MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: nhũng vấn đề lý luận vè tranh chấp
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN............... 7
1.1.
Nhũng vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và
giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tịa án........................ 7
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng............................................... 7
1.1.2.
Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng........................... 12
1.1.3.
Phân loại tranh chấp họp đồng tín dụng.............................................. 14
1.1.4.
Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp hợpđồng tín dụng tại
tịa án.................................................................................................... 15
1.2.
Những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp họp
đồng tín dụng tại tịa án................................................................... 17
1.2.1.
Khái niệm, nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại tịa án........................................................................ 17
1.2.2.
Vai trị của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại tòa án................................................................................................ 19
Kết luận chương 1........................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI
QUYÉT TRANH CHẤP HỢP ĐỊNG TÍN DỤNG TẠI TỊA
ÁN VÀ THỤC TIỄN TẠI CÁC TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA.................................................................................. 22
2.1.
Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp họp
đồng tín dụng tại tòa án................................................................... 22
2.1.1.
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tòa án....... 23
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tịa án...... 29
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án
2.1.4.
31
Những bất cập chủ yếu của pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại tòa án................................................................ 41
2.2.
Thực tiễn giăỉ quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại các tịa
án trên địa bàn tỉnh Sơn La.............................................................. 47
2.2.1.
Các kết quả đạt được trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại các tịa án trên địa bàn tỉnh Sơn La........................ 47
2.2.2.
Nhũng khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình giải quyết
tranh chấp họp đồng tín dụng tại các tịa án trên địa bàn tỉnh Sơn La... 64
2.2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp
động tín dụng tại Tịa án...................................................................... 67
Kết luận chương 2........................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO CHÁT
LƯỢNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ
CÁC HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA.......................................................................... 70
3.1.
Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
họp đồng tín dụng tại tịa án ờ Việt Nam........................................ 70
3.2.
Các giăi pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giăi quyết tranh
chấp họp đồng tín dụng tại tịa án ở Việt Nam.............................. 75
3.3.
Các giải pháp nâng cao chất lưọng giải quyết tranh chấp
phát sinh từ các họp đồng tín dụng tại tòa án trên địa bàn
tỉnh Sơn La.......................................................................................... 79
Kết luận chương 3........................................................................................... 82
KÉT LUẬN...................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT
BLTTDS:
Bộ luật tố tụng dân sự
QSDĐ:
Quyền sử dụng đất
TCTD:
Tổ chức tín dụng
TMCP:
Thương mại cổ phần
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của việc nghiên cứu đê tài
Cho vay là hoạt động cấp tín dụng chủ yếu của các tổ chức tín dụng
(TCTD), trên cơ sở đó nhu cầu vay vốn của khách hàng được đáp ứng. Khách
hàng vay có thế là cá nhân, pháp nhân đáp ứng các yêu càu vay vốn theo quy
định của pháp luật. Hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tố chức tín
dụng và khách hàng là hợp đồng cấp tín dụng (hợp đồng tín dụng). Hợp đồng
này bắt buộc phải thể hiện bằng vãn bản, có các nội dung nhất định và thể
hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ cho vay.
Thực tế cho thấy, trong rất nhiều trường hợp, do khách hàng vay không
trả nợ đúng hạn nên TCTD bất buộc phải khởi kiện bên vay ra tòa án để yêu
cầu giải quyết, sau khi đã áp dụng các biện pháp thương lượng, hịa giải để
giải quyết tranh chấp nhưng khơng thành. Trong trường hợp đó, vấn đề đặt ra
là tịa án phải giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng như thế nào nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, đồng thời đảm
bảo sự tôn trọng kỷ cương, phép nước.
Đe tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại nói chung và tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng, Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, trong đó phải kể đến các
quy định pháp luật về nội dung được ghi nhận tại một số văn bản như Bộ luật
Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Các TCTD năm 2010 (sửa đổi, bổ
sung một số điều năm 2017) và các quy định pháp luật về hình thức được ghi
nhận tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thực tế cho thấy, các vãn bản quy phạm pháp luật trên đây đã tạo cơ sở
pháp lý ban đầu cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án.
