MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHŨNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỌP ĐÒNG TÍN DỤNG CĨ BẢO ĐẢM BẰNG
THÉ CHẤP TÀI SẢN TẠI TỊA ÁN............................................................7
1.1.
Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế
chấp tài sản................................................................................................... 7
1.1.1.
Khái niệm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản.................. 7
1.1.2.
Đặc điểm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản................... 8
1.2.
Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhăn cùa tranh chấp phát sinh tù’
hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản........................... 11
1.2.1.
Đặc điểm tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng
thế chấp tài sản............................................................................................. 11
1.2.2.
Nguyên nhân của tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo
đảm bằng thế chấp tài sản............................................................................ 14
1.3.
Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp phát sinh tù’ họp đồng
tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Tòa án.......................... 17
1.3.1.
Khái niệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bàng tài sản thế chấp tại Tòa án..................................................... 17
1.3.2.
Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp tại Tòa án............................................................................ 18
1.4.
Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh tù’ hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án................. 19
Kết luận chương 1.................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ GIẢI QUYẾT
TRANH CHÁP HỢP ĐỊNG TÍN DỤNG CĨ BẢO ĐẢM BẰNG
TÀI SẢN TÀI SẢN THÉ CHẤP TẠI TÒA ÁN VÀ THỤC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐƠNG THÁP......................... 22
2.1.
Thực trạng pháp luật Việt nam về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án................. 22
2.1.1.
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng thế chấp tài sản tại Tòa án.................................................................. 22
2.1.2.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng thế chấp tài sản tại Tịa án.................................................................. 24
2.1.3.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp từ hợp đồng tíndụng có bảo
đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án.......................................................... 25
2.1.4.
Chủ thể, hình thức và nội dung của hợp đồng tín dụng............................... 30
2.1.5.
Chú thể, hình thức và nội dung của hợp đồng thế chấp tài sản...................41
2.2.
Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hơp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp................................................................................................... 49
2.2.1.
Khái quát về tỉnh Đồng Tháp và Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.......... 49
2.2.2.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp của Tòa án nhân dân tinh Đồng Tháp....................... 51
2.2.3.
Đặc thù cùa giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.............................................. 53
2.2.4.
Những kết quả đạt được trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.................................................. 67
2.2.5.
Một số vướng mắc, hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng có bảo đám bằng thế chấp tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp và nguyên nhân........................................................................ 71
Kết luận chương 2................................................................................................... 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUÃ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HOP ĐỊNG TÍN DUNG CĨ BẢO ĐẢM BẰNG THẾ CHẤP
TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP...................... 84
3.1.
r
_
Ạ
\
X
r
Một sơ u câu đặt ra nhăm hồn thiện pháp luật vê giải qut
tranh chấp họp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản
tại Tòa án..................................................................................................... 84
3.2.
Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
họp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án........ 85
3.3.
Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp họp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp
tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.......................................... 95
Kết luận chương 3.................................................................................................. 100
KÉT LUẬN..............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 103
PHỤ LỤC................................................................................................................. 107
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS:
BƠ• lt
• Dân sư•
BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự
HĐTC:
Hợp đồng thế chấp
HĐTD:
Hợp đồng tín dụng
HTND:
Hơi
• thẩm nhân dân
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
TAND:
Tòa án nhân dân
TCTD:
Tổ chức tín dụng
UBND:
ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
CSơ
1 niêu
1•
•
Tên bảng
Bảng 2.1
Số liệu thống kê các vụ án giải quyết, xét xử sơ thẩm về
Trang
tranh chấp HĐTD của TAND tỉnh Đồng Tháp trong giai
đoan
• năm 2016 - 2020
Bảng 2.2
107
số liệu thống kê các vụ án giải quyết, xét xử phúc thẩm về
tranh chấp HĐTD cùa TAND tỉnh Đồng Tháp trong giai
đoan
• năm 2016 - 2020
Bảng 2.3
107
số liệu thống kê các vụ án có vi phạm bị kiến nghị về tranh
chấp HĐTD của TAND tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn
năm 2016 - 2020
Bảng 2.4
108
Số liệu thống kê các vụ án có vi phạm bị kháng nghị phúc
thẩm về tranh chấp HĐTD của TAND tỉnh Đồng Tháp
trong giai đoạn năm 2016 - 2020
108
MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của việc nghiên cứu đê tài
Trong bối cảnh của hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, việc tạo ra những bảo
đảm pháp lý để thúc đẩy phát triển kinh tế vừa là một đòi hỏi, vừa là mục tiêu để Việt
Nam thực hiện. Cùng với việc tạo hành lang pháp lý thơng thống cho các hoạt động
nghiên cứu, hợp tác, phát triển, ... trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng thì việc nâng
cao chất lượng của hoạt động xét xử các tranh chấp có liên quan đến lĩnh vực tín
dụng ngân hàng để đạt hiệu quả và hiệu lực cao cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng
để đảm bảo mục tiêu của cải cách tư pháp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, nhu cầu về vốn của các tổ chức, cá nhân là rất cao nhằm đáp ứng mục đích kinh
doanh hoặc tiêu dùng. Các họp đồng tín dụng được ký kết giữa TCTD và khách hàng
ngày càng nhiều. Đe bảo tồn nguồn vốn vay thì một trong các biện pháp của ngân
hàng hay áp dụng đối với khách hàng đó là thế chấp bất động sản. Trong số các loại
bất động sản được sử dụng làm tài sản bảo đảm thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà được sử dụng phố biến và thông dụng. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay thì các
loại HĐTD có bảo đảm bằng tài sản thế chấp còn tồn tại nhiều vấn đề phức tạp và
chứa đựng nhiều rủi ro, việc hoàn vốn cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tình trạng
nợ xấu đã đến mức báo động, dẫn đến tranh chấp phát sinh, có chiều hướng gia tăng,
nhất là tranh chấp phát sinh từ HĐTD có biện pháp bảo đảm bằng thế chấp tài sản
đang được giải quyết tại TAND các cấp.
