LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tở sự biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Kiều Oanh, giáo viên hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đờ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo khoa Tài chính ngân
hàng, Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích để tơi có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đờ nhiệt tình và tận tâm của các anh chị
đồng nghiệp tại Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí đã giúp tơi trong q trình
nghiên cứu tài liệu tham khảo, thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi bày tở sự cảm ơn tới
những người thân trong gia đình, bạn bè đã khích lệ, động viên tơi hồn thành tốt
luân văn nàv.
MỤC
LỤC
•
•
DANH MỤC TỪ VIÉT TẲT.......................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐÀU................................................................................................................... 1
Chương 1: TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN củ u VÀ cơ SỞ LÝ LUẬN
VÈ VIỆC SỬ DỤNG VĨN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.......................................4
1.1. Tống quan tình hình nghiên cứu.............................................................................. 4
1.1.1. Các nghiên cứu ngồi nước.................................................................................. 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.................................................................................. 8
1.1.3 Khoảng trống cần nghiên cứu.............................................................................. 10
1.2. Vốn của doanh nghiệp........................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn của doanh nghiệp...................................................... 11
1.2.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp........................................................................12
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...............................................................15
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.................... 15
1.3.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả tổng quát................................................................. 18
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn............................................ 23
1.4. Kinh nghiệm và bài học về quản lý và sử dụng hiệu quả vốn tại một số
doanh nghiệp................................................................................................................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp về quản lý và sử dụng vốn.............. 27
1.4.2 Bài học đối với Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí................................ 31
Chưong 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............................ 33
2.1. Khung phân tích và quy trình nghiên cứu............................................................ 33
2.1.1. Khung phân tích.................................................................................................. 33
2.1.2. Quy trình nghiên cứu..........................................................................................34
2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 35
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................................... 35
2.2.2, Phương pháp nghiên cứu định tính................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp.........................................................................................................39
phân tích Dupont............................................................................................................. 39
Chương 3: THựC TRẠNG HIỆU QUẢ VIỆC sử DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHÀN MÁY - THIẾT BỊ DẲU KHÍ..........................................................43
3.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Máy - Thiết bị Dầu Khí................................... 43
3.1.1. Q trình hình thành và phát triền..................................................................... 43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí........................ 44
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh......................................................................... 45
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 đến năm 2019............................ 46
3.2. Thực trạng hiệu quả việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phàn Máy -Thiết bị
Dầu khí............................................................................................................................49
3.2.1. Thực trạng vốn và nguồn vốn cùa Công ty........................................................49
3.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty................................................. 61
3.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP Máy - Thiết bị Dầu khí..... 83
3.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................83
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế, và nguyên nhân............................................................ 85
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VÓN TẠI CƠNG
TY CƠ PHẦN MÁY - THIẾT BỊ DẦU KHÍ......................................................... 89
4.1. Bối cảnh nền kinh tế và thị trường........................................................................ 89
4.2. Định hướng và mục tiêu phát triến của Công ty.................................................. 90
4.2.1. Định hướng............................................................................................................90
4.2.3. Các chỉ tiêu kế hoạch...........................................................................................90
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quà sử dụng vốn tại Công ty cố phần Máy - Thiết
bị Dầu khí........................................................................................................................ 93
4.3.1. Giải pháp xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đa dạng kênh huy động
vốn phù hợp với tình hình kinh doanh nhằm đảm bảo cơ cấu nguồn vốn tối ưu
cho Công ty.................................................................................................................... 93
4.3.2. Giải pháp lập kế hoạch thu - chi để đảm bảo khả năng thanh toán............... 95
4.3.3. Giải pháp thực hiện quản lý chặt chẽ nợ phải thu, họp lý hóa và đây nhanh
q trình bán hàng để thu hồi vốn................................................................................. 96
4.3.4. Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh........................................... 103
4.4. Dự báo về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Máy - Thiết bị Dầu khí....103
4.4.1. Phương pháp dự báo........................................................................................... 103
4.4.2. Dự báo hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2021 - 2025................ 106
4.5. Một số kiến nghị..................................................................................................... 107
4.5.1. Kiến nghị với nhà nước...................................................................................... 107
4.5.2. Kiến nghị với ngân hàng và các tố chức tín dụng........................................... 108
4.5.3. Kiến nghị đối với Tập đồn Dầu Khí và Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí
Việt Nam....................................................................................................................... 109
KẾT LUẬN................................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 112
DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT
STT
T ừ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
AT
Vòng quay tổng tài sản
2
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
3
CTCP
Công ty cổ phần
4
CP
Cổ phần
5
CN
Chi nhánh
6
DN
Doanh nghiệp
7
DR
Hê số nơ
8
HTK
Hàng tồn kho
9
NH
Ngân hàng
10
PVN
Tổng công ty Dầu Việt Nam
11
PVMachino Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí
12
PVN
Tổng cơng ty Dầu Việt Nam
13
PVOIL
Tổng cơng ty Dầu Việt Nam
14
QLDA
Quản lý dự án
15
ROA
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
16
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên VCSH
17
ROS
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
18
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMCP
Thương mại cổ phần
20
TSDH
r-r-1 V
21
TNHH
Trách nhiêm hữu han
22
TSNH
Tài sản ngắn hạn
23
TSCĐ
Tài sản cố đinh
24
VCSH
vốn chủ sở hữu
25
VLĐ
Vốn lưu động
26
VCĐ
Vốn cố đinh
19
•
•
•
•>
1
N.