Mặc dù vậy, trong thực tế áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp các hợp
đơng tín dụng, q trình áp dụng pháp luật đê giải quyêt loại tranh châp này
đã bộc lộ nhiều vấn đề vướng mắc, bất cập mà một trong số các ngun nhân
đó chính là do một số quy định của pháp luật về nội dung và hình thức đã tỏ
ra không thực sự phù hợp với thực tiễn, cần phải được nghiên cứu, rà soát để
chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn giải quyết tranh chấp
của tịa án nhân dân các cấp.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, học viên đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Giải quyết tranh chấp các hợp đồng tín dụng tại các tịa án nhân
dân trên địa bàn tỉnh Sơn La” để làm đề tài nghiên cứu cho luận vãn thạc sĩ
của mình. Tác giả luận văn kỳ vọng kết quả nghiên cứu của cơng trình khoa
học này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc làm rõ hcm về thực trạng áp
dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh từ các hợp
đồng tín dụng tại các tịa án nhân dân ở Việt Nam nói chung và tịa án nhân
dân trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp các hợp đồng tín dụng tại tịa án nhằm góp phần thúc đẩy quá trình cải
cách nền tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến thời điểm hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu công bố
trong thời gian qua về các vấn đề liên quan đến hợp đồng tín dụng và giải quyết
tranh chấp họp đồng này như các bài báo trên các tạp chí khoa học, các đề tài
khoa học, khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ.
Sau đây là một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài của luận văn:
Bài viết của Th.s. Đỗ Thị Hồng Hạnh, Giải quyết các tranh chấp về
hợp đồng tín dụng, Tạp chí Cơng thương điện từ ngày 31/10/2017.
Bài viết của Th.s. Đồ Thị Hồng Hạnh (2021), Giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng ngân hàng: Thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân TP. Hà Nội, 2021.
2
Bài viêt của tác giả Minh Khuê (2020), Nâng cao chât lượng giải qut
tranh chấp tín đụng bằng Tịa án.
Luận văn thạc sỳ luật học của Trần Tiến Dũng (2020), Áp dụng Bộ luật
Dân sự và Luật chuyên ngành trong giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng
tại Tịa án, Đại học Luật, Đại học Huế.
Luận văn thạc sỳ luật học của Nguyễn Thị Lâm Vân (2018), ơ/ải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân
dân thành phố Hải Phòng, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Sách chuyên khảo do PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên (2020),
Nợ xẩu và các biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho
vay, NXB. ĐHQGHN ...
Có thể nhận thấy, các cơng trình nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu về
hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên,
cơng trình nghiên cứu tồn diện về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng qua thực tiễn tại các tòa án trên địa bàn tỉnh Son La thì chưa
được thực hiện.
Vì vậy, tác giả cho rằng đề tài luận văn này mặc dù khơng phải là đề tài
hồn tồn mới nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu về tính mới so với các
cơng trình nghiên cứu là luận văn thạc sĩ luật học đã được cơng bố trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là phân tích và làm rõ hơn các
vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại tịa án ở Việt Nam và thực tiễn tại tịa án ở Sơn La, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp phát sinh từ các hợp đồng tín dụng tại tịa án nhân dân nói chung và tịa
án trên địa bàn tỉnh Son La nói riêng.
3
Đê đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu, nghiên cứu các quan điểm, lý thuyết về tranh chấp hợp
đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng để làm rõ hơn các
vấn đề lý luận như khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp họp đồng tín
dụng; khái niệm, đặc điếm và phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng bằng con đường tịa án.
- Tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra các ý kiến bình luận, đánh giá thực
trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng tại tịa án, thực tiễn giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại các tòa
án trên địa bàn tỉnh Sơn La, trên cơ sở đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc
trong q trình áp dụng pháp luật
- Đưa ra các ý kiến đề xuất về giải pháp nhàm hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
tại tịa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: các quan điểm, lý thuyết về
họp đồng tín dụng và tranh chấp họp đồng tín dụng; các quy định pháp luật
Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng; thực tiễn về giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại các tịa án trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài không nghiên cứu tất cả các vấn
đề thuộc pháp luật nội dung và pháp luật hình thức liên quan đến giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án. Đe tài trọng tâm vào nghiên cứu pháp
luật về chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng, nội dung và hiệu lực cùa hợp
đồng tín dụng, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa
án, thẩm quyền của tòa án khi giải quyết các tranh chấp nêu trên; trình tự, thủ
tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án; tình hình thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại các tòa án trên địa bàn tỉnh Sơn La
4
trong thời gian từ năm 2016 đên nay. Các nội dung pháp luật khác vê giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án khơng thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận để thực hiện đề tài nghiên cứu là học thuyết Mác Lenin và các học thuyết khác về nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả
luận văn cũng cho rằng cơ sở chính trị để thực hiện nghiên cứu là chính sách
của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, trong đó có vấn đề cải cách và đối
mới hoạt động xét xử của tòa án trong điều kiện, bối cảnh cải cách tư pháp ở
Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong việc thực hiện đề tài luận
văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hỏa: Được sử dụng trong
tất cả các chương của luận văn, đặc biệt là chương 1 để làm rõ các vấn đề lý
thuyết, phân tích quy định của phấp luật, các số liệu, vụ việc để từ đó giải
quyết các yêu cầu đặt ra của đề tài;
- Phương pháp so sánh luật học: Được sử dụng để so sánh một số quy
định trong các văn bản pháp luật khác nhau nhàm đánh giá thực trạng pháp
luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng tín dụng.
