LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chỉnh xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hà Thị Nga
LỜI CẢM ON
Trong quá trình học tập và thực hiện cơng trình nghiên cứu, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình và vơ cùng q báu từ các thầy cơ, gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, nghiêm túc và khoa
học của TS. Phan Thị Thanh Thủy - Giảng viên Bộ môn Luật Kinh doanh,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các giảng viên Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các anh chị em học viên Cao học khóa XVIII và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VÁN ĐỀ PHÁP LÝ cơ BẢN VÈ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI....................................................... 7
1.1.
Khái quát về tranh chấp thương mại................................................ 7
1.1.1.
Khái niệm hoạt động thương mại.......................................................... 7
1.1.2.
Khái niệm tranh chấp thương mại....................................................... 12
1.1.3.
Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.............16
1.1.4.
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinhdoanh thương mại............ 19
1.2.
Hòa giải tranh chấp thương mại...................................................... 20
1.2.1.
Khái niệm, đặc điểm, cách nhận diện hòa giải tranh chấp
thương mại........................................................................................... 20
1.2.2.
Các nguyên tắc của hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại......... 27
1.2.3.
Vai trò, chức năng và ý nghĩa của việc hòa giải tranh chấp
thương mại............................................................................................ 31
Tiểu kết Chương 1........................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THựC TIỄN THI
HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA........................................ 37
2.1.
Lịch sử hình thành và phát triển chế định hịa giải tranh chấp
thương mại ờ Việt Nam.................................................................... 37
2.2.
Các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về hòa giải
thưo’ng mại trong tố tụng.................................................................. 41
2.2.1.
Các tranh châp kinh doanh, thương mại thuộc thâm quyên hòa
giải của Tòa án.....................................................................................41
2.2.2.
Nguyên tắc của hòa giải trong tố tụng tòa án......................................42
2.2.3.
Phạm vi hòa giải trong tố tụng tòa án................................................. 43
2.2.4.
Thủ tục tiến hành hòa giải các vụ án thương mại.............................. 45
2.2.5.
Ưu điểm và hạn chế của hòa giải trong tố tụng tòa án....................... 48
2.3.
Quy định của pháp luật về hịa giải thương mại ngồi tố tụng
(ngồi tịa án)..................................................................................... 49
2.3.1.
Hòa giải trong tố tụng trọng tài thương mại........................................ 49
2.3.2.
Hòa giải qua trung tâm hòa giải thương mại hoặc hòa giải viên
độc lập quy định tại Nghị định 22/2017/ NĐ-CP................................53
2.3.3.
Hòa giải thương mại tại Tòa án theo Luật Hòa giải và Đối thoại tại
Tòa án 2020.......................................................................................... 55
2.4.
Thực tiễn thực thỉ hòa giải tranh chấp thương mại trên địa
bàn tỉnh Sơn La..................................................................................60
2.4.1.
Khái qt về tình hình tỉnh Sơn La và Tịa án Nhân dân tỉnh Sơn La.... 60
2.4.2.
Thực tiễn thực thi giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
trên địa bàn tỉnh Sơn La...................................................................... 62
2.5.
Đánh giá về thực trang hòa giàỉ tranh chấp thương mại trên
địa bàn tỉnh Sơn La........................................................................... 71
Tiểu kết Chương 2........................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÈ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT
HỊA GIẢI TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỤC THI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA............ 77
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về hịa giăi tranh chấp
thương mại.......................................................................................... 77
3.2.
Định hướng hồn thiện pháp luật hòa giải thương mại............... 78
3.3.
Kiến nghị một số giải pháp hồn thiện pháp luật hịa giải thương
mại Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi ở tỉnh Sơn La........... 78
3.3.1.
Giải pháp hồn thiện pháp luật về hịa giải trong tố tụng.................. 79
3.3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải thương mại tại
tỉnh Sơn La........................................................................................... 80
KẾT LUẬN...................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 84
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
Bơ• lt
• Dân sư•
BLTTDS
Bộ luật Tố tụng Dân sự
LDN
Luật Doanh nghiệp
LĐT
Luât
• Đầu tư
LTM
Luật Thương mại
LTTTM
Luật Trọng tài Thương mại
VIAC
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài
Sau hơn 30 năm đồi mới và mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển.
Nen kinh tế thị trường ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho các quan hệ thương
mại hình thành và phát triển đa dạng, phức tạp. Để điều chỉnh và tạo khung
pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp, Việt Nam đã ban hành Luật
Doanh nghiệp 2020, Luật Thương mại 2005, Luật Đầu tư 2020 và các đạo
luật, các văn bản pháp quy hồ trợ giải quyết hậu quà của hoạt động kinh
doanh, thương mại như Luật Trọng tài Thương mại 2010, Luật Hòa giải, Đối
thoại tại Tòa án 2020, Nghị định số 22/ 2017 NĐ-CP về hòa giải thương mại.
Cho đến nay hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật này đã góp phần hồ trợ
tích cực đối với các hoạt động kinh doanh hương mại ở Việt Nam.
