Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hoà giải ngoài toà án và thực tiễn trên địa bàn quận ngô quyền, thành phố hải phòng (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.69 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kêt
quả nêu trong luận văn chưa được công bổ trong bất kỳ công trình nào khác. Các

số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ chính xác, tinh cậy và trung

thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài
r

___

chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quôc gia Hà Nội.
r

__

\

_____

__

9

Vậy tôi viêt Lời cam đoan này đê nghị Khoa Luật xem xét đê cho tơi có
9

thê bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN



Nguyễn Hà Phương


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TÙ VIÉT TẮT

MỞ ĐẦU...................................................................................................................
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VẤN ĐÉ LÝ LUẬN VÈ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP DÂN Sự THƠNG QUA HỊA GIẢI NGỒI TỊA ÁN................... 9

1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp dân sụ..................................................9
1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp dân sụ thông qua hịa giãi ngồi Tịa

án...................................................................................................................... 13
Tiểu kết Chương 1............................................................................................... 22

CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỤC TIỄN GIẢI

QUYẾT CÁC TRANH CHẤP DÂN sự THƠNG QUA PHƯƠNG THỨC
HỒ GIẢI NGỒI TỊA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYÈN,. 24
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG............................................................................... 24

2.1. Thực trạng pháp luật vê hồ giải các tranh châp dân sự ngoài Toà án.... 24
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoà giải các tranh chấp dân sự ngoài Toà

án....................................................................................................................... 55
Tiểu kết Chương 2................................................................................................ 80


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT ĐẾ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ HOÀ
GIẢI CÁC TRANH CHẤP DÂN sụ NGOÀI TOÀ ÁN..............................81

3.1. Giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật về hoà giải các tranh chấp
dân sự thơng qua hình thức hồ giải ở cơ sở.................................................... 81
5



3.2. Giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật vê hồ giải các tranh châp
dân sự thơng qua hình thức hồ giải thương mại

11


3.3. Giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật vê hồ giải các tranh châp
dân sự thơng qua hình thức hoà giải tiền tố tụng..............................................84

3.4. Giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật vê hoà giải các tranh châp
dân sự qua Trung tâm Hoà giải, đối thoại tại Tồ án...................................... 86
Tiểu kết chưig 3................................................................................................. 93
KÉT LUẬN............................................................................................................ 94
A

~

•?


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO..........................................................96


DANH MỤC TỪ VIÉT TẮT
Tù’ viết tắt

Nguyên nghĩa

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

UBND

ủy ban nhân dân

VIAC

Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam

IV


MỞ ĐẦU

1. Tính câp thiêt của đê tài và tình hình nghiên cứu

Trong những năm gần đây, các tranh chấp dân sự ngày càng có xu hướng


gia tăng mạnh; thẩm quyền của Tòa án được mở rộng làm cho số lượng các
vụ án mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết mỗi năm đều tăng so với các năm

trước, tính chất các vụ việc ngày càng phức tạp; số lượng các vụ, việc bị
kháng cáo, kháng nghị cũng như đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm ngày

càng nhiều trong khi đó số lượng biên chế chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong
bối cảnh trên, việc hòa giải ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với việc

giải quyết các vụ án tại Tòa án, là phương thức hiệu quả để bảo đảm quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự. Hòa giải thành giúp giải quyết triệt
để, hiệu quả các tranh chấp mà khơng phải mở phiên tịa xét xử; tiết kiệm chi

phí, thời gian, cơng sức của đương sự và Nhà nước; tạo thuận lợi cho việc thi

hành án; hạn chế việc kháng cáo, kháng nghị; nâng cao tỷ lệ và rút ngan thời
gian giải quyết vụ án. Đồng thời, hịa giải góp phần hàn gắn những rạn nứt,

ngăn ngừa các tranh chấp trong tương lai giữa các đương sự; nâng cao ý thức
pháp luật của người dân; giữ gìn ổn định, trật tự xã hội, tạo sự đồng thuận và

xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Hòa giải được đánh giá là phương

thức văn minh, có nhiều ưu điểm, được hầu hết các nước trên thế giới khuyến
khích áp dụng.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hịa giải gồm có các loại hình
chính: hịa giải ngồi Tịa án (hồ giải cơ cở, hồ giãi tiền tố tụng, hoà giải tại
Trung tâm hoà giải, đối thoại tại Tồ án...); hịa giải theo thủ tục tố tụng trọng


tài (cũng được coi là phương thức hoà giải ngồi Tồ án); hịa giải tại Tịa án.

Bộ luật Tổ tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 coi hoà giải là một trong

các nguyên tắc cơ băn của tố tụng dân sự và cũng là thủ tục bắt buộc trong

1


giai đoạn sơ thâm giải quyêt vụ án dân sự và việc dân sự cơng nhận thuận tình ly
hơn, thồ thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Thêm vào đỏ, BLTTDS năm

2015 cũng dành hẳn một chương quy định về thủ tục cơng nhận kết quả hồ giải
thành ngoài Toà án. Thực tiễn xét xử cho thấy số các vụ việc hoà giải thành
ngoài Toà án chiếm tỷ lệ thấp, chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn, chưa phát

huy được hết vai trò, ý nghĩa của thủ tục hồ giải, phạm vi áp dụng và hiệu quả
cịn ở mức khiêm tốn. Đặc biệt hoà giải với tư cách là một phương thức giải

quyết tranh chấp thay thế dường như vẫn được coi là công việc riêng tư của các
bên. Vậy hành lang pháp lý quy định cụ thể, hướng dẫn chi tiết về quy trình, thủ

tục, nội dung, hiệu lực của các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Toà án
đã thực sự phù hợp với bối cảnh thị trường hay chưa?
Ờ nước ta, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 2/6/2005 về

Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã khẳng định : “Khuyển khích
việc giải quyết một số tranh chấp thơng qua thương lượng, hoà giải, trọng tài;

Toà án hồ trợ bằng quyết định cơng nhận việc giải quyết đó”. Đây là chủ

trương rất quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng các quy định pháp luật về

các phương thức giải quyết tranh chấp thay thế như hoà giải, trọng tài.