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê, thu thập, diễn giải,
phân tích các số liệu, vụ việc liên quan đến thực tiễn giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại các tòa án trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ket quả nghiên cứu cùa luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây:
- Ket quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ
hơn các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án.
- Ket quả nghiên cứu của luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của
5
pháp luật vê giải qut tranh châp hợp đơng tín dụng ở Việt Nam, cũng như
chỉ ra các khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật đế giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng của các tòa án nhân dân trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại các tòa án ở Việt Nam hiện nay, trong đó có cả tịa án trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
- Luận văn có the làm tài liệu cho các bạn sinh viên, học viên, người có
nhu cầu tìm hiểu về pháp luật tín dụng ngân hàng và giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc
của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương r. Những vấn đề lý luận về tranh chấp họp đồng tín dụng và
pháp luật về giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tịa án.
Chương 2‘. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại tịa án và thực tiễn tại các tòa án trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhàm hoàn thiện pháp luật Việt
Nam và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng
tín dụng tại tòa án trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6
Chương 1
NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỊNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN
1.1. Những vấn đề lý luận về tranh chấp họp đồng tín dụng và giải
quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tịa án
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng
* Khái niệm họp đồng tín dụng
TCTD là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Hoạt động
của TCTD là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục đích lợi nhuận.
Trong số hoạt động của TCTD thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của
các TCTD. Đây là một loại hình hoạt động tín dụng của TCTD, có nhiều đặc
thù so với các loại hình cấp tín dụng ngân hàng khác về chủ thể, hình thức,
đối tượng, qui trình. Đặc biệt hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng
trong việc đảm bảo nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế, đảm bào
sự luân chuyền vốn nhịp nhàng từ những người thừa vốn đến những người
cần vốn [20, tr,14J.
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cho vay
là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cà gốc và lãi. Hình thức
pháp lý của quan hệ cho vay giữa TCTD và khách hàng là hợp đồng tín dụng.
Đây là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh (nếu có) giữa TCTD và
khách hàng vay vốn.
Có quan điềm cho rằng, hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn
bản giữa tố chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số
7
tiên cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhât định, với điêu kiện có
hồn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm [30]. Đây là một dạng cụ thể
của hợp đồng vay tài sản đã được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Hợp đồng ghi nhận thỏa thuận của hai hay nhiều bên làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín
dụng trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu
là các ngân hàng [29].
Có thể thấy, hoạt động cho vay của TCTD là loại hình cấp tín dụng của
TCTD, đồng thời cũng là một loại cho vay tài sản trong dân sự, vì vậy hợp
đồng tín dụng cũng là một loại hợp đồng vay tài sản. Hình thức pháp lí của
quan hệ cho vay chính là hợp đồng tín dụng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các
tồ chức tín dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Vậy hợp đồng tín dụng được hiểu là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa
TCTD (bên cho vay) và cá nhân, tơ chức (bền vay), theo đó, bên cho vay
chuyển nhượng quyền sớ hữu khoản tiền nhất định cho bên vay theo thời hạn
và mục đích đã được xác định, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hợp đồng tín dụng là văn bản phản ánh sự thỏa thuận giữa TCTD và
khách hàng vay trong việc xác lập quan hệ cho vay, xác lập các quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên này trong việc vay và hoàn trả khoản vay.
Hợp đồng này phải được giao kết dựa trên ngun tắc tự nguyện, bình đẳng,
cùng có lợi và trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản. Mục đích và nội dung của
hợp đồng khơng được trái pháp luật. Hợp đồng này có thế có hoặc khơng có
điều khoản quy định về biện pháp bảo đảm cho khoản vay. Điều này tùy
thuộc vào sự thỏa thuận của bên cho vay và bên vay, trừ trường họp pháp luật
có quy định khác. Trong trường họp TCTD và khách hàng thỏa thuận về
khoản vay có bảo đàm thì hợp đồng bảo đảm thường được xác lập riêng với
hợp đồng tín dụng.
8
* Đặc điêm họp đơng tín dụng
Hợp đồng tín dụng có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hình thức của họp đồng tín dụng phải được thể hiện bằng văn
bản, có thể là văn bẳn viết hoặc văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu.