Đe giải quyết các tranh chấp HĐTD, ở Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật tương đối đồng bộ (bao gồm cả văn bản pháp luật về hình thức và văn bản
pháp luật về nội dung) như BLTTDS năm 2015, BLDS năm 2015, Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, Luật đất đai năm 2013, Luật
Nhà ở năm 2014 ... và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Đây là
khung pháp lý quan trọng, tạo cơ sở cho hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như
việc giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tịa án, đà góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐTD cũng còn
bộc lộ nhiêu hạn chê, bât cập.
Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, đang xúc tiến kêu gọi đầu tư để phát triển
công nghiệp, kiến tạo khởi nghiệp cho các cá nhân, doanh nghiệp. Hiện nay các
HĐTD được ký kết nhiều giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Thực tế cho thấy, trong
quá trình thực hiện hợp đồng này phát sinh nhiều tranh chấp do vi phạm nghĩa vụ
của một hoặc các bên trong HĐTD, họp đồng thế chấp, dẫn đến hệ lụy là ngân hàng
không thu hồi được nợ.
Dưới góc độ nghiên cứu thì pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD là đề
tài đã được nhiều nhà khoa học, nhiều học viên nghiên cứu tiếp cận ở nhiều góc
độ khác nhau, đã chỉ ra được thực trạng, vướng mắc về mặt pháp luật, trong thực
tiễn áp dụng pháp luật đối với việc giải quyết và cũng đã có rất nhiều giải pháp,
kiến nghị hồn thiện, nhưng vẫn còn một số Vấn đề chưa đi vào cụ thể, thực chất,
chỉ nêu mang tính hệ thống, gợi mở. Đặc biệt, cơng trình nghiên cứu tồn diện về
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản qua thực
tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp thỉ chưa được thực hiện. Do đó, trên cơ
sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình đi trước,
để được tiếp tục phát triển những vấn đề lý luận cũng như việc vận dụng kiến thức
pháp luật vào thực tiễn, tác giả chọn đề tài để làm luận văn tốt nghiệp Cao học
Luật kinh tế: “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế
chấp tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp”.
2. Tình hình nghiên cứu đê tài
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói
chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản
nói riêng có thể liệt kê như:
- Hồng Văn Bích (2014), “Giải quyết tranh chấp hợp đồng thế chấp tài
sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc ” Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa
học xã hội.
- TS. Lê Thị Thu Thủy (Chủ biên) (2006), “Các biện pháp bảo đảm tiền vay
bằng tài sản của các tố chức tín dụng”, Nhà xuất bản Tư pháp.
2
- Trân Thị Thùy Trang (2014), “Pháp luật vê giải quyêt tranh châp phát sinh
từ họp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam ”, Luận vãn thạc sĩ, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Hồ Thị Khuyên (2016), Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tịa án nhân dân thành phố Hà nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà nội.
- Sách chuyên khảo do PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên (2016), Pháp
luật về các hiện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của tơ chức tín dụng ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới, NXB. ĐHQGHN.
- Hoàng Thị Huế (2017), “Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đê
đảm bảo tiền vay ngân hàng từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phổ Hà
Nội”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
- Bài viết của Th.s. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2017), Giải quyết các tranh chấp về
hợp đồng tín dụng, Tạp chí Cơng thương điện tử ngày 31/10/2017.
- Sách chuyên khảo do PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên (2020),
Nợ xấu và các biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay,
NXB. ĐHQGHN.
- Bài viết của Th.S. Đồ Thị Hồng Hạnh (2021), Giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng ngân hàng: Thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân TP. Hà Nội...
Các cơng trình khoa học nêu trên đã có nhừng phân tích và làm rõ ở các khía
cạnh khác nhau về những vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ở Việt Nam. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu pháp
luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD có liên quan đến thế chấp tài sản
tại Tịa án tỉnh Đồng Tháp thì chưa được thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
này là cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về GQTC HĐTD, các qui định pháp
luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật về GQTC HĐTD có thế chấp tài sản
tại TAND tỉnh Đồng Tháp, luận văn đưa ra kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp
3
luật và nâng cao hiệu quả GQTC hợp đơng tín dụng có thê châp tài sản tại TAND
tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn phân tích một số vấn đề lý luận về HĐTD có bảo đảm bằng thế
chấp tài sản và pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế
chấp tài sản;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về GQTC
HĐTD tại TAND tỉnh Đồng Tháp, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐTD và GQTC về HĐTD, nâng cao hiệu quả
GQTC hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản tại TAND tỉnh Đồng Tháp,
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp giải quyết vụ án về họp đồng tín dụng
có thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo chính xác, đúng pháp luật.