Cho đến thời điếm hiện nay, các văn bản pháp luật có quy định liên quan
đến hồ giải ngồi Tồ án đã được ban hành như: BLTTDS năm 2015, Luật

Thương mại năm 2005, Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Quy tắc hòa

giãi của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC), Luật Hòa giải ở cơ
sở năm 2013, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 quy định chi

tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hòa giải cơ sở, Bộ Luật Lao động
năm 2012,...Thêm vào đó, cịn có Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã được
Quốc hội khố XIV biểu quyết tán thành, thơng qua tại kỳ họp thứ 9 (Luật
này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021).

Tuy nhiên, sở dĩ các vụ việc hồ giải thành ngồi Tồ án cịn chiếm tỷ lệ

2


thâp là do những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành quy định chua

cụ thể, chặt chẽ và gắn với thực tế nên việc phát huy được tối đa vai trò của
hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự vẫn cịn là vấn đề khó thực hiện.
Cụ thể như: Điều kiện hịa giải, trình tự, thủ tục, cách thức tiến hành hòa giải,

điều kiện và tiêu chuẩn của hòa giải viên,...Từ thực trạng nêu trên, cần thiết
phải nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về hịa giải

ngồi Tịa án để hiếu đúng và thực hiện đúng, phát huy đầy đủ hon nữa các

giá trị và ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết các tranh chấp dân sự. Đe làm
được điều này, đòi hỏi phải đánh giá nghiêm túc, bài bản và toàn diện cũng
như phát hiện những điểm bất cập đối với các cơ chế pháp luật hiện hành

cũng như công tác triến khai trên thực tế, đặc biệt là cần nghiên cứu kỳ lưỡng
kinh nghiệm thành công của các nước để chọn lọc, tiếp thu phù hợp với điều
kiện cụ thể của Việt Nam nhằm hoàn thiện các quy định đó là một cơng việc

thực sự cần thiết và cấp bách.
Liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua phương

thức hịa giải ngồi Tịa án thì chỉ có một số đề tài khoa học, luận văn, bài viết
trên tạp chí đã đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào những nội dung

liên quan nhưng chưa nhiều. Có thể kể đến như:
- Bài viết “£>ớí mới, tăng cường hịa giải, đối thoại trong giải quyết tranh
chấp dân sự, khiếu kiện hành chỉnh”, PGS.TS Nguyễn Hịa Bình - Bí thư Trung

ương Đảng, Chánh án Tịa án Nhân dân tối cao, Tạp chí Cộng sản, 2018;
- Bài viết “Tòa án - điếm tựa cho hỏa giải ngồi Tịa án”, Luật sư
Nguyễn Hưng Quang (Văn phịng luật sư Nguyễn Hưng Quang và Cộng sự),
Tạp chí Tịa án, 2018;

- Bài viết “Hòa giải - một phương thức giải quyết tranh chấp thay thế”,
Th.s Dương Quỳnh Hoa, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 2012;

- Bài viết “Tài liệu về hoà giải”, Tống Anh Hào - Thẩm phán Toà án


nhân dân Tối cao, 2018;

3


- Bài viêt “Trung tâm Hồ giải, đơi thoại tại Toà án”, Đào Thị Xuân Lan
- Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao, 2018;

- Luận văn thạc sĩ: “So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ về
giải quyết tranh chấp thương mại thơng qua hịa giải ngồi Tịa án", Th.s

Nguyễn Minh Thùy, 2014.
Trong đó, gần như chỉ nghiên cứu về các phương pháp hòa giải tại Tòa

án mà bỏ qua vấn đề hòa giải các tranh chấp dân sự ngồi Tịa án.

Với mục đích làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu về giãi quyết
tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hịa giải ngồi Tịa án, tác giả lựa

chọn đề tài: "Giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hịa giải
ngồi Tịa án và thực tiễn trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỳ luật học với mong muốn sẽ
góp phần hồn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề

này. Đồng thời, qua đó nhằm góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật
về giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hịa giải ngồi Tịa án

cũng như những khó khăn, vướng mắc trong q trình thực thi ở Việt Nam.
Từ đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nham hoàn thiện hơn hệ thống


pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hịa giải
ngồi Tịa án, nâng cao tỷ lệ hịa giải thành ngồi Tịa án ở nước ta trong giai

đoạn hiện nay.
2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu

Pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hịa

giải ngồi Tịa án là một lĩnh vực không mới nhưng chưa được nghiên cứu,
đánh giá chuyên sâu. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu
luận văn thạc sĩ được giới hạn trong các văn bản pháp luật về giải quyết tranh
chấp dân sự thơng qua phương thức hịa giải ngồi Tịa án như: BLTTDS năm

2015, Luật Hòa giải ở cơ sớ năm 2013, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày

27/02/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hòa giải

4


cơ sở, Bộ Luật Lao động năm 2012, Luật Thương mại năm 2005, Luật Trọng

tài thương mại năm 2010, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của

Chính phủ có quy định về hình thức hồ giải thương mại, Luật Hồ giải, đối

thoại tại Tồ án có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, Công văn số
48/TANDTC-PC ngày 09/3/2018 và Công văn số 72/TANDTC-PC ngày

16/4/2018 hướng dẫn triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối

thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại thành

phố Hải Phòng... Nội dung luận văn giới hạn trong vấn đề lý luận về giải
quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hịa giải ngồi Tịa án được

pháp luật Việt Nam quy định. Giới hạn khảo sát của luận văn là thực tiễn giải
quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hịa giải ngồi Tồ án trên địa

bàn quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.

