LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công hố trong hất kỳ công trình nào
khác. Các sổ liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm hảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận vãn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Quốc Phong
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ ĐỊNH TỘI DANH.......13
ĐỐI VỚI CÁC TỘI PHẠM MA TỦY........................................................ 13
1.1. Khái niệm định tội danh đối với các tội phạm về ma túy.................... 13
1.1.1. Khái niệm các tội phạm về ma túy.................................................. 13
1.1.2. Khái niệm định tội danh................................................................. 14
1.1.3. Định tội danh đối với các tội phạm về ma túy................................ 17
1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của hoạt động định tội danh các tội phạm về ma
túy.... ........................ ....................
18
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy.... 18
1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động định tội danh các tội phạm về ma tuỷ...... 20
1.3. Căn cứ pháp lý của hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy.... 23
1.3.1. Lý luận chung về căn cứ pháp lý của hoạt động định tội danh các tội
phạm về ma túy........................................................................................... 23
1.3.2. Pháp luật thực định về hoạt động định tội danh các tội phạm về ma
túy............................................................................................................... 26
1.4. Yeu tố ảnh hưởng đến hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy
.................................................
32
1.4.1. Năng lực chuyên môn của chủ thể định tội danh........................... 32
1.4.2. Đạo đức nghề nghiệp của chủ thể định tội danh............................ 34
1.4.3. Sự minh bạch và tính chính xác của hệ thống pháp luật hình sự... 35
Kết luận Chương 1......................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. THỤC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH...................................... 38
TỘI PHẠM VÈ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.......... 38
2.1. Khái quát chung về tỉnh Hải Dương và tình hình tội phạm về ma túy từ
năm 2018 đến nay.......................................................................................... 39
2.1.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương............... 39
2.1.2. Tác động từ yếu tố kinh tế - xã hội đến tình hình tội phạm về ma
túy trên địa bàn tình Hải Dương................................................................ 39
2.1.3. Khái quát tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Hải
Dương từ năm 2018 đến nay...................................................................... 40
2.1.4. Đặc điểm của tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương ... 45
•
1
•
•
•
•
•
•
•
•
4^2
J
1
•
•
•
±
•
22. Thực
tiên hoạt
động
đinh
tội danh một
sơ tội
phạm
vê ma túy•/ trên địa
•
•
•
••
•
•
±
<
•
bàn tỉnh Hải Dương........................................................................................47
2.2.1. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS)................... 47
2.2.2. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 BLHS).............. 49
2.2.3. Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS)................... 50
2.2.4. Tội chứa chấp việc sừ dụng trái phép chất ma túy (Điều 256
BLHS)..................... ....... ............. ....?................
52
2.3. Một số tồn tại hạn chế, bất cập trong hoạt động định tội danh đối với
một số loại tội phạm về ma túy trên địa bàn Hải Dương..............................53
2.3.1. Bất cập về quy định pháp luật hiện hành....................................... 53
2.3.2. Bất cập về thực tiễn áp dụng pháp luật.......................................... 55
2.4. Nguyên nhân của một số hạn chế, bất cập trên thực tiễn..................... 61
Kết luận Chương 2......................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG ĐỊNH TỘI DANH TỘI PHẠM.......................................... 64
VÈ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG................................. 64
3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động định tội danh tội phạm
về ma túy....................................................................................................... 64
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật........................................ 64
3.1.2. Xây dựng các tiêu chí đối với việc giải quyết án ma túy............... 67
3.1.3. Tăng cường hướng dần áp dụng pháp luật...................................... 68
3.1.4. Tăng cường tổng kết thực tiễn......................................................... 72
3.1.5. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc định tội danh các tội phạm về
ma túy......................................................................................................... 73
3.2. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động định tội danh tội phạm
về ma túy....................................................................................................... 75
3.2.1. Kiến nghị đối với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.... 75
3.2.2. Kiến nghị đối với Cơ quan điều tra.................................................77
3.2.3. Bảo đảm hiệu quả phôi hợp giữa Cơ quan điêu tra, Viện kiêm sát,
Tòa án.........................................................................................................
Kết luận Chương 3......................................................................................... 81
KẾT LUẬN...................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 84
r
\
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT
BLHS
Bơ• lt
• Hình sư•
CTTP
cấu thành tội phạm
TAND
Tồ án nhân dân
TNHS
Trách nhiêm
• hình sư•
DANH MỤC CÁC BẢNG
số hiêu
•
băng
Tên bảng
Trang
2.1
Số liệu thống kê về tình hình giải quyết án ma túy trên
41
địa bàn tỉnh Hải Duơng từ ngày 01/01/2018 đến ngày
30/09/2020
2.2
Số liệu thống kê về số vụ án Tòa án nhân dân trả hồ sơ
42
cho Viện kiểm sát liên quan đến các vụ án ma túy từ
ngày 01/01/2018 đến ngày 30/09/2020
2.3
Số liệu thống kê về các vụ án ma túy Tòa án nhân dân
tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm tù ngày 01/01/2018
đến ngày 30/09/2020
44
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt cùa đê tài
Trên phương diện thực tiễn xét xử tội phạm, các tội phạm về ma túy là
một trong các nhóm tội phạm diễn ra phổ biến, tốc độ gia tăng nhanh chóng,
mức độ, cũng như tính chất nguy hiểm đặc biệt cao, hậu quả gây ra đặc biệt
nghiêm trọng. Các cơng trình nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học đều chỉ ra
ràng tội phạm về ma túy luôn nằm trong tốp ba các tội phạm bị xét xử nhiều
nhất trên phạm vi toàn quốc và ở các địa phương [28, tr.2J. Các hình phạt
nghiêm khắc nhất đã tuyên đều tập trung ở các bị cáo phạm các tội phạm về
ma túy.
