LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội xem xét đế tơi có thế bảo vệ Luận vãn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Trần Đôn
MỤC LỤC
MỞ ĐÀU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHŨNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ GIAO DỊCH GĨP VỐN
THÀNH LẬP CƠNG TY BẢNG QƯN sử DỤNG ĐÁT.............................. 5
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng
quyền sử dụng đất...................................................................................................... 5
1.2. Chủ thể và đối tượng của giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sử dụng
đất................................................................................................................................. 13
1.3. Hình thức và đặc điềm của giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sử
dụng đất......................................................................................................................... 18
1.4. Nội dung và hệ quả pháp lý của giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bàng
quyền sử dụng đất........................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VÈ GIAO DỊCH GĨP VĨN
THÀNH LẬP CƠNG TY BẰNG QUN sư DỤNG ĐÁT VÀ THỤC TIẺN
ÁP DỤNG.................................................................................................................. 32
2.1. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục góp vốn thành lập công ty................... 32
2.2. Thực trạng pháp luật về nội dung giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng
quyền sử dụng đất........................................................................................................ 35
2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại
các tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk........................................................................... 46
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI TỈNH ĐẤK LẤK VỀ GIAO DỊCH GÓP VỐN THÀNH LẬP CƠNG
TY BẰNG QUYỀN sử DỤNG ĐẤT..................................................................... 63
3.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về giao dịch góp vốn thành lập công ty bằng
quyền sử dụng đất........................................................................................................ 63
3.2. Kinh nghiệm áp dụng đối với tỉnh Đắk Lắk về giao dịch góp vốn thành lập
công ty bằng quyền sử dụng đất.................................................................................. 70
KẾT LUẬN............................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 76
MỎ ĐẢU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Góp vốn có nhiều hình thức khác nhau, nhưng góp vốn bằng quyền
sử dụng đất là một hình thức vốn góp rất đặc biệt ở Việt Nam hiện nay, vì
theo pháp luật Việt Nam đất đai có một quy chế pháp lý đặc biệt. Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, các cá nhân và tổ
chức không có quyền sở hữu đất đai mà chỉ có quyền sử dụng đất, trong
khi đó đất đai là một tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất và là cơ sở nền
tảng cho hoạt động sống của con người.
Trong thực tiễn nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn bằng quyền sử dụng
đất đe thành lập doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc góp
vốn bằng quyền sử dụng đất rất phức tạp về mặt pháp lý, hiện chưa được
nghiên cứu kỳ lưỡng về mặt kỹ thuật pháp lý, nhất là từ khía cạnh giao
dịch. Pháp luật hiện nay cũng chưa có các qui định đày đủ, nhiều qui định
hiện hành cịn có những bất cập gây lúng túng cho thực tiễn kinh doanh,
đồng thời gây khó khăn phức tạp cho việc giải quyết các tranh chấp liên
quan.
Tại Đắk Lak, số lượng doanh nghiệp là khá lớn, lại có nhiều doanh
nghiệp hoạt động liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. Do vậy, việc triển
khai hoạt động kinh doanh dựa vào vốn góp bằng quyền sử dụng đất là một
nhu cầu có thật và cần thiết. Tuy nhiên, như chi ra ở trên, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất đang gặp phải nhiều vướng mắc từ hiện trạng luật pháp
đến các giao dịch thực tế.
Vì vậy học viên lựa chọn đề tài “Giao dịch góp von bằng quyền sử
dụng đất và bài học
kinh nghiêm
cho các nhà đầu tư trên địa
bàn tỉnh
•
O
•
•
•
O
Đấk Lak" nhằm mục đích giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu
trên và cung câp các kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Lăk trong q trình thực thi
các giao dịch góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Tình hình nghiên cửu
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã được quan tâm từ khoảng 20
năm trờ lại đây khi Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành khi qui
định rõ tài sản dược quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp, khơng kể đến
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 và Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam năm 2000. Do đó từ thời điểm đó các cơng trình nghiên cứu
về góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới được thực sự chú ý. về luật học,
có các cơng trình sau là tiêu biểu: (1) Luận văn Thạc sĩ luật học của Hồng
Vân “Góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại Việt Nam” (2000) [30]; (2) Lê
Văn Hùng “Góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh” (2013) [12]; (3) Trần Thị Minh Châu trong vốn hóa đất đai trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (2013) [4]; (4)
Luận án tiến sĩ của Sỹ Hồng Nam “Pháp luật về góp von bằng quyền sử
dụng đất", Học viện Khoa học xã hội, năm 2016 [16]; (5) Phan Thị Thu Hà
trong “Tích tụ đất trong nông nghiệp - thực trạng và các kiến nghị chính
sách” [11], Đây là những cơng trình nghiên cứu khá cụ thể về góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Nhưng những cơng trình này và hàu hết các cơng trình
khác có liên quan đều khơng đi sâu vào giao dịch hay hợp đồng góp vốn,
mà chỉ nghiên cứu về chế độ pháp luật của Việt Nam về vấn đề góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
3. Mục
vụ• nghiên
cửu
• đích và nhiệm
•
”
Luận văn có mục đích làm rõ về nội dung của giao dịch góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; phân tích những bất cập của pháp luật Việt Nam
có liên quan; và rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắc Lắc.
Đề đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
2
r
r
\
- Nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ một sơ vân đê lý luận và thực
tiên của giao dịch góp vơn băng qun sử dụng đât.
- Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật vê góp vơn băng qun
£
sử dụng đât ở Việt Nam.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm, nhất là hướng dẫn thực tiễn và xét
xử liên quan tới các giao dịch góp vốn bằng quyền sừ dụng đất trên địa bàn
tình Đắc Lắc.
