Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Định tội danh đối với tội cướp tài sản (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh thái bình) (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.85 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biều đồ

MỞ ĐÀU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VÈ

ĐỊNH TỘI DANH ĐĨI VỚI TỘI CƯỚP TÀI SẢN...................... 8




1.1.



Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của định tội danh đối vói tội

cướp tài sản.......................................................................................... 8
1.1.1.

Khái niệm và các đặc điểm về định tội danh đối với tội cướp tài sản..... 8

1.1.2.



Ý nghĩa của việc định tội danh đối với tội cướp tài săn.................... 13

1.2.

Các giai đoạn định tội danh đối vói tội cướp tài sản.................... 15

1.2.1.

Thu thập, kiểm tra, đánh giá tồn diện chứng cứ chứng minh sự





*





JL

thật của vụ án cưóp tài sản.................................................................. 16

1.2.2.

So sánh, đối chiếu các tình tiết của vụ án đã được làm rõ với quy

định tại điều 168 Bộ luật Hình sự để xác định sự tương đồng......... 17

1.2.3.

Đưa ra kết luận về tội danh người đã thực hiện hành vi quy định

tại Điều 168 Bộ luật Hình sự............................................................... 18

1.3.

Các yếu tố (điều kiện) đảm bảo chất lượng của định tội danh

đối vói tội cướp tài săn...................................................................... 19
1.4.

Bộ luật hình sự - Cơ sở pháp luật trực tiếp của định tội danh

đối với tội cướp tài sản..................................................................... 25
1.4.1.

Các quy định tại Phần chung Bộ luật hình Sự-Cơ sở pháp luật
của định tội danh đối với tội cướp tài sản.......................................... 25

1.4.2.

Các quy định tại Phần các tội phạm cụ thể của Bộ luật hình sự JL

•/








JL











Cơ sở pháp luật của định tội danh đối với tội cướp tài sản............... 27


1.4.3.

Định tội danh trong những trường hợp phạm tội cướp tài sản
cụ thể................................................................................................... 30

1.4.4.

Định tội danh trong nhũng trường hợp chuyển hóa từ các tội xâm

phạm sở hữu có tính chiếm đoạt khác sang tội cướp tài sản............. 36

Kết luận chương 1........................................................................................... 40

CHUÔNG 2: THỤC TIỄN ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP








TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH VÀ MỘT SÓ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỊNH
TỘI DANH.........................................................................................41

2.1.

Thực tiễn định tội danh đối vói tội cướp tài sản trên địa bàn

tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2016-2020.....................................41
2.1.1.

Khái qt về điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.............................................................................. 41

2.1.2.

Thực tiễn định tội danh đối với tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh









1



Thái Bình trong giai đoạn 2016-2020................................................ 44
2.2.

Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật

hình sự năm 2015 và nâng cao chất lượng định tội danh
trong giai đoạn xét xử đối vói tội cướp tài sản..............................65
2.2.1.

Giải pháp tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ Luật hình sự

năm 2015 về tội cướp tài sản.............................................................. 65
2.2.2.

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịnh tội danh trong giai

đoạn xét xử đối với tội cướp tài sản................................................... 66

Kết luận chuưng 2........................................................................................... 75

KÉT LUẬN CHUNG...................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 78



DANH MỤC CÁC CHỦ VIÉT TẮT

BLHS:

Bơ lt hình sư

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT:

Cơ quan điều tra

KCN:

Khu cơng nghiệp

TAND:

Tịa án nhân dân

THTP:

Tình hình tội phạm

VKS:


Viên
• kiểm sát








DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẾU ĐỒ

So hìêu


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

số vụ án cướp tài sản với các vụ án khác trong nhóm
các tội xâm phạm sở hữu trong thời gian 05 năm
(2016 - 2020) trên địa bàn tĩnh Thái Bình

45

Tổng số vụ án và số các bị cáo bị Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình đưa ra xét xừ về tội cướp tài sản trong
thời gian 05 năm (2016 - 2020)


48

Tống số vụ án về tội cướp tài sản và các tội phạm
khác trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu bị Tịa án
nhân dân tỉnh Thái Bình đưa ra xét xử trong thời gian
05 năm (2016-2020)

49

Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử về tội cưóp tài sản và
các tội phạm khác trong nhóm các tội xâm phạm sở
hữu bị Tịa án nhân dân tỉnh Thái Bình trong thời
gian 05 năm (2016 - 2020)

50

Tổng số vụ án và tổng số bị cáo phạm tội cuớp tài sản
bị thay đổi tội danh của Tịa án nhân dân tỉnh Thái
Bình trong thời gian 05 năm (2016 - 2020)

51

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5


Bảng 2.6

o Ả J • /ì
So /liêu


Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Nguyên nhân thay đổi với các vụ phạm tội cướp tài
sản của Tịa án nhân dân tỉnh Thái Bình trong thời
gian 05 năm (2016-2020)
52
rwis\
-ỉ*
Trang
Ten biêu đõ
5>

J

A



Tổng số vụ án và số các bị cáo bị Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình đưa ra xét xử về tội cướp tài sản trong
thời gian 05 năm (2016 - 2020)


49

Tổng số vụ án và tổng số bị cáo phạm tội cưóp tài sản
bị thay đối tội danh của Tòa án nhân dân tỉnh Thái
Bình trong thời gian 05 năm (2016 - 2020)

