Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh sơn la (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.41 MB, 99 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

ĐẤT ĐAI TẠI CÁC cơ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI

CÁC CO QUAN HÀNH CHÍNH.................................................... 10

1.1.

Lý luận về cơ quan hành chính....................................................... 10

1.1.1.

Khái niệm cơ quan hành chính........................................................... 10

1.1.2.

VỊ trí, vai trị của cơ quan hành chính................................................ 11

1.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ cùa cơ hành chính ở địa phương......................11



1.2.

Giải quyết tranh chấp đất đai tại các CO’ quan hành chính......... 13

1.2.1.

Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai.............................................13

1.2.2.

Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính....... 18

1.2.3.

Tính ưu việt của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ
quan hành chính................................................................................. 20

1.2.4.

Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại các

cơ quan hành chính............................................................................ 23
1.2.5.

Nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan
hành chính......................................................................................... 26

1.3.


Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan
hành chính........................................................................................ 28

1.3.1. Sự cần thiết điều chỉnh quan hệ giải quyết tranh chấp đất đai tại

các cơ quan hành chính..................................................................... 28


1.3.2.

Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất

đai tại các cơ quan hành chính........................................................... 29
1.4.

Cấu trúc nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai

tại các cơ quan hành chính.............................................................. 30
1.5.

Các điêu kiện đảm báo thực thi hiệu quă pháp luật vê giăi
quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính.................. 31

1.5.1.

Điều kiện bảo đảm về chính trị........................................................... 31

1.5.2.

Điều kiện bảo đảm về kinh tế.............................................................. 32


1.5.3.

Điều kiện bảo đảm về văn hoá - xã hội............................................... 33

1.5.4.

Điều kiện bảo đảm về pháp luật........................................................ 34

Tiểu kết Chương 1......................................................................................... 37
Chương 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYẾT TRANH

CHẤP ĐÁT ĐAI TẠI CÁC cơ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ

THỤC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA......... 38
2.1.

Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các

CO’ quan hành chính.......................................................................... 38
2.1.1.

về hòa giải tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân cấp xã............... 38

2.1.2.

về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính....... 42

2.1.3.


về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.............................. 44

2.1.4.

Xử lý vi phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các
cơ quan hành chính............................................................................46

2.1.5.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giải quyết tranh chấp đất đai tại
các cơ quan hành chính.....................................................................47

2.2.

Đánh giá thực tiên thi hành pháp luật vê giải quyêt tranh
châp đât đai tại các CO' quan hành chính trên địa bàn tỉnh

Sơn La................................................................................................ 48

2.2.1.

Thực trạng thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại
các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.............................. 48

2.2.2.

Kết quả đạt được................................................................................ 55


2.2.3.


Những tôn tại, hạn chê....................................................................... 61

2.2.4.

Nguyên nhân cùa những tồn tại, hạn chế........................................... 66

Kết luận chương 2......................................................................................... 72
Chuông 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI CÁC
Cơ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI

HÀNH TẠI TỈNH SƠN LA............................................................. 73

3.1.

Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai tại các cơ quan hành chính và nâng cao hiệu quả thi
hành trên địa bàn tỉnh Sơn La........................................................ 73

3.1.1.

Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai

tại các cơ quan hành chính................................................................. 73

3.1.2.

r


>

Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật vê giải quyêt
tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh

Sơn La................................................................................................ 78
3.2.

A

ĩ



ĩ

Giải pháp hoàn thiện pháp luật vê giải quyêt tranh châp đât

đai tại các cơ quan hành chính và nâng cao hiệu quả thi hành
trên địa bàn tỉnh Sơn La.................................................................. 80

3.2.1.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai

tại các cơ quan hành chính................................................................. 80
’X

3.2.2.


r

Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật vê giải quyêt

tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh
Sơn La................................................................................................ 83
Kết luận chưong 3......................................................................................... 89

KẾT LUẬN.................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 92


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẤT

BLDS

Bô luât dân sư

CBCC

Cán bộ, cơng chức

CQHC

Cơ quan hành chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GQTCĐĐ

Giải quyết tranh chấp đất đai

LĐĐ

Luât
• đất đai

NSDĐ

Người sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TCQSDĐ

Tranh chấp quyền sử dụng đất

UBND

ủy ban nhân dân









MỎ ĐẦU

1. Tính câp thỉêt của đê tài
Đất đai có tầm quan trọng đặc biệt đối với con người như Lời nói đầu

của Luật Đất đai năm 1993 đã khắng định: “Đẩt đai là tài nguyên quổc gia vô

cùng quỷ giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dãn cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng” [13], Trong nền kinh tế thị

trường, đất đai cịn đóng vai trị là nguồn lực, nguồn vốn to lớn để phát triển
đất nước. Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế sang

nền kinh tế thị trường; Nhà nước thực hiện cơ chế mới trong quản lý đất đai
trả lại những giá trị ban đầu vốn có cho đất đai, bao gồm: xác định giá đất,
cho phép người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn

giao đất, cho thuê đất ... Điều này khiến đất đai ngày càng có giá trị; vì vậy,

tranh chấp đất đai phát sinh là điều khó tránh khỏi. Tranh chấp đất đai tiềm ẩn
nguy cơ mất ồn định chính trị, trật tự an tồn xã hội; làm ngưng trệ hoạt động

sản xuất - kinh doanh; gây mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân và tạo điều
kiện để các thế lực phản động lôi kéo, kích động người dân đối đầu với các cơ

quan công quyền; xuyên tạc quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp


luật của Nhà nước v.v. Do đó, giải quyết tranh chấp đất đai kịp thời, dứt điếm,

đúng pháp luật là việc làm cần thiết; có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay.