Khi các quan hệ thương mại càng phát triển đa dạng và phức tạp, tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên xảy ra ngày càng nhiều là điều tất
yếu. Để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại các bên cần phải
lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp dựa trên các yếu tố
như mục tiêu các bên mong muốn đạt được, mối quan hệ giữa các bên, thời
gian và chi phí ... Pháp luật Việt Nam công nhận các phương thức giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh sau: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.
Theo đó khi xảy ra tranh chấp các bên có thể trực tiếp thương lượng với nhau
để giải quyết, trường hợp khơng thương lượng được thì có thể thực hiện với sự
trợ giúp của bên thứ ba thơng qua hịa giải, trọng tài hoặc tịa án. Mỗi phương
thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng nhìn chung đều hướng
tới việc giải quyết xung đột giữa các bên, bảo vệ lợi ích họp pháp và chính
đáng của các bên khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại.
Trong các phương thức giải quyêt tranh châp, bên cạnh thương lượng
và trọng tài thì phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt được ưa chuộng tại các quốc gia có nền
kinh tế phát triển do những ưu điểm vượt trội của phương thức này so với
phương thức tố tụng tòa án. Tuy nhiên, tại Việt Nam phương thức giải quyết
tranh chấp bằng hòa giải trong kinh doanh thương mại, tuy khơng cịn mới,
nhưng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi bởi nhiều nguyên nhân về pháp lý
cũng như con người. Do đó để thúc đẩy sự phát triển và áp dụng rộng rãi của
phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con đường
hòa giải, cần phải có những cơng trình nghiên cứu chỉ ra những ưu điểm,
khuyết điểm của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn liên quan đến hòa
giải tại Việt Nam trên cơ sở đối chiếu và so sánh, để tăng thêm sự hiểu biết xã
hội và chấp nhận rộng rãi phương thức này.
Sơn La là một tỉnh miền núi giáp biên giới Lào, thuộc địa bàn Tây Bắc
có địa hình tương đối hiểm trờ, xa cách Hà Nội. Những năm gần đây do khu
vực Tây bắc đã được đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông kết nối liên tỉnh và
đồng bằng, Sơn La đã ngày càng phát triển. Các quan hệ kinh doanh, thương
mại sôi động và phát triển hơn, các tranh chấp thương mại cũng vì thế mà gia
tăng. Tuy nhiên, tương tự như tình trạng chung ở Việt Nam, hoạt động giải
quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải vẫn chưa thực sự phổ biến do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều này làm hạn chế sự linh hoạt và hiệu quả
của các hoạt động thương mại. Từ thực tể này, là một cán bộ ngành Tòa án ở
Sơn La, tơi chọn đề tài “Hịa giải tranh chấp thương mại trên địa bàn tỉnh
Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sỳ (định hướng ứng dụng) với mong muốn
tìm ra nguyên nhân và giải pháp để đóng góp thêm vào hồn thiện pháp luật
về hịa giải thương mại và nâng cao hiệu quả thực hành phương thức hòa giải
ở địa phương một cách hiệu quả.
2
2. Tình hình nghiên cứu đê tài
Cho tới thời điềm hiện tại, đã có nhiều cơng trình nghiên cún liên
quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại bằng hịa giải tại tịa án và
thơng qua phương thức hịa giải ngồi tịa án dưới góc độ khoa học pháp lý.
Có thể kể ra những cơng trình tiêu biểu như:
Giáo trình Luật thương mại, Đại học Luật Hà Nội, năm 2006; Giáo
trình Luật kinh tế Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2001 ... Các bài
tạp chí chuyên ngành luật học như: Giải quyết TCKDTM theo quy định của
BLTTDS 2004 (Viên Thế Giang, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005);
Thẩm quyền giải quyết các tranh chẩp kinh doanh theo BLTTDS và các vẩn
đề đặt ra trong thực tiền thi hành (Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 6/2005); Một so kiến nghị liền quan đến quy định về thâm quyền giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo điều 29 BLTTDS (ThS.Nguyễn
Thị Vân Anh - Giảng viên khoa Đào tạo Thẩm phán Học viện Tư pháp); Giải
quyết tranh chấp thương mại quốc tể bằng con đường Tịa án (Nguyễn Vũ
Hồng, NXB Thanh niên, năm 2003)... Các luận án tiến sỹ như luận án “Pháp
luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Toà án ở Việt Nam" của
tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh; luận án “Thâm quyền xét xử của Toà án nhân
dân đối với các vụ việc KDTM theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của
tác giã Nguyễn Văn Tiến. Một số luận văn thạc sì liên quan đến vấn đề thẩm
quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM như: ‘‘Một sổ giải pháp
nâng cao hiệu quá giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tỏa án
nhân dãn cấp huyện ” của tác giả Nguyễn Vũ Hoàng; “Giải quyết tranh chấp
thương mại bằng Tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp ở Việt Nam" của tác
giả Vũ Quốc Hùng...