Thơng qua việc nghiên cứu trong phạm vi được đề ra ở trên, tác giả
mong muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định về giải
quyết các tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hịa giải ngồi Tịa án ở
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, tình hình áp dụng

pháp luật để có thế đánh giá được mức độ phù hợp của các quy định về

phương thức hịa giải ngồi Tịa án trong giải quyết tranh chấp dân sự khi áp

dụng trên thực tế. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên
nhân của thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp đế tháo gỡ vướng mắc còn

tồn tại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, địi hỏi luận
văn phải giải quyết các vấn đề sau:

Thứ nhất, nghiên cứu lý luận chung về hoà giải với tư cách là phương


thức giải quyết tranh chấp dân sự ngoài Toà án. Cụ thể nghiên cứu các vấn đề

5


sau: Khái niệm và ý nghĩa của hoà giải; Đặc điêm pháp lý và bản chât pháp lý

của Hoà giải; Phân loại hoà giải; Điều kiện tiến hành hoà giải; Phương thức

tiến hành hoà giải; Hậu quả pháp lý,...
Thứ hai, phân tích, đánh giá, các quy định của các phương thức hoà giải
ngoài Toà án hiện hành. Tổng quan pháp luật về hoà giải ngoài Toà án tại
Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Toà án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành

phố Hải Phịng.
Thứ ba, từ góc nhìn lý thuyết chung về hoà giải ngoài Toà án và kinh

nghiệm thực tể, phân tích những nguyên nhân những tồn tại, vướng mắc, mâu

thuần. Đồng thời, kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành
về hoà giải ngoài Toà án để đảm bảo việc thực hiện những quy định liên quan

đến hoà giải mang lại những giá trị tích cực với tư cách là phương thức giải

quyết tranh chấp ngoài Toà án nhanh và hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:


- Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giãi: Được sử dụng chính

trong việc nghiên cứu lý thuyết chung về hoà giải với tư cách là phương thức

giải quyết tranh chấp ngồi Tồ án. Qua đó làm rõ các quy định của pháp luật
về hoà giải các tranh chấp dân sự ngoài Toà án.
- Phương pháp đánh giá: Phương pháp này được vận dụng để đưa ra ý
kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay khơng.

- Phương pháp phân tích thực chứng: Được vận dụng chính để triển khai
nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật liên quan đến giải quyết các tranh

chấp dân sự thơng qua phương thức hồ giải ngồi Tồ án và thực tiễn trên

địa bàn quận Ngô Quyền.
- Phương thức quy nạp: Được vận dụng để triển khai hiệu quả các vấn

6


đê, đặc biệt là các kiên nghị hoàn thiện. Cụ thê như trên cơ sở đưa ra những

kiến nghị mang tính khái quát, súc tích, người viết dùng phương pháp diễn
dịch để làm rõ nội dung kiến nghị đó.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cùa luận văn

5.1. Kết quà đạt được của luận văn mang lại giá trị về phương diện khoa

học pháp lý


Luận văn tổng quát lại các vấn đề pháp lý mang tính khoa học liên
quan đến Hịa giải ngồi Tịa án trong giải quyết các tranh chấp dân sự như:
Xây dựng được khái niệm, phân loại và đưa ra những tiêu chí cơ bản nhất

như điều kiện tiến hành, phương thức tiến hành để triển khai việc giải
quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hịa giải ngồi Tịa án trên
thực tế và hậu quả pháp lý của nó.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cùng với việc chỉ ra những bất cập của pháp luật và đưa ra phương

hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua phương

thức hịa giải ngồi Tịa án tại Việt Nam thì luận văn cịn mang lại những giá
trị thực tiễn như:

(1) Những giải pháp hoàn thiện pháp luật là cơ sở quan trọng đế các cơ
quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện pháp luật trong lĩnh vực tương ứng.

(2) Ket quả nghiên cứu cùa luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị
cho cán bộ tư pháp trong hoạt động thực tiễn giải quyết tranh chấp dân sự
thơng qua hịa giãi ngồi Tịa án.

(3) Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo luật về những vấn đề
có liên quan đến giải quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hịa giải

ngồi Tịa án.


7


6. Cấu trúc của luận văn

Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính

của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp dân sự thơng
qua hịa giải ngồi Tịa án.

Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết các tranh chấp

dân sự thơng qua phương thức hồ giải ngồi Tồ án trên địa bàn quận Ngơ

Quyền, thành phố Hải Phịng.
Chương 3: Giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật để nâng cao

hiệu quả áp dụng pháp luật về hoà giải các tranh chấp dân sự ngoài Toà án.