4. Đơi tượng, phạm vi nghiên cứu của đê tài luận văn
4.1. Đổi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các giao dịch góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử đụng đất có các phân loại khác
nhau như góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn tăng thêm vốn của
doanh nghiệp đã thành lập và góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh...
Những đối tượng cần được góp vốn thành lập bằng quyền sử dụng đất cũng
khá rộng bao gồm hầu như tất cả các loại hình doanh nghiệp và mồi loại
hình doanh nghiệp lại có những qui định khá khác nhau.
Vì vậy trong khn khổ có hạn, luận văn tập trung giải quyết giao
dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn cũng tự giới hạn phạm vi nghiên cứu luật thực định có liên
quan bao gồm Luật Đất đai năm 2013 và Luật Doanh nghiệp năm 2020 và
những văn bản pháp luật có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống kết hợp
với các phương pháp nghiên cứu hiện đại, như: phương pháp thống kê tống
họp, phương pháp so sánh phân tích, phương pháp thu thập tài liệu..., nhằm
đạt được kết quả nghiên cứu tốt nhất.
3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
- Ỷ nghĩa lý luận của đề tài luận văn: luận văn khái quát hóa thực
tiễn giao dịch góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại một địa bàn đặc thù ở
Việt Nam (Đắk Lắk là trung tâm của khu vực Tây Nguyên). Từ đó, có thể
cung cấp một mơ hình góp vốn giao dịch với đặc thù của một vùng rộng
lớn có thế mạnh là nơng nghiệp chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận vãn: luận văn cung cấp những
luận cứ trong việc vận dụng pháp luật về giao dịch góp vốn ở một địa bàn
đặc thù. Những luận cứ này có thể hữu ích trong q trình xây dựng chính
sách cùa các địa phương tương đồng, cùng cấp và cả chính sách tầm quốc
gia. Bên cạnh đó, luận văn có thể được dùng làm tư liệu nghiên cứu trong
ngành luật, đặc biệt là luật dân sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về giao dịch góp vốn thành lập
cơng ty bằng quyền sử dụng đất
Chương 2. Thực trạng pháp luật về giao dịch góp vốn thành lập cơng
ty bằng quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và kinh nghiệm áp dụng đối với tỉnh
Đắk Lắk về góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sử dụng đất.
4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ
GIAO DỊCH
GÓP VỐN THÀNH LẬP
•
• CƠNG TY
BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐÁT
1.1. Khái niệm, vai trị và đặc điểm của giao dịch góp vốn thành
lập công ty bằng quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và băn chất pháp lý của góp vốn thành
lập cơng ty
Cơng ty có nhiều hình thức khác nhau theo những căn cứ phân loại
khác nhau. Căn cứ vào số lượng thành viên, có cơng ty một thành viên và
công ty nhiều thành viên.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm của thành viên cơng ty, có các hình
thức cơng ty sau: Công ty hợp danh; Công ty hợp vốn đơn giản; Công ty cồ
phần; Công trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp vốn cổ phần. [7]
Căn cứ vào mối quan hệ trong cơng ty, có cơng ty đối nhân và công
ty đối vốn.
Căn cứ vào quốc tịch của công ty, có cơng ty nước ngồi và cơng ty
trong nước.
Các loại cơng ty được phân loại như thế có sự khác nhau về các qui
định điều chỉnh ở những mức độ nhất định. Ví dụ: góp vốn thành lập cơng
ty nước ngoài liên quan tới qui chế đầu tư ra nước ngồi và có những điều
kiện đặc biệt như khơng thể đầu tư bằng cách góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Phân loại cơng ty như thế cũng có ảnh hưởng tới định nghĩa về công
ty. Chẳng hạn như sau: “Công ty được hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều
cả nhân bằng một sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được một mục
tiêu chung nào ító”.[14, tr.180] Định nghĩa này khơng có cơng ty một
5
thành viên trong đó và khơng nói tới mục đích kinh doanh của việc thành
lập công ty.
Trong luận văn này, cơng ty được hiểu là: “một thực thế kinh doanh
có tư cách pháp nhãn được tô chức và thành lập theo qui định của pháp
luật. Như vậy công ty bao gồm được tất cả các hình thức theo các cách
phân loại nêu trên'.
Cơng ty là một pháp nhân, do đó nó cũng có sản nghiệp giống một cá
nhân. Tài sản khởi đầu để tạo nên sản nghiệp của công ty được hình thành
từ việc góp vốn của các thành viên. Do đó góp thành lập cơng ty là một vấn
đề căn bản nhất của công ty. Một công ty không thể ra đời và khơng the
hoạt động nếu khơng có vốn. vốn trước hết để trang trải các chi phí phát
sinh trong quá trình thành lập như làm hồ sơ đăng ký kinh doanh, nghiên
cứu thị trường, thuê trụ sở... Sau khi cơng ty có tư cách pháp nhân đề hoạt
động, hàng loạt các yêu cầu chi tiêu đặt ra như mua sắm trang thiết bị, thuê
nhân viên, lao động, chi phí sản xuất và hoạt đơng quản lý...
Vốn góp là yếu tố cực kỳ quan trọng không thể thiếu khi thành lập bất
kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Nó khơng những quyết định sự sống cịn của
doanh nghiệp mà còn thể hiện khả năng gánh chịu nghĩa vụ pháp lý của doanh
nghiệp, quyết định quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu, chủ đầu tư của công
ty. Thế nhưng cỏ thể nói rằng, từ trước đến nay, ở nước ta cũng như các nước
khác chưa từng có một đạo luật hay văn bản pháp luật nào quy định riêng các
vấn đề vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế, Nhà nước ta đã có khá nhiều các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tài chính của doanh nghiệp,
nhung đối tượng điều chỉnh của những văn bản này là doanh nghiệp và nội
dung điều chỉnh là qúa trình sử dụng tài chính đúng mục đích, hiệu quả và
lành mạnh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là các vấn đề liên quan đến
vốn của doanh nghiệp như cơ chế góp vốn, hình thành vốn, quyền, nghĩa vụ
6
của các chú sở hữu vơn, qun sử dụng vơn...thì các văn bản hiện hành vân
đang cịn bở ngỏ.