Ở nước ta, hệ thống cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai bao gồm các cơ quan hành chính và Tòa án nhân dân. Giãi quyết tranh
chấp đất đai tại các cơ quan hành chính có một số ưu việt như các cơ quan

hành chính giải quyết tranh chấp đất đai chính là các cơ quan quản lý nhà

nước về đất đai; nên có sự hiểu biết, nắm chắc nguồn gốc đất, hiện trạng sử


dụng đât và các thông tin, hô sơ vê mảnh đât đang tranh châp ... Tuy nhiên,
do vừa là cơ quan quản lý đất đai vừa là cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai
nên khó tránh khỏi sự thiếu khách quan, “vừa đá bóng vừa thổi cịi” trong thụ

lý giải quyết các tranh chấp đất đai. Mặt khác, giải quyết tranh chấp đất đai tại
các cơ quan hành chính đi ngược lại với xu hướng chung trên thế giới là

chuyển các tranh chấp cho mơ hình cơ quan tố tụng tịa án giải quyết nhằm
đảm bảo tính khách quan, công tâm, nghiêm minh của pháp luật. Dầu vậy do
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể và nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, xáo
trộn; chính sách, pháp luật đất đai không nhất quán qua các thời kỳ... nên

việc giái quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính vẫn cần thiết;

song vẫn phải có lộ trình chuyển loại tranh chấp này cho Tòa án nhân giài
quyết - Điều này địi hởi phải có sự chuẩn bị đầy đủ về thời gian, nguồn nhân


lực và các điều kiện vật chất cần thiết khác. Đặt trong bối cảnh đó, câu hởi đặt
ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết tranh chấp đất

đai tại các cơ quan hành chính. Để đi tìm phương án trả lời mang tính thuyết
phục cần có sự nghiên cứu một cách bài bản, hệ thống, toàn diện về lý luận
tham chiếu với thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La. Với ý nghĩa đó, học viên lựa

chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chỉnh nhà

nước trên địa
bàn tỉnh Sơn La" làm luận
văn thạc
sĩ luật
học.





2. Tình hình nghiên cứu
Giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai

tại các cơ quan hành chính nói riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của giới luật học nước ta. Thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học về

vấn đề này được cơng bố mà tiêu biểu có thể kể đến một sổ cơng trình nghiên
cứu cụ thể sau: i) Trường Đại học Luật Hà Nội (2008),Grứớ trình Luật Đất

đai, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội; ii) Trường Đại học Luật Hà Nội (2003),


Đặc sản Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí Luật học, số 10; iii) Trường Đại học

2


Luật Hà Nội (2003), Đặc sản Luật Đát đai năm 2013, Tạp chí Luật học, sơ

11; iv) Viện Nhà nước và Pháp luật - Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004),

Tài liệu Hội thảo khoa học: Cải cách pháp luật và cải cách tư pháp nhìn từ

vấn đề tranh chấp đất đai, tổ chức tại Hà Nội, tháng 5; v) Trung tâm Thông
tin, Tư liệu và Nghiên cứu Khoa học - Văn phòng Quốc hội và ủy ban nhân

dân tỉnh Đắc Lắc (2007),Tài liệu Hội thảo khoa học: Tranh chấp đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai, tổ chức tại thành phố Buôn Mê Thuột, tháng 5;

vi)Viện Khoa học xét xử - Tòa án Nhân dân tối cao (2004), Đề tài Nghiên cứu
khoa học cấp Bộ: Cơ sớ lý luận và thực tiễn nảng cao chất lượng giải quyết

tranh chấp đất đai của Tòa án nhản dân, Hà Nội; vii) Phan Gia Ngọc (2009),

Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa giải cơ sở, Tạp chí Tịa án
nhân dân, số 18; viii)Tưởng Duy Lượng (2016), Pháp luật dân sự - kinh tế và

thực tiễn xét xử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; ix) Tưởng Duy Lượng
(2014), Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội; x) Tòa án nhân dân tối cao (2000), Các văn bản về hình sự, dân sự,

kinh tế và tố tụng, Hà Nội; xi)Tòa án nhân dân tối cao (2018), Các nghị quyết

của Hội đồng Thâm phán Tòa án nhân dãn tối cao hướng dẫn thi hành Bộ
luật Tố tụng dãn sự hiện hành (năm 2015), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;

xii) Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Dân sự,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; xiii) Phạm Hương Lan (chủ biên) (2018), Bĩnh
luận khoa học Luật Đất đai năm 2013, Nxb Lao động, Hà Nội v.v.
Sách chuyên khảo của Luật sư Nguyễn Thị Chi, (2019), “Tìm hiểu quy