Trong số các hoạt động áp dụng pháp luật xét xử các tội phạm cụ thể,
hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các tội phạm về ma túy diễn ra
thường xuyên nhất, ở phạm vi lớn nhất, với nhiều nội dung nhất...Hoạt động
áp dụng pháp luật trong xét xử các tội phạm về ma túy có liên quan đến nhiều
yếu tố, bao gồm sự điều chỉnh của pháp luật thực định, sự dự liệu của pháp
luật, diễn biến của tội phạm, và đặc biệt là năng lực, trình độ, ý thức của chú
thể áp dụng pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các tội phạm
về ma túy là môi trường phát huy hiệu quả quy định của pháp luật, đồng thời
cũng là mơi trường đánh giá tính phù hợp của pháp luật, từ đó có sự điều
chỉnh phù hợp, tương ứng. Hơn thế nữa, ngồi những đóng góp đáng kề vào
cơng cuộc đấu tranh phịng chống loại tội phạm này, hoạt động áp dụng pháp
luật trong xét xử các tội phạm về ma túy còn chỉ ra khá nhiều điểm chưa hoàn
thiện của pháp luật, cũng như bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc trong quá
trình xét xử tội phạm.
Ngày 27/11/2015, Quốc hội đã thông qua BLHS năm 2015. Bên cạnh
mục đích là khắc phục những bất cập, hạn chế của một số quy định trong
I
BLHS năm 1999, bổ sung các quy định mới nhằm củng cố và tăng cường hơn
nữa căn cứ pháp lý xử lý tội phạm, BLHS năm 2015 cịn có nhiệm vụ thực
hiện hố chủ trương hồn thiện pháp luật hình sự bảo đảm các quyền con
người, nhân đạo hóa các biện pháp trừng trị hình sự, phù hợp với điều kiện
phát triển, đạo đức của người Việt Nam và bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng,
thuận lợi cho việc áp dụng điều luật trong xử lý tội phạm [1]. Tuy nhiên, ngay
sau khi được ban hành, BLHS năm 2015 đã bộc lộ một số sai sót. Ngày
29/6/2016, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 144/2016/QH13 về
việc lùi hiệu lực thi hành của BLHS năm 2015 và một số văn bản luật có liên
quan. Ngày 20/6/2017, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS số
100/2015/QH13 Luật số 12/2017/QH14 đã được Quốc hội khóa XIV thơng
qua, nhằm khắc phục những sai sót cùa BLHS năm 2015, bâo đảm tính thống
nhất, tính khả thi của BLHS, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm và
bảo đảm tốt hơn quyền của người phạm tội.
Mặc dù không phải là địa bàn phức tạp, nổi cộm về ma túy, nhưng thời
gian gần đây, tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang có những
hoạt động, diễn biến phức tạp, khiến người dân hoang mang, lo lắng [53],
Theo thống kê của Công an tỉnh Hải Dương, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2020,
lực lượng Cơng an trên tồn tỉnh Hài Dương đã phát hiện, bắt giữ xử lý 371
vụ, 804 đối tượng, tang vật thu giữ gần 200g hêrôin, hơn 350g ma túy tổng
hợp các loại, đã khởi tố 188 vụ, 199 bị can, xử lý hành chính 183 vụ, 605 đối
tượng, phạt tiền 422 triệu đồng, đã lập 85 hồ sơ áp dụng biện pháp hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc... [6].
Từ thực tiễn công tác xét xử các vụ án về ma túy trên địa bàn tĩnh Hải
Dương, nhất là đối với một số tội phạm ma túy diễn ra thường xuyên hơn, bên
cạnh những điếm thống nhất giữa các cơ quan tố tụng trong việc định tội danh
đối với nhóm tội phạm về ma túy, vẫn cịn những vụ việc chưa có sự thống
2
nhât vê định tội danh giữa các cơ quan tô tụng, thậm chí ngay trong cơ quan
xét xử. Từ đó dẫn đến các quan điểm xử lý khác nhau, làm ảnh hướng đến sự
nghiêm minh của pháp luật cũng như chính sách xử lý đảm bảo sự thống nhất
của pháp luật và sự bình đẳng giữa người phạm tội.
Trên tinh thần đó, việc nghiên cứu đề tài “Định tội danh các tội phạm
về ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên CO' sở thực tiễn địa bàn tỉnh
J
•
o
•
•
•
•
’
Hải Dương)” là cần thiết để có cơ sở đánh giá tính phù hợp của pháp luật về
các tội phạm này và kiến nghị các giãi pháp hoàn thiện quy định pháp luật
cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật trên thực tiễn hướng
tới mục đích đấu tranh, phịng ngừa loại tội phạm này.
Nhóm các tội phạm về ma túy trong BLHS năm 2015 gồm 13 tội danh
(được quy định từ Điều 247 đến Điều 259). Tuy nhiên, theo thống kê của các
cơ quan chức năng, công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án phạm tội về ma
túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương, chủ yếu là các tội: Tội tàng trữ trái phép chất
ma túy (Điều 249 BLHS); Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250
BLHS); Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS) và Tội chứa
chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256 BLHS). Do đó, để cho
việc nghiên cứu được tập trung, luận văn này chỉ đề cập nghiên cứu vấn đề
định tội danh các tội phạm về ma túy đối với 04 loại tội phạm nêu trên.
