứ tư, phương tiện được sử dụng trong hoạt động chứng minh, trong
quá trình chứng minh một vụ án hình sự chính là chứng cứ. Theo quy định tại
Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì “Chứng cứ là những gì có thật,

được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm
căn cứ đê xác định có hay khơng có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi

phạm tội và những tình tiết khác có ỷ nghía trong việc giải quyết vụ án
Chứng cứ chính là phương tiện để các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố

tụng (như cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hay Toà án) xác định sự thật khách

quan của vụ án hình sự. Bởi thông qua chứng cứ các cơ quan tiến hành tố
tụng mới tái hiện được toàn cảnh của vụ án cũng như tái hiện được diễn biến

của vụ án đã xảy ra, từ đó thực hiện quyền buộc tội hoặc đưa ra các tình tiết

tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo trước pháp luật. Có

thể thấy rằng mọi giai đoạn của hoạt động chứng minh đều có liên quan đến

chứng cứ. Cũng theo quy định của pháp luật hiện hành thì để có thề trở thành
chứng cứ trong vụ án hình sự thì chứng cứ phải có ba đặc điểm cơ bản đó là

Tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

Cuối cùng, mục đích của hoạt động chứng minh trong vụ án hình sự là

để giải quyết đúng đắn, chính xác, đúng người, đúng tội và khách quan đối

12


với vụ án hình sự. Do vậy mà quá trình chứng minh khơng chỉ kêt thúc vào
thời điểm các tình tiết của vụ• án được
làm rõ mà cịn được
kiểm tra và xác



định, nhận định lại qua việc tranh tụng và xét xử tại Toà án, mối quan hệ giữa
các chù thể trong hoạt động chứng minh chỉ kết thúc khi kết quả của hoạt
động chứng minh là các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng để
giải quyết thực chất của vụ án.

1.1.3. Nội dung của hoạt động chúng minh trong vụ án về các tội

mua bán người
1.1.3.1. Đích hưcmg của hoạt động chứng minh
Nội dung của hoạt động chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án

hình sự xoay quanh việc làm rõ đối tượng chứng minh - vấn đề cần biết
nhưng chưa biết trong tố tụng hình sự.

Các vụ án hình sự xảy ra với những tình tiết khác nhau, nhưng khi giài
quyết vụ án hình sự thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải


chứng minh, làm rõ những vấn đề được quy định Bộ luật Tố tụng hình sự quy
định để cụ thể hố đối tượng chứng minh, bao gồm:
Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điếm và những
tình tiết khác cùa hành vi phạm tội.

Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lồi hay khơng có lỗi, do cố ý

hay vơ ý, có năng lực trách nhiệm hình sự hay khơng; mục đích, động cơ

phạm tội. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can,
bị cáo và đặc điềm về nhân thân của bị can, bị cáo.
Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, nguyên nhân

và điều kiện phạm tội. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách
nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

Đối với những vụ án mà người bị buộc tội là người dưới 18 tuồi thì
ngồi việc phải chứng minh làm rõ những vấn đề trên còn cần phải xác định

những vấn đề được quy định tại Điều 416 - Bộ Luật tố tụng hình sự:

13


Tuôi, mức độ phát triên vê thê chât và tinh thân, mức độ nhận thức vê

hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi, điều kiện sinh sổng và giáo dục, có
hay khơng có người đủ 18 tuổi trở lên xúi giục, nguyên nhân, điều kiện, hoàn


cảnh phạm tội.
Như vậy, khi giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền tiến

hành tố tụng hình sự phải chứng minh làm rõ nhiều tình tiết khác nhau trong
vụ án hình sự. Căn cứ và ý nghĩa pháp lý của các tình tiêt này có thê phân loại

những vấn đề phải chứng minh sau:

Nhóm thứ nhất, những vấn đề phải chứng minh thuộc về bản chất của
vụ án hình sự bao gơm:

Chứng minh vê việc có tội phạm xảy ra hay khơng? Theo đó cơ quan

có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải có đầy đủ các tài liệu chứng cử
để xác định xem có sự việc xảy ra hay khơng (như thời gian, địa điếm, q
trình diễn biến sự việc...); sự việc đó có dấu hiệu của một tội phạm cụ thể




z /

*










±





được quy định trong Bộ luật hình sự khơng?

Chứng minh để xác định đối tượng phạm tội? Phải có đầy đủ chứng

cứ khẳng định chính đối tượng là người hoặc pháp nhân đã gây ra vụ án
hình sự, thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể được quy định

trong Bộ luật hình sự.
Nhóm thứ hai, những vấn đề phải chứng minh nhằm xác định mức độ

trách nhiệm hình sự, mức phạt, trách nhiệm dân sự. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự phải có đầy đủ các chứng cứ đế xác định:

Những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng, giảm nhẹ (cấu thành
tội phạm tăng nặng hoặc cấu thành tội phạm giảm nhẹ). Những tình tiết tăng

nặng trách nhiệm hình sự, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị

can, bị cáo. Những tình tiết được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
cho người phạm tội.