Theo Luật Giao dịch điện tử năm 2005 (Điều 11, 12, 13, 14) thì dù hợp đồng
tín dụng được ký kết dưới hình thức nào như trên đã nêu, đều có giá trị pháp
lý như nhau. Điều này là rất càn thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên khi
tranh chấp xảy ra.
Thứ hai, bên cho vay trong hợp đồng tín dụng bắt buộc phải là TCTD,
được thành lập và hoạt động hợp pháp trên cơ sở giấy phép thành lập và hoạt
động ngân hàng do Ngân hàng Trung ương cấp. Các TCTD có thể cho vay
hợp vốn trong trường hợp cần thiết, khi nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn
và vượt quá mức cho vay được pháp luật cho phép của TCTD đối với một
khách hàng (ví dụ, khi tống dư nợ cho vay đối với một khách hàng vượt quá
15% vốn tự có của TCTD - Khoản 1 Điều 128 Luật các TCTD năm 2010,
được sứa đồi, bổ sung năm 2017). Nguồn vốn cho vay của TCTD chủ yếu là
nguồn vốn huy động, trong đó nguồn vốn từ tiền gửi của người gửi tiền chiếm
tỷ lệ lớn. Bên vay vổn có the là cá nhân, pháp nhân đáp ứng nhu cầu kinh
doanh hoặc tiêu dùng.
Thứ ba, hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng vay tài sàn, gắn với
việc chuyền nhượng quyền sở hữu số tiền vay từ TCTD sang khách hàng vay.
Tuy nhiên, hợp đồng này khác với họp đồng vay tài sản ở đối tượng cho vay,
bên cho vay, bên vay vốn, nguồn vốn cho vay và hình thức của họp đồng tín
dụng. Đối tượng duy nhất của hợp đồng tín dụng là tiền tệ (có thể là đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ), trong khi đối tượng của hợp đồng vay tài sản có thể
là tiền hoặc vật. về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ
cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
9
Thứ tư, hợp đơng tín dụng là hợp đơng ln có thời hạn và vì mục tiêu
lợi nhuận. Thời hạn này có thể là ngắn hạn (đến 1 năm), trung hạn (từ 1 đến 5
năm), dài hạn (từ 5 năm trở lên) nhưng không quá thời hạn hoạt động hợp
pháp cịn lại của pháp nhân. Tính chất sinh lời của hợp đồng tín dụng được
thể hiện thơng qua tỷ suất chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy
động vốn của tổ chức tín dụng. Hoạt động cho vay cùa TCTD cũng như hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung ln vì mục tiêu lợi nhuận. Đây chính
là động lực để các tổ chức tín dụng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
Thứ năm, hợp đồng tín dụng là hợp đồng có tính rủi ro cao. Tính rủi ro
này xuất phát từ những đặc thù của đối tượng hợp đồng này, đặc thù của
nguồn vốn cho vay của TCTD. Vì vậy, các tổ chức tín dụng luôn phải tuân
thũ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong cho vay, hạn chế tối đa
rủi ro và nợ xấu xảy ra.
Thứ sáu, hợp đồng tín dụng phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về nội
dung như mục đích vay, lãi suất vay, giới hạn vay vốn, thời hạn vay, bảo đảm
thực hiện hợp đồng. Tồ chức tín dụng khơng được cho vay vốn nhàm mục
đích thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật và không được
cho vay đối với các trường hợp bị cấm cho vay. Ví dụ, ngân hàng không được
cho vay Thành viên Hội đồng quản trị; thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) và các chức danh tương đương của tố chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi.
Thứ bảy, hợp đồng tín dụng có nhiều loại. Căn cứ vào các tiêu chí
khác nhau thì hợp đồng này có thể được phân loại như sau:
Căn cứ vào thời hạn sử dụng vôn, hợp đơng tín dụng được chia thành
02 loại là hợp đồng tín dụng ngắn hạn và hợp đồng tín dụng trung, dài hạn.
- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: là hình thức cho vay của các tổ chức tín
10
dụng đôi với khách hàng với thời hạn sử dụng vôn vay do các bên thỏa thuận
là đến một năm. Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của
khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng
của khách hàng trong một thời hạn ngắn.