51


MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài

Đấu tranh phịng, chổng tội phạm luôn là vấn đề mà Đảng và Nhà nước

ta đặc biệt quan tâm đế giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Ngày

nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, sự mở rộng quan hệ quốc tế thì
các loại tội phạm có tính chất nguy hiểm cao ảnh hưởng đến sự phát triển
chung cùa xã hội đang là vấn đề quan tâm hàng đầu. Trong đó, nổi lên là tội

phạm cướp tài sản xảy ra khá phổ biến, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở

hữu về tài sản của công dân. Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận quyền sở hữu

tài sản là quyền bất khả xâm phạm và là quyền cơ bản của cơng dân và được
cụ thế hóa thơng qua nhiều đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật hình sự,
dân sự khác nhau. Tội phạm xâm phạm quyền sở hữu nói chung, tội cưóp tài

sản nói riêng ln là vấn nạn hàng đầu của quốc gia, nó diễn ra ngày càng

tăng với tính chất và thủ đoạn ngày càng tinh vi, lều lĩnh, mang tính nguy
hiểm cao và trẻ hóa về độ tuồi gây thiệt hại lớn về tài sản, tính mạng và sức

khỏe của cơng dân.

Qua tổng kết, báo cáo của Bộ Công an trong năm 2020 tội cưóp tài sản

là một trong những tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất phố biến tại các
địa phương, nhất là tại các thành phố lớn có dân cư đơng đúc, hệ thống giao
thơng và địa hình phức tạp, đây là điều kiện thuận lợi để các loại tội phạm

hoạt động, ẩn nấu và phát triển theo chiều hướng xấu.

Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm

trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phịng Qng Ninh. Phía Bắc giáp với tỉnh Hưng n, Hải Dương và Hải Phịng;
phía Tây và Tây Nam giáp với tình Nam Định và Hà Nam; phía Đơng giáp

với vịnh Bắc Bộ. Hiện nay tỉnh Thái Bình có nhiều khu công nghiệp trọng
diem như Khu công nghiệp Phúc Khánh, Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh

1


và Khu công nghiệp Tiên Hải đã lâp đây 100% diện tích đât cơng nghiệp cho

th, Khu cơng nghiệp Gia Lễ đã cho thuê 64,5 ha/68,8 ha đất công nghiệp
cho thuê, đạt tỷ lệ lấp đầy 93,75% ... . Các khu công nghiệp nằm trên trục

giao thông đường bộ quan trọng như đường Quốc lộ 10, nối Quảng Ninh Hải Phịng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình, hoặc cạnh đường sơng của

hệ thống sơng Thái Bình, ven biển như Thái Thụy, Tiền Hài. Mặt khác các
khu công nghiệp gần sân bay như Cát Bi, cảng biển quốc gia Hải Phòng, Lạch

Huyện, Cái Lân - Quảng Ninh.
Với tốc độ đơ thị hóa và tốc độ phát triển kinh tế nhanh đã kéo theo sự

gia tăng về dân số trong những năm gần đây điều này đặt ra nhiều thách thức
trong cơng tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, đó là sự thao
hóa về đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh thiếu niên muốn hưởng thụ về

vật chất nhưng lại lười lao động dẫn đến việc phạm tội chiếm đoạt tài sản.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tình hình tội phạm nói chung và tội

cưóp tài sản nói riêng có chiều hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp
ảnh hưởng xấu đến sự ốn định về trật tự xã hội tại địa phương và gây tâm lý bất

an cho một bộ phận nhân dân đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Thái Bình.
Từ thực tiễn công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án cưóp tài sản

trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong những năm qua cho thấy việc định tội danh
tội cướp tài sản trong thực tiễn cịn có những bất cập do có nhiều quan điểm

trái chiều giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra (CQĐT), Viện kiểm sát nhân dân

(VKSND) và Tịa án nhân dân (TAND) trong q trình giải quyết vụ án dẫn

đến thực trạng trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa 03 cơ quan còn khá phổ biến.

Thời gian giải quyết vụ án kéo dài, vi phạm thời hạn trong các giai đoạn tố
tụng được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS). Vì vậy, tác giả

chọn đề tài; “Định tội danh đối với tội cướp tài sản (trên co’ sở thực tiễn tại






1-



\





tỉnh Thái Bình) ” làm luận văn thạc sĩ luật nhằm nghiên cứu, đóng góp phần

2


nhỏ vào cơng tác định tội danh và q trình đâu tranh phịng, chơng tội phạm
cướp tài sản tại tỉnh Thái Bình nói riêng và trên địa cả nước nói chung trong

thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Định tội danh tội cướp tài sản là một trong những tội phạm được các
nhà nghiên cứu khoa học luật hình sự đề cập, nghiên cứu ở nhiều hình thức,


mức độ và khía cạnh khác nhau, như:
Giáo trình luật hình sự Việt Nam của GS.TS. Võ Khánh Vinh; Giáo
trình lỷ luận chung về định tội danh của Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà

Nội năm 2003; Giáo trình luật hình sự Việt Nam - phần các tội phạm cụ thể
của Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2005; Định tội danh - lý luận,

hướng dẫn mẫu và 350 bài thực hành do TS. Lê Cảm và TS. Trịnh Quốc

Toản chù biên của Nxb Đại học quốc gia Hà Nội năm 2004; Lý luận về định
tội danh của GS.TS. Võ Khánh Vinh; Giáo trình sau đại học “Lý luận chung

về định tội danh” của Nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 2013.
Trong các binh luận khoa học về luật hình sự, luận án tiến sĩ, luận văn

thạc sĩ của một số tác giả tiêu biểu như: Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn

Ngọc Chí năm 2000 về "Trách nhiệm hình sự đổi với các tội xâm phạm sở
Aữu”; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nông Anh Vượng năm 2016 về
"Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Thái

Nguyên"', Luận văn thạc sĩ luật học cúa tác giả Nguyễn Thị Toàn năm 2015 về
"Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Hà

Đông, Thành phố Hà Nội"', Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2007), Luận văn thạc sĩ
luật học "Đấu tranh phòng chổng tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định"
do TS Truông Quang Vinh hướng dẫn, Hà Nội; Nguyễn Hải Yến (2013), Luận

văn thạc sĩ luật học "Phòng ngừa tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hà
Nội" do PGS.TS. Lê Thị Sơn hướng dẫn, Hà Nội; "Định tội danh đổi với nhóm


3


tội phạm xâm phạm sở hữu tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010”, Luận văn

thạc sỹ luật học, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2011; Võ Thanh Hà Trần

Thị Lan Anh (2013), Luận vãn thạc sĩ luật học 44Phòng ngừa tội cướp tài sản
do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội” do
PGS.TS. Lê Thị Son hướng dẫn, Hà Nội ....

Ngồi ra có các bài báo trên các tạp chí khoa học:
- Trần Thị Lịch (2016), Tội cướp tài sản trong Bộ luật Hình sự năm

1999, sửa đơi năm 2015 và một so giải pháp đấu tranh phồng, chổng tội

phạm, Tạp chí Nghề Luật số 1/2016, tr. 56-58;
- Đặng Thúy Quỳnh (2012), Bàn về tội "Cướp tài sản" và tội "Công
nhiên chiếm đoạt tài sản" trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát

số 19/2012, tr. 24-25,31;

- Đặng Thúy Quỳnh (2012), Phạm tội cưóp tài sản dần đến chết người
hay phạm hai tội cưóp tài sản và tội giết người, Tạp chí Tịa án nhân dân số

24/2012, tr. 24-26.

- Nguyễn Trung Hòa (2018), Một số đặc diêm nhãn thản của người
phạm tội cưóp tài sán trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Nam, Tạp chí


Khoa học Kiểm sát số 5, tr. 37-40;

- Đặng Thúy Quỳnh (2012), Một số giải pháp đẩu tranh phịng, chống

tội phạm cưóp tài sản, Tạp chí Kiểm sát số 22/2012, tr. 38-42.
- Trần Đình Hải (2015), Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật
hình sự năm 1999 về "Tội cưóp tài sản", Tạp chí Kiểm sát số 3/2015, tr. 38-43.

- Nguyễn Văn Khoa Điềm (2018), Một số vấn đề đặt ra trong công tác

phịng ngừa tình hình tội cướp tài sản hiện nay trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 4/2018, tr. 34-42.
Các nghiên cứu trên một mặt đã đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản
của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự liên quan tới tội cướp tài sản. Đồng

4


thời, nghiên cứu cũng đã phần nào đề cập những vấn đề thực tiễn cùng những

giải pháp kiến nghị nhưng mới dừng lại ở mức độ khá chung chung và chưa
có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống về loại tội
này tại một địa bàn cụ thể là tỉnh Thái Bình đặc biệt trong giai đoạn BLHS

2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015) mới có
hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Do đó có thề nói, đây là cơng trình nghiên cứu
đầu tiên đề cập đến tội cướp tài sản theo quy định của BLHS năm 2015 từ


thực tiễn tại tỉnh Thái Bình.

3. Mục
cứu
• đích và nhiệm
• vụ• nghiên
~
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên co sở kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn định tội danh đối

với tội cướp tài sản trên địa bàn tinh Thái Bình, luận văn đề xuất một số kiến
nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao chất lượng
định tội danh đối với tội phạm này trong điều kiện hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu tồng hợp kết quả nghiên cứu từ các công trinh khoa học
của các tác giả đi trước có liên quan đến đề tài luận văn, tác giả kế thừa có

chọn lọc và phát triển ý tưởng khoa học, từ đó đưa ra những luận điểm của
mình về vấn đề nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu mà luận văn hướng tới là:

- Làm sáng tỏ một sổ vấn đề lý luận về định tội danh đối với tội cướp
tài sản như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc định tội danh đối với tội

cướp tài sản, các yếu tố đảm bảo định tội danh đối với tội cướp tài sản đúng;
- Phân tích sâu cơ sở pháp luật hình sự của việc định tội danh đối với

tội cướp tài sản theo BLHS năm 2015 cũng như quy định theo pháp luật


hiện hành;

- Phân tích, đánh giá các kết quả thực thi pháp luật hình sự giai đoạn
2016-2020 liên quan tới tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình;

5


- Đê xuât những kiên nghị hoàn thiện pháp luật quy đinh vê tội cuớp tài

sản và áp dụng đúng pháp luật về tội này trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật hình sự về tội

phạm cướp tài sản và thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn tình Thái Bình
hiện nay.
- Thời gian: giai đoạn 2016 - 2020.
- Địa bàn: thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thái Bình, chủ yếu là số liệu của

Tịa án nhân dân thành phố và cấp huyện.
5. Co’ sỏ’ lý luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng, chống
tội phạm cướp tài sản.