4. Đơi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận, qui định pháp luật
Việt Nam về giải quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bàng thế chấp tài sản và
thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại
TAND tỉnh Đồng Tháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn không đi sâu nghiên cứu tất cả các vấn đề thuộc pháp luật về giải
quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Tòa án mà trọng tâm
vào một số vấn đề như nguyên tắc giải quyết tranh chấp, thẩm quyền của tịa án,
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, chủ thề, hình thức, nội dung, hiệu lực của họp
đồng tín dụng và họp đồng thế chấp tài sản. Đặc biệt, luận văn nghiên cứu thực tiễn
giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng
đất bằng con đường Tòa án tại TAND tỉnh Đồng Tháp từ năm 2016 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tường Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam XNCN. Ngồi ra, tác giả cịn sừ dụng phương pháp
4
như: phương pháp thông kê, phương pháp tông họp, phân tích, so sánh đê làm rõ các
nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng chù yếu trong
chương 1 và chương 2 để làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh
chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án và thực trạng áp dụng tại
TAND tinh Đồng Tháp. Phương pháp thống kê được tác giả sử dụng trong chương
2 của luận văn để nêu ra các số liệu về thực tiễn các vụ án cũng như tình hình giải
quyết vụ án giải quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại
TAND tỉnh Đồng Tháp. Chương 3 của luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để
đưa ra các kiến nghị cụ thể.
6. Y nghĩa lý luận và những đóng góp mói của luận văn
Đề tài là cơng trình nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD có
bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án qua thực tiễn tại TAND tỉnh Đồng Tháp.
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau:
- Đưa ra được những phân tích lý luận về tranh chấp HĐTD, về thế chấp tài
sản, về giải quyết tranh chấp HĐTD có tài sản thế chấp và pháp luật về giải quyết
tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án ;
- Đánh giá được thực trạng quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án và thực tiễn áp dụng tại TAND
tỉnh Đồng Tháp;
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án tỉnh Đồng
Tháp. Kêt quả nghiên cứu của đê tài có thê được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu,
giảng dạy trong các cơ sở đào tạo luật và tài liệu tham khảo cho các cơ quan áp
dụng pháp luật trên thực tiễn như: Tòa án, Viện kiếm sát, Thi hành án dân sự...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 3 chương cụ thể như sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 03 chương:
5
Chương ỉ. Những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD
có bảo đảm bằng thế chấp bằng tài sản tại Tòa án.
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam vê giải qut tranh châp hợp đơng
tín dụng có bảo đảm băng thê châp tài sản tại Tòa án và thực tiên áp dụng tại Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
r
L
________
__
.
L
dụng pháp luật giải quyêt tranh châp HĐTD có bảo đảm băng thê châp tài sản tại
TAND tình Đồng Tháp.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỊNG TÍN DỤNG CĨ BẢO ĐẢM
BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điềm hợp đồng tín dụng có bảo đám bằng thế chấp
tài săn
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản
HDTD là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định trong
BLDS năm 2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là các
TCTD, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Theo quy định tại Điều 463 của BLDS
năm 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho
vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay
tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định”, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay
một khoản tiền đế sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. HĐTD là một căn cứ pháp lý
mà qua đó ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay. HĐTD phải có nội dung về điều
kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời
hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và
những cam kết khác được các bên thoả thuận.
Từ các phân tích trên, cho thấy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy định
về những nội dung cơ bản HĐTD phải có mà khơng đưa ra định nghĩa cụ thể về
HĐTD. Quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên HĐTD cũng là một
dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Theo Điều 385 BLDS năm 2015: “Hợp đồng là
sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự”, có thể hiểu HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay)
với khách hàng là tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay), nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ nhất định giữa các bên theo quy định pháp luật, theo đó
7
TCTD chuyên nhượng một sô tiên nhât định cho bên vay sử dụng vào mục đích và
trong một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lài được
xác định theo lãi suất mà các bên đà thỏa thuận.
Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp là một loại hợp đồng tín
dụng, theo đó các bên thoa thuận về việc dùng tài sản thế chấp đế bảo đảm cho việc
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay vốn. Trong trường hợp này, bên cho vay -
TCTD chỉ cho khách hàng vay khi có bảo đảm bằng thế chấp tài sản của chính
khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.
1.1.2. Đặc điếm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản
- HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản phải ln được ký kết dưới hình
thức văn bản. Sau khi TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận của
TCTD với khách hàng phải được thể hiện bàng văn bản. Thông thường khi vay vốn
ngân hàng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản thì bên cạnh hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp tài sản cũng được xác lập bằng văn bản. Tùy thuộc loại tài sản khác
nhau mà pháp luật qui định bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay đăng ký giao
dịch bảo đảm. Ví dụ, thế chấp bất động sản thì hợp đồng thế chấp bát buộc phải
được cơng chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam (BLDS
2015, Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm).