Liên quan đến hòa giải tranh chấp thương mại ngồi tịa án có các bài
báo khoa học như “Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thương mại
3
hằng các biện pháp thay thế” của Phan Thị Thanh Thủy, đăng trên Tạp chí
Khoa học Kiểm sát (2015), “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
ở Việt Nam: Một số vấn đề pháp lý cần quan tâm" của Phan Thị Thanh Thủy
đăng trên Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN: Luật học (2016) và “Hòa giải
thương mại tại Việt Nam" của Ls. Nguyễn Trung Nam (Tony Nguyen) đăng
tải trên website của VCCI. Mặc dù mới đua vào thực hiện kể từ 01/1/2021,
nhưng đã có những cơng trình nghiên cứu về thực tiễn thi hành Luật Hòa giải
và Đối thoại tại Tòa án như bài báo “Thực tiễn triển khai thi hành Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh An Giang” của tác giả La
Hồng, đăng trên Tạp chí Tịa án bản điện tử [38] và bài báo “Thực tiễn công
tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm Hòa giải viên và những bài học kinh
nghiệm” của tác giả Trần Ngọc Sơn đăng tại Tạp chí Tịa án bản điện tử [39].
TRẦN NGỌC SƠN
LA HỒNG
Các cơng trình trên đã góp phần quan trọng vào việc đánh giá pháp
luật về hịa giải trong và ngồi tịa án, đưa ra các kiến ghị, gợi mở đề hoàn
thiện thống pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Việt Nam. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên hoặc tập trung vào những vấn đề mang
tính lý luận hoặc nghiên cứu một số vụ việc giải quyết tranh chấp cụ thể để
đánh giá các khía cạnh lý thuyết và thực tiễn của pháp luật về hịa giãi
thương mại; chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề thực thi pháp luật
về hịa giải trong và ngồi tịa ở một địa bàn miền núi phía bắc với những
điều kiện về kinh tế-xã hội- dân trí mang nhiều đặc thù như tỉnh Sơn La, đề
từ đó tìm ra các hạn chế trong các quy định pháp luật về hòa giải thương mại
và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật trên cả nước nói chung và tại địa phương này nói
riêng. Có thể nói việc nghiên cứu về thực thi pháp luật về hòa giãi thương
4
mại trên địa bàn tinh Sơn La là câp thiêt dưới khía cạnh thực thi pháp luật
trong điều kiện thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Đe tài nghiên cứu về những vấn để lý thuyết cơ bản của giải quyết
tranh chấp bằng hịa giải thương mại trong tố tụng và ngồi tố tụng (ngồi
tịa án), thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về hòa giải trong tranh chấp
thương mại và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật vào giải quyết tranh
chấp thương mại bàng hòa giải trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó có những
kiến nghị về hồn thiện pháp luật về hịa giải thương mại để đạt hiệu quả áp
dụng cao hơn.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cún
Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại ở Việt Nam bằng hòa giải bằng tòa án và ngồi ngồi
tịa án theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm BLTTDS 2015, Luật
Trọng tài 2010, Luật Hòa giải Đối thoại tại Tòa án 2020, Nghị định
22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại và những văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan khác.
Luận văn chọn phạm vi thời gian kể từ khi BLTTDS 2015 có hiệu lực
từ ngày 01/1/2016 đến nay này bởi lẽ BLTTDS 2015 đã có một số thay đổi về
phân loại và thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
tòa án so với BLTTDS 2015.
về địa bàn nghiên cứu: Luận văn tập trung vào thực trạng thực thi pháp
luật giải quyết tranh chấp thương mại bàng hòa giải trên địa bàn tỉnh Sơn La,
do Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La và các tòa án cấp huyện thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dung các phương pháp nghiên cứu truyền thống của luật
học như phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
5
phân tích, tơng hợp, phân loại, so sánh, đơi chiêu, phương pháp nghiên cứu
tình huống ... để tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề còn hạn chế của các quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng hòa giải cũng như
trên thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La để tìm ra các hạn chế và kiến nghị các
định hướng xây dựng pháp luật và các giải pháp có tính thiết thực để nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật hòa giãi thương mại.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn cao học gồm có ba
chương. Cụ thể:
Chương ỉ: Những vấn đề pháp lý cơ bản về hòa giải tranh chấp
thương mại.
Chương 2'. Thực trạng pháp luật về hòa giải tranh chấp thương mại ở
Việt Nam và thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số kiến nghị về hồn thiện pháp luật hịa giải tranh chấp
thương mại và nâng cao hiệu quả thực thi trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6
CHNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ cơ BÃN
VÈ HỊA GIẢI TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tranh chấp thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động thương mại
Thương mại (thường gọi ghép là kinh doanh thương mại) là hoạt động
lưu thông phân phối hàng hoá, dịch vụ trên thị trường trong nước của từng
quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và tiềm năng kinh doanh
với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại
cho đơn vị lợi ích lớn nhất. Ngày nay thuật ngữ kinh doanh thương mại được
sử dụng rất rộng rãi dùng để chỉ hoạt động trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng nhằm mục đích lợi nhuận.
Hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng khái niệm kinh doanh, còn
tại Việt Nam khái niệm kinh doanh được sử dụng rộng rãi từ khi Việt Nam
chuyến sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tại các nước
có hệ thống thơng luật khơng có sự phân biệt giữa kinh doanh và dân sự.
Nhưng ở một số nước theo truyền thống Châu Âu lục địa có Bộ luật Thương
mại riêng như Cộng hịa Liên bang Đức, Cộng hịa Pháp thì có sự phân biệt
giữa thương mại và dân sự. Ớ các nước này kinh doanh được sử dụng phù
họp với thương mại theo nghĩa rộng do Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
hay Luật mầu Uncitral về Trọng tài Thương mại đưa ra. Theo đó “Thương
mại” bao gồm tất cả các quan hệ giao dịch mang bản chất thương mại như:
cung cấp hàng hóa, dịch vụ, thỏa thuận về đại diện thương mại, hóa đơn,
chứng từ, các dịch vụ tư vấn, đề án thiết kế, giấy phép đầu tư, giao dịch ngân
7
hàng, bảo hiêm, vận chuyên hàng hóa hay hành khách băng đường không,
đường biển, đường sắt hay đường bộ ....
Khái niệm thương mại ngày càng được mở rộng ra với nội hàm rộng
lớn, bao gồm tất cả các hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Chẳng
hạn như, Bộ luật Thương mại số 48 của Nhật Bản ngày 9/3/1899, thuật ngữ
thương mại được dùng để chỉ những hoạt động mua bán nhằm mục đích lợi
nhuận và hầu hết các dịch vụ trên thị trường như dịch vụ vận tải, cung ứng
điện hay khí đốt, uỷ thác, bảo hiểm, ngân hàng. Luật Thương mại của
Philippin tuy không đưa ra các hành vi thương mại cụ thể mà quy định phạm
vi điều chỉnh là các hoạt động nhằm thúc đẩy sự trao đổi hàng hố và dịch vụ
với mục đích thu lợi nhuận. Ngồi ra Luật Thương mại của Philippin cịn điều
chỉnh các giao dịch thương mại trong tất cả các lĩnh vực kể cả lĩnh vực vận
chuyển hành khách. Bộ luật Thương mại của Thái Lan cũng đưa ra khái niệm
thương mại khá rộng không chi bao gồm việc mua bán hàng hoá mà bao gồm
cả các hoạt động thuê tài sản, thuê mua tài sản, tín dụng, thế chấp, đại diện,
môi giới, bảo hiểm, công ty, hợp danh... [8].
Tại Việt Nam, kinh doanh thương mại được hình thành và phát triền trễ
hơn do hoàn cảnh lịch sử của đất nước. Căn cứ các giai đoạn của lịch sử, có
thể chia quá trình hình thành và phát triển của kinh doanh thương mại ở Việt
Nam thành ba giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn trước năm 1975
Trước năm 1975, Việt Nam còn trong giai đoạn đất nước bị chia cắt,
chiến tranh diễn ra ở cả hai miền Bắc, Nam. Nền kinh tế miền Bắc được tổ
chức theo mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung do bị ảnh hưởng của khối
xã hội chủ nghĩa (XHCN) bao gồm như Liên Xô và các nước XHCN ở Đơng
và Trung Âu.
Trong khi đó, miền Nam dưới chế độ Việt Nam Cộng hòa cũ đã duy trì
8
một nên kinh tê thị trường khá sôi động. Đã xuât hiện những thương xá lớn ở
Sài Gòn như Tax, Tam Đa. về ngoại thương: chính quyền Sài Gịn cũ thực
hiện một số chính sách như khơng quốc hữu hóa, miễn các loại thuế trước bạ,
lợi tức, hải quan, cho tư bản tự do chuyến tiền, lợi tức về nước từ một đến ba
năm ... nhằm kêu gọi tư bản nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Nhìn chung,
kinh tế miền Nam vẫn nằm trong kinh tế thời chiến phụ thuộc vào viện trợ,
công nghiệp hướng nội, chưa giải quyết được vấn đề năng lượng, thương mại
chủ yếu nhập khấu và tiêu thụ hàng viện trợ. Nhưng kinh tế miền Nam phát
triển hơn kinh tế miền Bắc nhờ có sự mở cửa giao thương từ các nước có nền
kinh tế thị trường khác, nhưng điều này chủ yếu mang lại lợi ích cho tư bản
nước ngồi. Do ảnh hưởng của thị trường tự do nên hoạt động thương mại
thuần túy đã hình thành ở miền Nam.
b. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986
Năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước. Lúc này nhu cầu về tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư trong xã hội khác trước. Mơ hình kinh tế XHCN
với hai thành phần cơ bản là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể không phát
huy tác dụng như mong muốn, ngược lại còn làm gia tăng sự trì trệ, túng thiếu
trong cả khu vực nhà nước lẫn bên ngoài. Gần như cùng lúc, Việt Nam vẫn
phải tiến hành với hai cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, đó là cuộc chiến tranh
biên giới Tây Nam năm 1978 và cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc chống
Trung Quốc năm 1979. Hồn cảnh khó khăn đặc biệt đặc biệt này dẫn đến sự
suy thoái kinh tế trầm trọng, địi hỏi phải có những cải cách trong thế chế kinh
tế và cơ chế quản lý kinh tế để đa dạng hóa các thành phần kinh tế, kích thích
sản xuất tư nhân phát triển và công nhận sở hữu tư nhận làm động lực cho
nhân dân sản xuất ra nhiều của cải cho xã hội.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 10 khoá V (6/1986) đã
đánh giá tình hình sau cuộc điều chỉnh giá-lương-tiền vào tháng 9/1985 và
9
khẳng định chính thức đổi mới cơ chế quản lý, xóa bở cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) đã chủ
trương công cuộc Đổi mới: “Phát triển nền kình tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đó là
bước khởi đầu của công cuộc Đổi mới, thay đổi cơ cấu các chủ thể sản xuất
kinh doanh, tạo tiền đề cơ bản cho sự phát triển kinh tế thị trường.
c. Giai đoạn từ sau năm 1986 đến nay
Từ công cuộc Đỗi mới năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam có
nhiều biến đổi tích cực, thị trường hàng hố, dịch vụ nước ta dần được hình
thành đạt được những thành tựu cơ bản sau: Từng bước xóa bỏ cơ chế kinh tế
tập trung bao cấp, chuyển từng bước sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết cùa Nhà nước và theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Như là kết quả của
sự nồ lực xóa bở cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, kinh tế tư nhân được thừa
nhận và tạo điều kiện phát triển. Mạng lưới kinh doanh thương mại, dịch vụ
tiếp tục được mở rộng trên cả ba địa bàn: thành thị, nông thôn và miền núi với
sự tham gia của các chủ thể kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế. Các
hoạt động thương mại ngày càng đa dạng và phong phú. Quản lý nhà nước về
thương mại có sự đồi mới từ trung ương đến địa phương cả về tư duy, nội
dung và phương pháp quản lý, môi trường pháp lý cho lưu thơng hàng hố,
hoạt động của thương nhân.
Để quản lý các hoạt động kinh tế thị trường, Nhà nước ta đã xây dựng
hệ thống pháp luật để diều chỉnh hoạt động thương mại. Thuật ngữ “Kinh
tế” xuất hiện lần đầu trong Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế năm 1989. Năm
1990, Quốc Hội ban hành hai đạo luật là “Luật Công ty” và “Luật Doanh
nghiệp Tư nhân”. Hai luật này đã đưa ra một khái niệm mới trong khoa học
pháp lý Việt Nam có liên quan nhiều đến việc áp dụng pháp luật thương mại,
đó là khái niệm “kinh doanh”. Theo khoản 1 điều 3 Luật Công ty 1990 và điều
10
2 Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1990 thì “Kinh doanh là việc thực hiện một, một
số hoặc tất cả các cơng đoạn của quả trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sàn
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
1
•
•
•
•
•
•
•
Trong các luật doanh nghiệp (LDN) được ban hành các năm 2000,
2005, 2014 và gần đây nhất là LDN 2020 thì khái niệm này về cơ bản vẫn giữ
nguyên. Khoán 16 Điều 4 của LDN 2020 giải thích rằng: “Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cá công đoạn của quá trĩnh từ đầu tư,
sản xuất đến tiêu thụ sản phâm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận”
Rõ ràng rằng khái niệm kinh doanh trong các luật LDN ớ Việt Nam có
những điểm tương đồng với khái niệm thương mại theo nghĩa rộng được sử
dụng phổ biến trên thế giới hiện nay và cũng được giải thích tại Luật mầu về
Trọng tài Thương mại Quốc tế của UNCITRAL năm 1985.
Ớ Việt Nam, thuật ngữ “thương mại” được sử dụng khá rộng rãi trong đời
sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật, song cho đến nay
chưa có định nghĩa chính thức trong Luật Thương mại (LTM). Khoản 2 điều 5
LTM năm 1997 đã định nghĩa “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay
nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục
đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội”. Tại điều
45 LTM 1997 thì hành vi thương mại gồm 14 hành vi: Mua bán hàng hoá;
Đại diện cho thương nhân; Môi giới thương mại; Uỷ thác mua bán hàng hố; Đại
lý mua bán hàng hố; Gia cơng trong thương mại; Đấu giá hàng hoá; Đấu thầu
hàng hoá; Dịch vụ giao nhận hàng hoá; Dịch vụ giám định hàng hoá; Khuyến mại;
Quảng cáo thương mại; Trưng bày giới thiệu hàng hố; Hội chợ, triến lãm thương
mại. Tuy nhiên có những hoạt động được xem là hoạt động thương mại nhưng lại
không được liệt kê trong LTM 1997 như xây dựng, bất động sản....
11
Năm 2005, LTM được ban hành mới. Luật này đã nhìn nhận hoạt động
thương mại một cách mở rộng hon, tạo tiền đề để giải quyết các tranh chấp
liên quan đến hoạt động thương mại. Khoản 1 điều 3 LTM 2005 quy định
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hố, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Việc mở rộng khái niệm về các hành vi
được xem là hoạt động thương mại đã tạo nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại.