•
•
•
X
•
J
•
•
X
•
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cũng bởi tính cấp thiết của đề tài, đã có những cơng trình nghiên cứu
chun sâu liên quan đến việc định tội danh các tội phạm về ma túy. Đó là
những luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, một số giáo trình giảng dạy, bài viết
trên tạp chí và một số sách chuyên khảo, nổi bật trong số đó có thể kể đến:
Đề tài nghiên cứu khoa học
3
Nguyễn Tuyết Mai (2017) - chủ nhiệm đề tài, Đảnh giả thực tiền xét xử
các tội phạm về ma tủy theo Bộ luật Hình sự năm 1999 phục vụ triển khai áp
dụng Bộ luật Hình sự năm 2015, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường,
Trường Đại học Luật Hà Nội. Thơng qua đề tài, nhóm tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản về thực tiễn xét xử các tội phạm về ma túy; đánh
giá thực tiễn xét xử các tội phạm về ma túy theo BLHS năm 1999 và chỉ ra
hạn chế, vướng mắc trong hoạt động này. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng
phân tích những nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về các tội phạm ma túy
trong BLHS năm 2015; những nội dung đã khắc phục của BLHS năm 1999
và một số lưu ý khi triển khai áp dụng BLHS năm 2015 trong thực tiễn xét xử
các tội phạm về ma túy.
Các luận án, luận văn
Tác giả Phạm Minh Tuyên với cơng trình Luận án tiến sĩ “Trách nhiệm
hình sự đối với các tội phạm về ma túy trong Luật hình sự Việt Nam ”, (2006).
Thông qua luận án, tác già đã trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến tội
phạm về ma túy cũng như đánh giá các quy định cùa pháp luật hiện hành về
vấn này. Một điểm đáng chú ý trong luận án là kiến nghị bỏ án tử hình với tội
“Tố chức sừ dụng trái phép chất ma túy” và “Tàng trữ, vận chuyển trái phép
chất ma túy”. Thời điểm đó nhiều ý kiến cho rằng xử nghiêm như thế để
không kẻ nào dám buôn bán trái phép chất ma túy nữa, nhưng thực tế cho
thấy khơng phải xử nhiều án tử hình là hết tội phạm. Vì vậy, kiến nghị của tác
giả Phạm Minh Tuyên được coi là rất táo bạo và nhân văn và trên thực tế đã
được các cơ quan chủ trì soạn thào dự án BLHS (sửa đổi) tiếp thu, trình Quốc
hội thông qua BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Đây cũng là một
tiền đề để tác giả đánh giá, so sánh các quy định của pháp luật hiện hành
trong luận vãn của mình.
4
Tác giả Nguyễn Thanh Dung với cơng trình Luận văn thạc sĩ luật học
“Định tội danh các tội phạm về ma túy”, (2012). Tác giả luận văn đã hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh trong quá trình giải
quyết các tội phạm về ma túy. Bên cạnh đó, luận văn đã đề xuất những giải
pháp nham nâng cao chất lượng hoạt động định tội danh đối với các tội phạm
về ma túy. Tuy nhiên, những giải pháp được tác giả kiến nghị như: tăng
cường cơng tác hướng dẫn pháp luật, kiện tồn tổ chức bộ máy các đơn vị
trong cơ quan tiến hành tố tụng, tăng cường cơ sở vật chất,...những giải pháp
này còn chung chung, nặng về mặt hình thức, chưa thật sự giải quyết được
những vấn đề còn bất cập, vướng mắc được trình bày trong luận văn.
Tác giả Phan Thị Hồng Thắng với cơng trình Luận văn thạc sĩ luật học
“Định tội danh đổi với tội tàng trữ, vận chuyên, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma tủy”, (2015). Luận văn có phạm vi nghiên cứu tương đối
hẹp khi chỉ nghiên cứu về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy và chưa nghiên cứu trên một địa bàn cụ thể. Thêm
vào đó, các quy định pháp luật được nghiên cứu trong luận văn trên là các quy
định trong BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Tuy nhiên, từ những
kết quả nghiên cứu của luận văn trên cũng là cơ sở để tác giả đánh giá, so
sánh các quy định của pháp luật hiện hành trong luận văn của mình.
Sách, giáo trình, báo và tạp chí
Một số giáo trình, sách chun khảo như: 1) GS. TS Võ Khánh Vinh
(2013), Giáo trình Lý luận chung về Định tội danh, Nxb. Khoa học Xã hội,
Hà Nội; 2) GS. TSKH Lê Văn Cảm (2007), Một số vấn đề lý luận chung về
định tội danh, Chương I - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội
phạm), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội; 3) GS. TSKH Lê Văn Cảm (2000),
Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Phần 2, Các nghiên cứu chuyền
5
khảo vê Phân chung luật hình sự, Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội; 4) ThS.
Đoàn Tấn Minh (2010), Phương pháp định tội danh và hướng dần định tội
danh đối với các tội phạm trong Bộ luật Hình sự hiện hành, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội; 5) PGS.TS. Trịnh Quốc Toản (1999), Một số vấn đề lỷ luận về định
tội danh và hướng dẫn giải bài tập về định tội danh, Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội; 6) PGS. TSKH Lê Văn Đệ (2005), Định tội danh và quyết định hỉnh
phạt trong Luật hình sự Việt Nam, Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội; ...