Vì vậy từ giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và điều lệ công ty theo
Luật Doanh nghiệp năm 2020 tại Điều 23 và Điều 24 đều yêu cầu phải ghi
rõ vốn điều lệ của công ty. Điều 4 (khoản 34), Luật Doanh nghiệp năm
2020 đưa ra định nghĩa: “Vốn điều lệ là tỏng giá trị tài sản do các thành viên
công ty, chủ sở hữu cơng ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, cóng ty hợp danh; là tơng mệnh giả cơ phần đã bản
hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cơ phần".
Góp vốn được Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Điều 4, khoản 18) hiểu
như sau: “Góp vốn là việc góp tài sàn để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty,
bao gồm góp vốn để thành lập cơng ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của cơng ty
đã được thành lập”. Định nghĩa này đã xác định có hai loại góp vốn là góp
vốn để thành lập cơng ty và góp vốn để mở rộng thêm vốn của cơng ty. Tuy
nhiên định nghĩa này khơng nói tới nhận thức pháp lý về góp vốn, tức là
khơng nói tói bản chất pháp lý của góp vốn. Bản chất pháp lý của góp vốn gắn
với bản chất pháp lý của cơng ty. Vì vậy phải hiểu bản chất pháp lý của cơng
ty là gì thì mới có thể hiểu đúng về bản chất pháp lý của góp vốn. Từ trước tới
nay, các đạo luật về doanh nghiệp của nước ta chủ yếu là xác định bản chất
kinh tế của góp vốn nên định nghĩa đơn giản như trên là tạo ra vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của công ty được xem là hệ quả của của góp vốn. vốn điều lệ
được Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Điều 4, khoản 34) định nghĩa: “Vốn điều
lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp
hoặc cam kết góp khi thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập
công ty cổ phần”. Đơn giản, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản mà công ty đang
có hoặc sẽ có do thành viên của cơng ty góp vào hoặc cam kết góp vào. Tuy
7
nhiên nêu xét ớ giác độ pháp lý thì hệ quả của hành vi góp vơn rộng hơn rât
nhiều.
Từ góc độ kinh tế, người ta xem công ty hay doanh nghiệp như một cái
áo khoác để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Do đó, mối quan tâm của kinh tế
học không phải là tư cách pháp nhân (địa vị pháp lý) của doanh nghiệp mà là
chi phí để tổ chức kinh doanh, tức là các chi phí cho hoạt động huy động vốn,
tổ chức lao động, tiến hành kinh doanh và các chi phí để phối hợp các yếu tố
đó với nhau. Người kinh doanh phải lựa chọn mơ hình phù họp để giữ chi phí
tồ chức kinh doanh ở mức thấp mà lợi nhuận thu được phải ở mức cao
nhất.[18, tr.217J
Ở góc độ xã hội, người ta quan tâm tới cơng ty ở khía cạnh nó là một
thực thể có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của xã hội. Nhìn vào số lượng
và qui mơ của các cơng ty mà người ta có thế đánh giá được mức độ phát
triển của một đất nước. Ngày nay, nghiên cứu công ty, người ta không chỉ
quan tâm đến việc đưa ra các cơ chế nhằm đảm bảo tối đa hố lợi nhuận mà
cịn đề cập đến mối quan hệ giữa cơng ty với xã hội, đảm bảo hài hồ giữa
mục đích lợi nhuận của cơng ty và quan niệm của xã hội về phạm vi trách
nhiệm cùa công ty.
Vậy, việc nghiên cứu cơng ty từ góc độ pháp lý, tức là, tìm hiểu bản
chất pháp lý của cơng ty sẽ mang lại lợi ích gì? Trong q trình thành lập và
hoạt động của công ty, sẽ phát sinh hàng loạt các vấn đề pháp lý cần phải giải
quyết, đó là giải quyết mối quan hệ giữa công ty với các thành viên của nó,
mối quan hệ giữa các thành viên công ty với nhau, mối quan hệ giữa công ty
với nhà nước và với người thứ ba, việc chuyển đổi hình thức cơng ty,...Nếu
chỉ sử dụng các luận điểm của kinh tế học và xã hội học thì chúng ta sẽ thấy
thật khó để có thể giải quyết được các vấn đề này bởi chúng không thuộc lĩnh
vực nghiên cứu của xã hội và kinh tế học. Khi đó, người ta phải tìm đến bản
chất pháp lý của cơng ty, chỉ khi nào trả lời được câu hỏi “công ty là gì”, bản
8
chất của nó ra sao thì việc giải quyết các vấn đề nêu trên sẽ trở nên dễ dàng
hơn rất nhiều.
Bản chất pháp lý của công ty là một hành vi pháp lý pháp lý hay hàn
vi thương mại.[7, tr.171] Hành vi pháp lý được gọi là giao dịch dân sự bao
gồm hợp đồng và hành pháp lý đơn phương. [6, tr.56-57] Vì vậy thành lập
cơng ty được coi là một hành vi pháp lý hay là giao dịch dân sự để hình
thành nên mối quan hệ nghĩa vụ trong công ty. Bộ luật Dân sự năm 2020
(Điều 275) qui định:
“Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc khơng có uỷ quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản khơng có căn cứ
pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định”.
Trong giao dịch thành lập cơng ty, góp vốn là một điều khoản chủ yếu
buộc phải qui định. Vì vậy Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Điều 24, khoản 2)
qui định như sau: “Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: ...;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần
đối với cơng ty cổ phần;...”.