Luận văn có sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội

được sử dụng phổ biến trong các cơng trình nghiên cứu khoa học xã hội như

phân tích, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phương pháp lịch sử, tư
duy logic, quy nạp, diễn giải ... nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên
cứu của đề tài.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đề tài tổng hợp những vấn đề khoa

học, cơ sở lý luận trong pháp luật hình sự Việt Nam về tội cưóp tài sản; từ đó

đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bỉnh trong giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Luận văn cũng đưa một số kiến nghị nhằm

hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan tới loại tội phạm này.
Những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng vào mục đích tham khảo
trong giảng dạy và học tập các học phần pháp luật hình sự; tội phạm học...

6


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 02 chưong:
Chương 7: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về định tội danh đối với
tội cướp tài sản.

Chương 2: Thực tiễn định tội danh đối với tội cướp tài sản trên địa bản

tỉnh Thái Bình và một số kiến nghị.


7


CHƯƠNG 1

MỘT SÓ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊNH TỘI DANH

ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP TÀI SẢN
1.1. Khái niệm,
đặc
điểm và của định
tội
danh đối với tội

7

o




cướp tài sán
1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm về định tội danh đối với tội cướp tài sản











Ã.

Trong khoa học luật hình sự, khái niệm định tội danh hiện nay có nhiều

cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của GS. TSKH Lê Cảm thì:
Định tội danh là một quá trình nhận thức lý luận có tính chat logic,

là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật
hình sự, cũng như pháp luật tổ tụng hình sự và được tiến hành trên
cơ sở các chứng cứ, tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tể

của vụ án hình sự đế xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của

hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu của
cấu thành tội phạm tương ứng do luật hình sự quy định, nhằm đạt

được sự thật khách quan, tức là đưa ra sự đánh giá chính xác tội

phạm về mặt pháp lý hình sự, làm tiền đề cho việc cá thể hóa và
phân hóa trách nhiệm hình sự một cách cơng minh, có căn cứ và

đúng pháp luật [4, tr. 9].

Còn theo GS.TS Tiến sĩ Võ Khánh Vinh thì:
Định tội danh là một hoạt động nhận thức, hoạt động áp dụng pháp


luật hình sự nhằm đi tới chân lý khách quan trên cơ sở xác định
đúng đắn, đầy đủ các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội được
thực hiện, nhận thức đủng nội dung quy phạm pháp luật hình sự
quy định cấu thành tội phạm tương ứng và mối liên hệ tương đồng

giữa các dấu hiệu của cấu thành tội phạm với các tình tiết cụ thể của

hành vi phạm tội bằng các phương pháp và thông qua các giai đoạn
nhất định [30, tr. 26-27].

8


Do đó có thê khăng định hoạt động định tội danh có vai trị rât quan
trọng trong q trình giải quyết vụ án hình sự, nó là cơ sở cho việc xác định

hành vi phạm tội của tội phạm, là tiền đề để phân hóa trách nhiệm hình sự
(TNHS) và cá thể hóa hình phạt chính xác, tồn diện, khách quan, đảm bảo
cho pháp luật được áp dụng được công minh, cơng bằng và hợp lý. Ngồi ra,

định tội danh còn làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện
pháp tư pháp, xác định thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của

các chù thể và cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần quan trọng vào cơng tác
đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm, bảo vệ sự nghiêm minh của pháp

luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích của Nhà nước, cua công dân,
tồ chức kinh tế và trật
tự• an tồn xã hội.

Việc
định
tội
danh sai hoặc
khơng






chính xác sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý rất lớn, không đảm bảo tính có căn cứ

của q trình điều tra, truy tố và quyết định hình phạt trong hoạt động xét xử

khơng đúng người, không đúng tội, không đúng quy định pháp luật. Đây là
nguyên nhân và điều kiện dẫn đen việc làm oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm
hoặc không chứng minh được người phạm tội.

Từ những cơ sở lý luận trên, có thể đưa ra khái niệm về định tội danh

như sau: Định tội danh là một dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp
luật hình sự do các cơ quan tiến hành tổ tụng thực hiện bằng cách - trên cơ
sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập được và các tình tiết khách quan của vụ
án hình sự đổi chiếu, kiêm tra đê xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của

hành vi nguy hiềm cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu của Cẩu thành
tội phạm cụ thê tương ứng trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự quy định

thê hiện thông qua một văn bản áp dụng pháp luật.

Khái niệm
định
tội
danh nêu trên chi là việc
định
tội
danh trong<^2 hoạt








động tố tụng nói chung, mang ý nghĩa khoa học áp dụng cho tồn bộ các loại
tội
Cịn đối với việc
định tội danh tội
cướp1 tài sản là một hoạt động tố

±phạm.

•••


9


tụng cụ thê của các cơ quan tiên hành tô tụng và những người tiên hành tô

tụng thực hiện, mang ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Trong đó, trên cơ sở

các dấu hiệu cơ bản của cấu thành tội cướp tài sản, các cơ quan tiến hành tố
tụng (hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS) phân tích,

đánh giá nhằm xác định hành vi phạm tội đó có phải là hành vi cướp tài sản
hay khơng, thuộc khoản (khung) cụ the nào đó từ đó ban hành các quyết định
tố tụng tương ứng theo quy định của pháp luật.