Có thể thấy, đã có rất nhiều các giáo trình và sách chun khảo có liên
quan đến nội dung đề tài, cung cấp một hệ thống cơ sở lý luận tương đối đa
dạng và vững chắc. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên được tiến hành từ khá lâu
và chủ yếu đánh giá, phân tích các quy định của pháp luật trước đây.
Bên cạnh đó, có một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như: Các
bài viết về vấn đề ‘"Dinh tội danh - Một số vẩn đề lý luận và thực tiễn” của
•
•
•
e/
•
•
GS. TSKH. Lê Văn Cảm trên Tạp chí Tịa án nhân dân các số 3, 4, 5, 8 và
11/1999; bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hợp “Pháp luật về xác định tội
danh và thực tiễn áp dụng” trên Tạp chí Tịa án nhân dân, số 15/2011; hay tác
giả Phan Anh Tuấn với bài viết ‘‘Định tội danh trong trường hợp một hành vi
thỏa mãn dấu hiệu của nhiều cẩu thành tội phạm, Tạp chí Khoa học pháp lý,
số 2/2001; ...
Nói tóm lại, các cơng trình nghiên cứu nêu trên hướng tới những mục
đích nghiên cứu khác nhau. Trên các góc độ khác nhau, mỗi cơng trình đều
phân tích được những vấn đề lý luận của việc quy định tội phạm, hoạt động
áp dụng pháp luật hình sự; đồng thời, chỉ ra một số vướng mắc cũng như bất
cập, khó khăn trong thực tiễn xét xử các tội phạm về ma túy nói chung và
định tội danh các tội phạm về ma túy nói riêng, có liên quan đến hạn chế
trong các quy định của pháp luật thực định, và từ đó đề xuất hoàn thiện quy
6
định của Chương Các tội phạm vê ma túy trong BLHS năm 1999 và BLHS
năm 2015. Tuy nhiên, các đánh giá thực tiễn luôn được xác định và giới hạn ở
thời điểm hoặc giai đoạn nghiên cứu nhất định, chưa đặt vấn đề nghiên cứu
vấn đề định tội danh đối với một số tội phạm có tính phố biến trong giới hạn
một địa bàn nhất định.
Và đặc biệt, tính đến thời điểm hiện tại chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về vấn đề định tội danh các tội phạm về ma túy trên một địa bàn cụ thể là
•
•
•
A.
J
•
<
•
•
địa bàn tỉnh Hải Dương theo quy định của BLHS hiện hành. Chính vì thế,
việc nghiên cứu đề tài “Định tội danh các tội phạm về ma tủy trong Luật hình
sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiền địa bàn tỉnh Hải Dương)” đế từ đó đưa ra
các giài pháp phù họp với các đặc điểm tình hình tội phạm, tình hình kinh tế,
xã hội của một địa phương là cách tiếp cận mới và cần thiết.
3. Mục
vụ• của đề tài
• đích,7 nhiệm
•
Luận văn hướng đến mục đích: trên cơ sở các nghiên cứu khoa học về lý
luận định tội danh nói chung, định tội danh đối với các tội phạm về ma túy
nói riêng của các nhà khoa học đã nghiên cứu, tác giả hệ thống về mặt lý luận
những nội dung cơ bản của hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy;
cố gắng tim ra các đặc điểm về vấn đề định tội danh đối với các tội phạm về
ma tủy trên một địa phương cụ thể so với những đặc điểm chung trên địa bàn
cả nước. Bên cạnh đó, luận văn cịn hướng đến mục đích đánh giá hoạt động
định tội danh các tội phạm về ma túy từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Hải
•
•
•
Jl
•/<
•
•
Dương; đánh giá hiệu quả cơng tác này, qua đó đưa ra các giãi pháp hoàn
thiện quy định pháp luật hiện hành và nâng cao hiệu quá hoạt động này trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
Dựa trên mục đích nghiên cứu, tác giả luận văn phải thực hiện những
nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
7
Thứ nhât, vê mặt lý luận, trên cơ sở nghiên cứu các quan điêm cùa các
học giả trong nước về hoạt động định tội danh nói chung và định tội danh các
tội phạm về ma túy nói riêng, đồng thời so sánh với các quan điếm của các
học giả trên thế giới, tác giả luận văn cần làm sáng tó bán chất pháp lý của
hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy.
Thứ hai, về mặt thực tiền, tác giả luận văn cần nghiên cứu, phân tích
việc áp dụng các quy phạm pháp luật hiện hành quy định về hoạt động định
tội danh các tội phạm về ma túy trên thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dương. Dựa
trên những căn cứ thực tiễn đã phân tích, tác già cần làm nối bật những bài
học kinh nghiệm của địa phương đế phát huy những kết quả đã đạt được.
Thứ ba, đưa ra kiến nghị khắc phục những hạn chế, vướng mắc còn tồn
tại của pháp luật hiện hành cũng như việc áp dụng các quy định này trên thực
tiễn.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài
Đối tượng:
Luận văn có đối tượng nghiên cứu bao gồm: Cơ sở khoa học về tội phạm
ma túy và định tội danh các tội phạm về ma túy; quy định của pháp luật về
định tội danh các tội phạm về ma túy và hoạt
độngC2 định
tội
danh các tội
••
•
•
•
±phạm
•
•
•
•
±
J
về ma túy thực tiễn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Phạm vi:
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh hoạt động
định tội danh các tội phạm về ma túy theo quy định của pháp luật hiện hành,
kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện hoạt động định tội
danh các tội phạm về ma túy trong thực tiễn xét xử của Tòa án trên địa bàn
tỉnh Hãi Dương giai đoạn 2018 đến nay.