•
1
Tài sản dài han
•
•
•
•
•
DANH MỤC BẢNG
Trang
TT
Bảng
1
Bảng 1.1
Nội dung
Sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản
2
Bảng 1.2
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn
20
Bảng 1.3
Các chỉ tiêu đánh khả năng sinh lời
20
Bảng 1.4
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng 1.5
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ
22
Bảng 2.1
Khung Phân tích
34
3
4
5
6
19
21
Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 đến năm
7
Bảng 3.1
48
2019
Cơ cấu vốn tại Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu
8
Bảng 3.2
khí từ năm 2017-2019
51
Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần Máy - Thiết
09
Bảng 3.3
10
Bảng 3.4
bi• Dầu khí từ năm 2017-2019
vốn chủ sở hữu của Công ty từ năm 2017-2019
11
Bảng 3.5
Nợ phải trả của Cơng ty từ năm 2017-2019
54
57
61
Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công
12
Bảng 3.6
ty từ năm 2017 - 2019
62
Phân tích hệ số khả năng thanh tốn tổng quát từ
13
Bảng 3.7
64
năm 2017 - 2019
Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ
14
Bảng 3.8
67
năm 2017 - 2019
Phân tích hệ số khả năng thanh tốn nhanh từ năm
15
Bảng 3.9
70
2017-2019
Phân tích hệ số khả năng thanh tốn tức thời từ năm
16
Bảng 3.10
71
2017-2019
MƠ hình Dupont Phân tích Tỉ suất sinh lợi của tài sản
17
Bảng 3.11
18
Bảng 3.12 Tỷ số nợ từ năm 2017 - 2019
Bảng 3.13 Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) từ nãm
19
71
từ năm 2017 - 2019
11
74
75
2017-2019
20
21
Bảng 3.14 Tác động của RO A
Bảng 3.15 Vốn lưu động từ năm 2017 - 2019
78
80
Bảng phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
22
Bảng 3.16
23
Bảng 3.17 Bảng phân tích hàng tồn kho từ năm 2017-2019
24
Bảng 3.18
25
Bảng 4.1
động từ năm 2017-2019
Bảng phân tích các khoản phải thu từ năm 2017 2019
Ke hoạch kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025
Ill
81
82
84
92
DANH MỤC HÌNH VẼ
TT
1
Hình
Hình 2.1.
2
Hình 3.1
3
Hình 3.2
4
Hình 3.3
5
6
Hình 3.4
Hình 3.5
Nội dung
Quy trình nghiên cứu
Bộ máy tổ chức, quản lý của Cơng ty CP Máy Thiết bi• Dầu khí
Cơ cấu tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn từ 2017
đến 2019
Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu từ 2017 đến
2019
Sơ đồ phân tích Dupont như sau
Mơ hình Dupont phân tích ROE
iv
Trang
35
46
53
55
66
72
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp. Đe đạt được mục tiêu này địi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện
pháp nhàm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngồi, trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn được các doanh nghiệp đặt
lên hàng đầu.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
nguồn vốn cùa doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn phải sử dụng số
vốn đó có hiệu quả để có thể phát triển một cách bền vững. Mặt khác, trong nền
kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh tranh như hiện
nay, để phát triển được thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm
đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại
lợi nhuận nhiều nhất, tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. Việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ỷ nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triền cùa
nền sản xuất nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay tình trạng quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau
khi tiến hành cố phần hóa cịn chưa hiệu quả ở các doanh nghiệp nói chung và Cơng
ty Cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí nói riêng. Cơng ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu
khí chưa đạt được những thành tựu như kỳ vọng, quá trinh huy động và sử dụng vốn
của Công ty bộc lộ nhiều bất cập, chưa linh hoạt theo sự thay đổi liên tục của nền
kinh tế thị trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, với mong muốn giúp Cơng ty có những biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tôi chọn để tài: 'Hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khC hy vọng sẽ đóng góp được những ý kiến
hừu ích cho Công ty và cũng lấp được phần nào khoảng trống trong việc nghiên cứu
hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•
•
•
ơ
2.1. Mục đích nghiên cứu
- về mặt lý luận: Giới thiệu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- về mặt thực tiễn:
4- Thực trạng sử dụng vốn của đơn vị nghiên cứu.
+ Thông qua kết quả kinh doanh đế đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
+ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cố phần Máy -
Thiết bị Dầu khí.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận vàn tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng sử dụng vốn của Cơng ty cổ phần Máy - Thiết bị
Dầu khí hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vốn và hiệu quả sử dụng vấn của Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Đầu khí
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- về không gian: Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí.
- về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019 đây là khoảng thời gian nghiên
cứu cần thiết đế có thể có những đánh giá đầy đủ và tồn diện về hiệu quả sử dụng
vốn tại Cơng ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu Khí đồng thời mang tính thời sự để
phục vụ cho việc đưa ra các kiến nghị và giải pháp hết sức khả thi.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu thu thập, tống hợp, phân tích, thống
kê, so sánh số liệu trong quá khứ, với phân tích thực trạng của việc sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí, trên cơ sở nhừng phân tích về thực trạng
đó tác giả xây dựng một hệ thống các giải pháp hi vọng cải thiện và nâng cao việc
sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí.