- Hợp đồng tín dụng trung và dài hạn: hình thức này khác cho vay
ngắn hạn là với thời gian thỏa thuận là từ trên một năm trở lên. Người đi
vay sử dụng hình thức này để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định
trong kinh doanh, thóa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm nhà
ở, phương tiện đi lại...
căn cứ vào việc cho vay có bảo đảm hay khơng có bảo đảm, hợp đồng
tín dụng được chia thành 02 loại:
- Hợp đồng tín dụng có đảm bảo: là hình thức cho vay trong đó nghĩa
vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ
ba. Việc cho vay này phải được bảo đảm dưới hình thức ký kết cả hai loại hợp
đồng, bao gồm hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng
cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh). Pháp luật cũng cho các bên
có thề thỏa thuận lập một hợp đồng nên trong trường hợp này các thỏa thuận
về bảo đảm tiền vay được xem là một bộ phận hợp thành của hợp đồng có bảo
đăm bằng tài sản.
- Hợp đồng tín dụng khơng có đảm bảo: là hình thức cho vay trong đó
nghĩa vụ hồn trả tiền vay khơng được bảo đảm bằng các tài sản của khách
hàng vay hoặc của người thứ ba. Trong trường hợp tổ chức tín dụng cho vay
có bảo đảm bằng tín chấp thì vẫn phải xác lập một văn bản cam kết bảo lãnh
bằng uy tín của mình và gửi cho tổ chức tín dụng để khách hàng vay có thể
được tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay.
Căn cứ vào loại khách hàng vay vốn, hợp đồng tín dụng được chia
làm 02 loại:
11
- Hợp đơng tín dụng được ký kêt với khách hàng là cá nhân và hợp
đồng tín dụng được ký kết với khách hàng là pháp nhân.
1.1.2. Khái niệm, đặc điếm tranh chap hợp đồng tín dụng
* Khái niệm tranh chấp họp đồng tín dụng
Trong q trình thực hiện hợp đồng tín dụng có thể phát sinh mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm, tranh chấp giữa bên cho vay và khách hàng. Tranh
chấp theo Từ điển Tiếng Việt được hiểu là “đấu tranh giằng co khi có ý kiến
bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên” [12, tr. 1297]. Theo
TS. Bùi Ngọc Cường, “tranh chấp kinh tế được hiểu là những mâu thuẫn,
xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thế khi tham
gia kinh doanh [4]”.
Tranh chấp hợp đồng khác với vi phạm hợp đồng ở chồ khi vi phạm
hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên làm trái hoặc không đúng với các
điều khoản được cam kết trong hợp đồng thì tranh chấp họp đồng là sự không
đồng nhất ý kiến giữa các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải
quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngồi. Nói
cách khác, tranh chấp hợp đồng là sự không đồng nhất ý kiến khi xây ra hành
vi vi phạm họp đồng giữa các bên trong hợp đồng và không phải trong trường
họp nào khi vi phạm họp đồng cũng xảy ra tranh chấp hợp đồng.
Như vậy, từ khái niệm hợp đồng tín dụng ở mục 1.1.1. và các phân tích
trên, ta có thể đưa ra khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng như sau: Tranh
chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn, bất đồng quan diêm, ý kiến phát
sinh từ việc vi phạm quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho
vay là tó chức tín dụng và bên vay. Đó có thê là những tranh chấp về lãi suất,
xử lý tài sản đảm bảo, giải ngân...
* Đặc điểm tranh chấp họp đồng tín dụng
Tranh chấp hợp đồng tín dụng có các đặc điểm sau đây:
12
Thứ nhât, tranh châp hợp đơng tín dụng phát sinh từ sự xung đột vê
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng. Khi ký kết hợp đồng tín
dụng, các bên thỏa thuận và cam kết thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
trong họp đồng. Tuy nhiên, khi thực hiện thì một trong hai bên hoặc cả hai
bên đều có thế vi phạm hợp đồng và dẫn đến tranh chấp. Đó có thể là việc vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, thời hạn vay của bên vay vốn, vi phạm tiến độ giải
ngân của bên cho vay...
Thứ hai, chủ thể trong quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng là bên cho
vay (tổ chức tín dụng) và khách hàng vay, bởi lẽ hợp đồng tín dụng được ký
kết bởi hai chủ thể này. Bên cho vay là các tồ chức tín dụng được thành lập
hợp pháp và khách hàng vay là các cá nhân, tố chức có nhu cầu vay vốn vì
mục tiêu kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu đời sống. Tùy vào pháp luật mồi
nước mà có quy định cụ thể về điều kiện vay, chủ thể vay, qui trình cho vay.
Ví dụ, chủ thể vay vốn theo pháp luật Việt Nam là cá nhân và pháp nhân [8,
Điều 2, Khoản 3]. Vậy tổ chức không có tư cách pháp nhân thì khơng được
nhân danh chính mình để vay vốn ngân hàng.
