y
i
Trường đại học ngoại thương
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
K H Ó A LUẬN T Ố T NGHIỆP
Đe tài:
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong
điều kiện khủng hoảng kinh tế
ị
THƯ
VIỄN
j
IKCC/VI - T H U Ơ S 6 j
LV.CU^ ị
im I
Sinh viên thực hiện
: Vũ H ư ơ n g Giang
Lớp
: Anh 15
Khoa
ĩ K44 - K T Đ N
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng
Hà Nội, 06/2009
m
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
MỞ
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, với chính sách đổi mới, mở cửa, đa phương hóa các
quan hệ kinh tếquốc tếvà thực hiện chủ trương khuyế khích xuất khẩu của
n
Đảng và Nhà nước, hoặt động xuất khẩu của nước ta đã có những bước tiến
vượt bậc. Đế nay, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt tặi hơn
n
150 nước trên thếgiới. Các mặt hàng xuất khẩu đang ngày một đa dặng hơn,
kim ngặch xuất khẩu tăng trưởng mặnh qua các năm.
Tuy nhiên, hoặt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa thực sự phát triển
vững chắc. Trong hoặt động xuất khẩu đã bộc lộ nhiều hặn chếvề chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và đặc biệt là khả năng cặnh tranh của
hàng xuất khẩu Việt Nam còn thấp. Chính vì thế, để thúc đẩy xuất khẩu, Nhà
nước cũng như doanh nghiệp đều cần có những chiến lược phù hợp cụ thể để
hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu.
N ă m 2009 được dự đốn là một năm khó khăn cho xuất khẩu trên toàn thế
giới do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệtịMỹ lan rộng ra
tồn cầu. Chính phủ các nước đều đang bơm tiền vào nền kinh tế để kích
thích tiêu dùng, đẩy mặnh xuất khẩu. Tuy nhiên, mỗi nước đều có cách làm và
hướng đi của riêng mình. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế như vậy, các
chiến lược hỗ trợ xuất khẩu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ
hết đối với một nền kinh tế hướng về xuất khẩu như Việt Nam.
2. Đối tượng và phặm vi nghiên cứu
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong khủng hoảng kinh tế là một đề tài rất
rộng lớn nhưng ở đây người viết chỉ muốn nói đế các chiế lược xuất khẩu
n
n
Ì
Vũ Hương Giang-Ả ỉ5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
được áp dụng tại Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện các chiến lược
hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, rút ra những hạn chế, bất
cập, để từ đó đề xuất mứt số biện pháp hỗ trợ xuất khẩu cho Việt nam trong
thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Khóa luận kết hợp chặt chẽ phương pháp phân tích, so sánh, khái qt hóa
và tổng hợp để nghiên cứu.
4. Nứi dung nghiên cứu
Đe tài: Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện khủng
hoảng kinh tế.
Chương một: Lí luận chung về xuất khẩu và chiến lược hỗ trợ xuất khẩu
Chương hai: Tình hình thực hiện chiến lược hỗ trợ xuất khẩu của Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương ba: Phương hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu trong
điều kiện khủng hoảng kinh tế.
2
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
C h i ế n lược h ỗ trợ xuất khẩu trong điều k i ệ n khủng hoảng k i n h tế
MỞ ĐẦU
Ì
Chương một: Lí luận chung về xuất khẩu và chiến lược hỗ trợ xuất khẩu. 5
ì Xuất khẩu và vai trị của xuất khẩu
.
5
Ì. Xuất khẩu là gì
5
2.Vai trị của xuất khẩu
5
li. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và tầm quan trọng của chiến
lược hỗ trợ xuất khẩu
8
Ì. Ảnh hường của khủng hoảng kinh tế 2008 đến xuất khẩu
8
2. Tầm quan trọng của việc hỗ trợ xuất khẩu nói chung và hỗ trợ xuất
khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
III. Các chiến lược hỗ trợ xuất khẩu
Ì.