8


CHƯƠNG 1: MỌT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VÈ GĨẢI QUYẾT TRANH CHẤP
DÂN Sự THƠNG QUA HỊA GIẢI NGỒI TỊA ÁN

1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp dân sự

1.1.1. Khái niệm về tranh chấp dân sự
Tranh chấp dân sự được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột xảy ra giữa


các chủ thể trong các quan hệ về nhân thân hoặc tài sản được pháp luật dân sự
quy định. Các loại tranh chấp dân sự thường gặp là tranh chấp quyền sở hữu
tài sản thừa kế, tài sản ly hôn, tranh chấp về đất đai, tranh chấp dân sự liên

quan đến hợp đồng, cơ chế quy định trong hợp đồng mua bán, vay tài sản, đầu
tư, chuyển giao công nghệ, vận chuyển, bảo hiểm, dịch vụ, các tranh chấp lao

động...
1.1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự

Phương thức giải quyết tranh chấp dân sự được hiếu là các hoạt động
điều chỉnh các bất đồng, các xung đột nhằm khắc phục và loại trừ các tranh
chấp đã phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ

thể. Tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và dựa trên những đặc

điểm về phong tục, tập quán, các phương thức cụ thể giải quyết tranh chấp
dân sự được pháp luật của mồi quốc gia quy định khơng giống nhau. Tuy

nhiên khi có tranh chấp dân sự xảy ra, pháp luật của hầu hết các nước đều quy

định hai phương thức chính để giải quyết các tranh chấp đó là tại Tịa án và

ngồi Tòa án.
Khi tham gia các quan hệ dân sự, việc xảy ra tranh chấp là điều không ai

mong muốn. Do đó, khi có tranh chấp xảy ra, nên lựa chọn phương thức giải
quyết nào là tốt nhất để bảo đảm quyền lợi và mối quan hệ giữa các bên, ít tốn


kém thời gian, công sức, tiền bạc.

Việc giải quyết các tranh chấp dân sự dựa trên sự thỏa thuận của các bên

và không được trái với các quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định

9


của pháp luật hiện hành của nước ta, các bên có thê lựa chọn việc giải quyêt
tranh chấp dân sự thơng qua các phương thức như: Thương lượng; hịa giải;

Tịa án và Trọng tài thương mại.
a. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng thương lượng

Thương lượng là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình giải
quyết tranh chấp, thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp chủ động gặp gỡ

nhau, bàn bạc, thỏa thuận về quyền lợi, nghĩa vụ của mồi bên. Pháp luật về
giải quyết tranh chấp khơng có quy định bắt buộc các bên phải tiến hành
thương lượng. Do đó, từ quy trình tổ chức, thực hiện, sự có mặt cùa các bên,
quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các chủ thể, kết quả thương lượng khơng hề

có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Tất cả đều phụ thuộc vào thiện chí

tự giải quyết của các bên. Trường hợp đạt được thỏa thuận trong cuộc họp
thương lượng, sau đó có một trong các bên không tuân thủ, các bên cũng

không thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế.


Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn ngay
khi xảy ra tranh chấp, bới phương thức này không chịu sự điều chỉnh của
pháp luật, không bị gị bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức

thương lượng, thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không tốn

kém tiền bạc. Các bên có thể trao đổi, tiến hành thương lượng thơng qua

người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền trên cơ sờ các buổi làm
việc trực tiếp hoặc trao đồi thông tin bằng văn bản. Do sự tự giải quyết với
nhau, nên tranh chấp không bị làm lớn, không ánh hưởng đến uy tín của các

bên. Cũng bởi khơng có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên không có
sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả thương lượng [70],
b. Giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải

Trên thế giới có nhiều quan niệm về hịa giải. Theo Hiệp hội hịa giải

Hoa Kỳ thì “Hịa giải là một q trình, trong đó bên thứ ba giúp hai bên tranh
chấp ngồi lại với nhau để cùng giải quyết vấn đề cùa họ”[52]. Trên cơ sở lý

10


luận và thực tiễn hoạt động hịa giải thì hịa giải là một hình thức giải quyết
những tranh chấp giữa các bên theo quy định của pháp luật, nghĩa là hoạt
động hịa giãi chỉ được thực hiện khi có tranh chấp về quyền và lợi ích giữa

các bên tranh chấp. Theo quy định của pháp luật, những tranh chấp này được


giải quyết bằng hình thức hịa giải theo ý chí, nguyện vọng của các bên tranh
chấp. Trong hoạt động hòa giải, các bên tranh chấp cần đến một bên thứ ba

làm trung gian hòa giải, giúp các bên đạt được thỏa thuận, chấm dứt tranh

chấp, bất đồng. Bên thử ba ở đây là Hịa giải viên (hoặc cũng có thể là một cá
nhân có uy tín, có sức thuyết phục, cảm hóa các bên tranh chấp) trực tiếp
tham gia trong quan hệ hòa giải, nhưng cỏ vai trò trung lập và độc lập với các

bên tranh chấp. Người làm trung gian chỉ có quyền giải thích, thuyết phục,
cảm hóa hai bên tranh chấp thương lượng, thỏa thuận chấm dứt tranh chấp,

mâu thuẫn hay xung đột mà không được áp đặt hoặc can thiệp vào nội dung

thỏa thuận của các bên. Thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định

cùa pháp luật, đạo đức xã hội và tự nguyện thực hiện những thỏa thuận đó.

c. Giải quyết tranh chap dân sự theo thủ tục Tòa án và Trọng tài
thương mại

Toà án và Trọng tài thương mại đều là những hình thức giải quyết tranh
chấp dân sự được pháp luật thừa nhận và quy định tại các bộ luật để áp dụng

theo trình tự, thủ tục do luật định.
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên

thoả thuận và được tiến hành theo quy định của luật[57]. Trọng tài thương

mại chỉ áp dụng đối với những tranh chấp phát sinh hoặc liên quan tới quan

hệ pháp lý trong hoạt động thương mại (dân sự theo nghĩa hẹp). Khi các biện

pháp giải quyết tranh chấp “trong hồ bình” khơng đạt được hiệu quả, điều tất
yếu cần xuất hiện một bên trung gian mà các bên tín nhiệm để phân xử đúng,

sai. Người thứ ba (trọng tài viên) có quyền áp đặt giải pháp và kết quả giải

11


quyêt tranh châp cho các bên. Khác với các biện pháp hoà giải và thương

lượng, kết quả của việc phân xử là một quyết định mang tính ràng buộc thực

hiện giữa các bên.

Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân
danh quyền lực nhà nước được tiến hành theo trinh tự, thủ tục nghiêm ngặt,
chặt chẽ và bản án hay quyết định của Toà án về giải quyết tranh chấp nếu

khơng có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đâm bảo thi hành bằng sức mạnh

cưỡng chế nhà nước. Pháp luật tố tụng dân sự xác định hòa giải vừa là nguyên
tắc cơ bàn trong hoạt động tổ tụng dân sự, vừa là thủ tục tổ tụng mà Tịa án,

các đương sự có trách nhiệm tiến hành khi giải quyết vụ việc dân sự. Hòa giải
tranh chấp tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả không chỉ

ở Việt Nam mà ở nhiều nước trên thế giới. Bởi theo nguyên tắc “việc dân sự
cốt ở đơi bên” thì pháp luật ln có xu hướng tạo điều kiện để các bên đương

sự tự thương lượng, thỏa thuận giải quyết tranh chấp của mình. Hịa giải tranh
chấp tại Tịa án là một trong những chế định nhằm thực hiện nguyên tắc này.

Thủ tục của hai cơ quan này đều dựa trên những nguyên tắc chung như tôn

trọng quyền tự định đoạt của các đương sự, đám bảo sự độc lập cùa người tài

phán. Tuy nhiên, cơ chế tố tụng của hai cơ quan này có những sự khác biệt cơ
bản về tính chất pháp lý, thẩm quyền, điều kiện thụ lý, nguyên tắc xét xử [60].
Có thể dễ dàng nhận thấy, trong các phương thức giải quyết tranh chấp

dân sự kể trên, hoà giải là phương thức có nhiều ưu điểm hơn cả. Cụ thể, hồ

giải là phương thức đơn giản, ít tốn kém nhất, tiết kiệm được nhân lực, chi
phí, thời gian,...Hồ giải là sự lựa chọn được ưu tiên trong giải quyết tranh
chấp bởi tính nhanh gọn, hiệu quả bền vũng. Ngay cả đối với phương thức

giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục Tòa án và Trọng tài thương mại,
trước khi đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc đối với các bên, thì Thẩm phán

và các Trọng tài viên thương mại cũng phải tiến hành hoà giải.

12


1.2. Khái quát vê giải quyêt tranh châp dân sự thơng qua hịa giải ngồi
rpi \ „
Tịa án

ỉ. 2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hịa giải


ngồi Tịa án

Như đã trình bày ở trên, hịa giải được hiểu là một biện pháp giải quyết

tranh chấp, theo đó, với sự giúp đỡ của một bên thứ ba độc lập giữ vai trò
trung gian, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp phù

hợp với quy định pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội. Nhiều nghiên cứu
đã cho thấy hoạt động hoà giải trong tranh chấp dân sự là một phương thức

giải quyết tranh chấp lâu đời trên thế giới. Ngoài phương thức giải quyết các

tranh chấp dân sự bằng hoà giải tại Toà án là cơ quan tư pháp tiến hành, cụ
thể là những hoạt động dưới sự chủ trì của Thẩm phán Tòa án nhân dân để

các bên đương sự giãi quyết tranh chấp về quyền lợi, nghĩa vụ dân sự, pháp

luật cịn thừa nhận rất nhiều hình thức hồ giải ngồi Tồ án (khơng phải do
Tồ án tiến hành) mà là do các cá nhân, cơ quan, tồ chức khác tiến hành và
được pháp luật cho phép, thừa nhận.
Giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua hịa giải ngồi Tịa án được hiểu

là thù tục trong đó một người hay một nhóm người (hịa giải viên, trọng tài

viên) sè trợ giúp các bên trong việc giải quyết tranh chấp. Có thể thấy, khác
với phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng chỉ có sự tham gia

của các bên tranh chấp, trong hịa giải có sự tham gia trợ giúp của bên thứ ba


là hòa giải viên, trọng tài viên.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, hoạt động hoà giải ngồi Tồ

án là cơng cụ quan trọng để hồ trợ kinh doanh và tăng cường phát triến kinh
tế. Trong tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi, hồ giải ngoài Toà án

được coi là vượt qua các rào cản về văn hoá và quyền tài phán [47], Các hoạt

động về hồ giải, Trọng tài khơng phải là thay thế hoạt động giải quyết tranh
chấp truyền thống cúa Toà án mà được coi là hồ trợ cho hoạt động giãi quyết

13


tranh châp được nhanh, hiệu quà vê chi phí và minh bạch hơn. Hoà giải giúp
cho xử lý được những vụ việc tranh chấp rất khó khăn trong việc giải quyết

bằng phương thức tố tụng truyền thống. Với nhiều ưu điểm của hoạt động hoà

giải ngoài Toà án trong việc giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương
mại... mà nhiều quốc gia trên thế giới có nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động
này. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới tại 190 nền kinh tể, có đến 173
nền kinh tế chấp nhận hoạt động hoà giải tự nguyện ngồi Tịa án [66], Tại