3
CHƯƠNG 1: TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cưu VÀ cơ SỞ LÝ
LUẬN VÈ VIỆC SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tơng quan tình hình nghiên cứu
7.7.7. Các nghiên cứu ngồi nước
Quản trị vốn ngày càng có vai trị quan trọng trong quản trị tài chính DN vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản, rủi ro, giá trị và khả năng sinh lời của
DN. Vì vậy nghiên cứu về quản trị vốn luôn được các nhà khoa học, nhà quản lý
quan tâm nghiên cứu, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007 - 2008
khi những ngân hàng khống lồ và lâu đời từng sống sót qua những cuộc khủng
hoảng tài chính
và kinh tế trước đây,
như Lehman
Brothers, Morgan
Stanley, Citigroup, AIG, ... cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Sự sụp đổ cùa các tổ chức
khống lồ như General Motors, Lehman Brothers, Bear Stearns và nhiều tố chức lớn
khác trên thế giới, đưa đến vị trí hàng đầu về nghiên cứu thị trường vốn, tàm quan
trọng của quản trị vốn, đặc biệt là quản trị vốn. Đó là lý do tại sao Brigham và
Houston (2003) trong cuốn “Fundamentals of Financial Management” đã đề cập
rằng khoảng 60% thời gian của người quản trị tài chính được dành cho quản trị vốn.
Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành rộng rãi ở nhiều quốc gia
với sự đa dạng trong phương pháp nghiên cứu và chỉ ra những biện pháp quản trị
vốn mang tính hiệu quả cao trên những nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến vốn và quản trị vốn là những vấn đề
đầu tiên các nhà nghiên cứu hướng tới để làm cơ sở đánh giá mối liên hệ giừa quản
trị vốn với hiệu quả SXKD của các DN. Đe nghiên cứu quản trị vốn, chính sách vốn
một số nhà nghiên cứu đã xây dựng bộ câu hỏi đế khảo sát, sau đó thực hiện thảo
luận, phân tích đánh giá kết quả thu được. Hai tác giả Belt và Smith (1991)
“Comparison of working capital management practices in Australia and The
United States ” (So sánh thực tiễn quản trị vốn tại úc và Mỹ), được đăng trên tạp chí
Global Finance Journal, đã xây dựng bộ câu hỏi về quản trị vốn và tiến hành khảo
sát các DN ở Úc. Bộ câu hởi gồm 38 câu và chia thành 3 phần: Chính sách vốn,
4
khái quát chung vê Quản trị vôn và Quản trị từng thành phân của vơn sau đó được
tổng hợp và phân tích. Kế thừa nghiên cứu của Belt và Simth (1991), Nabil T.
Koury và các công sự (1998) trong nghiên cứu “Comparing working capital
practices in Canada, the United States and Australia: A Note” (so sánh thực tiễn
quản trị vốn tại Canada, Mỹ và úc: một vài điếm lưu ý) cũng tiến hành khảo sát 350
DN ở Canada thuộc 10 lĩnh vực khác nhau. Các tác giả đà đưa ra nhận xét và so
sánh giữa các DN Canada với các DN ở Mỹ và úc dựa trên 45 câu hỏi về quản trị
vốn như chính sách vốn, quản trị hàng tồn kho, phải thu, tiền mặt, từ đó kết quả cho
thấy cách thức hoạt động và quản trị vốn đã thay đổi theo thời gian và cũng qua các
biên giới quốc tế. Farai Kwenda, Merle Holden (2013) trong bài báo "Working
Capital Structure and Financing Pattern of Selected JSE-Listed Firms ” tác giả đã
phân tích cơ cấu vốn và mơ hình tài chính của các DN niêm yết trên Sở giao dịch
Chứng khốn JSE, trong đó quản trị vốn đà phát triển và trở thành một vấn đề tồn
tại đối với một công cụ chiến lược và cạnh tranh đối với các DN, theo cách tiếp cận
này, DN chịu rủi ro vừa phải trong việc quản lý vốn và nỗ lực để phù hợp với cấu
trúc đáo hạn của tài sản và nợ phải trả. N.T. Tesfa 1, Professor A.s. Chawla, PhD2
(2018) đã nghiên cứu các hoạt động quản lý vốn cùa các DN sản xuất ở Ethiopia và
so sánh với các nghiên cứu tương tự trước đó. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
khảo sát trên một mẫu của 144 DN sản xuất ở Ethiopia được chia thành ba phần,
trong đó phần đầu tiên trình bày kết quả chính sách vốn về các vấn đề chính sách
vốn như tự nhiên, trách nhiệm của chính sách, loại và tần suất xem xét chính sách
Vốn. Kết quả cho thấy ảnh hưởng đến chính sách quản trị vốn lớn nhất là người
quản lý tài chính, kể tốn trưởng khơng có ảnh hưởng đến chính sách này. Tiếp theo
là quản lý tổng thể vốn như thời gian cống hiến, giám sát, kỹ thuật, hoạt động quan
trọng, ý nghĩa ngân sách vốn và tỷ lệ rào cản được sử dụng trong vốn như một kết
quả cho thấy rằng vốn hoạt động quan trọng nhất của các DN sản xuất ở Ethiopia
đang đấy nhanh thu tiền mặt từ khách nợ; và cuối cùng là quản lý các thành phần cụ