Thứ ba, tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể là tranh chấp dân sự hoặc
tranh chấp kinh doanh, thương mại. Neu tranh chấp phát sinh giữa tổ chức tín
dụng cho vay và cá nhân, pháp nhân vay vốn khơng vì mục tiêu lợi nhuận và
khơng có đăng kỷ kinh doanh là tranh chấp dân sự. Cịn tranh chấp phát sinh
giữa tổ chức tín dụng cho vay và cá nhân, pháp nhân vay vốn có đăng ký kinh
doanh, vì mục tiêu lợi nhuận là tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Thứ tư, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể là
ngun nhân khách quan, chủ quan khác nhau. Nguyên nhân này có thể do
khách hàng gây ra (ví dụ tranh chấp xảy ra do khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả
nợ, sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng, bán tài sán bảo đảm tiền vay không
được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm - tổ chức tín dụng cho vay); có thể do tổ
chức tín dụng cho vay gây ra (như tăng lãi suất cho vay, yêu cầu bổ sung tài
13
sản bảo đảm, thu hôi vôn vay trước hạn, giải ngân không theo thỏa thuận...);
hoặc nguyên nhân do bên thứ ba gây ra (bên bảo lãnh không thực hiện thay
nghĩa vụ cho người được bảo lãnh, Nhà nước thay đổi chính sách tín dụng...).
Ngồi ra, ngun nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể là ngun
nhân khách quan như các sự kiện bất khả kháng xay ra (dịch bệnh, chiến
tranh, lũ lụt...), dẫn tới việc không thực hiện được các quyền và nghĩa vụ theo
họp đồng tín dụng đã ký kết bởi chủ thể cho vay và chủ thể vay vốn.
Thứ năm, tranh chấp hợp đồng tín dụng thường khơng chỉ liên quan
đến họp đồng tín dụng mà còn liên quan tới các hợp đồng bảo đàm. Vì hoạt
động cho vay tiềm ẩn rủi ro lớn nên các tổ chức tín dụng thường yêu cầu
khách hàng vay có bảo đảm cho khoản vay. Khi tổ chức tín dụng không thu
hồi nợ được từ tài sàn bảo đảm hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thay khách hàng thì phát sinh tranh chấp.
1.1.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng
Có thể phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng dựa trên các tiêu chí
sau đây:
- Dựa vào bẳn chất của hợp đồng tín dụng thì tranh chấp họp đồng tín
dụng có thể là tranh chấp dân sự hoặc tranh chấp kinh doanh, thưcmg mại.
Dựa vào đặc thù này mà xác định thẩm quyền của tịa án khi giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng và luật áp dụng để giãi quyết tranh chấp đó.
- Dựa vào nội dung của tranh chấp họp đồng tín dụng, tranh chấp hợp
đồng tín dụng bao gồm:
Tranh chấp về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong họp đồng tín
dụng: Đây là loại tranh chấp khá phổ biến, thường do vi phạm từ bên khách
hàng vay vốn như khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay, vi
phạm mục đích vay vốn. Bên cạnh đó, tố chức tín dụng cũng có thể xâm
phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng như thu hồi vốn vay trước
14
hạn theo thỏa thuận trong họp đơng tín dụng khơng có lý do chính đáng, tăng
lãi suất cho vay khơng đúng theo thỏa thuận trong họp đồng...
Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín
dụng: tranh chấp này có thể phát sinh giữa tổ chức tín dụng cho vay và bên
bảo đảm do định giá tài sản bảo đảm không đúng nguyên tắc luật định (phải
theo thỏa thuận và phù hợp với giá thị trường tại thời điếm định giá), hoặc do
bên bảo đảm đã bán tài sản bảo đảm khi không được sự đồng ý của bên nhận
bảo đảm. Đặc biệt, tranh chấp phát sinh khi tổ chức tín dụng cho vay khơng
được giao tài sản bảo đảm để xử lý, thu hồi nợ.
Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện họp đồng tín dụng: tranh chấp
này xuất phát từ việc chủ thể không đủ thẩm quyền ký và thực hiện hợp đồng
tín dụng hoặc chủ thể khơng được phép vay vốn theo quy định của pháp luật.
Điều này có thể dẫn đến hợp đồng tín dụng bị vơ hiệu, gây thiệt hại cho tổ
chức tín dụng cho vay. Tổ chức tín dụng sẽ không được hưởng lãi suất vay
khi hợp đồng tín dụng bị vơ hiệu và hơn nữa, khoản nợ gốc khơng phải lúc
nào khách hàng cũng có thể trả nợ đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng
tại tịa án
Khi phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng, trước hết các bên thực hiện
thương lượng, hòa giải. Nếu tranh chấp do khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả
nợ, tố chức tín dụng cho vay thường thỏa thuận với khách hàng về cách thức
trả nợ, có thể gia hạn nợ lãi cho khách hàng hoặc gia hạn cả nợ gốc và lãi
thêm khoảng thời gian nhất định để khách hàng có thể thực hiện nghĩa vụ trả
nợ. Chỉ khi việc tự giải quyết tranh chấp của các bên gặp nhiều khó khăn do
các nguyên nhân khác nhau và các bên đã thương lượng, hịa giải khơng thành
và cũng khơng thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại Trọng tài
Thương mại thì phương thức giãi quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bàng
Tịa án được áp dụng.