14



Những tình tiêt thuộc vê đặc điêm nhân thân cùa bị can, bị cáo có thê là
những đặc điểm có quan hệ đến việc thực hiện tội phạm như lịch sử bản thân,

tiền án, tiền sự... hoặc những đặc điểm phản ánh khả năng giáo dục, cải tạo
như hoàn cảnh sống, trình độ nhận thức pháp luật, nhận thức hành vi phạm

tội... hoặc những đặc điểm có liên quan đến chính sách xã hội như dân tội, tơn
giáo, thành phần xã hội...
Tính chất mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

Nhóm thứ ba, những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết
vụ án. Tùy theo từng vụ án cụ thể, mà những tình tiết này có thể là:

Tung tích của bị hại (trong trường hợp bị hại là người đã chết, là
người bị bệnh tâm thần, là trẻ em...). Mối quan hệ của người làm chứng với

bị hại, bị can, bị cáo.Mức độ nhận thức về hành vi phạm tội, nguyên nhân,
điều kiện phạm tội. Yêu cầu của những người tham gia tố tụng như bị hại,

nguyên đơn dân sự...
1.1.3.2. Các bước của hoạt động chứng minh

- Thu thập chứng cứ
Đây là giai đoạn mở đầu, có vai trị quan trọng mở ra khả năng giải

quyết nhanh chóng vụ án hình sự. Bất kỳ một hành vi phạm tội nào cũng đều
để lại những dấu vết nhất định trong thế giới khách quan, được phản ánh ở
những dạng khác nhau. Tuy nhiên, nếu không kịp thời áp dụng các biện pháp


thích hợp để phát hiện các nguồn lưu giữ những thông tin về vụ án thì sẽ gặp
khó khăn cho việc làm rõ sự thật của vụ án. Do đó, việc thu thập chứng cứ
cần được tiến hành khẩn trương, kịp thời, bằng các hoạt động thu thập chứng

cứ như khám nghiệm hiện trường, tử thi, lấy lời khai, hỏi cung, thực nghiệm
điều tra, đối chất, nhận dạng, thu giữ tài liệu, đồ vật...
Có rất nhiều yếu tố tác động đến tính khách quan cùa các thông tin

phản ánh trong những nguồn chứng cứ đã thu được. Do đó, việc kiểm tra

chứng cứ đã thu thập được là cần thiết để giải quyết đúng đắn vụ án.

15


- Kiêm tra chứng cứ
Đây là việc xác định xem chứng cứ thu được có đảm bảo đầy đủ các
thuộc tính của chứng cứ hay khơng. Việc kiểm tra chứng cứ được tiến hành

trong tất cả các giai đoạn của tố tụng hình sự (điều tra, truy tố, xét xử...).
Kiếm tra chứng cứ xoay quanh việc làm rõ các thuộc tính của chứng cứ. Việc

kiểm tra phải chú ý đến đặc điểm cùa từng loại chứng cứ, nguồn chứng cứ,
đặc điểm của từng loại biện pháp thu thập...

Phương pháp kiểm tra chứng cứ rất phong phú như có thể nghiên cứu,

phân tích từng chứng cứ, so sánh đối chiếu giữa các chứng cứ đã thu thập
được với nhau phát hiện kịp thời những mâu thuẫn, tìm chứng cứ mới để làm

sáng tỏ thêm những chứng cứ đã thu thập...

Đánh giá chửng cứ là hoạt động tư duy của người tiến hành tố tụng

nhằm xác định giá trị chửng minh của những chứng cứ đã thu thập được.
Đánh giá chứng cứ là hoạt động tư duy của người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự được thể hiện trong các thao tác như nghiên cứu, phân
tích, so sánh, tổng hợp, kết luận.

- Đánh giá chứng cứ
Việc đánh giá chứng cứ nhằm xác định xem có thể sử dụng chứng cứ

này để chứng minh vấn đề gì trong vụ án. Sử dụng chứng cử này có mâu
thuẫn với các chứng cứ khác hay khơng? có phù hợp với với các quy định

của pháp luật khơng? Có vi phạm ngun tắc chứng minh hay khơng?

Chứng cứ này có liên quan gì đến các chứng cứ khác trong vụ án, tính chất
và ý nghĩa của mối liên hệ ấy. Toàn bộ chửng cứ đã thu được có giá trị như

thế nào đối với việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án. Nó

có đủ cơ sở để ra một quyết định về mặt tố tụng hay chưa? Trách nhiệm
đánh giá chứng cứ được quy định tại điều 108 Bộ luật Tố tung hình sự:

"Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

16



hạn của mình phải kiêm tra, đánh giá đây đủ, khách quan, toàn diện mọi
chứng cứ đã thu thập được về vụ án”.