Châu Âu, các nước muốn tham gia vào Liên minh Châu Âu thì phải chấp
nhận áp dụng hoà giải ngoài Toà án [47], Ở Việt Nam, Bộ luật tố tụng dân sự
2015 có một chương mới về cơng nhận thoả thuận hồ giải thành ngồi Tồ

án. Tháng 2 năm 2017, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 22/2017/NĐ-CP
về hoà giải thương mại. Những quy định là khuôn khổ pháp lý cần thiết để


thúc đẩy sự phát triển hoạt động hoà giãi ngoài Toà án tại Việt Nam.
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua phương

thức hồ giải ngồi Tồ án
Giải quyết các tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hồ giải ngoài

Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp độc lập với q trình tố tụng, có
một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, giải quyết các tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hồ
giải ngồi Tồ án có được thực hiện căn cứ vào sự thoả thuận của các bên
tranh chấp. Thô thuận tham gia hồ giãi có thể ở dạng thành văn hoặc bất

thành văn.

Thứ hai, bên thứ ba trung lập chỉ hỗ trợ các bên đưa ra thoả thuận, khơng
có thẩm quyền phán xét.

77zứ ba, giải quyết các tranh chấp dân sự thơng qua phương thức hồ giải
ngồi Tồ án mang tính bảo mật thơng tin. Tất cả các thơng tin được đưa ra

trong q trình giải quyết đều được giữ kín.

14


Thứ tư, thoả thuận có được sau q trình hồ giải có giá trị như một họp
đồng.

1.2.3. Ỷ nghĩa của hịa giải các tranh chấp dân sự ngồi Tịa án

Trên thực tế, việc giải quyết các tranh chấp dân sự ở Việt Nam chủ yếu

được giải quyết thông qua phương thức Tịa án. Dần đến việc Tịa án ln

trong tình trạng quá tải, nhiều vụ án tồn đọng, không kịp giải quyết.
Chì riêng tại Tịa án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phòng, tỉ
lệ số vụ án dân sự trên tổng số vụ án đã thụ lý phải giải quyết trong 03 năm

gần nhất như sau: Năm 2017: 751/1015 vụ; năm 2018: 925/1222 vụ; năm

2019: 800/1055 vụ.

Từ thực tiễn xét xử, có thể thấy hồ giải theo thủ tục tố tụng dân sự tại
Toà án đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Cụ thế:

Thứ nhất, do thẩm quyền của Tòa án mở rộng, số lượng vụ án Tòa án
phải thụ lý nhiều, tính chất vụ việc ngày càng phức tạp, một số Thấm phán

dành thời gian, công sức cho cơng tác hịa giải cịn hạn chế; cịn có Thẩm
phán mở phiên họp kiếm tra việc giao nộp, tiếp cận và cơng khai chứng cứ và
hịa giãi với mục đích cho đủ thủ tục tổ tụng khơng quan tâm đến hịa giải có

thành hay khơng. Trước phiên hịa giải, Thấm phán đã nắm được các tình tiết về
vụ án, có thể đã bước đầu định hình đường lối giải quyết vụ án nên có khả năng

áp đặt suy nghĩ và nhận định của mình lên các đương sự trong q trình hịa giải.

Một số vụ việc qua trao đổi của Thẩm phán, đương sự nghi ngờ tính khách quan

của Thẩm phán dẫn đến khơng hợp tác trong hịa giải.

77/ứ hai, việc hịa giải tại Tồ án phải được tiến hành cơng khai, tại trụ sở

Tịa án, trong giờ hành chính mà khơng thể linh hoạt về thời gian, địa điểm để
phù họp với các bên hay bảo đảm sự bảo mật thơng tin của các bên, do vậy

việc hịa giải khơng nhanh chỏng, thuận lợi. Hịa giãi, đối thoại trong tố tụng
do Thẩm phán tiến hành nên phái chấp hành quy tắc đạo đức và ứng xử của

15


Thẩm phán, khó linh hoạt để tiếp xúc, đưa ra những giải thích, lời khuyên
giúp các bên tranh chấp cảm thơng, chia sẻ, nhượng bộ và hịa giãi.

Thứ ba, nhiều trường hợp, đương sự, nhất là bị đơn có thái độ bất hợp
tác, gây khó khăn cho Tịa án như: từ chối nhận giấy triệu tập, cố tình khơng
đến phiên hịa giải; khơng có mặt tại địa chỉ tạm trú nên Tịa án khơng tống

đạt được giấy báo phiên hịa giải; đương sự không thoả thuận được với nhau
đã bỏ về mà khơng ký tên vào biên bản hịa giải,...Vụ án dân sự liên quan đến
yêu cầu hủy quyết định cá biệt của ủy ban nhân dân nhưng đại diện cùa ủy
ban nhân dân thường xin vắng mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố

tụng nhưng người được ủy quyền không nắm rõ nội dung vụ án nên hịa giải
khơng đạt kết quả. Nhiều quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động

phức tạp khó giải quyết dứt điếm toàn bộ các tranh chấp ngay mà phải trải
qua quá trình thu thập chứng cứ, xác minh, thẩm định và phải tiến hành hòa

giải trong nhiều phiên nên đã ảnh hưởng đến thời gian hòa giải, giải quyết vụ

án. Nhiều vụ án thời gian Tòa án thu thập chứng cứ và thẩm định trước khi

tiến hành mở phiên họp hòa giải khá dài dẫn đến mâu thuần giữa các đương
sự ngày càng trầm trọng cũng là một trong những ngun nhân dẫn đến kết
quả hịa giải khơng thành. Nhiều đương sự do ngại đi lại nhiều lần, tốn kém

chi phí, thời gian nên đề nghị khơng hịa giải, dẫn đến vụ án khơng tiến hành
hịa giải được. Trong vụ án có nhiều đương sự được Tịa án triệu tập tham gia
hòa giải nhưng nhiều đương sự vắng mặt mà khơng ủy quyền cho người đại

diện dẫn tới Tịa án phải mở phiên họp nhiều lần mà vẫn không tiến hành hòa
giải được.