thể của vốn như thực tiễn trong việc quản lý các thành phần cụ thể của vốn, tiền mặt
và chứng khốn có thể bán, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và quản lý
5
nợ ngăn hạn... Trên cơ sở kêt quả nghiên cứu đã cho thây sự khác biệt tôn tại trong
thực tế giữa các quốc gia có thể là do yếu tố thời gian, quy mô DN như cũng như sự
khác biệt về văn hóa trên các ranh giới quốc tế. Các nhà quản lý tài chính được
khuyến nghị xem xét số vốn của họ vào thời gian ít hơn cơ sở hàng năm thực hiện
đánh giá hàng tháng, hoặc hàng quý. Tác giả cũng chỉ ra, suy luận chỉ được thực hiện
cho sản xuất các DN trong mười ngành công nghiệp và so sánh chỉ được thực hiện
với các DN của một vài quốc gia. Các nhà nghiên cứu quan tâm có thể nghiên cứu
trong các ngành khác, để xem liệu có bất kỳ sự khác biệt nào trong thực tiễn quản lý
vốn hay không.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn và khả năng sinh lời qua mơ
hình kinh tế lượng. Tác giả Deloof đã sử dụng hệ số tương quan Pearson, hồi quy
OLS cho một mẫu gồm 1.009 DN phi tài chính lớn ở Bỉ trong giai đoạn 1992-1996
ngoại trừ DN thuộc ngành năng lượng và nước, ngân hàng, tài chính và dịch vụ để
kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn và khả năng sinh lợi. Kết quả nghiên cứu
cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh và quản
trị vốn, đồng thời chỉ ra được mối quan hệ nghịch biến giữa số ngày thu tiền, số
ngày tồn kho, thời gian trả tiền và khả năng sinh lợi DN. Từ đó cho thấy các nhà
quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách làm giảm số ngày phải thu, hàng tồn kho
đến mức tối thiểu họp lý. Ngược lại, mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày phải trả
và lợi nhuận, ủng hộ giả thuyết rằng, DN có lợi nhuận ít thì mất thời gian lâu hơn đế
trả hết nợ (Deloof, 2003).
Tác giả Padachi đã nghiên cứu một mẫu 58 DN sản xuất nhở tại Mauritius
giai đoạn 1998- 2003. Kết quả cho thấy quản trị vốn thực hiện tốt sẽ đóng góp tích
cực vào việc tạo ra giá trị của một DN. Kết quả hồi quy cho thấy đầu tư cao vào
hàng tồn kho và các khoản phải thu có liên quan đến lợi nhuận thấp hơn. Nghiên
cứu này đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp giấy và in ẩn đã có thể đạt được điểm số
cao về các thành phần của vốn và điều này có tác động tích cực đến khả năng sinh
lời của nó (Padachi, 2006).
Mathuva .D đã kiểm tra ảnh hưởng của các thành phần quản lý vốn đến lợi
6
nhuận DN băng cách sử dụng mâu trong sô 30 DN niêm yêt trên Sở Giao dịch
Chứng khoán Nairobi (NSE) trong giai đoạn 1993 đến 2008. Ông đã sử dụng mối
tương quan giữa Pearson và Spearman, các mơ hình hồi quy hiệu ứng cố định để
tiến hành phân tích dữ liệu. Những phát hiện chính trong nghiên cứu là: tồn tại một
mối quan hệ tiêu cực có ỷ nghĩa rất lớn giữa thời gian các DN thu tiền từ khách
hàng (thời gian thu tài khoản) và khả năng sinh lời; tồn tại một mối quan hệ tích cực
có ý nghĩa cao giữa giai đoạn được thực hiện để chuyển đổi hàng tồn kho thành
doanh thu (khoảng thời gian chuyển đổi hàng tồn kho) và lợi nhuận; Tồn tại một
mối quan hệ tích cực giữa thời gian DN phải trả cho chủ nợ của mình (thời gian
thanh tốn trung bình) và lợi nhuận (Mathuva .D, 2010).
Abdul Ghafoor Awan và cộng sự đã nghiên cứu phân tích tác động của quản
lý vốn đến hiệu suất hoạt động của ngành xi măng ở Pakistan. Thời gian nghiên cứu
là từ năm 2009 đến năm 2017. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được lấy
từ báo cáo tài chính đã cơng bố của các DN xi măng niêm yết tại Sở giao dịch
Chứng khoán Karachi. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng làm
biến phụ thuộc để kiểm tra tác động của quản lý vốn đến lợi nhuận của DN. Kết quả
cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), doanh thu hàng tồn kho trong ngày
(ITD) và thời gian thanh tốn trung bình (APP) có mối quan hệ tiêu cực với hiệu
suất DN và xác suất là đáng kể. Bằng cách sử dụng các biến này, hiệu quả quản lý
vốn có thể dề dàng được xác minh. Tỷ lệ hiện tại (CR) đã chứng minh thống kê
không đáng kể và có tác động tiêu cực đến ROE trong nghiên cứu này. Nghiên cứu
cũng tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và
khả năng sinh lời của DN. Do đó nghiên cứu này tìm thấy bằng chứng đầy đủ rằng
một DN có khả năng hưởng lợi nhuận tốt hơn nếu DN quản trị tốt vốn (Abdul
Ghafoor Awan et al., 2018).