định về giải quyết tranh chấp đất đai, quy định về bồi thường thiệt hại, tải

định cư khi thu hồi đẩt”, NXB Lao động. Cuốn sách gồm 04 phần, phần I quy
định về giải quyết tranh chấp đất đai. Phần II. Chính sách bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Phần III là các quy định về thu hồi, bồi
thường thiệt hại khi thu hồi đất. Phần IV là các quy định áp dụng giải quyết
tranh chấp đất đai

3


Sách chuyên khảo của luật sư Tưởng Duy Lượng, (2018), Pháp luật tô
tụng dân sự và thực tiễn xét xử, do Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật.

Cuốn sách này tác giả đã cung cấp cho người đọc những vấn đề lý luận về thủ

tục tố tụng dân sự và thực tiễn xét xữ, đặc biệt là bài viết phân tích “Sự phát
triển theo hướng tăng thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp đất

đai” đã cung cấp cho tác giả thêm hiểu biết về thẩm quyền của tòa án trong
giải quyết tranh chấp đất đai.

Sách chuyên khảo của Tiến sĩ Phạm Thị Hương Lan, 2018, “Hòa Giải
Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Ở Việt Nam Hiên Nay”, NXB Lao
động. Cuốn sách bao gồm sáu phần, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn thực

hiện cơng tác hịa giải nói chung và hịa giải trong giải quyết tranh chấp đất

nói riêng ở nước ta hiện nay.

Các cơng trình liên quan đến đề tài trên đây đã giải quyết được một số
vấn đề lý luận, thực tiễn về giải quyết tranh chấp đất đai và pháp luật giải

quyết tranh chấp đất đai cụ thể sau:
Một là, phân tích khái niệm, đặc điếm, nguyên tắc, ý nghĩa và các hình
thức giải quyết tranh chấp đất đai.

Hai là, luận giải cơ sở xây dựng pháp luật vê giải quyêt tranh châp đât
đai; phân tích khái niệm, đặc điểm, cấu trúc nội dung pháp luật về giải quyết

tranh chấp đất đai; lịch sử hình thành và phát triển; các yếu tố ảnh hưởng đến

lĩnh vực pháp luật này.
Ba là, phân tích nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và
đánh giá thực tiễn thi hành trong phạm vi cả nước hoặc ở một địa phương cụ

thể để chỉ ra kết quả, tồn tại và nguyên nhân.
Bốn là, trên cơ sở đó, đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật


về giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành ...

Nội dung giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính

4


khơng được các cơng trình này nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thơng mà
lồng ghép với các vấn đề khác của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai.

Vì vậy, các nhận định, đánh giá mà những cơng trình này đưa ra khó tránh
khỏi sự chưa đầy đủ, tồn diện. Mặt khác, việc phân tích thực tiễn thi hành

giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính ở tỉnh Sơn La dường

như cịn mờ nhạt. Trên cơ sở tham khảo, kế thừa kết quả nghiên cửu của các
cơng trình liên quan đã cơng bố, luận văn đi sâu tìm hiểu về giải quyết tranh

chấp đất đai tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Mục
vụ• nghiên cứu
• đích và nhiệm

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính và nâng

cao hiệu quả thi hành trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Đe đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ




J











nghiên cúu cụ thể sau đây:

- Nghiên cứu lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan
hành chính thơng qua việc giải mã khái niệm cơ quan hành chính; khái niệm
và đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính; phân

tích những ưu việt của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành
chính; yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính ...

- Nghiên cứu lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các
cơ quan hành chính thơng qua việc phân tích khái niệm, đặc điểm của pháp


luật về giãi quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính; cấu trúc nội
dung pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính;
các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại
các cơ quan hành chính...

5


- Phân tích thực trạng pháp luật vê giải quyêt tranh châp đât đai tại các
cơ quan hành chính thơng qua việc tìm hiếu các quy định về hịa giải tranh
chấp đất đai của ủy ban nhân dân cấp xã (UBND cấp xã) nơi có đất tranh

chấp; quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp

xã; quy định về trình tự, thù tục giải quyết tranh chấp đất đai cùa UBND cấp
xã ... và đánh giá thực tiễn thi hành giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ

quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai tại các cơ quan hành chính và nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh

Sơn La ....
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đoi tượng nghiên cứu

Dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định đối
tượng nghiên cứu khu trú vào các nội dung cụ thể sau đây:

- Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính

của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Quy định có liên quan của Luật Tố tụng hành chính năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.

- Quy định có liên quan của Luật Tố chức chính quyền địa phương năm
2015 và các văn bản hướng dần thi hành.