Với HĐTD có thế chấp tài sản được thể hiện bằng văn bản, các bên có thể
thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an toàn pháp lý và khi có tranh chấp xảy ra,
HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đa
phần các HĐTD, hợp đồng thế chấp là hợp đồng theo mẫu, chủ thể cho vay là
TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay
của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận đa số điều khoản trong hợp đồng, trừ
một số điều khoản về số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay.
Theo BLDS năm 2015:
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản khơng rõ ràng thì bên đưa
ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miền trách nhiệm của bên
8
đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính
đáng cùa bên kia thì điều khoản này khơng có hiệu lực, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác [33, Điều 405, Khoản 2, 3].
Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ khách hàng trong trường hợp
hợp đồng theo mẫu có những điều khoản khơng rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng
theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó hoặc điều khoản gây bất lợi
cho khách hàng thỉ điều khoản này khơng có hiệu lực khi khơng có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, HĐTD được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản bao
gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Căn cứ khoản
1 Điều 119 của BLDS năm 2015, “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc bàng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thơng qua phương tiện
điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”; và các Điều 11, 12, 13, 14 cùa Luật
Giao dịch điện tử năm 2005 thì dù HĐTD ký kết dưới hình thức nào trên đây đều có
giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch. Trên thực
tế thì HĐTD được ký kết dưới hình thức văn bản điện tử dạng thông điệp dữ liệu
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa xảy ra.
- HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản có đối tượng là những khoản von
được thể hiện dưới hình thức tiền tệ. vốn tiền tệ trong HĐTD có thể là tiền đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD chuyền
nhượng cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Nhờ đó, hoạt động cho
vay đã trở thành hoạt động sinh lời chú yếu của các TCTD và trở thành một hình thức
tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc đối tượng của HĐTD
bao giờ cũng là một số tiền xác định, được các bên thoa thuận và ghi rõ trong hợp
đồng. Số tiền này có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị của tài sản thế chấp, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có qui định khác.
- về chủ thể. Một bên tham gia HĐTD có thế chấp tài sản bao giờ cũng là
TCTD được thành lập và hoạt động cho vay theo pháp luật về các TCTD; có chức
9
năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. TCTD bao gơm ngân hàng và TCTD phi ngân
hàng, có đù các điều kiện luật định với tư cách là bên cho vay. Cịn chủ thể bên kia
(bên vay) có thể là cá nhân, pháp nhân thoả mãn những điều kiện vay vốn do pháp
luật hoặc do TCTD quy định. Ngoài hai loại chủ thể nêu trên trong hợp đồng tín
dụng, đối với cho vay có thế chấp tài sản thì chủ thể tham gia hợp đồng thế chấp để
bảo đảm cho khoản vay này là tồ chức tín dụng cho vay (bên nhận thế chấp) và bên
thế chấp (khách hàng vay hoặc bên thứ ba). Bên bảo đảm phải thỏa mãn các điều
kiện nhất định về năng lực chủ thể, về việc tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của bên bảo đảm, tài sản thế chấp phải có tính thanh khoản, khơng bị cấm
chuyển nhượng và khơng bị tranh chấp. Bên thế chấp không phải chuyển giao tài
sản thế chấp mà chỉ chuyển giao các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế
chấp cho bên nhận thế chấp. Khi đến hạn trả nợ nếu khách hàng vay không thực
hiện đầy đủ hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận thế chấp có quyền
phát mại tài sàn thế chấp để thu hồi nợ.
- HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản phải được tuân thủ chặt chẽ về
các nội dung. Trong HĐTD bắt buộc phải có các điều khoản về chủ thể của các bên
tham gia, số tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất vay, phương pháp giải
quyết tranh chấp. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị cấm
theo quy định của pháp luật.
- về tính rủi ro. HĐTD vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi
của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong HĐTD, bên cho vay chỉ có
thể địi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài
thì nguy cơ rủi ro càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng
thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
- về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ. Trong HĐTD, nghĩa vụ chuyển tiền
vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước,
làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi
nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng
HĐTD cho bên vay thì khi đó họ mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các
10
nghĩa vụ đơi với mình (bao gơm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiên vay đúng mục
đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi, ...). Với vai trò đảm bảo
quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan hệ tín dụng, HĐTD trở nên rất
quan trọng. Đặc biệt, các bên phải chú ý đến nội dung của hợp đồng, hợp đồng với
những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc các bên thực hiện đúng trách nhiệm của
mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt các tranh chấp phát sinh và thúc đẩy sự phát
triển trong hoạt động kinh doanh của cả TCTD và khách hàng. Trong HĐTD có bảo
đảm bằng thế chấp tài sản, do bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản thế chấp
cho bên nhận thế chấp là TCTD nên việc kiểm soát của bên nhận thế chấp đối với tài
sản bảo đảm có phần khó khăn hơn. Điều này có ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng thu
hồi vốn của TCTD khi đến hạn thanh toán nợ, bời lẽ trên thực tể, các tài sản đem thế
chấp cho một hoặc nhiều khoản vay tại TCTD vẫn nằm trong sự quản lý của bên thế
chấp hoặc của người thứ ba được chỉ định hay được phép quản lý tài sản thế chấp,
trong suốt thời gian thế chấp. Đôi khi, do các quy định khá thơng thống của pháp
luật về thế chấp tài sản nên bên thế chấp có thể yêu cầu TCTD cho phép được bán tài
sản thế chấp hoặc cho thuê đối với người thứ ba ngay trong q trình thể chấp. Chính
sự đặc thù này khiến cho bên chủ nợ là TCTD phải có những giải pháp khác để hỗ trợ
cho quá trình quản lý nợ vay và phịng tránh rủi ro tín dụng khi khách hàng vay
không trả được nợ, trong khi tài sản thế chấp lại rất khó kiếm sốt.