Như vậy, về cơ bản, khái niệm kinh doanh và thương mại ở ở Việt Nam
trong quy định của có nhiều nét tương đồng, chính vì vậy trong đời sống hàng
ngày cũng như trong các văn bản quy phạm pháp luật cụm từ ghép “kinh
doanh-thương mại” thường xuyên được sử dụng mà không làm mất đi ý nghĩa
của hoạt động thưong mại theo nghĩa rộng.
1.1.2. Khái niệm tranh chấp thương mại
1.1.2.1. Nhận thức về tranh chấp thương mại
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tranh chấp là sự tranh đấu, giằng co khi có ý
kiến bất đồng thường là về quyền lợi giữa hai bên [34],
Dưới góc độ pháp lý: Tranh chấp được hiểu là những xung đột, bất
đồng về quyền, quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào các
quan hệ pháp luật. Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật
ngữ được sử dụng khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội ở các nước trên
thế giới. Thuật ngữ này mới được sử dụng rộng rãi và phố biến ở Việt Nam
mấy năm gần đây. Trước đây trong cơ chế kế hoạch hóa thuật ngữ tranh chấp
kinh tế là thuật ngữ quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức và tư duy pháp lý của
người Việt Nam. Nguyên nhân là trong thời kỳ đó, chúng ta chịu ảnh hưởng
của nên Luật học Xô Viết cùng với sự tồn tại của một ngành luật độc lập là
ngành luật kinh tế. Trong thời kì mà hoạt động kinh tế chủ yểu là kế hoạch
12
hóa tập trung với sự thơng trị của khu vực kinh tê nhà nước và kinh tê tập thê
sử dụng mệnh lệnh hành chính thì mọi hoạt động kinh tế chủ yếu do nhà nước
thực hiện và chi phối. Kinh tế tư nhân, tư băn khơng có điều kiện phát triển.
Các đon vị kinh tế đều hoạt động thông qua kế hoạch và sử dụng hợp đồng
kinh tế làm công cụ thực hiện kế hoạch được giao. Do đó, các tranh chấp kinh
tế trong thời kì kế hoạch hóa tập trung đôi khi đồng nghĩa với tranh chấp hợp
đồng kinh tế.
Trong Pháp lệnh Thủ tục Giải quyết các vụ án Kinh tế ngày 16/3/1994
và Nghị định số 116/NĐ-CP cua Chính phủ ngày 5/9/1994 quy định về tổ
chức và hoạt động của trọng tài kinh tế phi chính phủ đã liệt kê các tranh chấp
được coi là tranh chấp kinh tế gồm: các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa
pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cơ quan có đăng ký kinh doanh;
Các tranh chấp giữa cơng ty với các thành viên công ty, giữa các thành viên
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các
tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu; các tranh chấp khác theo quy
định pháp luật. Với một khái niệm nội hàm rộng và việc pháp luật gắn cho các
tranh chấp có nội dung kinh tế trên được gọi là tranh chấp kinh tế đã tạo ra sự
không phù hợp với các hoạt động thương mại hiện nay.
Khác với Việt Nam, thuật ngữ ’’tranh chấp kinh tế” ít được sử dụng
trong các văn bản pháp lý quốc tế mà thay vào đó là thuật ngữ ’’tranh chấp
thương mại” (commerce dispute) hay thuật ngữ ’’tranh chấp kinh doanh”
(business dispute). Trong luật mẫu của UNCITRAL về trọng tài thương mại
quốc tế cũng sử dụng thuật ngữ ’’thương mại”.
Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại lần đầu tiên được đề
cập trong LTM ngày 10/5/1997. Tại điều 238 LTM 1997 quy định “Tranh
chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”. Tuy nhiên
13
quan niệm vê tranh châp thương mại theo LTM 1997 đã loại bỏ nhiêu tranh
chấp không được coi là tranh chấp thương mại mặc dù xét về bản chất đó
vẫn có thể coi là các tranh chấp thương mại như đầu tư, xây dựng, hoạt
động trung gian thương mại ....
Dựa vào khái niệm về hoạt động kinh doanh và hoạt động thương mại
có thể thấy tất cả những tranh chấp diễn ra trong quá trình thực hiện hành vi
kinh doanh thương mại đều được coi là tranh chấp thương mại.
Giáo trình Luật Thương mại tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội có
đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại: Tranh chấp thương mại là những
mâu thuần (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong
quá trình thực hiện các hoạt động thương mại [31].