- Các quan điểm lý luận, trường phái lý thuyết về tranh chấp đất đai,
giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính và áp dụng pháp luật

về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính.

- Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ
quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La ...
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Trong khn khổ có hạn
của một
bản luận
văn thạc
sĩ luật học, học




viên giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài vào một số nội dung cụ thể sau đây:

6



- về phạm vi không gian: Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- về phạm vi thời gian: Nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tinh Sơn La từ năm 2018 đến
năm 2020.

- về phạm vi nội dung: Các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai
tại các cơ quan hành chính của Luật Đất đai năm 2013, các văn bẳn hướng
dẫn thi hành và các quy định có liên quan của một số đạo luật khác.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đe đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:

- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin nghiên cứu khái niệm, bản chất,
nguồn gốc của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành
chính đặt trong mối quan hệ vận động, tương tác với các quy định khác có

liên quan của pháp luật đất đai. Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển

của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính.

- Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau:
t


i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp lập luận

logic, phương pháp hệ thống, phương pháp nghiên cứu liên ngành v.v được sử
dụng khi nghiên cứu Chương 1. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai tại
các cơ quan hành chính và pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các

cơ quan hành chính.
ii) Phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích kết hợp với luận giải

được sử dụng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp
luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính; các tiêu chí

7


đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật vê giải quyêt tranh châp đât đai tại các cơ
quan hành chính; yêu cầu áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai

tại các cơ quan hành chính.
iii) Phương pháp bình luận, phương pháp đánh giá, phương pháp so

sánh, phương pháp nghiên cứu hệ thống ... được sử dụng khi đánh giá thực

trạng thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành
chính và thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Sơn La.

iv) Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp ... được sử dụng khi
đề cập định hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải

quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.

v) Phương pháp lập luận logic được sữ dụng khi nghiên cứu đề xuất các
giải pháp góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải

quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính ữên địa bàn tỉnh Sơn La
6. Những đóng góp mói của luận văn

Trên cơ sở tham chiếu với Luật Đất đai năm 2013, luận văn có một số
đóng góp nhất định như sau:

- Luận văn hệ thống hóa và góp phần bổ sung hệ thống cơ sở lý luận
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính.

- Luận văn phân tích, bình luận thực trạng pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai tại các cơ quan hành chính và đánh giá thực tiễn thi hành trên địa
bàn tỉnh Sơn La.

- Luận văn đê xuât định hướng và giải pháp góp phân hồn thiện và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các

cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm tìm hiểu

về lĩnh vực pháp luật này.

8


7. Bơ cục của luận văn


Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Bảng từ viết tắt, Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể là:

- Chương 1. Một số vấn đề về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ
quan hành chính và pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan

hành chính.

- Chương 2. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại
các cơ quan hành chính và thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Chương 3.Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính và nâng cao hiệu quả thi hành
trên địa bàn tỉnh Sơn La.

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
CÁC CO QUAN HÀNH CHÍNH VÀ PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI CÁC cơ QUAN HÀNH CHÍNH
1.1. Lý luận về cơ quan hành chính
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học:

CQHC nhà nước là tổ chức cấu thành hệ thống hành chính nhà

nước thống nhất, nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện hoạt


động chấp hành - điều hành của Nhà nước. CQHC nhà nước giữ vị
trí nhất định trong bộ máy nhà nước, có mối liên hệ chặt chẽ với các

cơ quan nhà nước khác đồng thời là hệ thống thống nhất, trong đó,
các cấp, các bộ phận có liên hệ hữu cơ với nhau và chịu sự lãnh đạo

thống nhất của Chính phủ [22, tr. 35].
CQHC nhà nước mang nhũng đặc điểm cơ bản sau đây:

- CQHC nhà nước là một cơ quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước,
được thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh) có tổ

chức và hoạt động theo quyết định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước
thực thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;

- CQHC nhà nước là một loại cơ quan thuộc quyền lực hành pháp,
được lập ra để thực thi pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.

- Hoạt động của CQHC nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và
tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp
luật vào cuộc sống;

- Tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ trực thuộc
theo một thứ bậc chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống

nhất từ trung ương xuống các cấp ở địa phương;

10



- Chức năng quan trọng và chủ yêu của CQHC nhà nước là quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội một cách độc lập tương
đối trong phạm vi một quốc gia hay một địa phương nhất định.

1.1.2. Vị trí, vai trị của cơ quan hành chính
Tương ứng với từng đơn vị hành chính - lãnh thổ, các CQHC nhà nước

được phân thành CQHC ở trung ương và ở địa phương. Ớ địa phương bao
gồm: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND huyện, thành phố
thuộc tỉnh, quận và thị xã; UBND xã, phường, thị trấn.