Trợ cấp xuất khẩu
10
14
14
2. Các biện pháp hỗ trợ tín dừng
22
3. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tỉ giá hối đoái
29
4. Các chiến lược hỗ trợ xuất khẩu từ phía doanh nghiệp
30
Chương hai: Tình hình thực hiện các chiến lược xuất khẩu tại Việt Nam 40
ì. Các chiến lược hỗ trợ xuất khẩu đang được áp dừng tại Việt Nam.... 40
Ì. Trợ cấp xuất khẩu
40
2. Các biện pháp hỗ trợ tín dừng
44
li. Đánh giá việc thực hiện các chiến lược hỗ trợ xuất khẩu của Việt nam
trong thời gian qua
48
Ì. Trợ cấp xuất khẩu:
48
a. Các biện pháp hỗ trợ về thuế
48
b. Xúc tiến thương mại
50
c. Trợ cấp xuất khẩu phù hợp với quy định của WTO
2. Chính sách tín dừng hỗ trợ xuất khẩu
3
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
53
55
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
Chương ba: Phương hướng hoàn thiện các chiến lược hỗ trợ xuất khẩu
trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
60
ì. Nhó giải pháp chung
m
60
Ì. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo mơi trường kinh tế thuận Iợi60
2. Khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu
63
3. Củng cố và nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng
69
4. Tăng cường quan hệ ngoại giao để tận dụng tối đa các điều kiện
thuận lợi bên ngồi
70
li. Nhóm biện pháp trợ cấp xuất khẩu
71
Ì. Các biện pháp hỗ trợ về thuế
71
2. Hoàn thiện các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại
72
3. Tiến tới trợ cấp xuất khẩu phù hợp với quy đặnh của WTO
74
HI. N h ó m biện pháp tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
Ì. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ
80
80
2. Ồ n đặnh danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính
sách
82
IV. Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu từ phía doanh nghiệp
83
Ì. Các doanh nghiệp xuất khẩu phải tập trung nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm hơn nữa, vượt rào cản kỹ thuật xuất khẩu sang các nước. 83
2. Nắm vững hệ thống pháp luật và am hiếu văn hóa doanh nghiệp tại
các nước
85
3. M ở rộng thặ trường sang các thặ trường phi truyền thống
86
4. Á p dụng các biện pháp phịng ngừa rủi ro tỉ giá một cách có hiệu
quả hơn
88
KẾT LUẬN
93
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
94
4
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hồ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
Chương một: Lí luận chung về xuất khẩu và chiến
lược hỗ trợ xuất khẩu.
ì. X u ấ t khẩu và vai trò của xuất khẩu
1. X u ấ t k h ẩ u là gì
Theo l luận thương mại quốc tế: xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch
ý
vụ cho nước ngoài.
Theo Bộ Luật Thương mại Việt Nam 2005, điều 28, mục Ì, chương 2: xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thằ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thằ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ngày nay khái niệm xuất khẩu khơng chỉ bó hẹp ở việc hàng hóa
di chuyển qua biên giới của các quốc gia mà ngay cả khi nó khơng di chuyển
ra khỏi biên giới quốc gia cũng được coi là xuất khẩu. Chằng hạn hàng hóa tị
nội địa được đưa vào khu phi thuế quan, khu cơng nghiệp.
2.Vai trị của xuất k h ẩ u
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ở nước ta để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong thời gian ngắn địi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập
khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập
khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: đầu tư nước ngoài, vay nợ
hoặc viện trợ, ngoại tệ thu đượctàcác nguồn khác. Trong các nguồn trên thì
các nguồn như vay nợ và đầu tư nước ngoài tuy quan trọng nhưng cũng phải
trả sau này. Việc sử dụng chúng một cách thái quá sẽ gây hậu quả cho việc trả
nợ về sau. Vì vậy, nguồn từ xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục
5
Vũ Hương Giang-ẢI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
v ụ cho quá trình nhập khẩu, phục v ụ cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Trong tương lai, nguồn v ố n bên ngoài sẽ tăng lên nhưng m ọ i cơ h ộ i đầu
tư và vay n ợ của nước ngoài và các tờ chức quốc tế chỉ thuận l ợ i k h i các chủ
đầu tư và người cho vay thấy được khả năng của việc xuất khẩu b ở i xuất khẩu
là nguồn v ố n duy nhất để trả nợ.
b. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cẩu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển
C ơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đời mạnh mẽ.
Đ ó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ
cấu k i n h tế trong q trình cơng nghiệp hóa phù hợp v ớ i x u hướng phát triển
của k i n h tế thế giới là tất yếu đối v ớ i nước ta.