8
Tác giả lựa chọn nghiên cứu đánh giá thực tiễn bắt đầu từ năm 2018, tức
là thời điểm BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực thi
hành. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, trên địa bàn tỉnh Hải Dương, theo
số liệu thống kê của cơ quan chức năng, một số tội loại tội phạm về ma túy,
cụ thể là: (i) Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS); (ii) Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 BLHS); (iii) Tội mua bán trái phép
chất ma túy (Điều 251 BLHS); (iv) Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy (Điều 256 BLHS), là các tội có tính phổ biến, diễn ra thường xun
hơn1. Chính vì vậy, đế có nhiều căn cứ hơn về thực tiễn phục vụ cho việc lập
luận, đánh giá, trong phạm vi bài luận văn, tác giả chỉ phân tích và đánh giá
thực trạng định tội danh các tội phạm về ma túy đối với các tội phạm nêu trên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của luận văn này là những thành tựu khoa học luật hình sự,
triết học và xã hội học, cũng như các luận điểm khoa học trong các cơng trình
nghiên cứu của các nhà khoa học trong các lĩnh vực tương ứng đã nêu.
Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận cùa chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; đường lối, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động cũa các cơ quan tư pháp nói
1 Theo Thống kê thụ lý và giải quyết các vụ án hình sự sơ thầm do cá nhân phạm tội từ ngày 01/01/2018 đến
ngày 30/09/2020 của TAND tỉnh Hải Dương, trên địa bàn ghi nhận 1256 vụ án liên quan đến ma túy; trong
đó số vụ án liên quan đến Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (958 vụ); Tội vận chuyên trái phép chất ma túy
(11 vụ); Tội mua bán trái phép chất ma túy (282 vụ); Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (5
vụ).
9
chung và nhât là các quan điêm chỉ đạo của Đảng vê cải cách tư pháp trong
giai đoạn hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Dựa vào lý luận và thực tiễn thi hành,
kết hợp với số liệu, kết quả cụ thể trên thực tế, đánh giá hiệu quả, đưa ra
những nhận định về bản chất nhằm đề xuất phương án nâng cao và hoàn thiện
pháp luật, áp dụng pháp luật về hoạt động định tội danh các tội phạm về ma
túy trong BLHS nói chung;
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Thông qua tổng hợp và phân
tích tư liệu, tài liệu, sổ liệu sẵn có để đưa ra và phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy. Phương pháp này được sử
dụng chủ yếu để phục vụ việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các nội dung
được đưa ra tại Chương 2 của Luận văn.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng nhằm so sánh hoạt động hoạt động
định tội danh các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương qua các
giai đoạn khác nhau và đưa ra các đánh giá, nhận định về tình hình thực hiện
hoạt động này qua từng giai đoạn; phương pháp này còn được sử dụng ở
nhiều nội dung khác và nằm rãi rác trong các chương của Luận văn.
6. Điểm mói và đóng góp của luận văn
Đây là cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống ở cấp độ một luận văn
thạc sĩ luật học về hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy trên một
•
•
•
•
•
•
•
•
X
•
•
địa bàn cụ thể và với một nhóm tội phạm ma túy cụ thể. Chính vì vậy, kết quả
nghiên cứu của luận văn đóng góp những ý nghĩa quan trọng cả về phương
diện lý luận và về phương diện thực tiễn. Những điểm mới cơ bản của luận
văn cu thể là:
10
Thứ nhât, phân tích một cách có hệ thơng và làm sáng tỏ những vân đê
pháp lý cơ bản như: khái niệm tội phạm ma túy, định tội danh,...Từ đó, tác
giả luận văn đưa ra khái niệm “định tội danh các tội phạm về ma túy”. Bên
cạnh đó, luận văn cũng phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến định
tội danh các tội phạm về ma túy. Đây cũng là cơ sở, tiền đề để tác giả đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động định tội danh các tội phạm về
ma túy trên thực tiễn. Trong đó, đi sâu làm rõ nội dung, đặc điểm đổi với các
tội: (i) Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS); (ii) Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 BLHS); (iii) Tội mua bán trái phép
chất ma túy (Điều 251 BLHS); (iv) Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy (Điều 256 BLHS).
Thứ hai, luận văn nghiên cứu khái quát việc áp dụng quy định BLHS
hiện hành trong hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy thực tiễn trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, phân tích một số điềm chưa phù hợp của BLHS về
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS); Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy (Điều 250 BLHS); Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều
251 BLHS); Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256
BLHS) và một số vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự liên
quan đến việc định tội danh. Thơng qua đó, luận văn phản ánh đúng thực
trạng tình hình áp dụng pháp luật hình sự liên quan đến việc định tội danh các
tội phạm về ma túy tại Tòa án hai cấp tỉnh Hải Dương trong thời gian qua.
Thứ ba, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thống nhất
nhận thức về các quy định của BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cơ sở pháp lý cho hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy nói chung
và đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS); Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 BLHS); Tội mua bán trái phép chất
ma túy (Điều 251 BLHS); và Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma
11
túy (Điêu 256 BLHS) nói riêng; đơng thời, nêu ra quan điêm hoàn thiện đê
sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS hiện hành liên quan đến quy định về
các tội phạm ma túy nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn
đấu tranh phòng và chống tội phạm.