Như vậy góp vốn là hành vi chuyển giao tài sản hay đưa tài sản vào sử
dụng để đổi lấy quyền lợi đối với công ty. Quyền lợi trong cơng ty có khác
nhau giữa các hình thức cơng ty. Đối với cơng ty họp danh và cơng ty trách
nhiệm hữu hạn thì quyền lợi trong cơng ty chính là “phần vốn góp”. Đối với
cơng ty cổ phần, thì quyền lợi trong cơng ty là cổ phần. Hành vi đổi lấy quyền
lợi này khác với hành vi mua bán hay hành vi cho thuê tài sản ở chỗ: trong
hành vi mua bán hay cho thuê, khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản hay
9
qun sử dụng tài sản, thì người chun giao có được một quyên lợi là được
nhận một khoản tiền từ giá bán hay giá th; cịn trong hành vi góp vốn, khi
chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản cho cơng ty, thì người
góp vốn khơng nhận được bất kể khoản tiền nào từ việc chuyển giao đó, mà
thay vào đó là nhận được một quyền lợi trong cơng ty có giá trị tương ứng với
phần vốn góp.
Từ các lập luận trên ta có thể suy ra, góp vốn là một hành vi pháp lý
hay một giao dịch dân sự nhỏ trong hành vi pháp lý hay giao dịch dân sự lớn
để thành lập công ty. Đề tài luận văn nghiên cứu giao dịch nhỏ này liên quan
tới phương thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1.1.2. Vai trị và đặc điểm của giao dịch góp vốn thành lập cơng ty
bằng quyền sử dụng đất
Góp vốn có nhiều phương thức khác nhau và khác nhau khá nhiều về
đặc điểm pháp lý. Có ba loại góp vốn lớn: góp vốn bàng tài sản; góp vốn
bằng tri thức; và góp vốn bằng cơng sức.[7, tr. 179-186]
Tuy nhiên từ trước tới nay, các Luật Doanh nghiệp của Việt Nam chỉ
qui định góp vốn bằng tài sản. Luật Doanh nghiệp năm 2005 trước kia qui
định rõ nét các loại tài sản góp vốn hơn Luật Doanh nghiệp năm 2020. Luật
Doanh nghiệp 2005 (Điều 4, khoản 4) định nghĩa: “Góp vốn là việc đưa tài
sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công
ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỳ
thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ cơng ty do thành viên góp để tạo
thành vốn của cơng ty”. Góp vốn theo cách hiểu này khơng bao gồm góp vốn
bằng tri thức và bằng cơng sức, chỉ đề cao góp vốn bằng tài sản. Tuy nhiên
góp vốn bằng tài sản là phải có trong thành lập một cơng ty cụ thể vì vai trị
quan trọng của vốn bằng tài sản của công ty.
10
Xét từ giác độ hoạt động thơng thường có tính cách kinh tê thì cơ chê
góp vốn được hiểu là qúa trình hình thành vốn và hình thành tài sản của cơng
ty. Nó gồm ba vấn đề sau:
- Chủ thể góp vốn là ai? Tự do kinh doanh là một quyền cơ bản của cá
nhân và tổ chức, nhưng như vậy khơng có nghĩa là ai cũng có quyền tham gia
đầu tư, góp vốn. Do đó pháp luật sẽ phải xác định cụ thể những cá nhân, tổ
chức nào được quyền góp vốn vào cơng ty và sẽ cỏ tư cách gì?
- Tài sản nào được dùng đê góp vơn? Tài sản theo quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2020 có định nghĩa tài sản nhưng trong qúa trinh hình thành vốn
tất cá những tài sản này đều có thể được coi là vốn góp trong cơng ty được
hay không? Những quy định cụ thể của pháp luật sẽ xác định những tài sản
nào được coi là vốn góp vào cơng ty nhàm đảm bảo các quyền, lợi ích của
những người đầu tư vốn và của chính bản thân cơng ty.
- Cách thức góp vốn được xem là việc các thành viên góp vốn như thế
nào, theo cách thức nào, băng loại tài sản nào, chủ yêu do các thành viên công
____
\
9
ty thoả thuận với nhau trong họp đông thành lập công ty. Tuy nhiên, đê đảm
của công ty, pháp luật của hầu hết các nước đều điều chỉnh qúa trình này.
Tuy nhiên nhìn nhận ở góc độ pháp lý thì góp vốn phức tạp hơn nhiều
vì nó phải theo trinh tự của một giao dịch.
Trước hết xem tới các phương thức góp vốn chủ yếu bao gồm:
Phương thức góp vơn băng tài sản là việc chun giao tài sản từ người
góp vốn cho cơng ty thủ đắc. Vì vậy cần phải hiểu góp vốn bằng tài sản được
phân chia như thế nào.
Tài sản bao gồm bốn loại lớn là: bất động sản hữu hình, bất động sản
vơ hình, và động sản hữu hình, động sản vơ hình. Thê những khi xây dựng
các qui định về phương thức góp vốn bằng tài sản, khoa học pháp lý lại chia
11
góp vơn thành: góp vơn băng tiên, góp vơn băng hiện vật, góp vơn băng
quyền sở hữu trí tuệ, góp vốn bằng quyền hưởng dụng.[7, tr.179-184]
Vậy góp vốn bằng quyền sử dụng đất nằm ở phương thức góp vốn nào
trong các phương thức góp vốn bằng tài sản nói trên?
Hiến pháp năm 2013 đặt ra nguyên tắc tai Điều 53 “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng
thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý”. Thể theo đỏ Luật Đất đai năm 2013 (Điều 4) qui định: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật
này”. Như vậy ở nước ta khơng ai có quyền sở hữu đất đai nên khơng ai có
thể góp vốn bằng đất đai như góp vốn bằng hiện vật.