Một số nghiên cứu cho thấy thời gian thu tiền, thời gian tồn kho và chu kỳ
chuyển hóa tiền ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của DN. Các tác giả cũng đã chỉ
ra sự cần thiết phải quản trị vốn một cách tối ưu (Lazaridis và Tryfonnidis, 2006)
(Garcia-Teruel và Martinez- Solano, 2007) (Nobanee và AlHajjar, 2009)
(Zariyawati và cộng sự, 2009) (Napompech, 2016).
7
1,1,2. Các nghiên CÚVỈ trong nước
Hoàng Lê cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy đã nghiên cứu hiện trạng quản
lý vốn của các DN nhựa, được thực hiện thông qua khảo sát việc xây dựng chính
sách vốn của DN, nguồn tài trợ được sử dụng, và các yếu tố ảnh hưởng đến mức
đầu tư tài sản lưu động nhàm tìm hiểu thực trạng về quản lý vốn và nhận dạng một
số yếu tố có ảnh hưởng đến việc đầu tư tài sản lưu động cùa các DN ngành nhựa
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiến cứu trên mẫu 96 DN ngành nhựa cho thấy
hiện có 75% DN nhựa có xây dựng chính sách vốn, thể hiện mức độ quan tâm cần
thiết của DN đối với vấn đề quản lý DN. Mức đầu tư tài sản lưu động của những
DN được khảo sát chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: quan điểm nhà quản lý, mục
tiêu kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tín dụng khách hàng, và chính sách tín dụng
của đối thủ cạnh tranh (Hồng Lê cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy, 2007).
Kết quả của việc sử dụng phương pháp khảo sát để nghiên cứu quản trị vốn,
chính sách vốn phụ thuộc vào số câu hỏi, độ dài của bảng câu hỏi, số lượng DN trả
lời theo từng lĩnh, chất lượng trách nhiệm của người trả lời câu hỏi và khó so sánh
trên các lĩnh vực khác nhau do tỷ lệ trả lời phân theo lĩnh vực khác nhau có sự
chênh lệch lớn.
- Tác giả Võ Xuân Vinh trong nghiên cứu về mối quan hệ của quản trị vốn
và khả năng sinh lời tác giả đã dùng mô hình định lượng để kiểm định dữ liệu của
80 DN ngành cơng nghiệp niêm yết trên sàn chứng khốn Hồ Chí Minh giai đoạn
2007- 2015. Kết quả cho thấy thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt tác động đến khả năng sinh lợi DN ngành cơng nghiệp. Nhà quản trị có
thể tăng khả năng sinh lợi bằng việc kiếm soát các thành phần quản trị vốn ở mức
thích họp (Võ Xuân Vinh, 2017).
- Tác giả Chu Thị Thu Thuỷ đã nghiên cứu mối quan hệ giừa quản trị vốn và
khả năng sinh lời của DN cổ phần ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết
trên HOSE. Nghiên cứu đã sử dụng mẫu 97 quan sát của 97 DN ngành chế biến, chế
tạo niêm yết trên HOSE trong năm 2016 và sử dụng phần mềm SPSS 16 để hỗ trợ
đánh giá định lượng và kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Dừ liệu thu thập được
8
phân tích băng phân tích tương quan Pearson và phân tích hơi quy OLS. Kêt quả
của nghiên cứu đã chỉ ra có mối tương quan giữa quản trị vốn và khả năng sinh lời;
giữa tỷ lệ đầu tư vào tài sản tài chính, quy mơ DN, địn bẩy tài chính và khả năng
sinh lời. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa khả năng thanh
toán với khả năng sinh lời. Mầu nghiên cứu chỉ sử dụng số liệu của 97 DN ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) trong năm 2016. Do đó, kết quả nghiên cứu có thể khác nếu
mẫu được chọn lớn hơn và thời gian nghiên cứu dài hon (Chu Thị Thu Thuỷ, 2018).
- Tơ Thị Thanh Trúc và Nguyền Đình Thiên đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa hiệu quả hoạt động với chính sách quản lý vốn của các DN dựa trên dữ liệu từ
báo cáo tài chính của 564 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2017. Phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu
nhiên dựa vào dữ liệu bảng không cân bằng đã được các tác giả sử dụng trong
nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa
khả năng sinh lợi của DN được đo lường qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
và các số ngày luân chuyển vốn, gồm số ngày tồn kho bình quân, số ngày thu tiền
bình qn, số ngày thanh tốn khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Vòng
quay tài sản ngắn hạn và tỷ lệ tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản cũng có quan hệ
cùng chiều với ROA. Kết quả nghiên cứu này giúp nhà quản lý các DN niêm yết
Việt Nam có thể gia tăng hiệu quả hoạt động của DN thơng qua một chính sách vốn
hợp lý (Tơ Thị Thanh Trúc và Nguyễn Đình Thiên, 2015).