C ó hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đ ố i v ớ i sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu k i n h tế:
M ộ t là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu n ộ i địa. Trong trường hợp nền k i n h tế còn lạc hậu và chậm
phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản là chưa đủ cho n h u cầu tiêu dùng
nếu chỉ thụ động c h ờ sự "thừa ra" của sản xuất thì xuất khẩu sẽ v ẫ n cứ nhỏ bé
và tăng trưởng chậm chạp.
Hai là, coi thị trường đặc biệt là thị trường thế g i ớ i là hướng quan trọng
để tờ chức sản xuất. Quan điểm t h ứ hai chính là xuất phát t ừ nhu cầu của thị
trường thế g i ớ i để tờ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu k i n h tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này lên sản xuất
thể hiện ở các mặt sau:
X u ấ t khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ h ộ i phát triển thuận lợi. Ví dụ
k h i phát triển dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều k i ệ n thuận l ợ i và cơ h ộ i đầy đủ
6
Vũ Hương Giang-AI5- K44D-
KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu như bông, v ả i sợi... Sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu gạo, chè, cà
phê... sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông nghiệp và các
ngành chế biến có liên quan.
Xuất khẩu tạo k h ả năng mở rộng thị trường tiêu t h ụ góp phần cho sản xuất
phát triển ừn định. K h i sản xuất bắt đầu l ớ n mạnh, thị trường trong nước
không đủ k h ả năng làm cho sản xuất phát triển mạnh được, c h i có thị trường
rộng l ớ n ở bên ngồi m ớ i có thể đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ và không
ngừng của các ngành nghề trong nước và đảm bảo sản xuất phát triển ừn định.
Xuất khẩu tạo điề kiện m ở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
u
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiề n đề k i n h tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điều này m u ố n nói đến xuất khẩu là phương
tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ t ừ thế g i ớ i bên ngoài vào
Việt N a m nhằm hiện đại hóa nề kinh tế của đất nước tạo r a m ộ t năng lực sản
n
xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sê tham g i a vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế g i ớ i về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi h ỏ i
chúng ta phải từ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi v ớ i
thị trường.
X u ấ t khẩu còn đòi h ỏ i các doanh nghiệp phải luôn đ ừ i m ớ i và không
ngừng phát triển trong hoạt động k i n h doanh của mình để có thể đứng v ữ n g
trong cạnh tranh trên thị trường thế giới.
c. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển, cải thiện đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống nhân dân bao g ồ m nhiều mặt:
7
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo
công ăn việc làm cho hàng nghìn người với thu nhập khơng nhỏ.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động
qua lại phặ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh tếđối ngoại, khi xuất
khẩu phát triển nó cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
theo như quan hệ về chính trị và ngoại giao. Mặt khác, các quan hệ chính trị,
kinh tế, ngoại giao phát triển mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
li. A n h hưởng của khủng hoảng kỉnh tê và tâm quan
trọng của chiến lược hỗ t r ợ xuất khẩu.
1. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2008 đế xuất khẩu
n
Cuộc khủng hoảng t i chính Mỹ năm 2008 đã nhanh chóng lan rộng ra
à
toàn cầu và gây ra khủng hoảng kinh tế trên tồn cầu. Ngun nhân của nó
bắt nguồn tị khủng hoảng các hợp đồng cho vay bất động sản thế chấp, tổng
n
số khoảng 12 ngàn tỷ USD, trong đó 3 đế 4 ngàn tỷ USD là dưới chuẩn, khó
địi. Những người khơng có khả năng trả nợ cũng được cho vay. Những hợp
đồng đó được chun gia t i chính Phố Wall gom lại và phát hành chứng
à
khoán phái sinh, được bảo đảm bởi những hợp đồng cho vay thế chấp này để
bán ra trên khắp các thị trường quốc té. Khi các chứng khoán này mất giá
thảm hại, thị trường khơng có người mua, nên các ngân hàng, cơng ty bảo
hiểm, các tổ chức tài chính nắm hàng ngàn tỷ USD chứng khốn đó khơng
n
bán được, mất khả năng thanh khoản, và mất khả năng thanh toán, đi đế phá
sản. Điều này khơng chỉ có ở Mỹ mà các thị trường tài chính nhiều nước châu
8
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tể
Âu cũng bắt chước Mỹ phát hành các t á phiếu phá sinh tương tự, tổng số
ri
i
chứng khoán phái sinh này hiện nay trên toàn thế giới chưa thể ước lượng
được, vì vậy tác đụng của nó trên toàn thế giới cũng chưa thể đo lường hết
được. Nhiều ngân hàng vì mất khả năng thanh khoản đã co lại, rút lại tín
dụng, điều này đã khiến cá doanh nghiệp khó tiếp cận thị trường vốn và bị
c
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt đụng sản xuất kinh doanh.