Cá nhân và tổ chức chỉ có quyền sứ dụng đất do Nhà nước trao quyền
theo những căn cứ pháp luật. Nội dung của quyền sở hữu bao gồm ba quyền
là quyền chiếm hữu (khả năng có vật), quyền sử dụng (khả năng khai thác
cơng dụng của vật và hưởng hoa lợi, lợi tức) và quyền định đoạt (khả năng
quyết định số phận vật lý và pháp lý của vật). Từ đó có thể biết quyền sử dụng
đất là quyền được phép khai thác công dụng và hường hoa lợi của một thửa
đất nhất định do Nhà nước trao cho.
Vậy góp vốn bằng quyền sử dụng đất là góp vốn bằng quyền tài sản, cụ
thể giong như góp vốn bằng quyền hưởng dụng.
Góp vốn bằng quyền hưởng dụng có những đặc điểm là theo phân tích
sau đây “Nếu phân biệt quyền sở hữu đối với vật thành ba quyền gồm: quyền
sử dụng (usus), quyền thu lợi (fructus) và quyền định đoạt (abusus), thì quyền
hưởng dụng ở đây chỉ bao gồm hai thành tố là: quyền sứ dụng và quyền thu
lợi để được gọi là usufruct. Vì vậy người ta thường tách góp vốn bằng quyền
hưởng dụng đối với vật ra khỏi việc góp vốn bằng vật, bởi người góp vốn vào
12
công ty chỉ cho công ty được sử dụng vật và thu lợi từ đó. Cơng ty khơng có
quyền định đoạt vật. Để đối lại việc cho công ty hưởng dụng vật, người góp
vốn nhận được các quyền lợi tương ứng trong cơng ty. Từ đó có thể thấy việc
góp vốn bằng quyền hưởng dụng có những đặc điểm giống với việc cho thuê
tài san .
Phân tích này cho thấy hai đặc điềm lớn về mặt pháp lý của góp vốn
bằng quyền sử dụng đất: (1) Quyền sử đất chính là quyền hưởng dụng nhưng
được gọi khác nhau xuất phát từ việc nhận thức nội dung của quyền sờ hữu
khác nhau; (2) góp vốn bàng quyền sử dụng đất giống với cho thuê tài sản về
mặt pháp lý”.
Từ đó có thể xem giao dịch góp vốn bằng quyền sử dụng đất gần gũi
với giao dịch hợp đồng cho thuê tài sản dài hạn. Luận văn sẽ nghiên cứu theo
hướng này.
1.2. Chủ thế và đối tượng của giao dịch góp vốn thành lập công ty
bằng quyền sử dụng đất
1.2.1. Chủ thể của giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền
sử dụng đất
Chủ thể của giao dịch góp vốn bằng quyền sử dụng đất chịu sự điều
chỉnh của cả Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật Đất đai năm 2013. Chủ
thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thỏa mãn hai điều kiện đồng thời:
Thứ nhất, được quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp năm 2020; và thứ hai, có quyên sử dụng đât mà có thê dùng đê góp
vốn. Vì vậy cần nghiên cứu chủ thể góp vốn cùng với đối tượng của góp vốn
là quyền sử dụng đất trước khi đi vào nội dung của giao dịch góp vốn bàng
quyền sử dụng đất.
Pháp luật luôn phải qui định những những điều kiện đe trở thành chủ
thể của góp vốn thành lập cơng ty. Chủ thế chung của luật thương mại có hai
loại là thương nhân thề nhân và thương nhân pháp nhân. Tuy nhiên để trở
13
thành thương nhân thê nhân và thương nhân pháp nhân thì người đâu tư phải
đáp ứng được các điều kiện do luật định.
Đối với cá nhân, pháp luật phải đòi hởi cá nhân có năng lực hành vi dân
đầy đủ bới vì góp vốn thành lập cơng ty là một hành vi rất nghiêm túc không
chỉ gây ảnh hưởng lớn tới tài sản, mà cịn có thế gây ảnh hường khơng nhỏ tới
cộng đồng. Cịn đối với pháp nhân, pháp luật phải địi hỏi có năng lực đầu tư
trong lĩnh vực nhất định. Luật Doanh nghiệp năm 2020 qui định khá cụ thể
những người mà khơng được góp vốn thành lập công ty với những lý do liên
quan tới bảo vệ trật tự cơng, ngăn chặn xung đột lợi ích... Điều 17, Luật
Doanh nghiệp năm 2020 qui định tổ chức, cá nhân khơng có quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm: (a) Cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; (b) Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức; (c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý
tại doanh nghiệp nhà nước; (d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong
doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trù' người
được cử làm đại diện theo ủy quyền đế quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác; (đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân; (e)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức
14
vụ, câm hành nghê hoặc làm công việc nhât định; các trường hợp khác theo
quy định của Luật Phá sàn, Luật Phòng, chống tham nhũng; (g) Tổ chức là
pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định theo quy định cùa Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên tổ chức, cá nhân
có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, trừ trường hợp: (a) Cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp đế thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; và (b) Đối
tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức, Luật Phịng, chống tham nhũng.
Đó là những trường hợp ngoại lệ của quyền tự do kinh doanh, về
nguyên tắc bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền góp vốn thành lập
doanh nghiệp hoặc mua phần vốn góp, mua cổ phần trong cơng ty.
Thơng thường góp vốn bàng quyền sử dụng đất là hành vi góp vốn
thành lập cơng ty. Do đó luận văn chỉ nghiên cứu trường hợp này.