Dưới góc độ khoa học luật hình sự Việt Nam, theo chúng tôi khái niệm
định tội danh đối với tội cướp tài sản được định nghĩa như sau:
Định tội danh đối với tội cướp tài sản là một trong những dạng hoạt

động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan tiến hành tổ tụng
có thâm quyền theo quy định pháp luật đế xem xét, đánh giả, phân tích một

hành vi phạm tội có thỏa mãn những dấu hiệu của cấu thành tội cướp tài sản
hay khơng, nếu đúng thì nó thuộc diêm, khoản nào của Điều 133 Bộ luật hình
sự và đưa ra kết luận bằng một văn bản pháp luật.

Từ khái niệm định tội danh như đã nêu trên đây, ta có thể thấy định tội
danh có những đặc điểm cơ bản sau:

về chủ thể: Định tội danh là hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan
tiến hành tố tụng gồm CQĐT, VKSND, TA và một số cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như: Hải quan, Cảnh sát biển,

Kiểm lâm, Bộ đội biên phòng ... thông qua những người tiến hành tố tụng

như Điều tra viên (ĐTV), Kiểm sát viên (KSV), Thẩm phán thực hiện một số

chức năng, nhiệm vụ được quy định cụ thề trong BLTTHS.
về căn cứ: Định tội danh là hoạt động rất phức tạp, nó địi hỏi các chủ

thể tiến hành khi thực hiện định tội danh phải dựa vào những yếu tố cấu thành
tội phạm (CTTP) nhằm đảm báo tính có căn cứ, tính đầy đù, tính khách quan
và tính tồn diện đảm bảo việc đánh giá chính xác bản chất của hành vi phạm

10


tội cụ thê được quy định trong Bộ luật hình sự (BLHS) và quyêt định tô tụng
được ban hành đảm bảo tính hợp pháp và chính xác.

về bản chất: Hoạt động định tội danh thực chất là hoạt động áp dụng

pháp luật hình sự và Tố tụng hình sự (TTHS) vào thực tiễn thông qua các chủ

thể tiến hành tố tụng bàng việc ban hành các văn băn, quyết định tố tụng

nhằm mục đích giải quyết vụ án hình sự phù hợp với các quy phạm pháp luật
hình sự (luật nội dung) và các quy phạm pháp luật TTHS (luật hình thức).
Nếu định tội danh khơng dựa vào các căn cứ pháp luật có thề sẽ dẫn đến việc
tùy tiện, khơng chính xác là ngun nhân dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm hoặc

làm oan người vơ tội.
về mục đích: Mục đích cuối cùng và chủ yếu của định tội danh là xác

định chính xác người thực hiện hành vi phạm tội, phạm tội gì, thuộc điều
khoản nào được quy định trong BLHS nhằm buộc họ phải chịu TNHS, hình


phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm và hậu quả của hành vi

phạm tội đã gây ra cho xã hội.
- Theo chúng tôi, việc định tội danh đối với tội cướp tài sản ngồi có
những đặc điểm chung cùa việc định tội danh, nó cịn phản ánh đặc điếm cơ
bản riêng như sau:

Thứ nhất, định tội danh đối với tội cướp tài sản là một trong những

dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, mà cụ thể là áp dụng
các quy định của Bộ luật hình sự bao gồm cả Phần chung và Phần các tội

phạm của Bộ luật này;
Thứ hai, hoạt động thực tiễn này do các cơ quan tiến hành tố tụng có
thẩm quyền - Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tịa án theo quy định và trình

tự của pháp luật thực hiện và trong bản án của Tòa án, tội danh mang giá trị

cao nhất - chính thức;

11


Thứ ha. định tội danh đôi với tội cướp tài sản được tiên hành băng cách
- trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập được và các tình tiết khách

quan của vụ án hình sự (vụ án cướp tài sán) để đối chiếu, so sánh và kiểm tra
để xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội

được thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm quy định tại Điều 168











JL



JL





Bộ luật hình sự năm 2015;

Thứ tư, căn cứ pháp lý của việc định tội danh đối với tội cướp tài sản
chính là Bộ luật hình sự (bao gồm Phàn chung và Phần các tội phạm), cụ thể

là Điều 168 Bộ luật hình sự nội dung Điều luật này. Trong khi đó, căn cứ

khoa học
của việc
định

tội
danh đối với tội
cướpM tài sản chính là cấu thành tội






phạm này (bao gồm bốn yếu tố - khách thể của tội phạm, mặt khách quan của
tội phạm, chù thể của tội phạm và mặt chù quan của tội phạm).