về phía Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp thì khơng mạnh mẽ vì Việt Nam
chưa tham gia nhiều vào thị trường tài chính thế giới và khơng tham gia mua
bán chứng khốn phái sinh này. Nhưng khủng hoảng tài chính tồn cầu đã ảnh
hưởng đến lãi suất tín dụng cho vay giữa các ngân hàng (Libor và Sibor, tức
London Inter Banhập khẩu oữer rate, Singapore Inter Banhập khẩu Offer rate,
thường được dùng làm lãi suất cơ sở để cho các doanh nghiệp và ngân hàng
Việt Nam vay). Ngoài ra đầu tư trực tiếp (FDI) của Việt Nam cũng bị ảnh
hưởng vì FDI vào Việt Nam phần lớn là vốn vay chứ không phải vốn tự có,
nên nếu các nhà đầu tư khơng dàn xếp được khoản vay sẽ khó giải ngân được.
Đối với thị trường chứng khốn, có khả năng nhà đầu tư nước ngoài phải thu
hồi nguồn vốn và bán chứng khoán. Điều này tá đụng đến dự trữ ngoại hối
c
và giá cả trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư nước ngoài bán ra nhiều
hơn mua vào sẽ làm giảm giá chứng khoản của Việt Nam.
Anh hưởng gián tiếp của cuục khủng hoảng này tới Việt Nam dễ nhận
thấy nhất là hoạt đụng nhập khẩu của nước ta sẽ giảm sút mạnh. Do tiêu dùng
ở nhiều nơi trên thế giới giảm nên việc xuất khẩu của nước ta chắc chắn sẽ
suy giảm nghiêm trọng. Đặc biệt, chúng ta xuất khẩu đến 7 0 % GDP ( kim
ngạch xuất khẩu năm 2007
là 815,831.5 tỷ VND, GDP
năm 2007 là
1.144.015 tỷ VND- theo Tổng cục thống kê [']) vì vậy việc xuất khẩu giảm
1
htíp://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=388&idmid=3&ỉtemID=7362
9
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
chắc chắn sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế. Các xí nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất, công suất thừa ra. Thị trường lao động
bị ảnh hưởng sẽ nảy sinh các vấn đề về xã hội...
2. Tầm quan trặng của việc hỗ trợ xuất khẩu nói chung và hỗ t r ợ xuất
khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
Xuất khẩu ln đóng vai trị quan trặng trong nền kinh tế của các nước.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế và thực hiện cơng nghiệp hóa đất nước, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển thực hiện công nghiệp hóa theo m ơ hình hướng về xuất khẩu.
Vì vậy, chính sách hỗ trợ xuất khẩu khơng những đóng vai trò quan trặng
đối với hoạt động xuất khẩu mà cịn đối với q trình tăng trưởng kinh tế
trong nước. Vai trị đó được thể hiện trên những phương diện sau:
a. Kích thích tăng trưởng kinh tế:
Cấc chính sách hỗ trợ xuất khẩu trước hết thúc đẩy gia tăng sản lượng và
đẩy mạnh xuất khẩu, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế. Đặc trưng chung
của các nước bắt đầu thực hiện cơng nghiệp hóa là năng suất lao động và tốc
độ tăng trưởng thấp. Do đó vấn đề quan trặng là cần tìm ra
những yếu tố kích thích tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Chính sách hỗ trợ
xuất khẩu sẽ mang lại những khuyến khích làm gia tăng nhanh hơn sản lượng
hàng hóa của các ngành kinh tế hướng đến xuất khẩu (do hỗ trợ xuất khẩu làm
giảm chi phía sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thơng hàng
hóa), góp phần làm tăng tổng sản phẩm xã hội, thúc đẩy kinh tể trong nước
tăng trưởng. Mặt khác, chính sách hỗ trợ xuất khẩu khơng chỉ giúp tăng
. vn/defaalt.aspx?tabid=393&idmid=ỉ&ItemID=7638
10
Vũ Hương Giang- AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
trưởng các ngành sản xuất xuất khẩu mà còn cả các ngành khác. Sự phát triển
của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ làm tăng nhu cầu sản xuất đối với
các ngành có liên quan khác trong nền kinh tế. Sản xuất trong nước phát triển
làm tăng thu nhập của dân cư. Điều này dẫn tới cầu tiêu dùng trong nước sẽ
tăng lên và kích thích các ngành kinh tế trong nước phát triển. Hom nữa sự
phát triển của các ngành sản xuất trong nước sẽ góp phần duy trì ộn định cơng
ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là
các khoản trợ cấp dành cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng trước nguy
cơ phá sản. Sự hỗ trợ của chính phủ có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi
sụp độ nhanh chóng, thúc đẩy doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh
khả năng kinh doanh và thích nghi với mơi trường cạnh tranh trong bối cảnh
tự do hóa tồn cầu hiện nay.