UBND các cấp tại địa phương là CQHC nhà nước ở địa phưong, có vai
trị vơ cùng quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phưong. UBND do cơ

quan quyền lực nhà nước cùng cấp lập ra. Vì vậy chúng được xác định là cơ
quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, thực hiện chức

năng quản lí nhà nước trên mọi lĩnh vực trong phạm vi địa giới hành chính
nhất định. Chúng ta có thể nhận biết UBND các cấp qua các dấu hiệu sau:

- Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và là
CQHC nhà nước ở địa phương;

- Là bộ phận quan trọng của nền hành chính quốc gia;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định của pháp luật, có phạm vi
hoạt động theo cấp địa giới hành chính nhất định;

- Có chức năng quản lí hành chính nhà nước ở địa phương, có trách
nhiệm phối họp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước khác đế đảm bảo hiệu lực,

hiệu quả của bộ máy chính quyền địa phương;

- Có quyền ban hành các quyết định hành chính và thực hiện các hành
vi hành chính để thực thi quyền hành pháp ở địa phương.

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cơ hành chính ở địa phương
Với tư cách là CQHC Nhà nước ở địa phương, UBND là cơ quan thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của
HĐND cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

11


UBND chi có một chức năng duy nhât là quản lý nhà nước, vì quản lý
nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của UBND.
Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, UBND có quyền ban hành

các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều

kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu

tư nước ngoài và được thể hiện ở:
+ Chức năng chấp hành và điều hành: vừa có nhiệm vụ chấp hành các

đường lối quyết định của các cơ quan nhà nước cấp trên, vừa thực hiện chức

năng điều hành các hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ quan chun
mơn, chính quyền cấp dưới. Điều này cũng có nghĩa là CQHC vừa phụ thuộc

vừa tự chủ theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên, cấp trên lãnh đạo, chỉ

đạo cấp dưới.

Hoạt động chấp hành CQHC Nhà nước cấp dưới không tách rời với
hoạt động điều hành trong quản lý nhà nước và mục đích của nó là giải quyết
hiệu quả các vấn đề của địa phương trên tất cả các lĩnh vực của đời sổng xã

hội, vừa thể hiện sự can thiệp của quyền lực nhà nước vừa thể hiện sự cộng
tác, phối hợp với nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động chấp hành và điều hành của
CQHC phải được thể hiện thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật
trong quản lý điều hành hàng ngày của mình và các cơ quan chuyên môn. Để

thực hiện tốt chức năng quản lý và điều hành, CQHC cịn phải thực hiện cơng

tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, các chủ trương, qui định của địa
phương theo những trình tự, thủ tục nhất định.

+ Chức năng hồ trợ cộng đồng: về bản chất của nhà nước ta, vấn đề
quản lý và điều hành trong quản lý nhà nước nhằm mục tiêu 'vì dân phục vụ',

vì vậy, hoạt động của CQHC và các cơ quan chun mơn trực thuộc, phải có

sự hồ trợ đối với công dân trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục liên quan
đến quản lý nhà nước như hồ trợ pháp lý, thơng tin (địi hỏi UBND các cấp

12


phải thông tin cho công dân và hướng dẫn các thủ tục cần thiết khi tiến hành
các thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện), hồ trợ thơng qua các công cụ


điều tiết trong quản lý nhà nước (như hồ trợ vốn, hướng dẫn áp dụng các

thành tựu khoa học kỳ thuật vào sản xuất, kinh doanh)...
về nhiệm
vụ:


+ Nhiệm vụ của UBND cấp Tỉnh: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm

vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên mơn thuộc ủy ban nhân dân cấp
mình; Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy

hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Cho phép thành
lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép

thành lập doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường,
phố, quảng trường, cơng trình công cộng trong tỉnh,...
+ Nhiệm vụ của UBND cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm

vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp

mình theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức,
biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của UBND các cấp.

1.2. Giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính

1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai

Ở nước ta, hiện tượng TCĐĐ vần xảy ra phổ biến, diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và

việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống

kinh tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải
quyết vấn đề trên.

Theo giãi thích của Từ điển tiếng Việt thì tranh chấp nói chung

được hiếu là việc “Giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về

bên nào” [21, tr. 139]. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp:

1. Giành giật, giằng co nhau cái không rõ thuộc về bên nào. 2. Bất đồng,

13


trái ngược nhau” [33, tr. 236]. Theo Từ điên giải thích từ ngữ luật học
[22, tr. 213], khái niệm tranh chấp trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh,

hợp đồng được khái quát với các nội dung sau: Tranh chấp dân sự có thể

hiểu là những mâu thuẫn, bất hồ về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các
chù thế tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự.
Trước khi LĐĐ năm 2003 ra đời, thuật ngữ “TCĐĐ” chưa được chính

thức giải thích, mà chủ yếu là chỉ được “hiểu ngầm” qua các quy định của

pháp luật về giải quyết TCĐĐ, quy định về giải quyết các tranh chấp khác có
liên quan đến quyền sử dụng đất. Lần đầu tiên tại khoản 26 Điều 4 cùa Luật