- Trong HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản luôn tồn tại mối quan hệ về
hiệu lực giữa HĐTD với HĐTC (hợp đồng bảo đảm tiền vay), về ngun tắc, khi
HĐTD vơ hiệu thì hợp đồng thế chấp không vô hiệu theo và ngược lại. Điều này thể
hiện tính độc lập về hiệu lực pháp lý của các hợp đồng, dựa vào đó quyền lợi của
ngân hàng cho vay được bảo đảm.
1.2. Khái niêm, đặc điểm, nguyên nhân của tranh chấp phát sinh tù’ hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tàỉ sản
1.2.1. Đặc điếm tranh chấp phát sinh từ họp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng thế chấp tài sản
Tranh chấp họp đồng tín dụng là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và
11
nghĩa vụ giữa các chủ thể (TCTD và khách hàng vay) trong q trình thực hiện hợp
đồng tín dụng.
Trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi phạm HĐTD nào cũng đều xảy ra
tranh chấp. Có trường hợp có hành vi vi phạm nhưng khơng có tranh chấp bởi vì
giữa các bên chủ thể của HĐTD khơng thể hiện tranh chấp đó bằng các hành vi
phản kháng cụ thế. Do đó, một HĐTD chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung
đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thế hiện ra bên ngồi thơng qua
những bằng chứng cụ thể và xác định được.
Tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản là một loại tranh chấp
hợp đồng, có các đặc điểm sau đây:
- Tranh chấp HĐTD thê hiện sự xung đột về quyền và lợi ích giữa các bên
tham gia tranh chấp. Các bên tranh chấp là tổ chức tín dụng cho vay, khách hàng
vay. Trong quá trình thực hiện HĐTD, một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có thể
vi phạm hợp đồng và dẫn đến tranh chấp. Ví dụ, vi phạm về thời hạn trả nợ của bên
vay vốn, vi phạm tiến độ giải ngân của bên cho vay...
Trong trường hợp bên thế chấp không giao tài sản để xử lý thì tranh chấp
phát sinh cả với bên thứ ba là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của minh để thế chấp
cho khách hàng vay vốn. Tổ chức tín dụng cho vay có thể khởi kiện bên thế chấp về
việc giao tài sản bảo đảm để xử lý. Đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì thơng
thường nguyên đơn là người khởi kiện để yêu cầu khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả
nợ. Tranh chấp phát sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ tín dụng, hay nói cách khác,
tranh chấp HĐTD thường gắn liền với lợi ích của các bên tranh chấp.
- Tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản có thể là tranh chấp dân
sự (tranh chấp phát sinh giữa TCTD cho vay và cá nhân, pháp nhân vay vốn khơng vì
mục tiêu lợi nhuận) hoặc tranh chấp kinh doanh, thương mại (tranh chấp phát sinh giữa
TCTD cho vay và cá nhân, pháp nhân vay vốn có đăng ký kinh doanh, vì mục tiêu lợi
nhuận). Việc xác định loại tranh chấp HĐTD có ý nghĩa trong việc lựa chọn pháp luật
áp dụng để giải quyết tranh chấp và lựa chọn tòa án đúng thẩm quyền để giải quyết
tranh chấp (nếu tranh chấp được đưa ra tòa án để giải quyết).
12
- Cơ sở làm phát sình tranh clỉâp HĐTD có hảo đảm hăng thê châp tài sản
là HĐTD và hợp đồng thế chấp. Theo các hợp đồng này, các bên có quyền và nghĩa
vụ nhất định. Nếu có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã được thỏa thuận trong các họp
đồng trên thì có thể dẫn đến tranh chấp.