Thứ tư, về cơ sở vật chất, cơ sở vật chất của nhiều Tòa án còn hạn chế
(thiếu phòng hòa giải thân thiện, nhất là ở những đơn vị có số lượng án hơn

nhân và gia đình lớn); phải tổ chức hòa giải tại phòng nghiên cứu hồ sơ của
Hội thấm nhân dân, phòng họp của cơ quan [25]...

16


Thực tiễn giải quyết tranh chấp dân sự đang đặt ra yêu cầu đa dạng hóa

phương thức giải quyết tranh chấp ngồi Tịa án để giảm tải gánh nặng cho hệ
thống Tòa án, nâng cao chất lượng xét xử giải quyết các loại án của các Thẩm
phán. Một trong những phương thức phổ biến trên thế giới hiện nay là giải

quyết tranh chấp dân sự thơng qua hịa giải ngồi Tịa án. Theo đó, xuất hiện
sự phân biệt phương thức đại diện cho quyền lực cơng - Tịa án và một bên là


các phương thức được lựa chọn bởi các chủ thể - phương thức giải quyết tranh
chấp thay thế.

Hòa giải các tranh chấp dân sự ngồi Tịa án mang nhiều ý nghĩa tích
cực. Cụ thể:

Thứ nhất, hồ giải ngồi Tồ án đóng vai trị đặc biệt quan trọng, là nhu

cầu và đòi hỏi của xã hội đế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời

sống. Với cách thức thân thiện, đồng thuận trên nguyên tắc chia sẻ, cảm
thông, cao thượng, “hai bên cùng thắng”, hồ giải góp phần hàn gắn những
mâu thuẫn, rạn nứt, nâng cao ý thức pháp luật của người dân, ngăn ngừa các

tranh chấp trong tương lai, tạo sự đồng thuận, xây dựng khối đoàn kết trong

nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội.
Thứ hai, hịa giải ngồi Tịa án mang lại ý nghĩa nhân văn trong giải
quyết tranh chấp. Nếu hòa giải thành, các bên có thể duy trì hoặc cải thiện

quan hệ nhờ việc xem xét đến lợi ích và quan tâm thực tế. Điều này thể hiện ỷ
chí mong muốn và khả năng của mỗi bên trên cơ sở đường lối, chính sách cùa
Đảng, pháp luật của Nhà nước và truyền thống đạo đức xã hội, trên cơ sở
nguyên tắc tự nguyện của mỗi bên, giúp giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh
chấp mà khơng phải mở phiên tồ xét xữ; kết quả hoà giải thành phần lớn

được các bên tự nguyện thi hành; vụ việc không phải trải qua thủ tục sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm theo quy định của các bộ luật tố tụng.


Thứ ba, hịa giải ngồi Tịa án giúp giải quyết các tranh chấp dân sự

17


nhanh chóng, ít tơn kém, tiêt kiệm thời gian, chi phí, cơng sức của các bên

liên quan và của Nhà nước; hạn chế tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, gây bức

xúc trong dự luận. Hịa giải ngồi Tịa án các bên hồn tồn có quyền rút ngắn

thủ tục thơng qua thỏa thuận, miễn là việc thỏa thuận về tranh chấp được
thơng qua.

Thứ tư, hịa giải ngồi Tồ án được coi là một hoạt động hỗ trợ cho hoạt
động giải quyết tranh chấp bằng tố tụng tại Toà án. Nâng cao hiệu quả của

hoạt động hoà giải ngoài Toà án là giải pháp căn cơ, giúp giải quyết khối

lượng công việc ngày càng nặng nề cùa Toà án trong bối cảnh hàng năm các

tranh chấp, khiếu kiện không ngừng tăng lên cả về số lượng và tính chất phức
tạp [57].
1.2.4. Nguyên tấc cơ bản của giải quyết tranh chấp dân sự thơng qua
phương thức hịa giải ngồi Tịa án

Tuy là hình thức hịa giải dựa trên thiện chí và sự tự nguyện của các bên
nhưng hòa giải tranh chấp dân sự ngồi Tịa án vẫn phải chịu sự điều chỉnh

của pháp luật dân sự và tuân theo các nguyên tắc của pháp luật dân sự. Nhằm

bão vệ các quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thế khi tham gia hòa giài,

cần tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định sau:
1.2.5. Bản chất pháp lý của việc giải quyết tranh chấp dân sự thơng
qua phương thức hịa giải ngồi Tịa án

Hịa giải các tranh chấp dân sự ngồi Tịa án là một q trình giải quyết
tranh chấp độc lập có bản chất pháp lý là một hợp đồng, thể hiện quyền tự do
ý chí, tự do cam kết, tự do định đoạt của các bên trong việc giải quyết tranh
chấp [56], Cụ thể:

Thứ nhất, các bên hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận về phương án giải
quyết tranh chấp trên cơ sở các đề xuất của hòa giải viên cơ sở, hội đồng hòa

giải tranh chấp đất đai, hòa giải viên lao động, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

18


huyện, thị xã, thành phô thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hòa giải viên);
Trọng tài viên cùa Trung tâm trọng tài và tụ nguyện thi hành kết quả thỏa
thuận đạt được.