1.2.2. Đoi tượng của giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền
sử dụng đất
Đất đai thuộc sớ hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất
đai và thống nhất quản lý trong toàn quốc là những nguyên tắc xuất phát từ
bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Ớ nước xã hội chủ nghĩa mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên, tư liệu
sản xuất do Nhà nước đại diện cho dân là chủ sở hữu đều được sử dụng vào
mục đích phục vụ lợi ích chung của tồn thể nhân dân. Tuy nhiên khơng vì
những ngun tắc đó về đất đai mà làm hạn chế đến quyền của tổ chức, cá
nhân sử dụng đất. Theo pháp luật của nước ta, người sử dụng đất có các
quyền chung và các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
15
Nguyên tăc đât đai thuộc sở hữu toàn dân là cân thiêt vì đât đai găn liên
với quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của ông cha ta. Nhân dân ta đã
đổ biết bao xương máu để gìn giữ từng tấc đất thiêng liêng của tổ quốc. Trên
thực tế, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai hiện hành đã bảo đảm cho người sử
dụng đất đai, có các quyền cần thiết như: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, được bồi thường,
được lựa chọn hình thức sử dụng đất, quyền sử dụng đất lâu dài, quyền cải
tạo, bồi bổ đất đai để khai thác có hiệu quả cho cuộc sống... Khơng có một
chế độ sở hữu nào về đất đai trên thế giới tối ưu. Ngay ở tại các nước lựa chọn
hình thức đa sở hữu, trong đó có sở hữu tư nhân thì vẫn có vai trò của Nhà
nước trong việc quản lý, điều tiết đối với sở hữu đất đai. Chế độ đất đai thuộc
sở hữu toàn dân ở nước ta hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chú nghĩa. Chế độ này là nền tảng đề bảo đảm
nguồn lực quan trọng cho quốc phòng, an ninh, bảo vệ tổ quốc, phục vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước để tiến tới mục tiêu do Đảng đề ra là dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ở nước ta các tổ chức, cá nhân chì có quyền sử dụng đấ mà đất đó
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Quyền sử dụng đất
tách rời quyền sở hữu đổi với đất đai, tức là việc sử dụng đất phải theo các qui
định của đại diện chủ sở hữu (Nhà nước). Vậy là người có quyền sử dụng dất
phải tuân theo các chỉ dẫn liên quan tới mục đích sứ dụng đất. Việc chuyền
đổi mục đích sử dụng đất phải theo đúng trình tự, nội dụng do pháp luật qui
định. Đây là đặc điếm mà người thực hành quyền sử dụng đất không thể bỏ
qua khi đưa quyền sử dụng đất vào làm đối tượng của các giao dịch.
Có quan điểm cho rằng: “Quyền sử dụng đất là một bộ phận cấu thành
của quyền sở hữu đất. Thông qua việc được độc quyền giao đất, cho thuê đất,
Nhà nước trao cho người sử dụng đất thực hiện trong thời gian thuê đất, nhận
giao đất những quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó có sự phân biệt theo
16
loại đât, theo đôi tượng (người) sử dụng đât, theo hình thức thuê hoặc giao
đất”. [2, tr.83] Nhằm xác định rõ nguồn gốc sứ dụng đất và quan hệ giữa Nhà
nước và người sử dụng đất, tại từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lýBộ Tư pháp đã đưa ra khái niệm về quyền sử dụng đất “Là quyền của các chủ
thế được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được
Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thế khác thông
qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho... Từ
những chù thể khác có quyền sử dụng đất”. [3, tr.665]
Vậy hiểu đúng bản chất, quyền sử dụng đất là quyền của tổ chức, cá
nhân được phép khai thác, hưởng hoa lợi trên một thửa đất nhất định theo qui
định của pháp luật.
Quyền sử dụng đất ln được xem xét từ hai góc độ kinh tế và pháp lý.
Ở góc độ kinh tế, quyền sử dụng đất là quyền phái sinh được khai thác các lợi
ích từ đất của các chủ thể sử dụng đất. Ở góc độ pháp lý, Nhà nước khơng
trực tiếp sử dụng đất mà giao một phần đất đai được chia ra thành các thửa
của mình cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng, đồng thời quy định
cho họ quyền và nghĩa vụ nhất định trong quá trình sử dụng đất của tồn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý và đại diện chủ sở hữu. Nhà nước vừa được
xem như chủ sở hữu duy nhất, nhưng lại vừa là người ban hành pháp luật điều
chỉnh các quan hệ pháp luật đất đai. Vì đất đai là tài sản đặc biệt nên các
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất không giống các quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng tải sản khác theo điều chinh của luật dân sự truyền thống.
Quyền sử dụng không phải là quyền sở hữu cho nên khơng có tính chất vĩnh
viễn. Quyền sử dụng đất bị giới hạn về thời gian theo ý chí giữa chủ sở hữu
và người sử dụng. Quyền sử dụng đất đai là loại quyền không trọn vẹn, khơng
đầy đủ, vì: một là, người sử dụng đất khơng có đầy đủ các quyền năng như
Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; Hai là,
không phải bất cứ người nào có quyền sử dụng đất hợp pháp cũng có quyền
17
chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.[27]
Từ những phân tích trên, việc tiến hành giao dịch góp vốn quyền sử
dụng đất phụ thuộc nhiều vào chế độ pháp lý đối với loại quyền sử dụng đất
mà người góp vốn có. Thực tiễn tiến hành các giao dịch liên quan tới quyền
sử dụng đất cần phải xem xét kỹ lưỡng chế độ này. Việc không xem xét kỳ
lưỡng như vậy có thể dẫn đến giao dịch bị vơ hiệu.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là góp bằng một tài sản vơ hình và
giống như góp vốn bằng quyền hưởng dụng như mục trên đã phân tích.