Việc đánh giá chứng cứ phải dựa trên những cơ sở sau đây:

Thứ nhất, phải dựa trên các quy định của Luật Hình sự. Những quy

định về tội phạm, cấu thành tội phạm trong Luật Hình sự cũng như nhũng quy
định về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự... được dùng

làm cơ sở để đánh giá những chứng cứ đã thu thập trong vụ án.
Thứ nhất, phải dựa trên các quy định của Luật Tổ tụng hình sự. Căn cứ
vào những quy định của Luật Tố tụng hình sự để xác định tính hợp pháp của

các chứng cứ cũng như giá trị chứng minh của các chứng cứ. Ví dụ: Căn cứ
vào quy định tại điều 98 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì khơng được dùng lời
nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất đế buộc tội, kết tội.
Trên những cơ sở đó, người tiến hành tố tụng kết hợp với các yếu tố

như trình độ, năng lực, kinh nghiệm, sự hiểu biết xã hội cũng như trách
nhiệm, lương tri của mình dám bảo vệ sự thật khách quan để đánh giá những

chứng cứ được thu thập, kiểm tra.
Một số nguyên tắc đặc trưng trong việc đánh giá chứng cứ:
Nguyên tắc khách quan, toàn diện và đầy đủ khi xem xét đánh giá

chứng cứ. Tiêu chuẩn để đánh giá chứng cứ là thực tế khách quan. Trong
trường hợp có nhiều chứng cứ thu được cho những thơng tin trái ngược nhau
thì phải căn cứ vào thực tế khách quan để xem xét đánh giá mà không định


trước giá trị của bất kỳ chứng cứ nào.

Nguyên tắc đánh giá chứng cứ trong mối quan hệ tổng thể các vấn đề
của vụ án. Thực hiện nguyên tắc này trong trường hợp khi có một vấn đề nào
đó đang tồn tại đủ chi phối tồn bộ q trình bao gồm nhiều vấn đề khác nhau

thì ta khơng cần phải chứng minh thêm vấn đề khác nữa. Ví dụ: Bị cáo chưa

17


đủ ti chịu trách nhiệm hình sự thì khơng cân phải chứng minh những vân đê

khác vẫn có thể kết luận được vụ án (đình chỉ vụ án hình sự)...

Nguyên tắc giải thích sự nghi ngờ theo hướng có lợi cho bị can, bị

cáo. Trước hết, chúng ta khẳng định rằng mọi quyết định tố tụng hình sự cần
phải được dựa trên những căn cứ đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, trong
những trường hợp nhất định, do những yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến quá

trình làm sáng tỏ sự thật của vụ án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng

hình sự chỉ thu thập được một số tài liệu chứng cứ nhất định mà khi đánh giá
những chứng cứ đó thì khơng đưa ra được một kết luận dứt khoát mà chỉ đưa
ra được một nhận định có tính nghi ngờ về bị can, bị cáo. Khi đó, cần áp

dụng nguyên tắc này đế loại trừ khả năng có thể làm oan người vơ tội. Tuy

nhiên, cần lưu ý rằng khơng phải là cứ có nghi ngờ thì lập tức áp dụng


nguyên tắc này mà chỉ áp dụng khi điều nghi ngờ không thể làm rõ được nữa

vì khơng cịn cơ sở xác minh, khơng thể xác minh được, khơng cịn thời hạn
do pháp luật quy định...

Việc đánh giá chứng cứ được tiến hành theo các phương pháp sau đây:

Mỗi chứng cứ phải được đánh giá đề xác định tính họp pháp, xác thực
và liên quan đến vụ án. Đánh giá từng chứng cứ đế xem chứng cứ đó chứng
minh tình tiết nào của vụ án, chứng minh sự kiện nào về vụ án hình sự, chứng

minh vấn đề nào cần phải chứng minh trong vụ án...
Việc xác định các chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải

quyết vụ án hình sự. Đánh giá tổng hợp toàn bộ chứng cứ để xem xét các

chứng cứ hiện có đã đủ để chứng minh tất cà những vấn đề cần phải chứng
minh trong vụ án hay chưa. Một trong những vấn đề quan trọng của việc đánh

giá chứng cứ là xác định mối liên hệ giữa các chứng cứ của vụ án với nhau.

Các chứng cứ khơng thể đứng cơ lập mà có mối liên hệ mật thiết với nhau
(đặc biệt là trong khi đánh giá các chứng cứ gián tiếp).