Tác giả Ngơ Thị Kim Hồ đã sử dụng các phương pháp hồi quy Pooled
OLD, FEM...với mẫu quan sát từ 50 DNXD niêm yết, trong thời gian 5 năm đã
đánh giá tác động của các biến phản ánh công tác quản trị vốn và vốn cố định đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết quả cho thấy kỳ thu tiền trung bình, kỳ luân
chuyển vốn tồn kho, kỳ trả tiền trung bình và kỳ ln chuyển tiền có tác động ngược
chiều đến ROA. Vì vậy để nâng cao ROA các DN trong mẫu nghiên cửu cần chú
trọng để rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, kỳ luân chuyển tồn kho, kỳ luân chuyển
tiền, đòng thời chỉ nên kéo dài thời gian trả tiền trong giới hạn cho phép để tận dụng
9
ngn vơn chiêm dụng nhưng khơng trì hỗn q lâu ảnh hường đên uy tín doanh
nghiệp (Ngơ Thị Kim Hồ ,2018)
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn và khả năng sinh lời qua
mơ hình kinh tế lượng dựa trên dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu phụ thuộc hồn tồn vào
tính chính xác, độ tin cậy và chất lượng của nguồn dữ liệu thứ cấp gần đúng, và các
phép đo tương đối liên quan đến nguồn dữ liệu có thể ảnh hưởng đến kết quả, một
phân tích chi tiết bao gồm một khoảng thời gian dài, có thề cho kết quả khác nhau
chưa được thực hiện. Sự khác biệt trong ngành cũng ảnh hưởng đến mối liên hệ
giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời.
1.13 Khoảng trống cần nghiên cứu
Quá trình tham khảo các cơng trình nghiên cứu ở trên, tác giả nhận thấy
những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu đó là:
Thứ nhất: Một số nghiên cứu được công bố sử dụng các mơ hình kinh tế
lượng để đánh giá mối quan hệ giữa quản trị vốn và khả năng sinh lời, tuy nhiên
thường dựa chủ yếu vào số liệu thứ cấp, không có điều kiện thẩm tra tính đúng đắn
của số liệu cung cấp do đó ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Một số nghiên cứu
sử dụng phương pháp khảo sát trong nghiên cứu quản trị vốn, chính sách vốn tuy
nhiên kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào số câu hỏi, độ dài của bảng câu hỏi, số
lượng DN trả lời theo từng lĩnh vực, chất lượng trách nhiệm của người trả lời câu
hỏi và khó so sánh trên các lĩnh vực khác nhau do tỷ lệ trả lời phân theo lĩnh vực
khác nhau có sự chênh lệch lớn. Chưa có sự kết hợp giữa đánh giá định tính và định
lượng để phản ánh toàn diện vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai: Chưa có nghiên cứu nào về quản trị vốn tại Cơng ty cổ phần Máy Thiết bị Dầu khí.
Trên cơ sở đó, luận vàn kế thừa các cơ sở lý luận về vốn và quản trị vốn,
đồng thời phân tích, làm rõ khái niệm vốn , quản trị vốn, gắn lý luận chung về vốn
và quản trị vốn với đặc thù các DN thương mại, dịch vụ ngành dầu khí. Dựa trên
bảng câu hỏi trong phương pháp khảo sát của các nghiên cứu trên và các mơ hình
kinh tế lượng đã công bố, là cán bộ công tác tại Công ty cồ phần Máy - Thiết bị
10
Dâu khí, tác giả kêt họp phiêu khảo sát với thâm định sô liệu của các công ty đê lựa
chọn các biến phù hợp khi xây dựng mơ hình nghiên cứu, kết hợp giữa phương
pháp định tính và định lượng đế đạt được mục tiêu nghiên cứu.
1.2. Vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vắn của doanh nghiệp
Trong phạm vi của doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có một lượng nhất định các yếu tố sản xuất như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sức lao động,... Trong cơ chế thị trường để có
được các yếu tố nói trên địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước
nhất định, được gọi là vốn sản xuất kinh doanh. Vậy có thể hiểu, vốn là lượng tiền
ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Gọi là số tiền ứng trước vì nếu doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả sẽ thu hồi lại được số vốn bỏ ra ban đầu và làm sinh
lời vốn. Tài sản được hiểu là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài sản trong doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thái hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hố,... hoặc thể
hiện dưới hình thái vơ hình như quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng sáng chế... Tài
sản trong doanh nghiệp cũng có thế phân thành tài sản hiện vật (vật chất) như máy
móc thiết bị, nhà xưởng ... và các tài sản tài chính như chứng khốn và các giấy tờ
có giá khác.
Vốn là một yếu tố cơ bàn, là tiền đề khơng thể thiếu được của mọi q trình
hoạt động sàn xuất kinh doanh, đồng thời sử dụng vốn có hiệu quả là yếu tố quan
trọng nhất quyết định đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp và của nền kinh tế ờ
các nước đang phát triến như ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, vốn được ví như “máu” trong một cơ thể sống.
Theo Mác: vốn là giá trị đem lại lợi nhuận . Biểu hiện cụ thể cùa vốn trong các
doanh nghiệp là tài sản mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiếm sốt.
Vốn trong doanh nghiệp có các đặc trưng sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa là vốn
11
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình như nhà
xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,...
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hơm nay có giá trị cao
hơn một đồng vốn trong tương lai, bời vì có thể đầu tư tiền của ngày hơm nay để
thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời
giá của tiền tệ, nó phản ảnh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra đế thu
lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả
của đầu tư.