Ngồi ra chính sách hỗ trợ xuất khẩu bên cạnh việc khuyến khích khai thác
tiềm năng sẵn có, tăng kim ngạch xuất khẩu cịn gián tiếp khuyến khích hình
thành các ngành cơng nghiệp mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đ ố i với nền kinh tế đang trong
q trình cơng nghiệp hóa, số lượng mặt hàng có thể xuất khẩu, cũng như khả
năng tạo ra các mặt hàng mới có thể xuất khẩu cũng bị hạn chế. Bởi vì các
doanh nghiệp phộ biến là vừa và nhỏ, do đó, chi phí đầu tư vào phát triển các
sản phẩm mới thường vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp này.
Hơn nữa, mức độ rủi ro thường khá cao đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
khi chuyển sang kinh doanh mặt hàng mới. Chính vì vậy, để giảm bớt những
khó khăn này, nhà nước cần thực thi các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng các mặt hàng xuất khẩu.
Đ ố i với các ngành công nghiệp cịn non trẻ, bước đầu quy m ơ cịn nhỏ bé,
năng lực cạnh tranh cịn yếu kém thì những chính sách hỗ trợ xuất khẩu từng
bước góp phần khởi động và phát triển các ngành đó.
li
Vũ Hương Giang-Ả15- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
Hỗ trợ xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thơng, tìm được
những thị trường tiêu thụ mới tiềm năng. Họat động xuất khẩu được đẩy
mạnh nhờ đó mà cán cân thương mại giảm dần mực thâm hụt, cán cân thanh
tốn được cải thiện, góp phần giữ vững ổn định tỷ giá. Hàng hóa xuất khấu
theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần
tăng tính năng động của nền kinh tế và ổn định thị trường.
b. Đẩy mạnh xuất khẩu cửa đất nước
Chính phủ thường chủ động tiến hành trợ cấp cho các doanh nghiệp và sản
phẩm của nước mình nhằm đạt được một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Quyết định hỗ trợ của chính phủ thường được đưa ra nhằm phục vụ lới ích
của một số đối tượng nhất định có vai trị chi phối và ảnh hưởng lớn đối với
chính phủ. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu cũng khơng nằm ngồi
mục đích đó, đó là nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu.
Có thế nói mục đích lớn nhất của việc thực hiện các chính sách hỗ trợ xuất
khẩu là nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Hỗ trợ xuất khẩu một phần giúp các doanh
nghiệp giảm bớt những khó khăn khi thực hiện các họp đồng xuất khẩu như
thiếu vốn, thiếu thông tin về thị trường, cũng như khuyến khích các doanh
nghiệp mạnh dạn xuất khẩu. vấn đề vốn và thông tin thị trường xuất khẩu có
ý nghĩa hết sực quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Có vốn thì
mới thực hiện được các hợp đồng xuất khẩu, nhất là các hợp đồng có giá trị
lớn. Thơng qua các chính sách hỗ trợ, các doanh nghiệp được đảm bảo có đủ
vốn, đồng thời cũng giúp họ an tâm hơn (thông qua hình thực bảo lãnh xuất
khẩu, bảo hiểm xuất khẩu) khi bán chịu hàng hóa. Nhờ đó mà kim ngạch xuất
khẩu tăng lên nhanh chóng và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tăng trưởng.