- Tranh chấp HĐTD cỏ bảo đảm bằng thế chấp tài sản được giải quyết dựa
trên nguyên tắc đảm bảo quyền tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các
bên tham gia tranh chấp. Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. HĐTD về
bản chất là họp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự
định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐTD thì các bên cũng có quyền thoa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong
trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tơn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên mang tính bình đắng, không phải là
mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi
các bên tham gia tranh chấp có thể thoa thuận được với nhau thì việc giải quyết
tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt
hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Tuy nhiên, nguyên tắc đối với các
thỏa thuận này là phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Nguyên tắc tự do
thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng được BLTTDS thể hiện ở
chế định hịa giải. Theo đó, hịa giải là trách nhiệm của cơ quan khi có tranh chấp
xảy ra và khi đó các bên có thề thoa thuận về việc giải quyết vụ án. Ngay cả trước
khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên cũng vẫn có quyền thỏa
thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù họp với các quy
định của pháp luật.
- Tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là TCTD và phần lớn
các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là TCTD cho vay, bị đơn là bên đi vay. Quan
hệ tín dụng bắt đầu khi hai bên thỏa thuận, ký kết với nhau HĐTD ghi nhận quyền
và nghĩa vụ các bên. Chính vì vậy, khi lợi ích các bên bị ảnh hưởng thì tranh chấp
phát sinh là điều tất yếu. Sự tham gia cùa TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nhàm
phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp họp đồng vay tài sản thông thường
13
giữa các tô chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD. Đông thời, vê mặt lý
thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các TCTD và khách hàng có địa vị pháp lý
ngang bằng nhau. Hơn nữa, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do
bên cho vay là các TCTD soạn thảo sẵn theo mẫu. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì
TCTD ln nắm phần ưu thế với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ,
rõ ràng trong hợp đồng được ký kết bởi hai bên. Vì vậy, nếu có tranh chấp xảy ra thì
thường là do bên vay vi phạm, chứ ít khi TCTD lại vi phạm chính những điều
khoản do chính mình soạn thảo. Vì lý do đó nên nếu có tranh chấp xảy ra thì hiểm
gặp trường hợp bên vay khởi kiện TCTD.
- Đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD có bảo đảm bằng tài sản thế
chấp chính là các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn,
lãi của bên vay cho TCTD, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trong HĐTD. Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về
chù thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh
chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều
nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay,
về vấn đề xử lý tài sản bảo [11, tr. 41J. Sở dĩ như vậy là bởi vì những nghĩa vụ này
chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trị nịng cốt trong quá trình thực hiện
HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của
TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng không phải là
cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi hay tranh
chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
1,2.2. Nguyên nhân của tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo
đảm bằng thế chấp tài sản
Nguyên nhân gây ra tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng tài sản thế chấp có
thể là:
Thứ nhất, ngun nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Năng lực, phẩm chất, đạo đức cùa cán bộ tín dụng: thơng thường do trình
độ yếu kém trong nghiệp vụ, do một số cán bộ tín dụng bị tha hố, thơng đồng với
14
khách hàng đê mưu lợi cá nhân, dân đên không thâm định đây đủ các dự án của
khách hàng khi cho vay, dẫn đến tình trạng dự án khơng có tính khả thi trên thực tế,
khơng có khả năng thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng (Thực tế ở Việt Nam có
nhiều vụ việc chứng minh vấn đề này, ví dụ trường hợp 01 kho cà phê thế chấp để
vay vốn 7 ngân hàng, chiếm đoạt hơn 600 tỷ VNĐ. Khi phát mại thì mới rõ nhiều
túi khơng phải là cà phê mà là các túi rác) [46]; Đây là vấn đề rủi ro đạo đức
(’’moral hazard") [42, tr. 33]. Hầu như, các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động
cho vay của ngân hàng có bảo đảm bằng thế chấp đều có sự vi phạm của cán bộ tín
dụng như vi phạm quy chế cho vay, thẩm định khơng đúng qui định tài sản thế chấp
hoặc vì động cơ, mục đích khác mà làm trái các quy định gây hậu quả nghiêm
trọng. Ngồi ra, cán bộ tín dụng thường khơng kiểm sốt sử dụng vốn cho vay và
kiểm tra tình trạng tài sản thế chấp trong thời hạn vay vốn. Trên thực tế bên ngân
hàng không nắm rõ ràng các thơng tin chính xác về khách hàng, khơng biết chính
xác là khách hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng
hay không, không biết rõ về việc bảo quản, sử dụng tài sản của bên thế chấp như thế
nào. Vì vậy việc giám sát sử dụng vốn vay và theo dõi tình trạng tài sản thế chấp là
một trong những trách nhiệm quan trọng của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân
hàng cho vay nói chung.
- Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và tranh chấp tín dụng có thể là "khả năng quản
lý kém" ("bad management") của các TCTD cho vay. Hiệu quả kinh doanh thấp đồng
nghĩa với khả năng quản lý và kiềm sốt tín dụng kém. Podpiera & Weil (2008) đã tim
ra mối quan hệ này khi phân tích thực trạng các ngân hàng Tiệp Khắc giai đoạn 1994
đến 2005 [49]. Ngồi ra, các tác giả cịn khuyến nghị: muốn đảm bảo tính ổn định bền
vững của hệ thống ngân hàng thì Chính phủ các nền kinh tế phát triển cần chú trọng
chất lượng quản trị ngân hàng. Nghiên cứu của Louzis, Vouldis & Metaxas (2010)
cũng ủng hộ giả thiết này tại tất cả ba loại danh mục tín dụng (cho vay kinh doanh, cho
vay tiêu dùng và cho vay bất động sản) của ngân hàng Hy Lạp [50].