Đất đai 2003 đã định nghĩa “TCĐĐ là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai".
Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì: "TCĐĐ là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan

hệ đất đai"
Theo khái niệm này, đối tượng tranh chấp trong TCĐĐ là quyền và

nghĩa vụ của NSDĐ. Nhưng, đây là tranh chấp tổng thể các quyền và nghĩa
vụ hay chỉ là tranh chấp từng quyền và nghĩa vụ “đơn lẻ” của NSDĐ do pháp

luật đất đai quy định, hay bao gồm cả tranh chấp những quyền và nghĩa vụ mà
NSDĐ có được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật khác cho đến nay vẫn

chưa được chính thức xác định. Bên cạnh đó, chủ thể tranh chấp vốn được gọi
là “hai hay nhiều bên” cũng không được xác định rõ ràng: chỉ bao gồm NSDĐ
hay là tất cả các chủ thể có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NSDĐ trong

quan hệ TCĐĐ? Chính sự chung chung này đã khiến cho nội dung của TCĐĐ

nhiều lúc được mở rộng tối đa ở mức độ có thể [11].

Các nhà khoa học pháp lý đã đưa ra định nghĩa về TCĐĐ như sau:
“TCĐĐ là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa
vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai’’ [26]. Theo

14


quan điêm này thì TCĐĐ là một khái niệm có nội hàm tương đơi rộng, trong

đó: các chủ thể tham gia quan hệ tranh chấp là các chủ thể khi tham gia quan
hệ pháp luật đất đai bao gồm Nhà nước và người sử dụng đất; đối tượng của

TCĐĐ là tất cả những xung đột về lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể

là Nhà nước và người sừ dụng đất.
“Quan hệ đất đai” được hiểu là quan hệ giữa người với người trong
việc sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai [26] trong đó có cả các chủ thể là cơ

quan quản lý Nhà nước về đất đai. Nếu hiểu một cách thuần túy TCĐĐ là

tranh chấp “giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” thì có nghĩa là sẽ
có loại tranh chấp đất đai giữa cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai với

NSDĐ. Điều này là hoàn toàn mâu thuẫn với chế độ sở hữu toàn dân về đất
đai. Bởi lẽ, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý với

tư cách đại diện chủ sở hữu. Trong q trình quản lý đó, Nhà nước giao đất,
công nhận QSDĐ cho các chủ thể sử dụng đất, giao một phần diện tích đất
cho các cơ quan, trong đó có UBND các cấp để làm trụ sở phục vụ hoạt động

quản lý xã hội. NSDĐ, nếu không nhất trí với cơ quan UBND về việc quản lý,

sử dụng đối với một diện tích đất cụ thể nào đó, chỉ có quyền đề nghị Nhà

nước xem xét lại việc giao đất đó đã thực sự cơng bằng, họp lý hay chưa, chứ
khơng có quyền tranh chấp diện tích đất đó với cơ quan UBND.

Như vậy, định nghĩa TCĐĐ theo LĐĐ 2003 và LĐĐ năm 2013 do có
nội hàm rất rộng nên đã gây nhiều cách hiểu khơng chính xác. Hơn nữa, các

tranh chấp có liên quan đến QSDĐ của NSDĐ cũng đã từng được quy định cụ

thể trong một số văn bản hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
liên quan đến đất đai với tên gọi là tranh chấp liên quan đến QSDĐ chứ

không phải TCĐĐ một cách chung chung [15, tr. 11]. Vì vậy, TCĐĐ, tự thân
khái niệm
đã nói lên nội
hàm của khái niệm.
Theo đó,X TCĐĐ cần được
hiểu





là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ

15


giữa các chủ thê tham gia vào quan hệ đât đai trong quá trình quán lý và sử

dụng đất đai. Các dạng tranh chấp khác đều được hiểu là tranh chấp liên quan
đến đất đai và được giải quyết bởi cơ quan Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Như vậy, nên hiểu TCĐĐ ở nước ta chính là tranh chấp QSDĐ hay bao
gồm cả tranh chấp QSDĐ và các tranh chấp liên quan đến QSDD, vì làm rõ

khái niệm TCĐĐ có thể giúp xác định chính xác đối tượng tranh chấp trong


TCĐĐ, góp phần áp dụng pháp luật một cách chính xác và thống nhất, góp
phần hồn thiện pháp luật đất đai, tránh được trường hợp quy định của luật

này chồng chéo lên quy định của luật kia. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động
giải quyết TCĐĐ nói chung và GQTCĐĐ tại CQHC nhà nước nói riêng đúng

pháp luật, đúng thẩm quyền thì sự cần thiết phải làm rõ nội hàm của vấn đề.

Trên thực tế, TCĐĐ là một vấn đề nhạy cảm, đụng chạm đến nhiều vấn
đề của xã hội, nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những phản ứng không chỉ

của một cá nhân mà của nhiều người và rất có thể gây ra những tác động xấu

đối với xã hội. Do đó, việc giải quyết tranh chấp đất đai (GQTCĐĐ) phải
được thực hiện dứt điểm, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi

ích hợp pháp của NSDĐ đang là một thách thức được đặt ra hiện nay với các
cơ quan có thẩm quyền giúp duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong cả nước và ở từng địa phương. Thông qua việc GQTCĐĐ, pháp luật đất

đai phát huy được vai trò trong đời sống kinh tế, xã hội, Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai cho phù họp với lợi ích Nhà nước và của xã hội. Đồng

thời qua đó giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, không vi phạm
pháp luật về đất đai. Vậy GQTCĐĐ là gì?