Thứ năm, kết quả của quá trình định tội danh đối với tội cướp tài sản

thể hiện thông qua một văn bản áp dụng pháp luật và bởi cơ quan, chủ thể có
thẩm quyền do pháp luật quy định;

Thứ sáu, từ văn bản áp dụng pháp luật đó, sẽ phát sinh các hậu quà mà

người phạm tội phải gánh chịu. Theo đó, các hình thức văn bản áp dụng pháp
luật trong hoạt động định tội danh đối với tội cướp tài sản theo quy định của
BLTTHS, bao gồm:
+ Quyết định khởi tổ vụ án hoặc quyết định khơng khởi tố vụ án

hình sự;
+ Quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết

định khởi tố bị can;
+ Quyết định tạm đình chì điều tra; quyết định đình chỉ điều tra;


+ Quyết định điều tra bổ sung, điều tra lại;
+ Quyết định phục hồi điều tra;

12


+ Quyêt định nhập hoặc tách vụ án hình sự đê tiên hành điêu tra;
+ Kết luận điều tra;
+ Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
+ Quyết định tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ vụ án;
+ Quyết định truy tố bị can bằng Bản cáo trạng;

+ Bản án hình sụ;
+ Bản kháng nghị; quyết định kháng nghị;
+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
1.1.2. Ỷ nghĩa của việc định tội danh đối với tội cướp tài sản

Như đã đề cập, định tội danh đối với tội cướp tài sản là một trong
những dạng hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan

tiến hành tố tụng có thẩm quyền - CQĐT, VKS, TA theo quy định của pháp
luật nhằm xem xét, đánh giá, phân tích một hành vi phạm tội có thỏa mãn
những dấu hiệu của cấu thành tội cướp tài sản hay khơng, nếu đúng thì nó
thuộc điểm, khoản nào của Điều 168 BLHS năm 2015. Do đó, việc định tội

danh đúng đối với tội phạm này có những ý nghĩa như sau:
Một là, bằng việc cụ thế hóa các quy định BLHS trừu tượng, khoa học
vào đời sống thực tế, việc định tội danh đối với tội cướp tài sản có căn cứ và


đúng sẽ là tiền đề cho việc phân hóa TNHS và cá thể hóa hình phạt đối với

người phạm tội một cách cơng minh, có căn cứ và đúng pháp luật, đồng thời
để áp dụng chính xác các quy định khác trong BLHS như: các trường hợp loại
trừ TNS, khung (khoản) với mức và loại hình phạt tương xứng với tính chất

và mức độ của hành vi phạm tội cướp tài sản, xác định chính xác tái phạm, tái

phạm nguy hiểm; cũng như quyết định hình phạt trong một loạt những trường
hợp khác nhau như: phạm tội có đồng phạm, đa (nhiều) tội phạm, thời hiệu

truy cứu TNHS; v.v...

13


Hai là, việc định tội danh đôi với tội cướp tài sản có căn cứ và đủng sẽ

góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ và các chức năng của BLHS - bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa

đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp

của cơng dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chù nghĩa, chống mọi

hành vi phạm tội; đông thời giáo dục mọi người ý thức tuân thủ theo pháp

luật, đấu tranh phòng và chống tội phạm.

Ngồi ra, việc định tội danh đơi với tội cướp tài sản có căn cứ và

đúng sẽ góp phần thực hiện tốt nguyên tắc xử lý về hình sự với sự thế hiện

các tư tưởng của hàng loạt nguyên tắc tiến bộ như: pháp chế, dân chủ, bình

đắng, cơng minh, nhân đạo và trách nhiệm hình sự trên cơ sở lồi của người

Ba là, việc định tội danh đơi với tội cướp tài sản có căn cứ và đúng sẽ

còn là một trong những cơ sở để áp dụng chính xác và đúng đắn các quy định

của BLTTHS về tạm giam, thời hạn tạm giam, khởi tố vụ án hình sự, thấm
quyền điều tra, truy tố và xét xử; qua đó, góp phần hữu hiệu cho việc bảo vệ

các quyền và tự do của cơng dân nói chung với một bên là quyền và tự do của

người phạm tội cưóp tài sản trong lĩnh vực tư pháp hình sự;

Bơn là, việc định tội danh đơi với tội cướp tài sân có căn cứ và đúng sẽ
đem lại công lý và công băng trong xã hội, pháp luật được thực thi nghiêm
chỉnh và quyền lợi của người bị hại được đền bù, cũng như người phạm tội

phải chịu TNHS và hình phạt trước pháp luật;

Năm là, ci cùng, tuy nhiên, nêu việc định tội danh đôi với tội cướp
tài sản không đúng đương nhiên dẫn đến một loạt hậu quả tiêu cực như: bỏ

lọt tội phạm, bỏ lọt người phạm tội; không bảo đảm được pháp chê xã hội

chủ nghĩa và tính cơng bằng của hình phạt do Tịa án quyết định, người
phạm tội khơng bị truy cứu TNHS và khơng bảo đảm qun và lợi ích cho


14


người bị hại. Ngược lại, ở mức cao hơn, nêu một người không phạm tội hoặc
phạm tội nhẹ hơn tội cướp tài sản, nếu bị định tội danh là tội cướp tài sản
khơng những truy cứu TNHS khơng chính xác mà cịn xâm phạm thơ bạo

danh dự và nhân phẩm, các quyền và tự do của công dân; gây ra oan, sai với
những hệ lụy vô cùng lớn cho xã hội; qua đó làm giảm uy tín và hiệu lực của
các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án, giàm hiệu quả của cuộc đấu tranh

phòng và chống tội phạm.