1.3. Hình thức và đặc điểm của giao dịch góp von thành lập cơng ty
bằng quyền sử dụng đất
1.3.1. Hình thức của giao dịch góp von thành lập cơng ty bằng quyền
sử dụng đất
Góp vốn thành lập cơng ty là một loại hành vi pháp lý mà pháp luật của
bất kỳ nước nào đều có các qui định rất chặt chẽ về hình thức. Góp vốn như
vậy tạo lập ra một thương nhân pháp nhân có khả năng rất lớn tác động tới xã
hội, có thể gây xáo trộn trật tự chung và ảnh hưởng tới người thứ ba ngay
tình. Vì vậy thương nhân ở bất kỳ nước nào cũng có nghĩa vụ chung là đăng
ký kinh doanh. Luật Thương mại năm 2005 (Điều 7) qui định rõ thương nhân
có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh. Luật Doanh nghiệp nãm 2020 (Điều 16,
khoản 3) cũng có qui định nghiêm cấm “Hoạt động kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng
hoạt động kinh doanh”.
Vậy góp vốn thành lập công ty trước hết phải theo qui chế chung về
đăng ký kinh doanh. Thực chất của qui chế này là trình tự, thủ tục giao kết
hợp đồng thành lập cơng ty. Đây là một địi hởi về hình thức của pháp luật
khá chặt chẽ. Cơng ty chỉ có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động
18
khi kêt thúc các trinh tự, thủ tục này và đã được câp Giây chứng nhận nhận
đăng ký doanh nghiệp, tức là đã hành vi pháp lý thành lập công ty có hiệu lực
từ thời điểm này.
Đăng ký kinh doanh là một thủ tục khai sinh ra pháp nhân là công ty.
Ke từ khi được cấp giấy chúng nhận sau khi đã đăng ký kinh doanh, cơng ty
mới có quyền hoạt động kinh doanh và phải gánh chịu các nghĩa vụ của
thương nhân. Đăng ký kinh doanh có ý nghĩa pháp lý và kinh tế quan trọng ở
tầm ví mơ cũng như vi mô bao gồm; (1) đế được Nhà nước bảo hộ trong
phạm vi quốc gia và quốc tế; (2) để nhà nước nắm được cơ cấu các thành
phần kinh tế đưa ra chỉnh sách, pháp luật kiểm soát các hoạt động kinh tế theo
những định hướng nhất định; (3) để công khai công ty và các hoạt động của
cơng ty nhằm bảo vệ người thứ ba ngay tình tránh được những hành vi bất
chính như lừa đảo, làm ăn bất chính, gian lận thương mại...
Các điều kiện đăng ký kinh doanh đều do pháp luật về thương mại điều
chỉnh, bao gồm các loại: (1) Điều kiện về người (cá nhân, tổ chức) đi đăng ký
kinh doanh; (2) điều kiện về ngành nghề kinh doanh mà người đăng ký kinh
daonh muốn đăng ký; (3) điều kiện về nơi (địa phương, địa điềm) đăng ký; (4)
điều kiện về hồ sơ cần thiết để đăng ký; (5) điều kiện về trinhg tự, thủ tục
đăng ký. Xét các điều kiện này từ góc độ giao dịch thành lập cơng ty, chúng
ta thấy tương đương với các điều kiện như chủ thể giao kết; mục đích giao
kết; địa điểm tiến hành giao kết; hình thức của giao dịch.
Do quyền sử dụng đất có tính đặc thù phái sinh từ quyền sở hữu đất đai,
nên pháp luật quy định về trình tự, thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
chặt chẽ hơn so với các hình thức góp vốn khác. Hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, phải được công chứng hoặc
chứng thực và phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền.[16,
tr.34]
19
-
2
-A
2
1.3.2. Đặc điêm của giao dịch góp vơn thành lập cơng ty băng qun
sử dụng đất
Giao dịch góp vốn thành lập cơng ty nói chung được tiến hành giữa
những người góp vốn thành lập cơng ty, nhưng lại có hiệu lực với người thứ
ba- chính là cơng ty vì cơng ty là một pháp nhân thương mại. Vì vậy loại hợp
đồng này là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Trong hợp đồng này người
góp vốn có nghĩa vụ phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho công ty trong
khi công ty chưa được thành lập và không tham gia giao kết hợp đồng. Khi
hợp đồng thành lập cơng ty có hiệu lực sau khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, thì cơng ty có quyền yêu cầu người góp vốn phải chịu
các trách nhiệm nhất định nếu người góp vốn thực hiện khơng đúng thỏa
thuận góp vốn và gây thiệt hại cho cơng ty. “Do vậy, địi hỏi thỏa thuận góp
vốn hay hợp đồng thành lập cơng ty trong đó có điều khoản góp vốn phải
được lập thành văn bản. Văn bản này là cơ sở pháp lý để chứng minh quyền
và nghĩa vụ của các bên đồng thời hợp đồng thành lập công ty trong đó có
thỏa thuận góp vốn cịn là căn cử để các bên xây dựng điều lệ công ty và là tài
liệu trong hồ sơ để các bên thực hiện đăng ký kinh doanh”.[l, tr.25J
Giao dịch góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sử dụng đất có thể là
một hợp đồng và cũng có thể là một hành vi pháp lý đơn phương.
Nếu giao dịch góp vốn thành lập cơng ty là một hợp đồng thì hợp đồng
đó có đặc điểm khác biệt nhất là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Vì vậy
hợp đồng này có giá trị như một căn cử để chuyển quyền sử dụng đất từ người
góp vốn sang cho cơng ty mặc dù cơng ty khơng tham gia giao kết hợp đồng
góp vốn.
Neu giao dịch góp vốn thành lập cơng ty là một hành vi pháp lý đơn
phương thì nó có giá trị như một căn cứ chuyến dịch quyền sử dụng đất từ
người chủ công ty sang cho công ty.
20
1.4. Nội dung và hệ quả pháp lý của giao dịch góp vơn thành lập
cơng ty bằng quyền sử dụng đất
1.4.1. Nội dung của giao dịch góp vốn thành lập công ty bằng quyền
sử dụng đất
So với giao dịch thành lập cơng ty một thành viên, thì giao dịch thành
lập công ty hai thành viên trở lên phức tạp hơn nhiều vi nó là hợp đồng. Khi
chúng ta nắm vững hợp đồng thành lập cơng ty thì có thể dễ dàng làm chủ
được hành vi pháp lý đơn phương thành lập công ty một thành viên.