Kết quả thỏa thuận đạt được sau quá trinh hịa giãi cũng như việc thi

hành các thỏa thuận đó cũng đều chỉ có hiệu lực ràng buộc như là một bân
hợp đồng riêng giữa các bên tranh chấp. Trong trường hợp một bên không

thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận đó thì bên kia có quyền khởi
kiện tại Tòa án như đối với một hợp đồng mới.


về nguyên tắc, thỏa thuận đối với các tranh chấp dân sự hịa giải ngồi
Tịa án phải được các bên tự nguyện thi hành. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều
trường hợp một bên hoặc các bên không chịu thi hành thỏa thuận của mình.
Pháp luật của Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới chưa coi những

thỏa thuận đó là thỏa thuận có giá trị pháp lý được cơng nhận và thi hành
ngay, mà chỉ coi thỏa thuận hòa giải như một hợp đồng dàn xếp hoặc hợp

đồng điều chỉnh giữa các bên và có quy định riêng về loại hợp đồng này.

Khoản 3 Điều 13 Quy tắc hòa giải năm 1980 của UNCITRAL quy định :

“Bằng việc ký kết thỏa thuận hòa giải bằng văn bản, các bên chẩm dứt tranh
chấp và bị ràng buộc bởi thỏa thuận hịa giải đó”. Hay như tại Điều 2044 Bộ

luật Dân sự Pháp quy định dàn xếp hợp đồng là việc các bên chấm dứt tranh
chấp đã xảy ra hoặc phòng ngừa một vụ tranh chấp sắp xảy ra. Còn Điều 850

Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định thỏa hiệp là hợp đồng qua
đó các bên dàn xếp một tranh chấp, bất kể đó là thỏa hiệp thực sự hay đang dự

định bằng sự nhân nhượng của hai bên.

77/ý' hai, Hòa giải viên được các bên lựa chọn tham gia q trình hịa giải

chỉ là người trung gian, hồ trợ cho việc tiếp xúc, đàm phán giữa các bên và là
người tư vấn, đề xuất các phương án, các khả năng giải quyết khác nhau để
các bên cân nhắc, lựa chọn và quyết định. Vai trò của người thứ ba trong giải
quyết tranh chấp dân sự thông qua hịa giải ngồi Tịa án rất quan trọng trong


việc hỗ trợ, hướng dẫn các bên tìm ra các giải pháp để giải quyết tranh chấp.

19


Ngồi việc am hiêu vê chun mơn, hịa giải viên phải là người trung lập với
các bên tranh chấp, không liên quan đến lợi ích của các bên. Hịa giải viên

cũng không được tiết lộ thông tin của các bên tranh chấp trừ một số trường
hợp do luật định như trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm
trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hường đến sức khỏe, tính mạng

của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng hay phát hiện mâu thuẫn, tranh
chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp

luật về hình sự [36], Bên cạnh đó, Hịa giải viên cũng khơng có quyền quyết
định hay áp đặt bất cứ vấn đề gì ràng buộc các bên tranh chấp. Ý kiến của

Hòa giải viên chỉ có tính chất tham vấn, nội dung thỏa thuận đều do các bên

tự quyết định, không phụ thuộc vào ý chí của người thứ ba. Hịa giải viên xử
lý cả vấn đề tình tiết và vấn đề pháp lý, nhưng “luật” khơng phải là trọng tâm

của quy trình hịa giải. Hịa giải khơng phải là việc quyết định ai đúng ai sai,

người nào có lỗi, tuyên bố ai thắng ai thua mà là nhìn vào tương lai. Trọng
tâm khơng phải là ai nói gì, làm gì trong q khứ. Thay vào đó, mục đích của
nó là tìm ra một giải pháp thực tiễn có thể chấp nhận được với bất kỳ ai liên


quan, có tính đến những lợi ích khác nhau, lợi ích pháp lý cũng như những lợi

ích khác. Những đặc điếm nêu trên của hịa giãi ngồi Tòa án tạo nên những
ưu điểm nổi bật so với hịa giãi trong Tồ án.
1.2.6. Hiệu lực pháp lý của hoà giải ngoài Toà án

Nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp không được trái với quy

định của pháp luật và phải phù hợp với đạo đức xã hội, phong tục tập quán tốt
đẹp của nhân dân ta. Dù cho thởa thuận đó có thể hiện ý chí tự nguyện của

các bên tranh chấp, nhưng nội dung của thỏa thuận đó khơng phù hợp với quy
định của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thì sẽ khơng được cơng nhận. Thực tế
xày ra nhiều trường hợp sau khi các bên tranh chấp đã được hịa giải thành

nhưng khơng thực hiện cam kết, thỏa thuận đã gây khơng ít khó khăn cho cơng

tác hịa giải, lý do là bởi hồ giải ngồi Tồ án khơng có tính cưỡng chế cùa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền buộc các bên phải thực hiện những nội dung đã

20


thoả thuận.

Để thoả thuận giữa các bên được đảm bảo thi hành bởi cơ quan nhà nước
có thấm quyền, các bên có thể u cầu Tồ án cơng nhận kết quả hồ giải thành

đã đạt được thơng qua các hình thức hoà giải ngoài Toà án.
Trong trường hợp tranh chấp khơng giải quyết được thơng qua phương


thức hồ giải ngồi Tồ án, các bên có thể nộp đơn khởi kiện ra Tồ án có
thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

21


×