1.2. Các giai đoạn định tội danh đối với tội cướp tài sản
Định tội danh là tập hợp các hoạt động tuân theo quy luật của quá trình

nhận thức thế giới khách quan mang tính logic liên quan đến việc đổi chiếu,
so sánh, tìm kiểm sự phù hợp giữa những gì xảy ra ngồi thực tiễn khách

quan và mơ hình của nó được phản ánh trong luật. Đây là một quá trình trải

qua nhiều giai đoạn cụ thể khác nhau. Mồi giai đoạn là một khâu được tiến
hành theo một trình tự nhất định phù hợp với logic của hoạt động nhận thức

để đạt đến chân lý của chủ thể định tội danh.
Trong khoa học pháp lý hình sự hiện nay, có nhiều quan điểm khác

nhau về các giai đoạn của quá trình định tội danh. Theo quan điểm của GS.


TS Lê Cảm thì quá trình định tội danh phải trải qua bốn bước:
Bước 1: Xem xét và thiết lập đúng các tình tiết thực tế của vụ án trong

sự phù hợp với hiện thực khách quan
Bước 2: Nhận thức một cách thống nhất và chính xác nội dung các quy

phạm pháp luật hình sự đang có hiệu lực thi hành
Bước 3: Lựa chọn đúng điều khoản tương ứng trong Phần các tội phạm

của Bộ luật Hình sự quy định trách nhiệm đối với tội phạm cụ thể để so sánh,

đối chiếu và kiểm tra các dấu hiệu của cấu thành tội phạm đó với các tình tiết

cụ thể của hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện trên thực tế;

Bước 4: Ra văn bản áp dụng pháp luật, đưa ra kết luận có căn cứ và

15


đảm bảo sức thuyêt phục vê sự phù hợp của hành vi thực tê trong thực tê
khách quan với cấu thành tội phạm cụ thể tương ứng được quy định trong
luật hình sự.
Trong khi đó, PGS.TS Dương Tuyết Miên lại cho rằng định tội danh

chỉ trải qua 3 bước:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét và đánh giá các tình tiết của
vụ án trong sự phù họp với hiện thực khách quan;

Bước 2: Tìm ra tội danh, điều luật tương ứng với hành vi đã thực hiện


trên thực tế;
Bước 3: Ra văn bản áp dụng pháp luật trong đó kết luận một cách có

căn cứ hành vi đã thực hiện có phạm tội hay khơng? Neu phạm tội thì theo
điều luật nào của Bộ luật Hình sự.
Kế thừa các quan điểm trên, trên cơ sở kết hợp lý luận nhận thức của
chủ nghĩa Mác - Lenin và lý luận về hoạt động áp dụng pháp luật, có thề rút
ra các giai đoạn cụ thể của quá trình định tội danh như sau:
1.2.1. Thu thập, kiểm tra, đánh giá toàn diện chúng cứ chúng minh

sự thật của vụ án cướp tài sản

Trong giai đoạn này, có hai nhiệm vụ cụ thể mà chủ thể định tội danh

phải làm:

Một là, làm rõ sự thật của vụ án thông qua các chứng cứ đã được thu
thập, củng cổ và kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Trong thực tế, nhiệm vụ này chỉ đặt ra đối với hoạt động định tội danh chính

thức với chủ thể định tội danh là Cơ quan điều tra, Điều tra viên trực tiếp thụ

lý điều tra vụ án, Phó Thủ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Đối với các
cơ quan tiến hành tố tụng khác, nhiệm vụ trực tiếp của họ là kiểm tra lại

chứng cứ đã thu thập được để xác định xem toàn bộ sự thật của vụ án đã được
làm sáng tỏ hay chưa.

16



Hai là trên cơ sở các tình tiết vụ án đã được làm rõ, phải phân tích một
cách khách quan, tồn diện, đầy đủ các tình tiết đó đế xác định những tình tiết
có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án cũng như đối với định tội danh.
Trong định tội danh đối với tội cướp tài sản, cần phải làm rõ các nội

dung cụ thể sau:

- Quan hệ sở hũu họp pháp tài sản của chủ tài sản có bị xâm hại hay khơng?
- Có hay khơng hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
hoặc có hành vi làm cho người bị tấn cơng lâm vào tình trạng khơng thế
chống cứ được nhằm chiếm đoạt tài sản?

- Bị can có đúng là người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hay
khơng? Có năng lực trách nhiệm hình sự hay khơng? Có những biểu hiện mắc
bệnh tâm thần hay khơng? Có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay khơng?

- Hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện trong điều kiện, hoàn
cảnh nào?
Trong giai đoạn này, điều quan trọng là chủ thế định tội danh phải năm
được bản chất của vụ án, phải khẳng định được dấu hiệu cấu thành tội phạm
của tội cưóp tài sản đe chuyền sang giai đoạn thứ hai.
1.2.2. So sánh, đoi chiếu các tình tiết của vụ án đã được làm rõ với

quy
định
tại
điều
168

Bộ
luật
Hình
sựđể
xác
định
sự
tương
đồng
1 J •






o
O

Đây là giai đoạn trung tâm trong quá trình định tội danh nói chung và
định tội danh đối với tội cướp tài sản nói riêng. Trong giai đoạn này, chủ thể
định tội danh phải làm những việc sau:

Một là, đối chiếu từng tình tiết của vụ án xảy ra trên thực tế với các dấu
hiệu cấu thành tội phạm tương ứng của tội Cướp tài sản. Sau đó, phải so sánh

tổng thể các tình tiết của vụ án với tổng thể các dấu hiệu cấu thành tội phạm

của tội cướp tài sản.
Hai là, phát hiện, tìm ra sự đồng nhất giữa các tình tiết điển hình của vụ


17


án với các dâu hiệu pháp lý mà Bộ luật Hình sự mơ tại Điêu 168. Trong

trường họp có căn cứ khẳng định khơng có sự đồng nhất thì phải kiểm tra lại.