Ngoài ra, trợ cấp trực tiếp của chính phủ như miễn giảm thuế, chế độ thưởng
12
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
xuất cũng tạo động lực khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu,
tăng cường khả năng xuất khẩu.
Thêm vào đó, trợ cấp xuất khẩu giúp các doanh nghiệp giảm chi phí, từ đó
giảm được giá thành sản phẩm và giá cả hàng xuất khẩu. Điều này giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường nước ngoài.
c. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trên
trường quốc tế.
Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu làm giảm giá cả của hàng hóa trên thị
trường xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Nhờ
đó giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước khác trên thế giới. Việc miễn giảm thuế làm giảm một cách trực tiếp giá
cả hàng hóa. Rõ ràng loại hàng hóa này sẽ có giá trị thấp hơn so với mật hàng
cùng loại xuất khẩu tò các nước khơng có hỗ trợ. Do đó sản lượng xuất khẩu
sê tăng lên. Ngoài ra, những hỗ trợ về mật kỹ thuật giúp cải thiện chất lượng
của hàng hóa. Điều này là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay bởi vì
trong cuộc cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng gay gắt thì hàng
hóa có chất lượng cao hơn sê dần chiếm được ưu thế trên thị trường cũng như
nhận được ủng hộ của người tiêu dùng.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, việc hỗ trợ xuất
khẩu càng có ý nghĩa quan trọng hom đối với một nước xuất khẩu tới 7 0 %
GDP như nước ta hiện nay. Rất nhiều nước trên thế giới đang đưa ra các gói
cứu trợ kinh tế và tìm mọi biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu của mình. Việt
Nam cũng cần nhanh chóng tìm ra hướng hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất
khẩu để có thể cạnh tranh trên trường quốc tế.
13
Vũ Hương
Giang- AI5- K44D-
KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tê
H I . Các chiên lược hô t r ợ xuât khâu
1. T r ợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích xuất
khẩu hàng hóa ra nước ngồi thơng qua việc cấp các khoản vay với l i suất
ã
thấp hoặc cấp những ưu đãi vềthuế cho các nhà xuất khẩu hoặc tài trợ cho
các hoạt động quảng cáo và nghiên cứu phát triển'.
Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là giúp nhà sản xuất tăng thu nhẻp, nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài (do giá cả hàng xuất khẩu
rẻ hơn), do đó đẩy mạnh được xuất khẩu. Đ ố i tượng nhẻn trợ cấp thường l
à
các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Có hai hình thức trợ cấp xuất khẩu là
trợ cấp trực tiếp và trợ cấp gián tiếp:
a. Trợ cấp trực tiếp
Trợ cấp trực tiếp là những ưu đãi vềmặt tài chính m à nhà nước dành
cho người xuất khẩu khi họ xuất khẩu được hàng hóa ra nước ngồi, như: áp
dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn hoặc giảm thuế đối với
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, cho các nhà xuất khẩu được hường
gia ưu đãi cho đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu như điện, nước, thông tin liên
lạc, trợ giá xuất khẩu, thưởng xuất khẩu.
> Thuế suất thấp:
Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua việc ưu đãi mức thuế
suất thấp. Tùy theo từng sắc thuế, biểu thuế có thể bao gồm các thuế suất từ
0 % đến hàng chục thẻm chí hàng trăm %. Do đó, thuế suất thấp là mức thuế
suất tị 0 % đến mức dưới thuế suất trung bình trong từng biểu thuế. Thông
' húp://en. wikipedia. org/wiki/Export_subsidy
14
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
thường trong các nền kinh tế định hướng xuất khẩu, để khuyến khích xuất
khẩu nhà nước thường áp dụng mức thuế suất thấp đối với hàng hóa dịch vụ
cần khuyến khích xuất khẩu có tác dụng duy trì giá xuất khẩu ở mức thấp. Do
đó, đây là biện pháp quan trộng để thực hiện định hướng phát triển các ngành,
lĩnh vực xuất khẩu của nền kinh tế.
> Miễn giảm thuế:
Miễn giảm thuế là một trong những nội dung chủ yếu cấu thành một
sắc thuế. Trong một sắc thuế, chế độ miễn giảm thuế được quy định áp dụng
khi hồn cành khách quan gây ra khó khăn làm giảm thu nhập của đối tượng
nộp thuế, hoặc áp dụng đối với một số ngành nghề cần khuyến khích. Quy
định chế độ miễn giảm bao gồm: Quy định các trường hợp được xét miễn
giảm thuế, thẩm quyền của từng cấp được xét miễn giảm. Như vậy, việc quy
định chế độ miễn giảm thuế trong sắc thuế đối với lĩnh vực xuất khẩu khơng
chỉ có tác dụng khuyến khích mà cịn giúp các doanh nghiệp vượt qua những
khó khăn khách quan để tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu.