Trong thực tiễn GQTCĐĐ, có thể hiểu đây là việc dùng những cách
thức phù hợp, dựa trên cơ sở của pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp cho


bên bị xâm hại, đồng thời buộc bên vi phạm phải gánh chịu nhũng hậu quả

16


pháp lý nhât định do hành vi cùa họ gây ra, góp phân tăng cường pháp chê
trong quá trinh quản lý và sử dụng đất đai. Hay nói cách khác giải quyết

TCĐĐ là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật vào giãi quyết
các mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai

nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cùa người sử dụng đất (NSDĐ).

Thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” đã được đề cập trong nội
dung của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm

2003 và Luật Đất đai năm 2013. Mặc dù vậy, nội hàm của thuật ngữ “giải
quyết tranh chấp đất đai” lại không được giải mã rõ ràng. Và đến Luật đất đai
2013, thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” cũng chưa được giải thích rõ
trong Luật. Dưới góc độ lí luận, thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” mới

được giải thích cụ thể trong từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học (Phần Luật
Đất đai, Luật Lao động, Tư pháp quốc tế) của Trường Đại học Luật Hà Nội

xuất bản năm 1999, như sau: “Giải quyết tranh chấp đất đai: Giải quyết bất

đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đỏ phục hồi
các quyền lợi họp pháp bị xâm hại; đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý


đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

Như vậy, GQTCĐĐ được hiểu

là một phương thức của con người nhằm tìm ra một giải pháp thích hợp giải
quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân liên quan đến việc

quản lý và sử dụng đất. Giải quyết TCĐĐ là một nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải

quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa nhân
dân với các tổ chức và giữa các tổ chức sử dụng đất với nhau để qua đỏ phục

hồi các quyền lợi bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với

hành vi vi phạm pháp luật đất đai. GQTCĐĐ có những đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, giải quyết TCĐĐ là một nội dung quản lý nhà nước về đất

đai. Hoạt động này do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện căn cứ vào

17


các quy định của pháp luật, quan điêm, đường lôi của Đảng và thực tiên sử

dụng đất để tìm ra phương thức phù hợp nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuần

giữa các bên tranh chấp.


Thứ hai, do đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tầm quan trọng

trên nhiều phương diện, hơn nữa việc quản lý và sử dụng đất có nhiều biến

động qua các thời kỳ lịch sử nên TCĐĐ xảy ra rất phức tạp, có đông người
tham gia. Hoạt động giải quyết TCĐĐ huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ

thống chính trị, khuyến khích các tổ chức quần chúng ở cơ sở và người dân
tham gia giải quyết TCĐĐ. Trong GQTCĐĐ, Nhà nước coi trọng và đề cao

các phương thức thương lượng, hòa giải nhằm giải quyết ốn thỏa tranh chấp,

duy trì sự ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo sự đoàn kết trong nội bộ nhân
dân [13, Điều 202, Khoản 1].
Th ứ ba, do tính đặc thù của chế độ sở hữu tồn dân về đất đai nên Nhà
nước khơng thừa nhận và không xem xét giải quyết các tranh chấp về đòi lại đất

đã chia cấp cho người khác khi thực hiện chính sách đất đai qua các thời kỳ.

Thứ tư, việc giải quyết TCĐĐ không chỉ dựa vào quan điểm đường lối
của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước mà còn căn cứ vào tâm lý, thị

hiếu, phong tục tập quán... trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai của người
dân ở các vùng, miền khác nhau trong cả nước, ...
1.2.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính

Theo quy định của pháp luật hiện hành, TCĐĐ mà khơng có Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khơng có một trong sổ các loại giấy tờ về
Quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 (các giấy tờ hợp


lệ về đất đai) thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện hoặc cấp
tinh (cơ quan hành chính).
Như vậy, dựa trên nội dung đã phân tích về GQTCĐĐ có thể hiểu giải

quyết TCĐĐ tại các CQHC là việc các CQHC (UBND cấp huyện hoặc cấp

18


tỉnh) áp dụng các quy định của pháp luật đê giải quyêt những bât đông, mâu

thuẫn giữa các chủ thê nảy sinh trong quả trình quản lý và sử dụng đất đai.