Để phục vụ cho hoạt động xét xử của tòa án, Điều 30 của Bộ luật Tố
tụng dân sự (BLTTDS) 2015 đã liệt kê các tranh chấp kinh doanh thương mại
thuộc phạm vi giải quyết của tòa án một cách tương đối cụ thể, bao gồm:
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại
giữa cá nhân, tổ chức có đãng ký kinh doanh với nhau và đều có
mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa
cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phái là thành viên công ty nhưng có
giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên
công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh
chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tống giám đốc
trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, họp
14
nhât, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chun đơi hình thức
tố chức của cơng ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của pháp luật
Như vậy, có thể hiểu tranh chấp kinh doanh, thương mại là những mâu
thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động
có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, thương mại và đầu tư. Và có thế định
nghĩa tranh chấp kinh doanh thương mại như sau: “Tranh chap kinh doanh
thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các chủ thê phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh
thương mại'’'.
1.1.2.2. Đặc diêm của tranh chấp thương mại
Chủ thê của tranh chấp thương mại', chủ yếu là các thương nhân, bởi
thương nhân là những người hoạt động thương mại, có đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác
không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp kinh doanh
thương mại, như: tranh chấp công ty và thành viên công ty; giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty hay
tranh chấp về giao dịch giữa một bên khơng nhằm mục đích sinh lợi với
thương nhận thực hiện trên lãnh thố Việt Nam trong trường hợp bên khơng
nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật Thương mại. Mỗi chủ thể đều
có mục đích tối đa hóa lợi ích khi tham gia vào quan hệ kinh doanh và nghĩa
vụ của chủ thể này tương ứng với quyền của chủ thể kia. Do đó khi tranh chấp
xảy ra sẽ ảnh hưởng xấu đến mục đích và hiệu quả của hoạt động kinh doanh
và lợi ích cùa các bên có liên quan.
15
Khách thê của tranh châp kinh doanh thương mại: là các quyên và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ kinh doanh thương mại (theo hợp
đồng hoặc không theo hợp đồng), xảy ra trước, trong hay sau thỏa thuận
của các bên.
Đối tượng của tranh chấp là lợi ích kinh tế liên quan đến hoạt động
thương mại giữa hai bên. Do vậy đối tượng này luôn được cân nhắc trong các
phương thức giải quyết tranh chấp.
Nguyên nhân hình thành tranh chấp kinh doanh thương mại:
Tranh chấp thương mại phát sinh từ các vi phạm thỏa thuận về thực
hiện nghĩa vụ giữa hai bên. Sự vi phạm này có thể từ ngun nhân bất khả
kháng khơng có sự chủ định của một bên, cũng có thể do lỗi của một hoặc các
bên và cũng có thể có chủ định trước ... Chính vì các ngun nhân rất đa dạng
nên việc phát sinh tranh chấp trong hoạt động kinh doanh là điều khó tránh
khỏi. Trên thực tế có một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến vi phạm như cố ý vi
phạm để trục lợi; vi phạm do thiếu hiểu biết kiến thức pháp luật, không biết
các điều cấm và hạn chế của pháp luật; vi phạm do vô ý, thiếu trách nhiệm
hoặc thiếu khả năng quán xuyến hợp đồng đã ký kết.
1.1.3. Các phương thúc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Trên nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận không trái pháp luật,
không trái đạo đức xã hội, các bên xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động
thương mại và có quyền lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp trên
cơ sở lợi ích, thái độ, quan điểm cũng như hệ thống pháp luật và hiệu quả của
quá trình tố tụng của nước mà các bên lựa chọn. Hiện nay, tại Việt Nam và
các nước trên thế giới tồn tại bổn phương thức giải quyết tranh chấp thương
mại cơ bàn và phố biến bao gồm: Thương lượng, hòa giải, trọng tài thương
mai và tòa án.
16
1.1.3.1. Thương lượng
Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên cùng
nhau bàn bạc, thảo luận để tự giải quyết bất đồng trong một thời hạn nhất
định. Đây là phương thức đơn giản, không tốn kém và đảm bảo được quan hệ
kinh doanh hai hòa giữa các bên, nhưng lại có nhược điếm là khơng ràng buộc
được các bên, khơng có cưỡng chế thi hàn nếu một trong hai bên khơng tn
thủ thỏa thuận lập được.
1.1.3.2. Hịa giải thương mại
Là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba
làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm
các giải pháp nhàm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Phương thức này đòi hỏi
bên thứ ba làm trung gian phải khách quan, trung lập và chuyên nghiệp, có
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn
và có sự độc lập. Có như thế, người thứ ba mới có đủ uy tín và độ tin cậy cần
thiết để các bên tranh chấp mời làm trung gian. Hòa giải được chia làm hai
loại là hịa giải trong tố tụng và hịa giải ngồi tố tụng. Đối với hòa giải trong
tố tụng, nếu hòa giải thành thì kết quả hịa giải này đượcđương nhiên đảm bảo
thi hành bằng pháp luật. Đối với hòa giải ngoài tố tụng, nếu được tiến hành
một cách chuyên nghiệp tại các trung tâm hòa giải thành lập hợp pháp, các
hòa gãi viên độc lập được phép hành nghề, nếu có đăng ký sự bảo trợ của tịa
án thì cũng được hỗ trợ thi hành án.