15
Hiện nay các tranh chấp hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều
hơn, phức tạp hơn, dẫn đến những tranh chấp yêu cầu Toà án giải quyết ngày
một gia tăng. Ngồi ra, hoạt động cho vay ln tiềm ẩn nhiều rủi ro và tiềm
Việc giải quyêt các tranh châp phát sinh từ hợp đơng tín dụng tại tịa án
đóng vai trị quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an ninh trật tự xã hội [29].
Có thê hiêu, giải quyêt tranh châp hợp đơng tín dụng tại tịa án là
phương thức giải quyết tranh chấp mà theo đó tranh chấp họp đồng tín dụng
được giải quyết bởi các cơ quan tịa án theo các nguyên tắc nhất định.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể giải quyết tranh chấp là tòa án. Tòa án là cơ quan xét
xử chuyên trách của Nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán
quyết, buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành. Việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại tịa án có nhiều ưu điểm như phán quyết của tịa án có tính
cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được bảo đảm nếu bên thua
kiện có tài sàn để thi hành án.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tịa án dựa trên các
ngun tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự;
nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh; bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự; bảo đảm quyền bảo vệ của
đương sự; nguyên tắc hoà giải; nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội
thẩm nhân dân tham gia; nguyên tắc tòa án xét xữ kịp thời, công bằng, công
khai và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án có tính bắt
16
buộc tham gia cao đôi với các bên tranh châp. Trong khi đó, phương thức giải
quyết tranh chấp khác được thực hiện dựa trên sự tự nguyện của các chủ thể.
Thứ tư, giãi quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tòa án được thực
hiện theo nguyên tắc chế độ hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm, vì vậy
những sai sót trong q trình xét xử có thế bị phát hiện và đảm bảo quyền lợi
chính đáng của đương sự.
Thứ năm, giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tịa án phải tn
theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và được luật định, gồm giai đoạn khởi kiện và
thụ lý vụ án, hoà giải và chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm và xét xừ phúc thẩm
(nếu có kháng cáo, khảng nghị).
Thứ sáu, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án bên cạnh
những rru điểm thì cũng có những hạn chế nhất định như thủ tục giải quyết
tranh chấp thường kéo dài, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà
có thể bị kháng cáo, kháng nghị bời các chủ thể pháp luật cho phép; ngun
tắc xét xử cơng khai có thể làm lộ bí mật kinh doanh của đương sự, đặc biệt là
doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại tòa án
1.2.1. Khái niệm, nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đơng tín dụng tại tịa án
Pháp luật về giải quyết tranh chấp tín dụng tại Tịa án là tổng hợp các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát
sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án
nhân dân nhăm bảo vệ qun và lợi ích họp pháp của các chủ thê tham gia
tranh chấp. Pháp luật về vấn đề này bao gồm các quy định về các nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyếttranh chấp họp đồng tín dụng tại Tòa
án nhân dân. Theo pháp luật Việt Nam, tranh chấp họp đồng tín dụng được
17
giải qut tại Tồ án thì thuộc qun giải qut của Toà nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (theo quy định tại điếm a và b, khoản 1
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự - BLTTDS năm 2015), trừ trường hợp có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cho Tồ án, cơ quan có thẩm quyền
của nước ngồi. Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thù
tục sơ thẩm nhũng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng mà có đưong sự
hoặc tài sản ở nước ngoài, hay cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngồi. Hay nói cách khác, đó là tranh chấp phát sinh từ họp đồng
tín dụng có yếu tố nước ngồi.
Tịa án khi giải quyết tranh chấp thì phải căn cứ vào các quy định pháp
luật về nội dung và các quy định pháp luật về hình thức để giải quyết. Các
quy định pháp luật về nội dung đế giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đó
là quy định về chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng, trình tự, thủ tục ký kết
hợp đồng tín dụng, về hình thức, nội dung và hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Các quy định này chú yếu được thề hiện trong pháp luật chuyên ngành về
ngân hàng như Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành
luật này. Các quy định pháp luật chung như quy định của Bộ Luật dân sự,
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư... chỉ được áp dụng khi pháp luật chun
ngành khơng quy định hoặc khơng có quy định cụ thể.