Tuy nhiên, khơng phải TCĐĐ nào cũng có thể được giải quyết thơng qua
CQHC. Pháp luật có quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan hành

chính trong việc giải quyết các TCĐĐ, theo đó từng cơ quan hành chính chỉ
được giải quyết những TCĐĐ nào thuộc thấm quyền của minh được pháp luật
quy định. Cụ thề, pháp luật đất đai căn cứ vào việc người sử dụng đất có hay
khơng có GCNQSDĐ hoặc có hay khơng có giấy tờ hợp lệ về đất đai và vào

sự tự do lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp của đương sự để phân định
thẩm quyền giải quyết TCĐĐ giữa Tịa án và CQHC; Chủ tịch UBND cấp
huyện có thẩm quyền GQTCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư

với nhau; Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền GQTCĐĐ giữa một bên
tranh chấp là tô chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi
doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngồi. Và trong điều kiện nền kinh tế thị


trường và hội nhập quốc tế, các TCĐĐ ngày càng đa dạng, phong phú và

phức tạp. Loại tranh chấp này không chỉ gia tăng về số lượng mà cịn gia tăng
về tính chất gay gắt.

* G7ảz’ quyết tranh chấp về đất đai tại cơ quan hành chính khác với giải
quyết khiếu nại, to cảo về đất đai tại các cơ quan hành chỉnh

Thứ nhất, khác nhau về bản chất

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. về bản chất giải quyết
TCDĐ là giải quyết xung đột về quyền lợi giữa các chủ thể sử dụng đất với

nhau trong quá trình sử dụng đất.

Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ
quan nhà nước có thấm quyền xem xét lại các quyết định hành chính hoặc

hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có cãn cứ cho rằng các quyết

19


định, hành vi đó là xâm phạm đên quyên và lợi ích hợp pháp của mình. Tơ
cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những

hành vi vi phạm pháp luật về quăn lí và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tồ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn


vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến

lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thề và lợi ích của người sử dụng đất. Như vây: về

Bản chất GQKN, TC đất đai là xem xét lại các quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có đơn khiếu nại, tố cáo

Thứ hai, Đối tượng giải quyết của tranh chấp đất đai là quyền sử dụng
đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đối tượng giải quyết bị khiếu nại, tố cáo
đất đai, chính là các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính do Cơ
quan hoặc Người có thẩm quyền ban hành hoặc thực hiện trong quá trình
quản lý Nhà nước về đất đai.

Thứ ba, Nè trình tự giải quyết
GQTCĐĐ tại CQHC được thực hiện theo Luật đất đai và Nghị định số
43/2014/NĐ-CP. về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo
quy định của Theo Luật khiếu nại năm 2011; Luật tố cáo năm 2018.

1.2.3. Tính ưu việt của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ

quan hành chính

Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc giải quyết các TCĐĐ là một trong
những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được hiệu quả, vai
trò trong đời sống xã hội. Trong thực tế hiện nay có nhiều phương thức khác

nhau để giải quyết TCĐĐ như hòa giải TCĐĐ, GQTCĐĐ tại UBND và giải

quyết thơng qua Tịa án. Để nhận thấy tính ưu việt của việc GQTCĐĐ tại các


cơ quan hành chính, cần tìm hiểu và so sánh các phương thức GQTCĐĐ tại

nước ta hiện nay.

Hòa giải TCĐĐ là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm

20


giúp các bên tranh châp tìm ra một giải pháp thông nhât đê tháo gờ những

mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự

thỏa thuận của các bên tranh chấp. Hòa giải TCĐĐ có thể thực hiện thơng qua

hai hình thúc là hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn
nơi có tranh chấp. Hịa giải tại cơ sở thực hiện tại cộng đồng dân cư thông qua
tổ viên tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp lệnh hòa giải ở cơ

sở, theo những quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán, hương ước, quy ước của

cộng đồng dân cư. Còn hòa giải tại UBND được thực hiện sau khi hòa giải tại

cơ sở không đạt kết quả và một bên gửi đơn đến UBND xã để yêu cầu tổ chức
việc hòa giải. Xét về bản chất đây là hình thức hịa giải TCĐĐ do chính
quyền cơ sở thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực Nhà nước, do vậy việc thực

hiện hịa giải do UBND xã thực hiện mang tính bắt buộc và kết quả hịa giải

thành có giá trị pháp lý, là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp trên chỉnh lý

hiện trạng sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

GQTCĐĐ bằng con đường tố tụng (do TAND thực hiện) đối với tranh

chấp về tài sàn gắn liền với đất đai và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà

người sử dụng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc khơng có một trong
các giấy tờ quy định tài Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng có yêu cầu Tịa án
giải quyết thì thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND. Đây là phương thức
giải quyết tranh chấp phồ biến và lâu đời nhất. Hình thức giải quyết này thơng
qua cơ quan quyền lực cơng có chức năng xét xử để đưa ra một bản án, quyết

định có hiệu lực pháp luật bắt buộc đối với các bên tham gia tranh chấp, là cơ

sở để các cơ hành chính nhà nước về đất đai có những điều chỉnh phù hợp
theo nội dung quyết định, bản án đã nêu. Ngoài ra, theo tổ chức bộ máy nhà

nước thì Tịa án được tổ chức và có cơ chế hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật nên các phán quyết của Tịa án đảm bảo sự cơng bằng, khách quan,

21


×