1.1.3.3. Trọng tài thương mại
Là phương thức giải quyết tranh chấp được thực hiện bởi các trung tâm
trọng tài thương mại, các trọng tài viên độc lập được phép hành nghề, theo thủ
tục tố tụng trọng tài. Theo đó, thơng qua hoạt động của trọng tài viên việc
tranh chấp được giải quyết bằng một phán quyết trọng tài mà hai bên tranh
chấp phải thực hiện. Lựa chọn phương thức này các bên có quyền tự do định
17
đoạt vê tô chức trọng tài, trọng tài viên giải quyêt tranh châp. Phương thức
giải quyết tranh chấp này có tính ràng buộc cao, thủ tục nhanh chóng, đon
giản, đảm bảo được uy tín và bí mật kinh doanh. Đê áp dụng phương thức
trọng tài để giải quyết tranh chấp thương mại địi hỏi các bên phải có thỏa
thuận trọng tài.
thức này là phán quyêt trọng tài là
cua
chung thâm, có giá trị cưỡng chê thi hành như bản án có hiệu lực của tòa án.
1.1.3.4. Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do cơ quan xét xử nhân
danh quyên lực nhà nước là Tòa án tiên hành theo trình tự thủ tục do pháp luật
quy định. Theo đó, Tòa án nhân danh quyên lực nhà nước ra chỉ rõ đúng sai của
các bên trong tranh chấp, ra một bản án công khai, bắt buộc các bên phải chấp
hành và được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Phương thức này thường được các bên lựa chọn khi việc áp dụng các phương
thức tự nguyện như thương lượng, hịa giải khơng có hiệu quả và các bên cũng
không thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tranh chấp tại trọng tài.
Môi phương thức giải quyêt tranh châp thương mại trên đêu có những
ưu điểm và nhược điểm nhất định. Lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp nào là quyền của các bên, căn cứ vào tính chất, phạm vi, mức độ và
thiện chí của các bên tranh chấp. Ngoài các phương thức giải quyết tranh chấp
phổ biến và được pháp luật quy định thì cịn có các phương thức giãi quyết
tranh chấp khác như hành chính, tham vấn, hoạt động tư vấn. Mặc dù mới
chuyển sang nền kinh tế thị trường từ sau Đổi mới 1986, pháp luật kinh doanh
Việt Nam đã ghi nhận cả bốn phương thức như những phương thức giải quyết
tranh chấp thương mại có tính ngun tắc trong các đạo luật cơ bản về thương
mại như Luật Thương mại 2005, Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010, Luật Đâu
tư 2020, Luật Trọng tài thương mại 2010, Luật đơi thoại hịa giải tại tòa án
2020 và BLTTDS 2015.
18
1.1.4. Các nguyên tăc giải quyêt tranh châp kỉnh doanh thương mại
Bên cạnh các nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho việc giải quyết tranh
chấp như tôn trọng lẽ công bằng, tuân thủ các quy định của pháp luật, tơn
trọng sự thật khách quan, tơn trọng lợi ích chính đáng của các bên, việc giải
quyết các tranh chấp thương mại còn quan tâm đến một sổ nguyên tắc đặc thù
khi giải quyết các loại tranh chấp kinh doanh, thương mại. Đó là:
Một là: Ngun tắc tơn trọng sự tự do ý chí, tự nguyện thỏa thuận của
các bên. Trong các phương thức giải quyết tranh chấp trên đều tôn trọng ý chí
của các bên tranh chấp. Các bên có quyền tự do lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp dựa trên loại tranh chấp, mức độ tranh chấp, tính gay gắt của
mối quan hệ giữa các bên tranh chấp. Với mong muốn duy trì mối quan hệ làm
ăn lâu dài, các bên tranh chấp sẽ lựa chọn những phương thức giải quyết nhanh
chóng, hiệu quả trên cơ sở tơn trọng, duy trì mối quan hệ giữa các bên để sau
khi giải quyết tranh chấp các bên vẫn có thể tiếp tục hợp tác kinh doanh.
Híữ là: Nguyên tắc cố gắng hàn gắn mối quan hệ giữa các bên tranh
chấp. Trong tranh chấp tư như tranh chấp kinh doanh- thương mại, việc hàn
gắn mối quan hệ giữa các bên là một yểu tổ quan trọng. Phần nhiều, ngay từ
khi bắt đầu quan hệ hợp tác kinh doanh, các bên đã mong muốn xây dựng
được mối quan hệ tốt đẹp trên cơ sở đơi bên cùng có lợi, nhưng trong q
trình thực hiện lại xảy ra những tranh chấp không mong muốn ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa các bên. Bởi vậy, dù bất kỳ phương thức giải quyết tranh
chấp nào cũng phải tạo cơ hội tối đa cho các bên hàn gắn lại mối quan hệ này,
tạo môi trường, niềm tin để các bên có thể tiếp tục hợp tác đem lại lợi ích cho
bản thân và cho xã hội
Ba là: Ngun tắc tơn trọng bí mật kinh doanh, bí mật nghề nghiệp của
các bên tranh chấp. Bí mật kinh doanh, bí mật nghề nghiệp là nhân tố quan
trọng trong sự thành công trên thương trường của các doanh nghiệp. Trong
19