Hợp đồng thành lập công ty là sự thoả thuận của hai hay nhiều người,
cùng góp tài sản, góp cơng sức để thực hiện hoạt động kinh doanh chung
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Điểm khác biệt quan trọng nhất so với
các hợp đồng dân sự thông thường là, hợp đồng công ty tạo ra một pháp nhân
khác biệt hoàn toàn với các thành viên của nó, chính là pháp nhân - cơng ty
mà đã được nói tới ở mục trên.
Pháp luật các nước đều qui định rằng, hợp đồng thành lập công ty là
một tài liệu quan trọng trong hồ sơ xin thành lập cơng ty. Tuỳ theo mỗi nước,
tài liệu này có thể được gọi là hợp đồng thành lập công ty hoặc cũng có thể
được đồng nhất với điều lệ cơng ty. Ớ một số nước qui định trong hồ sơ xin
thành lập cơng ty phải có hợp đồng thành lập cơng ty, có nước chỉ địi hỏi
phải có điều lệ cơng ty, cũng có nước thì qui định hồ sơ phải gồm cả hai loại
tài liệu này hoặc có nước lại qui định phải có hợp đồng và trong một số
trường họp phải đăng ký cả điều lệ. về bản chất, hai loại tài liệu này khơng có
nhiều sự khác biệt, đều ghi nhận sự thoả thuận của các bên về việc liên kết,
cùng nhau góp vốn, hoạt động kinh doanh và phân chia lợi nhuận, rủi ro. Sự
khác biệt giữa chúng ở chồ, những đòi hỏi của luật pháp về các điều khoản
bắt buộc phải thế hiện trong hợp đồng thành lập cơng ty thường ít hơn trong
bản điều lệ cơng ty. Cũng có ý kiến cho rằng, điều lệ công ty là qui tắc nội bộ
của công ty và phụ thuộc vào bản hợp đồng thành lập công ty và cả các bên
21
tạo ra quan hệ hợp đông giữa công ty với môi thành viên, và một thành viên
này với mồi thành viên khác. Thực tế là, ở các nước có qui định rằng bàn chất
pháp lý của công ty là hợp đồng hay khế ước lập hội thì hầu như cũng khơng
có một qui định cụ thể nào về hình thức hay nội dung của loại hợp đồng này
mà chỉ có những qui định về điều lệ công ty.
Tự do ý chí và tự do hợp đồng là một trong những nền tảng lý luận cơ
bản cho việc xây dựng pháp luật công ty. Pháp luật ghi nhận việc tự do thoả
thuận, tự do kết ước của các chủ thể và chỉ can thiệp vào các quan hệ tư này
trong những trường hợp cần thiết. Họp đồng dân sự là sự thoả thuận làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Các bên hoàn toàn
được tự do thoà thuận nội dung của họp đồng miễn là nó khơng vi phạm điều
cấm của pháp luật và khơng chống lại trật tự công cộng, đạo đức xã hội .về
cơ bản, nội dung một hợp đồng chỉ cần thể hiện được bản chất và mục đích
của hợp đồng là đủ. Pháp luật không qui định các điều khoản bắt buộc mà hợp
đồng phải có. Họp đồng thành lập cơng ty cũng là một hợp đồng dân sự,
nhưng điểm khác biệt quan trọng nhất của nó so với các hợp đồng thơng
thường là nó tạo ra một pháp nhân - một thực thể có khả năng gây ảnh hưởng
rất lớn đến xã hội. Do đó, trên cơ sở của việc tơn trọng ý chí của các bên,
pháp luật vẫn cần thiết phải qui định những nội dung thiết yếu mà một họp
đồng thành lập cơng ty phải có.
Bộ luật Thương mại Nhật Bản (Điều 63) qui định: trong Điều lệ thành
lập công ty Gomei - Kaisha (công ty hợp danh thương mại) phải bao gồm
những điều khoản: mục đích; tên thương mại; tên họ và nơi thường trú của
mỗi hội viên; trụ sở làm việc chính và trụ sở của từng chi nhánh; đối tượng,
trị giá hoặc cơ sở để đánh giá mỗi phần hội viên phải đóng góp. Trừ điều
khoản cuối, các điều khoản còn lại cũng là những điều khoản phải có trong
điều lệ của cơng ty “goshi” (công ty hợp danh hữu hạn) và công ty
“kabushiki” (công ty cồ phần), ngoài ra, trong điều lệ của các công ty này
22
phải có thêm những điêu khoản băt buộc khác tuỳ thuộc vào bản chât của
công ty. Mặc dù Bộ luật này đã được thay thế bằng Luật Công ty năm 1997
nhung các thơng tin nêu trên vẫn có những tác dụng trong việc nghiên cứu và
hiện nay những điều khoản căn bản nêu ra trong điều lệ cơng ty khó có thểt
thay đổi.
Bộ luật Dân sự Pháp (Điều 1835) qui định: “Điều lệ công ty phải được
lập thành văn bản. Điều lệ quy định phần vốn góp của mồi hội viên, xác định
hình thức, mục đích, tên gọi, trụ sở, vốn, thời hạn hoạt động và những phương
thức hoạt động của công ty”.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Điều 24, khoản 2) của Việt Nam qui
định khá nhiều điều khoăn phải có trong bản Điều lệ cơng ty, gồm:
“Điều lệ cơng ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn
phịng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của chủ sờ hữu công ty, thành viên đôi với công ty trách
nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp
và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh. Sô cô phân, loại cô phân, mệnh giá từng loại cô phân của
cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
đ) Quyên và nghĩa vụ cùa thành viên đôi với công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ câu tô chức quản lý;
g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại
23