7. Kết cấu cúa luận văn
Bên cạnh các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu với 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về định tội danh đối với các tội phạm
C-27
•
•
•
1
•
ma túy
Chương 2: Thực trạng định tội danh tội phạm về ma túy trên địa bàn
tỉnh Hải Dương
Chưo'ng 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động định
tội danh tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương
12
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ ĐỊNH TỘI DANH
ĐÓI VỚI CÁC TỘI PHẠM MA TÚY
1.1. Khái niệm định tội danh đối vói các tội phạm về ma túy
1.1.1. Khái niệm các tội phạm về ma túy
Theo Luật Phòng chống ma túy (sửa đối) mới được Quốc hội thơng qua
tại Kỳ họp cuối cùng của khóa XIV ngày 30/03/2021 quy định: "Chất ma túy
là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục
do Chinh phủ ban hành” [40], Cụ thề:
"Chất gãy nghiện’' là một loại chất ức chế hoặc kích thích thần kinh, dễ
gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng [40].
"Chất hướng thần" là một loại chất ức chế, kích thích thần kinh hoặc gây
ảo giác, có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng nếu sử dụng
nhiều lần [40].
Bên cạnh đó, Luật phịng chổng ma túy năm 2021 cũng đặt ra quy định:
"Tội phạm về ma tủy là các hành vi phạm tội được quy định tại Chương Các
tội phạm về ma tủy trong Bộ luật Hình sự” [40].
Pháp luật nước ta qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung hiện nay các tội phạm
về ma túy được quy định tại Chương XX BLHS năm 2015, bao gồm 13 điều
luật (từ Điều 247 đến Điều 259) quy định 13 tội danh, cụ thể:
- Tội trồng cây thuốc phiện, cây cơca, cây cần sa hoặc các loại cây khác
có chứa chất ma túy (Điều 247);
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248);
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249);
13
- Tội vận chuyên trái phép chât ma túy (Điêu 250);
- Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251);
- Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252);
- Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào
việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253);
- Tội sàn xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ
dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 254);
- Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255);
- Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256);
- Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257);
- Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258);
- Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259).
Theo quan điếm chung hiện nay, các tội phạm về ma túy là hành vi cố ỷ
xâm phạm chế độ quăn lý các chất ma túy của Nhà nước [44, tr. 12].
1.1.2. Khái niệm định tội đanh
•
•
•
Định tội danh là hoạt động xác định tên của tội phạm theo quy định của
pháp luật hình sự thơng qua việc xác định điều luật cụ thế điều chỉnh tội
phạm. Trong suốt quá trình truy cứu TNHS, các cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát và Tòa án đều phải tiến hành định tội danh. Định tội danh là bước đầu xác
1
•
•
•
•
định TNHS của người phạm tội, nó có vai trị quan trọng là nền tảng, ảnh
hưởng tới toàn bộ các hoạt động xác định TNHS tiếp theo như định khung và
quyết định hình phạt. Chỉ khi đã xác định chính xác tội danh thì mới có thế
xác định khung hình phạt và hình phạt. Ngược lại khi hoạt động định tội danh
14
sai sẽ dẫn đến hậu quả là toàn bộ các kết quà của quá trình truy cứu TNHS trở
thành sai lầm cũng như khơng cịn giá trị pháp lý. Hiện nay, trên thế giới cũng
như ở Việt Nam vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về định tội danh.
•
1
•
•
•
Học giả Sliapôtrnhikov AC. đưa ra quan điểm: “Định tội đanh là một
giai đoạn của hoạt động hảo vệ pháp luật do các cơ quan điều tra, truy tố và
xét xử thực hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật hình sự và dựa vào các
tình tiết thể hiện sự nguy hiếm cho xã hội của một hành vi cụ thể để xác định
dấu hiệu của CTTP tương ứng với hành vi đó" [14].
Viện sỹ Kulravxey VN (Liên Xơ cũ) lại cho ràng: “Định tội danh là việc
xác định và ghi nhận về mặt pháp lỷ hình sự, sự phù họp, chính xác giữa các
dẩu hiệu của hành vi được thực hiện với các CTTP do quy phạm pháp luật
hình sự quy định" [13, tr.10].
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, khoa học luật hình sự Việt
Nam cũng chưa thống nhất khái niệm cụ thể về định tội danh.
Đối với TS Lê Văn Đệ, bày tỏ quan điểm về khái niệm định tội danh như
sau: “Định tội danh là việc xác định và ghi nhận về mặt pháp luật sự phù hợp
chính xác giữa các dấu hiệu của hành vi phạm tội cụ thê đã được thực hiện
C □
X
•
•
•
•
•••
với các dấu hiệu của CTTP được pháp luật hình sự quy định" [19, tr.108].
Trong cuốn sách “Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình
sự”, GS. TSKH Lê Cảm cho rằng: “Định tội danh là một quá trình nhận thức
lỷ luận có tính lơgic, là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp
dụng pháp luật hình sự cũng như pháp luật tố tụng hình sự, và được tiến hành
bằng cách - trên cơ sở các chứng cứ, tài liệu thu thập được và cảc tình tiết
thực tế của vụ án hình sự đế xác định sự phù họp giữa các dấu hiệu của hành
vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu của CTTP tương
ứng do với luật hình sự quy định, phải đạt được sự thật khách quan, tức là
15
đưa ra sự đánh giả chỉnh xác tội phạm vê mặt pháp lý hình sự, làm tiên đê
cho việc cả thê hoả và phân hoả TNHS một cách công minh, có căn cứ pháp
luật" 114, tr. 111. Định nghĩa này có tính mơ tả chỉ dẫn hoạt động cũng như thể
hiện được yêu cầu và ý nghĩa của việc định tội danh.