- Do vi phạm nghĩa vụ giải ngân vốn cho vay: Bên cho vay vi phạm nghĩa vụ
giải ngân. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến làm phát sinh tranh chấp
15
HĐTD. Việc vi phạm nghĩa vụ giải ngân của bên cho vay làm ảnh hưởng không
nhở đến quyền và lợi ích hợp pháp của bến vay, làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh
doanh, chậm tiến độ và hiệu quả của dự án, làm hạn chế khả năng trả gốc và lãi sau
này cùa bên vay. Tại Khoản 4 Điều 400 cùa BLDS năm 2015:
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký
vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản;
Tại Điều 401 của BLDS năm 2015 quy định:
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
trừ trường hợp có thoa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc
hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong HĐTD bắt buộc phải nêu rõ mục đích vay cùa khách hàng, thời hạn
phải hồn trả nợ vay... và ngược lại TCTD có nghĩa vụ giải ngân đúng số tiền và
thời gian đã thỏa thuận cũng như có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay hoặc thu hồi nợ theo quy định trong HĐTD mà hai bên đã ký kết. Vì thế,
sau khi HĐTD có hiệu lực, việc thực hiện nghĩa vụ giải ngân khoản tín dụng mà
hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế có
nhiều trường hợp sau khi ký kết HĐTD với khách hàng bên cho vay đã không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh
hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay, làm hạn chế khả năng thực hiện
kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh doanh đạt được thấp gây ảnh
hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này.
Thứ hai, nguyên nhân từ phía bên vay
- Bên vay vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi suất: Bên vay không
thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ thanh tốn nợ gốc
và lãi suất của mình có thể do nhiều nguyên nhân chi phối như chây ỳ, cố tình trốn
tránh nghĩa vụ trả nợ; Bên vay là doanh nghiệp không cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác trên thị trường, hiệu quả kinh doanh không đạt được, hậu quả là
16
doanh nghiệp làm ăn thua lơ lâm vào tình trạng phá sản. Nêu bên vay là cá nhân thì
có thể do thiếu hiểu biết về pháp luật, thu nhập không ổn định, những khó khăn về
cơng việc, gia đình ... phát sinh ảnh hưởng tới việc trả nợ.
- Bên vay sử dụng vốn sai mục đích: Một trong các nguyên nhân vi phạm
điều khoản sử dụng vốn không đúng mục đích từ đó làm nảy sinh tranh chấp. Khi
một bên trong quan hệ HĐTD vi phạm thì bên cịn lại có quyền thực hiện quyền yêu
cầu chấm dứt hành vi, đơn phương chấm dứt họp đồng hoặc buộc bồi thường thiệt
hại theo thực tế. Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện quyền, nghĩa vụ của
các bên trong HDTD chưa được chặt chẽ và thống nhất.
Thử ba, nguyên nhân do bất cập của các quy định pháp luật: pháp luật về tín
dụng ngân hàng nói chung và pháp luật về cho vay cùa tổ chức tín dụng nói riêng
phải đảm bảo là cơ sở pháp lý vững chắc để các bên tham gia HĐTD thực hiện các
quyền và nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cùa mình. Nếu pháp luật hay thay
đổi hoặc khơng phù họp sẽ là rào cản cho sự phát triển các quan hệ tín dụng của
TCTD và là nguyên nhân gây ra những tranh chấp giữa tồ chức tín dụng cho vay và
khách hàng vay vốn theo HĐTD.
Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và phát sinh tranh chấp cũng
có thề từ phía Nhà nước (do thay đổi cơ chế chính sách làm cho các doanh nghiệp
vay vốn gặp phải khó khăn về tài chính), do lạm phát hoặc do các yếu tố khách quan
như chịu ảnh hưởng của thị trường biến động, các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính của các nước trong khu vực và trên thế giới, do thiên tai ....và làm cho các
TCTD gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn [42, tr. 35].
1.3. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp phát sinh tù’ hợp đồng
tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Tòa án
1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Tòa án
Tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia mà có những quy định khác nhau
về vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD. Mặc dù vậy, hầu hết các quốc
gia đều thừa nhận các hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bao gồm:
17
thương lượng; hịa giải; trọng tài thương mại và tồ án. Thực tế cho thấy, mỗi hình
thức giải quyết tranh chấp nói trên đều có những lợi thế và đồng thời cũng thể hiện
những điểm hạn chế nhất định. Tùy thuộc vào tính chất của tranh chấp, mức độ
phức tạp của tranh chấp, khả năng và điều kiện cụ thể cùa các bên mà các chủ thể
tranh chấp có thể lựa chọn hình thức này hay hình thức khác, hoặc sử dụng phối hợp
nhiều hình thức khác nhau nhằm giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả cao nhất. Thông
thường khi các bên trong HĐTD có bảo đảm bằng tài sản thế chấp phát sinh tranh
chấp do khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì sẽ thỏa thuận về việc giải quyết
tranh chấp đó như xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ hoặc gia hạn nợ cho khách
hàng, bổ sung tài sản bảo đảm ... Việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát
sinh từ HĐTD thơng qua khởi kiện tại tịa án thường được xem là hình thức cuối
cùng mà các bên lựa chọn trong trường hợp thương lượng hoặc hịa giải khơng
thành cơng. Việc phải nhờ đến quyền lực nhà nước đế giải quyết mâu thuẫn là khi
các bên đã áp dụng các hình thức giải quyết tranh chấp khác nhưng không đạt được
kết quả và các bên khơng cịn phương án lựa chọn nào khác.