Các quy định pháp luật về hình thức để giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng đó là quy định về các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng, thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, trình tự, thủ tục
giài quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án. Các quy định này chủ yếu
được thể hiện trong BLTTDS, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết hướng
dẫn thi hành BLTTDS của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao...
Từ phân tích trên cho thấy, nội dung của pháp luật về giải quyết tranh
18
châp hợp đơng tín dụng tại tịa án bao gơm:các nguyên tăc giải quyêt tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án, thẩm quyền cùa Tòa án trong giải quyết
tranh chấp họp đồng tín dụng, thủ tục giải quyết tranh chấp họp đồng tín
dụng tại Tịa án.
1.2.2. Vai trị của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại tòa án
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án là cơ sở
để thẩm phán, những người tiến hành tố tụng giải quyết những bất đồng, xung
đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia họp đồng tín dụng, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các tố chức, cá nhân, từ đó bảo đảm kỷ cương,
trật tự, an tồn xã hội. Có thể nói, pháp luật là cơng cụ hữu hiệu để bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong tranh chấp họp đồng tín
dụng. Đặc biệt, tổ chức tín dụng cho vay thường là nguyên đơn trong vụ kiện
này, vì vậy khi quyền lợi của tố chức tín dụng được bảo đảm thì sẽ hạn chế
được tỷ lệ nợ xấu, hiện tượng phá sản ngân hàng và đảm bảo cho hệ thống
ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Thực tế hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng cho thấy, nợ xấu là nguyên nhân dẫn đến phá sản ngân hàng và
khủng hoảng tài chính, ngân hàng. Nếu nợ xấu được kiểm sốt thì mới đảm
bảo được sự an tồn của hệ thống ngân hàng. Do vậy, pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án có vai trò rất quan trọng trong việc
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức tín dụng cho vay, đặc biệt là quyền
đòi nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
Ngồi ra, pháp luật về giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng tại tịa
án có vai trị quan trọng trong việc hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật về
họp đồng tín dụng, đăm bão quyền tự do kinh doanh cùa các chủ thể tham gia
họp đồng này. Có thể nói, thơng qua các bản án, quyết định có hiệu lực của
tịa án, quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn được bảo vệ, từ đó hậu quả của
19
các hành vi vi phạm được khăc phục. Phán quyêt của tịa án có tính cưỡng chê
thi hành, đảm bảo độ răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật, từ đó hạn
chế các hành vi này và đảm bảo quyền được tự do khế ước, tự do xác lập hợp
đồng tín dụng của các chủ thể.
20
Kêt luận chương 1
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp rất phổ biến trong
giai đoạn hiện nay và thường được giải quyết bới cơ quan tòa án sau khi các
bên tranh chấp khơng thương lượng, hịa giải được. Tranh chấp này có thể
phát sinh trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình thực hiện hợp đồng tín
dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu, làm rõ đặc thù cùa hợp đồng tín dụng, giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án là rất cần thiết để từ đó có các
biện pháp hạn chế tới mức đối đa các tranh chấp này và bảo đảm các quyền
và lợi ích hợp pháp của các chù thể tham gia hợp đồng tín dụng. Chương 1
của luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng
như khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng, lý luận về tranh chấp hợp đồng
tín dụng và giải quyết giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án,
nêu ra khái niệm và nội dung, vai trò cùa pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại tịa án, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án ở Việt Nam
cũng như thực tiễn áp dụng tại các tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Sơn La
tại chương 2 của luận văn.
21
Chương 2
THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN VÀ THựC TIỄN
TẠI CÁC TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại tịa án
Cơ sở pháp lý để tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng
hiện nay ở Việt Nam khá đầy đủ và được quy định tương đối rõ ràng, cụ thể
trong các văn bản luật và dưới luật. Đây là điếm thuận lợi, giúp tịa án có thể
giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng được nhanh chóng, kịp thời, bảo
vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của các bên tranh chấp. Hiện nay khi giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng, tòa án căn cứ vào các quy định pháp luật về
hình thức và các quy định pháp luật về nội dung được thế hiện trong các văn
bản chủ yếu như BLTTDS năm 2015, Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP của
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu tại Tòa án nhân dân, Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dần áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, Bộ luật Dân sự
năm 2015, Luật Các tồ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi, bồ sung năm
2017, Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 cũa Quốc hội
về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD, Nghị định số 61/2017/NĐ-CP hướng
dẫn việc thấm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu và việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu đối với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá
trị lớn, Nghị định số 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm, Nghị
22