Trong các cơng trình nghiên cứu pháp lý khác, ta còn gặp một số định
nghĩa khác về định tội danh có nội dung tương tự như định nghĩa mà GS.
TSKH Lê Cảm hay TS Lê Văn Đệ đã nêu. Nhìn chung, các góc nhìn của các
học giả chủ yếu nghiên cứu định tội danh ở góc độ áp dụng pháp luật, xác
định sự phù hợp giữa hành vi xảy ra trên thực tế và các quy định của BLHS
[43, tr.7].
Một quan điểm khác về định tội danh như sau: "Định tội danh là hoạt
động của cơ quan tiến hành tổ tụng (Cơ quan Điều tra, Viện kiêm sát và Tòa
án) và một số cơ quan khác cỏ thâm quyền theo quy định của pháp luật để
xác định một người có phạm tội hay khơng, nếu phạm tội thì đó là tội gì, theo
điều luật nào của BLHS hay nói cách khác đây là quá trình xác định tên tội
cho hành vi nguy hiểm đã thực hiện" [12, tr.9J - quan điểm của TS Dương
Tuyết Miên.
GS.TS Võ Khánh Vinh với quan điểm cho rằng định tội danh là hoạt
động nhận thức, hoạt động áp dụng pháp luật hình sự nhằm đi tới chân lý
khách quan trên cơ sở xác định đúng đan, đầy đủ các tình tiết cụ thể của hành
vi phạm tội được thực hiện, nhận thức đúng nội dung quy phạm pháp luật
hình sự quy định CTTP tương ứng và mối liên hệ tương đồng giữa các dấu
hiệu của CTTP với các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội bằng các phương
pháp và thông qua các giai đoạn nhất định [50, tr.27].
Như vậy, mồi học giả với các cách tiếp cận, phương pháp diễn đạt cũng
như mục đích tuy có sự khác nhau nhưng đều có chung quan điểm: "định tội
16
danh là hoạt động nhận thức của người tiên hành tô tụng, với nội dung là sự
đổi chiếu, so sánh nhằm xác định sự phù hợp khách quan giữa hành vi phạm
tội xảy ra trên thực tế với các quy định của BLHS đê kết tội, quyết định hình
phạt và các trách nhiệm pháp lỷ khác”.
1.1.3. Định tội danh đối với các tội phạm về ma túy
Định tội danh đối với các tội phạm về ma túy là hoạt động thực tiễn dựa
•
•
•
J
±
*
ũ
•
•
trên các căn cứ pháp lý cụ thể được quy định từ Điều 247 đến Điều 259
Chương XX của BLHS về các tội phạm về ma túy. Trên cơ sở các quy định
này, các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, đánh giá hành vi đã thực hiện
trên thực tế có thịa mãn dấu hiệu cùa tội phạm được quy định trong Chương
XX của BLHS và sau đó xác định trách nhiệm của người phạm tội. Cơ sở
chứng cứ, các tình tiết thực tế và tài liệu thu thập được của vụ án là những căn
cứ quan trọng cho hoạt động định tội danh. Thơng qua đó, cơ quan, cá nhân
được trao thẩm quyền sẽ đối chiếu, đánh giá sự phù hợp giữa các tình tiết
thuộc hành vi nguy hiểm cho xã hội xảy ra trên thực tế với các dấu hiệu
CTTP của một tội phạm ma túy cụ thề được quy định trong Chương XX của
BLHS nhằm tìm ra tên tội cho hành vi.
Theo nhận thức chung hiện nay, "định tội danh đối với các tội phạm về
ma túy là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự được thực hiện bởi các cơ
quan tiến hành tố tụng (Tòa án, Viện kiêm sát và Cơ quan điều tra) với nội
dung là đối chiếu, so sảnh nhằm xác định sự phù họp khách quan giữa hành
vi phạm tội về ma túy (dấu hiệu pháp lỷ, hậu quả pháp lý..) xảy ra trên thực tế
với các quy định của bộ luật hình sự đê kết tội, quyết định hình phạt và các
trách nhiệm pháp lỷ khác đối với người phạm tội”.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu và đánh giá về
định tội danh đối với 04 loại tội phạm: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
17
(Điêu 249 BLHS); Tội vận chuyên trái phép chât ma túy (Điêu 250 BLHS);
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS) và Tội chứa chấp việc
sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256 BLHS).
1.2. Đặc điếm và ý nghĩa của hoạt động định tội danh các tội 1phạm
•
•
V
♦
•
•
CT
•
•
về ma túy
1.2.1. Đặc điếm của hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy
•
•
•
•
•
•
JT
•
Thứ nhất, định tội danh các tội phạm về ma túy là một quá trình
nhận thức phức tạp
Cũng như luật hình sự của nhiều quốc gia trên thế giới, Luật hình sự Việt
Nam thường phân chia tội phạm nói chung (hành vi nguy hiểm cho xã hội)
thành các tội riêng lẻ với những đặc trưng nhất định và có tên gọi khác nhau.
Đối với mồi loại mồi tội phạm thì đều có một điều luật tương ứng điều chỉnh
riêng về loại tội phạm đó, tên của điều luật này chính là tội danh tên gọi của
tội phạm (tội danh). Ở mỗi điều luật đểu thường có phần mơ tả các hành động
hoặc khơng hành động của chủ thể, các thiệt hại, đối tượng bị tác động, lồi
của kẻ phạm tội...Đây là các yếu tố của CTTP, cho phép xác định những hành
vi thoả mãn các dấu hiệu này và một số các dấu hiệu được ghi nhận trong các
điều luật thuộc Phần chung của BLHS (về năng lực TNHS, tuổi, lỗi, thời hiệu
truy cứu TNHS...) là tội phạm với tội danh là tên của điều luật.