- Vốn ln vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu của
vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình thái vật
chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban đầu
là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải
lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là doanh nghiệp phải
có lợi nhuận.
- vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hố thơng thường,
hàng hố vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng,
người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người
sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc
được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị
trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sứ dụng
tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc
hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
ỉ.2.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại vốn, sau đây chỉ xem xét một số cách phân loại vốn chủ
yếu, có liên quan nhiều đến nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. ỉ. Phân loại vốn theo quan hệ sờ hữu
Theo quan hệ sở hữu, vốn của doanh nghiệp được phân thành vốn chủ sở
hữu và nợ.
12
- Vôn chủ sở hữu: là phân vôn thuộc quyên sở hữu của doanh nghiệp, bao
gồm các bộ phận chủ yếu: vốn góp ban đầu; lợi nhuận khơng chia; vốn tăng thêm
bằng phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo hình thức sở hữu của doanh nghiệp mà tính
chất và hình thức tạo vốn của từng doanh nghiệp là khác nhau. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, vốn góp ban
đầu của công ty cổ phần là vốn do các cổ đơng đóng góp. Đối với cơng ty trách
nhiệm hữu hạn là do các thành viên cùa cơng ty đóng góp. Đối với doanh nghiệp tư
nhân là chủ doanh nghiệp bở vốn... vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả
- Nợ: là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của tố chức, cá nhân
khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh tốn. Doanh nghiệp có thế
vay ngân hàng, sử dụng tín dụng thương mại... Theo thời gian thanh toán, nợ được
chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn. Thông thường, nợ ngắn hạn là
khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong thời hạn 1 năm, nợ
trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ 3 năm trở lên.
Cách phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp trong việc thiết lập cơ cấu vốn hợp lý, vì doanh nghiệp sử dụng vốn
chủ sở hữu hay nợ đế tài trợ cho hoạt động của mình đều phải chịu chi phí sử dụng
vốn. Chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Chi phí sử dụng
vốn có thế xem như tỷ suất sinh lợi mà doanh nghiệp phải tạo ra từ những dự án đầu
tư để đảm bảo duy trì giá cổ phiếu trên thị trường hoặc có thể hiểu như mức tỷ suất
sinh lời tối thiểu mà các nhà cung ứng vốn trên thị trường yêu cầu nhằm đảm bảo sự
cung ứng vốn của họ đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn
tối ưu cho phép doanh nghiệp tối thiểu hố chi phí sử dụng vốn và tối đa hoá giá trị
của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại vốn theo công dụng kinh tế
Theo công dụng kinh tế, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định,
vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
- Vốn cố định là lượng tiền ứng trước đề mua sắm, xây dựng tài sản cố định
và các khoản đầu tư dài hạn dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
13
sản cô định là những tư liệu lao động chủ yêu được sử dụng một cách trực tiêp hoặc
gián tiếp vào q trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, các cơng trình kiến trúc... đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn sau: về thời gian:
có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; về giá trị: ở nước ta hiện nay tài sản cố
định phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
- Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn
hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là
những tài sản thường xuyên luân chuyển trong q trình kinh doanh như: ngun
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, các khoản phải thu...
- Vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận vốn của doanh
nghiệp được đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời.
Có nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngồi như: Doanh nghiệp bở vốn
mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác, hoặc góp vốn liên doanh với các
doanh nghiệp khác,... Mục đích của đầu tư tài chính ra bên ngồi là nhằm thu lợi
nhuận và đảm bảo an toàn về vốn nhờ đa dạng hoá đầu tư.
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp
trong việc lựa chọn loại nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần tài trợ, trong
việc đề ra các biện pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và bảo toàn số vốn đã bỏ ra.
1.2.2.3. Phân loại vôn theo nguôn huy động
Can cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn, vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thề huy động được từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Đó là tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận
chưa phân phối, các khoản dự phòng... Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý
nghĩa hết sức quan trọng giúp cho doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng vốn này,
đồng thời tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
- Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ
bên ngoài doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là vốn vay ngân hàng và các tố chức tín dụng, các khoản nợ phải trả.
14
Trong nên kinh tê thị trường, ngn vơn bên ngồi rât đa dạng và các hình
thức huy động cũng rất phong phú. Mỗi hình thức huy động vốn từ bên ngồi đều
có một số thuận lợi và khó khăn nhất định, tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu vốn
linh hoạt, kịp thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông thường doanh nghiệp có mức doanh lợi cao thì sử dụng nguồn vốn bên ngoài
sẽ đem lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, khi huy động vốn từ bên ngồi thì thường phải
có tài sản thế chấp và doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay. Nếu doanh nghiệp sử dụng
vốn kém hiệu quả thì lãi tiền vay sẽ trở thành gánh nặng mà doanh nghiệp phải chịu.
Với cách phân loại này, cho phép doanh nghiệp lựa chọn các phương án huy
động vốn sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình trong phạm vi khuôn
khổ pháp luật cho phép.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Có vốn mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ đế đạt mục đích kinh doanh.
Vấn đề đặt ra có ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động.
Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều kiện đế doanh nghiệp bảo đảm đạt được
lợi ích cùa các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm
bảo sự tồn tại phát triển cùa bản thân. Mặt khác đó cũng chính là cơ sở đế doanh
nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị truờng tài chính để mở rộng sản
xuất, phát triển kinh doanh.