18


1.2. Quỵ định của pháp luật vê các tội mua bán người và hoạt động
chửng minh trong vụ án về các tội mua bán người


1.2.1. Tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam
1.2.1.1. Định nghĩa Tội mua bán người

Cụm từ “Mua bán người” được sử dụng trong đời sống thực tế khá
nhiều. Tuy nhiên định nghĩa cũng như đặc điểm pháp lý liên quan đến tội
danh này thì mới chỉ được quy định trong thời gian gần đây.
Trong các văn bản pháp luật thời kì phong kiến thì đã có những chế tài
cơ bản đế xử lý hành vi mua bán người, tuy nhiên những chế tài này cịn đơn

giản và tính trừng trị, răn đe chưa cao. Đến khi cách mạng tháng 8 năm 1945
thành cơng thì cho đến trước năm 1985 thì chưa có quy định cụ thể về tội

danh này. Vì thế mà tội Mua bán người trong Luật hình sự Việt Nam được

quy định trong các bộ luật từ khá muộn. Bộ luật hình sự 1985 mới chỉ dừng
lại ở việc quy định về hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em. Tiếp đến là Bộ luật

hình sự năm 1999 cũng chưa quy định về tội mua bán người mà chỉ quy định

một tội danh hẹp là tội mua bán phụ nữ và trẻ em. Cho đến ngày 19/06/2009,
khi Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 37/2009/QH12 về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật hình sự 1999 thì Điều 119 về “Tội mua bán phụ

nữ” đã được sửa thành “Tội mua bán người” đồng thời sửa đổi bổ sung Điều
120 về “Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em”.

Đến Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 12/8/2012 của Chính phủ
quy định về Căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho


nạn nhân, người thân thích của họ thì tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 đã quy

định “Mua bán người: Coi người như một loại hàng hố đê trao đơi bằng
tiền hoặc lợi ích vật chất khác”.

Tiếp theo đó đến Thơng tư liên tịch số 01/2013/TTLT/TANDTCVKSNDTC-BCA-BQP-BTP giữa Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát

19


nhân dân tơi cao, Bộ Cơng an, Bộ Qc Phịng và Bộ Tư pháp được ban hành

ngày 23/7/2013 Hướng dẫn việc truy cửu trách nhiệm hình sự đối với người
có hành vi mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em đã xác

định nội hàm của hành vi mua bán người, cụ thể như sau:

Điều 1. Xác định hành vi mua bán người
"Mua bán người" là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất

khác để trao đổi người (từ đủ 16 tuổi trở lên) như một loại hàng hóa; cụ thể là

một trong các hành vi sau đây:
1. Bán người cho người khác, khơng phụ thuộc vào mục đích của

người mua;
2. Mua người để bán lại cho người khác, không phân biệt bán lại

cho ai và mục đích của người mua sau này như thế nào;


3. Dùng người như là tài sản để trao đổi, thanh tốn;

4. Mua người để bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc vì các mục đích
trái pháp luật khác;
5. Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực

hiện một trong các hành vi mua bán người được hướng dẫn tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về

tội mua bán người.

Qua các định nghĩa này chúng ta đều nhận ra một điều đó là hành vi
mua bán người ở Bộ luật hình sự 1999 (sửa đối) và các văn bản hướng dẫn thi

hành được hiểu là hành vi coi con người là hàng hoá và mục đích của việc
trao đổi con người là lấy tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
Đến Bộ luật hình sự 2015 thì Tội mua bán người đã được quy định chi

tiết và cụ thể hoá hon trước. Cụ thể về Tội mua bán người có quy định rõ:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ

đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm:

20


a) Chuyên giao hoặc tiêp nhận người đê giao, nhận tiên, tài sản
hoặc
lợi

ích vật
chất khác;7




b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức

lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vơ

nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này [36, Điều 150, Khoản 1 ].

Có thể thấy rằng đến Bộ luật hình sự 2015 đã quy định chi tiết hơn
về các hành vi mua bán người, cũng như phương thức để thực hiện hành vi

của người phạm tội mua bán người. Tội mua bán người là một chuỗi bao
gồm nhiều hành động có mối quan hệ liên kết với nhau như chuyển giao,
tuyển mộ, vận chuyển... Đồng thời mục đích của việc mua bán người lúc

này không chỉ dừng lại ở việc là trao đổi lấy tiền hoặc các lợi ích vật chất
khác mà cịn bao gồm thêm cả các mục đích như là bóc lột tình dục, cưỡng
bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì các mục đích vơ
nhân đạo khác nữa.
Đồng thời tại Điều 151 cũng có quy định về Tội mua bán người dưới

16 tuổi với nội hàm gần giống với Điều 150 kể trên.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù


từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích

nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình

dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vơ

nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuồi để thực hiện
hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này [36, Điều 151J.

21


×