Hoạt động định tội danh đòi hởi người được trao thấm quyền phải nhận
thức được các quy định của pháp luật hình sự nói chung cũng như các quy
định về tội phạm cụ thể; từ đó đưa ra kết luận về loại tội phạm thông qua việc
xác định điều luật thuộc Phần các tội phạm cụ thể trực tiếp điều chinh tội
•
••
1
•
•
•
•
i
•
phạm.
Thứ hai, định tội danh là một quá trình nhận thức gồm nhiều giai
đoạn khác nhau
18
Đâu tiên, cân xác định một hành vi là tội phạm: thông qua những căn
cứ, sự kiện xảy ra trên thực tiễn để khẳng định hành vi có nguy hiểm cho xã
hội, có được quy định là tội phạm theo định nghĩa về tội phạm tại Điều 8
BLHS hay không?
Tiếp theo, xác định nhóm các quy phạm pháp luật hình sự điều chỉnh tội
tức là xác định
Aphạm:
•
• tội
• ±phạm được quy định tại điều luật
• nào của BLHS
thơng qua việc xác định nhóm khách thể bị xâm hại.
Cuối cùng, cần xác định điều luật trực tiếp điều chình tội phạm: hầu hết
các tội phạm đều có những đặc trưng nhất định, phân biệt giữa loại tội phạm
này với loại tội phạm khác; và được quy định trong luật hình sự. Đó chính là
dấu hiệu bắt buộc, sự tổng hợp của các dấu hiệu này trong khoa học luật hình
sự gọi là CTTP (cơ bản). Để có thể đưa ra kết luận bất kể hành vi có phạm tội
hay khơng và cụ thể là tội phạm nào đòi hỏi các cá nhân được trao thấm
quyền có nghĩa vụ phải chứng minh được hành vi thực tế đã thoả mãn đầy đủ
các dấu hiệu của CTTP cơ bản, loại trừ một số trường hợp đặc biệt như chuẩn
bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, hoặc đồng phạm.
Trên thực tế, các hoạt động định tội danh có thể diễn ra đồng thời, đan
xen, bổ trợ cho nhau khó có thể phân tích chính xác. Người được trao thẩm
quyền định tội danh cần phải nhận thức về các tình tiết của vụ việc trong sự
so sánh, đối chiếu với tất cả các quy định của pháp luật hình sự có liên quan
đến tội phạm đó: quy định về năng lực TNHS, độ tuổi, thời hiệu truy cứu
TNHS, hành vi, hậu quả, lỗi...Toàn bộ các quy định của BLHS về tội phạm
cũng như các trường hợp loại trừ TNHS tạo thành hệ quy chiếu, khuôn mẫu,
làm căn cứ xem xét hành vi thực tế có là tội phạm hay không phải được người
tiến hành định tội danh nắm rõ.
Thứ ba, chủ thể định tội danh
19
Trong giải quyêt vân đê TNHS của chủ thê trước Nhà nước, định tội
danh là hoạt động bắt buộc thông qua các giai đoạn: Khời tố, điều tra, truy tố
và xét xử vụ án hình sự, cụ thế được thực hiện bởi của tất cả các cơ quan tiến
hành tố tụng như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tịa án. Bị can chỉ có thề
bị khởi tổ, hay bị áp dụng bất kỳ hậu quả bất lợi nào do việc thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội khi và chỉ khi các cơ quan có thấm quyền phải gọi tên
được tội danh mà kẻ phạm tội đã phạm phải tức là chứng minh được rằng có
thể đã thực hiện một tội phạm cụ thể mà BLHS quy định. Việc định tội danh
•
•
•
•
A
•
•
A
•
•
•
•
của các cơ quan tiến hành tổ tụng, trực tiếp giải quyết vụ án hình sự đều được
thể hiện rõ trong các văn bản như: Bản án, cáo trạng hay quyết định khởi tố bị
can, kết luận điều tra,...Hệ quả pháp lý của hoạt động định tội danh sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp tới các quyền và nghĩa vụ cùa người thực hiện tội phạm. Nó
có thể dẫn đến việc áp dụng, thay đối, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, đình chỉ
vụ án, miễn TNHS, miễn hình phạt...Tội danh có thể được xác định thống
nhất trong suốt quá trình giãi quyết vụ án; tuy nhiên, trong một số vụ án tội
danh cũng có thể thay đổi qua các giai đoạn. Thông qua bản án kểt tội có hiệu
lực pháp luật, Tịa án thể hiện chính thức quan điếm của Nhà nước về hành vi
phạm tội và đây cũng là cơ quan duy nhất có thẩm quyền định tội danh pháp
lý khẳng định TNHS. Nội dung này được quy định rõ trong Hiến pháp và Bộ
luật Tố tụng hình sự: Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi
được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có băn án
kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật [35].
1.2.2. Ỷ nghĩa của hoạt
tội
về ma tuỷ
• động
• CT định
•
• danh các tội
• Jphạm
l
•
1.2.2.1. Ỷ nghĩa về phương diện chính trị - xã hội
Thứ nhất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người có thẩm quyền
trong các cơ quan đó thực hiện hoạt động định tội danh chính thức đối với tội
20