Có thể nói, giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD có bảo đảm bằng tài sản
thế chấp tại tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó cơ quan Tịa án áp
dụng các ngun tắc và tuân thủ trình tự luật định để giải quyết những bất đồng,
mẫu thuẫn giữa các bên trong HĐTD hoặc giữa bên nhận thế chấp và bên thế chấp
tài sản trên tinh thần tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp.
1.3.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp tại Tịa án
- Tồ án là cơ quan giải quyết tranh chấp mang tính cưỡng chế cao, được thực
hiện tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, tiến hành theo trình tự, thù tục
nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp nếu
khơng có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cường chế
nhà nước. Chính điều này đã tạo nên ưu điểm hơn hắn của phương thức này đối với
các phương thức khác đó là tố tụng chặt chẽ và tính khả thi của hiệu lực phán quyết.
Việc giải quyết tranh chấp bằng tịa án khơng phụ thuộc thoa thuận của các bên.
18
- Giải quyêt tranh châp HĐTD tại tòa án phải tuân theo trình tự, thủ tục luật
định, bao gồm các giai đoạn sau: khởi kiện và thụ lý vụ án, hoà giải và chuẩn bị xét
xử, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị), về ngun
tắc, nếu khơng tn thủ qui trình xét xử thì bản án, Quyết định của Tịa án sẽ bị hủy.
- Tòa án giải quyết tranh chấp HĐTD dựa trên các nguyên tắc nhất định như
nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự; nguyên
tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh; bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự; bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự;
nguyên tắc hoà giải; nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân
tham gia; nguyên tắc tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai và nguyên tắc bảo
đảm tranh tụng trong xét xử; nguyên tắc hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm. Đặc
biệt, nguyên tắc xét xử công khai (trừ trường hợp luật định) có tính răn đe cao đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.
- Bên cạnh những ưu điểm như nêu trên giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa
án cõ những hạn chế nhất định như Thủ tục tại Tòa án thường thiếu linh hoạt, trình tự
tố tụng có thể bị kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh một
cách bình thường của các bên chủ thể tranh chấp; Bên cạnh đó, ngun tắc xét xử
cơng khai được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng lại là cản trở đối với doanh
nhân và doanh nghiệp khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ. Dù tranh chấp xuất phát
từ bên cho vay hay từ bên vay thì việc bị công khai sai phạm là điều mà các bên chủ
thể hồn tồn khơng mong muốn; Phán quyết của tịa án có thể bị kháng cáo dẫn đến
vụ tranh chấp bị kéo dài. Q trình tố tụng có thể bị trì hỗn và kéo dài, có thể phải
qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
1.4. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản tại Tòa án
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế
chấp tại Tòa án là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát
sinh trong q trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế
chấp tài sản tại Tịa án nhân dân. Các quan hệ này bao gồm quan hệ giữa những
19
người tiên hành tô tụng với nhau và quan hệ giữa người tiên hành tô tụng với người
tham gia tố tụng (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan...).
Trong vụ tranh chấp nêu trên, người tham gia tố tụng là tổ chức tín dụng cho vay,
khách hàng vay và bên thế chấp tài sản là bên thứ ba.
Việc giải quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế chấp tài sản dù là
tranh chấp dân sự hay tranh chấp kinh doanh thương mại đều phải tuân theo trình
tự, thủ tục và các nguyên tắc đã được qui đinh trong BLTTDS và các văn bản
hướng dẫn thi hành bộ luật này [20, tr. 23].
Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD có bảo đảm bằng thế
chấp tài sản bao gồm các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng này
tại Tịa án, thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng,
thủ tục giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại Tịa án. Tuy nhiên, để giải quyết
tranh chấp HĐTD nêu trên, tòa án phải căn cứ vào khơng chỉ pháp luật về hình thức
mà phải căn cứ vào cả pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp. Vì vậy luận văn
sẽ phân tích cả các qui định về pháp luật nội dung chủ yếu như chủ thể, hình thức và
nội dung của HĐTD, chủ thế, hình thức và nội dung của hợp đồng thế chấp tài sản
(đặc biệt nhấn mạnh tới hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất), mối quan hệ về hiệu
lực pháp lý giữa HĐTD và họp đồng thế chấp tài sản để làm cơ sở cho Tòa án giải
quyết tranh chấp HĐTD có thế chấp tài sản. Có thể thấy đây là các vấn đề rất quan
trọng để Tịa án có thể giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD có thế chấp tài
sản bảo đảm cho khoản vay.
20