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn, trong các quan điểm trước đây, về lý
luận cũng như thực tiễn đều coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao động sống
sáng tạo ra; yếu tố đất đai, tài nguyên không tính đến, yếu tố vốn bị xem nhẹ. Vì
vậy khi xét các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất, người ta chỉ đánh giá phân tích
theo ba yếu tố cơ bản: Lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, trong đó yếu tố lao động
là cơ bản nhất. Từ đó địi hỏi, bản chất về hiệu quả sử dụng vốn được đề cập một
cách đầy đủ hơn. Trước hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tuân thủ theo quy
tắc: "đầu vào" và "đầu ra" được quy định bởi thị trường. Sản xuất cái gì ? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai ? không xuất phát từ chủ quan doanh nghiệp hay từ
mệnh lệnh cấp trên, mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung - cầu và lợi
15
ích doanh nghiệp. Quyên sở hữu và quyên sử dụng vơn tách rời nhau. Hay nói một
cách khác mọi yếu tố sản xuất cùng các quan hệ sản xuất của doanh nghiệp đều dựa
vào thị trường. Thị trường không chỉ là thị trường hàng hố, dịch vụ mà cịn bao
gồm cả thị trường sức lao động, thị trường vốn. Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng
vốn là một mặt của hiệu quả kinh doanh, nó là một đại lượng so sánh giữa một bên
là kết quả đạt được với bên kia là số vốn bở ra; trong đó chỉ tiêu so sánh giữa lợi
nhuận ròng với số vốn chủ sở hữu được coi là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan
trọng về hiệu quả sừ dụng vốn doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các tiêu chuấn về hiệu quả sử dụng vốn
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường lại có nhiều quan điếm khác nhau.
Thứ nhất, quan điểm của các nhà đầu tư, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng
vốn như sau:
Với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn) tiêu chuẩn
hiệu quả vốn đầu tư là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông và chỉ số tăng giá
Với các nhà đầu tư gián tiếp (những cá nhân, tố chức cho vay vốn) ngồi tỷ
r
r
r
r
ỉ
y
f
st lợi tức vơn vay, họ rât quan tâm đên sự bảo toàn giá trị thực tê cùa đông vôn
cho vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên môi
trường,... tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp đồng nghĩa với hiệu quả
kinh doanh, đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là tiêu chuẩn về
hiệu quả được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các
khoản thu về ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng thêm,... so với số vốn doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, dựa vào điếm hồ vốn trong kinh doanh có một số quan điếm cho
rằng: tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn kinh doanh ở chỗ,
tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điếm hồ vốn xác định. Tức là
kết quả hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bở
ra. Phần vượt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử
dụng vốn.
16
Thú'ba, dựa trên lợi nhuận kinh tê một sô nhà nghiên cứu lại đưa ra quan
điếm: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã bỏ ra những chi
phí được phản ánh vào giá thành sản phẩm nhưng cịn một số chi phí khác như: tiền
lương của chủ doanh nghiệp, đất đai, nhà cửa, lợi thế cửa hàng, uy tín,... của anh ta
khơng được hạch tốn vào giá thành sản phẩm. Tất cả các khoản này gọi là chi phí
ngầm. Mặt khác cịn một khoản chi phí được xét đến nếu giả thiết số vốn đang sử
dụng vào sản xuất kinh doanh được đầu tư vào một phương án khác có hiệu quả
hơn, gọi là chi phí thời cơ hay chi phí cơ hội. Theo quan điểm này tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận
Tông doanh
kinh tế
thu kế tốn
Chi phí ngâm và
Tổng chi phí
chi phí thời cơ
r
9
9
r
Đây là quan diêm xác định tiêu chuân hiệu quả sừ dụng vơn mang tính chât
tồn diện, nhưng nó chỉ có ý nghĩa vê mặt nghiên cứu hoặc quản lý, cịn vê mặt
9
-
2
A
hạch tốn cụ thê thì khơng thê xác định được chi phí ngâm và chi phí thời cơ.
Thú' tư, dựa trên thu nhập thực tê, một sô quan diêm lại đưa ra tiêu cìiuãn
hiệu quả như sau: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư quan
tâm là lợi nhuận ròng thực tế chứ khơng phải lợi nhuận rịng danh nghĩa. Lợi nhuận
ròng thực tế được đo bằng khối lượng giá trị hàng hố có thề mua được từ lợi nhuận
rịng đế thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của các nhà đầu tư. Do đó, tiêu chuẩn về
hiệu quả sử dụng vốn của quan điếm này là tỷ suất lợi nhuận thực tế được xác định
bằng cách loại trừ tỷ lệ lạm phát trong tỷ suất lợi nhuận ròng. Với quan điểm này đã
phản ánh được tiêu chuẩn đích thực cuối cùng về kết quả lợi ích tạo ra của đồng vốn.
Qua nghiên cúư các quan điểm trên, để đi đến thống nhất về bản chất và tiêu
chuấn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp hiện nay, cần giải quyết các vấn đề sau:
Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà không
phải là toàn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của q trình kinh
doanh. Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thế có một trong các yếu tố của
nó khơng đạt hiệu quả. Cịn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, khơng thể nói sử dụng có
kết quả nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt:
17