Sau khi có căn cứ xác định khơng có sự đồng nhất thì phải kiểm tra lại có hay
khơng tội phạm xảy ra, nếu có nhưng khơng phạm vào tội cướp tài sản thì cấu

thành tội phạm nào khác.
Sau khi xác định được đối tượng vụ án là người có hành vi phạm tội

cướp tài sản thì phải xác định khoản cụ thể của điều 168 được áp dụng, xem xét
vụ án có yếu tố đồng phạm hay khơng, ai là đồng phạm, vai trị đồng phạm?

Ket thúc giai đoạn này, chú thể định tội danh đã có căn cứ để xác định
đối tượng vụ án đã thực hiện hành vi cưóp tài sản và hành vi đã cấu thành tội
cướp tài sản quy định tại điều 168 Bộ luật Hình sự, xác định được các điều

luật trong phần chung của Bộ luật Hình sự được áp dụng để giải quyết vụ án.
1.2.3. Đưa ra kết luận về tội danh người đã thực hiện hành vi quy
định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự

Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình định tội danh, là giai đoạn
đưa ra kết luận về việc đối tượng vụ án đã thực hiện tội phạm cướp tài sản.

Chủ thể định tội danh phải bằng ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa và niềm tin
nội tâm khắng định một cách dứt khoát rằng đổi tượng đã phạm tội cướp tài


sản và nêu ra các điều luật được áp dụng trong cả Bộ luật Hình sự và Bộ luật

Tố tụng hình sự. Đối với định tội danh khơng chính thức, q trình định tội

danh có thể được xem là đã kết thúc. Chủ thể định tội danh khơng chính thức
thế hiện quan điếm của mình trong các bài báo, bài viết, cơng trình khoa học
hoặc các hình thức khác.

Đối với định tội danh chính thức, chủ thế phải thể hiện sự đánh giá
pháp lý trong các quyết định và văn bản tố tụng, tiếp tục nghĩa vụ chứng minh
về kết luận của mình theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Tóm lại, việc phân chia các giai đoạn định tội danh chỉ mang tính chất

18


tương đôi. Nhiêu khi các chủ thê định tội danh gộp giai đoạn này vào giai
đoạn khác. Cũng có những trường hợp, quá trình định tội danh phải quay lại

từ đầu đề kiểm tra lại tính đúng đắn, phù hợp với chân lý khách quan và quy
định của pháp luật nếu như chủ thể định tội danh cỏ những sai lầm nào đó
trong q trình định tội danh.
1.3. Các yếu tố (điều kiện) đảm bảo chất lượng của định tội danh

đối vói tội cướp tài săn
y

r


_

* Điêu kiện thứ nhât - Năng lực, trình độ, chun mơn, nghiệp vụ của

người định tội danh

- Trong Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật không quy
định ai hay cơ quan nào có thẩm quyền trực tiếp định tội danh, nhưng căn cứ
vào quy định nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong BLTTHS thì cỏ thể
xác định những người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm

phán) và những người được giao một số hoạt động điều tra là những người có

nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết vụ án và có quyền hạn ký các văn bản định

tội danh chung.

- Cụ thể, đối với Thủ trưởng, Phó thù trưởng Cơ quan điều tra, khi tiến
hành tố tụng hình sự có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội

phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tổ, không khởi tố, bổ sung hoặc

thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay
đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định
ủy thác điều tra;

+ Quyết định áp dụng, thay đổi, húy bở biện pháp ngăn chặn, biện pháp

cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;

+ Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xứ lý

vật chứng;

19


+ Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định

lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người
giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định
giá tài sản.
+ Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các

biện pháp điều tra;
+ Kết luận điều tra vụ án;
+ Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra
vụ án, bị can;

+ Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát khi thực hành quyền
công tố và kiểm sát sự tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự có
nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một

số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc

thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định

khởi tố, không khời tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị

can theo quy định của Bộ luật này;
+ Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết

định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án;
quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết

định nhập, tách vụ án;
+ Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp

cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm
tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia
hạn tạm giam, gia hạn truy tố;

20


+ Quyêt định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chửng;
+ Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định

lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định.
Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
+ Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao

nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đồi Điều tra viên, Cán bộ

điều tra;
9


\

r

n

+ Phê chuân hoặc không phê chuân quyêt định, lệnh của Cơ quan điêu

tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
+ Quyết định hủy bở các quyết định, lệnh khơng có căn cứ và trái pháp

luật của Cơ quan điêu tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiên hành một sơ hoạt

động điều tra;
'

e

-

-

í

1-2

1

.


£

1

.

1

+ Giải qut tranh châp vê thâm quyên giải quyêt nguôn tin vê tội
\

r

9

phạm, khởi tô, điêu tra; quyêt định chuyên vụ án;
+ Quyêt định áp dụng, đình chỉ biện pháp băt buộc chừa bệnh;
+ Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng

thủ tục rút gọn;
+ Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều

tra lại;
+ Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chi vụ
án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết

định tạm đinh chì việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi
điều tra vụ án, phục hồi điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án

đối với bị can;

+ Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;

+ Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;

21


×