> Hoàn thuế:
Hoàn thuế cũng là nội dung được quy định trong sắc thuế. Hoàn
thuế là việc nhà nước sê hoàn trả lại một phần hoặc toàn bộ số thuế đã nộp
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu khi các đơn vị này
chứng minh được hộ có đủ tiêu chuẩn được hoàn trả theo quy định trong sắc
thuế. Trong các nền kinh tế đang thực hiện cơng nghiệp hóa, nhà nước thường
áp dụng thuế suất nhập khẩu cao nhưng điều này lại có tác dụng hạn chế xuất
khẩu (do phải nhập khẩu nguyên vật liệu). Muốn thúc đẩy xuất khẩu cùng với
việc bảo hộ thị trường trong nước, nhà nước thực hiện chính sách hồn thuế
đối với đâu vào nhập khẩu (đã tính thuế nhập khẩu) được dùng để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu. Bên cạnh đó, nhà nước cũng áp dụng chính sách hồn
15
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
thuế các loại thuế trong nước khác như thuế giá trị gia tăng, t h u nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, v.v...
Việc hoàn thuế cho cá sản phẩm xuất khẩu là m ộ t thông lệ quốc tế.
c
Nói chung, mức hồn thuế phụ thuộc vào từ l ệ do luật thuế quy định. Ví d ụ
như Trung Quốc đã thực hiền chính sách hồn thuế kể t ừ n ă m 1994. N ă m
1995, Trung Quốc quy định mức hoàn thuế cho 3 loại hàng chính: 3 % đối v ớ i
nơng sản, than và củi; 1 0 % đối v ớ i hàng công nghiệp sản xuất t ừ nguyên liệu
nông nghiệp và các hàng hóa khách có mức thuế V Á T là 1 3 % , 1 4 % đối v ớ i
các hàng hóa có mức thuế V Á T là 1 7 % .
b. Trợ cấp gián tiếp
Trợ cấp gián tiếp là nhà nước dùng ngân sách để g i ớ i thiệu, triển lãm,
quảng cáo, tạo điều kiện thuận l ợ i cho các giao dịch xuất khẩu hoặc nhà nước
giúp đỡ kĩ thuật đào tạo chuyên gia. N h ữ n g hoạt động này được thực hiện
thông qua các tổ chức xúc tiến thương mại. Hoạt động xúc tiến thương m ạ i là
một trong những hoạt động cơ bản và cần thiết cho hoạt động k i n h té đ ố i
ngoại ngày nay do sự cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt, các hình thức
trợ cấp xuất khẩu bị thu hẹp dần do các cam két giữa các nước trong các hiệp
định và tổ chức quốc tế.
N h ằ m tăng cường quan hệ thương m ạ i song phương và đa phương, hàu hết
các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã hình thành các cơ quan, tổ chức
xúc tiến thương mại. Hàng năm, các Chính p h ủ đều cấp k i n h phí t ừ ngân sách
cho hoạt động của các tổ chức này và thông qua đây gián tiếp t r ợ cấp các
doanh nghiệp để thúc đẩy xuất khẩu.
Tại các quốc gia, tuy tên g ọ i có khác nhau song các cơ quan này đều có n h i ệ m
v ụ thúc đẩy hoạt động thương mại trong và ngồi nước. C ó những quốc g i a
khu vực có nhiều hơn Ì tổ chức thực hiện nhiệm v ụ này.
16
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
• Việt Nam: Cục Xúc tiến thương mại (Vietnam Trade Promotion
Agency - Vietrade)
• Nhát Bản: Japan External Trade Organization (JETRO)
• Đài Loan: Taipei Economic and Cultural Offíce
• Hàn Quốc: Korea Trade Promotion Agenướcy (KOTRA)
• Thái Lan: Department of Export Promotion of Thailand
•
Singapore: Singapore Trade Development Board (TDB)
• Đức: German Industry and Commerce (DIHP)
• Trung Quốc: China Extemal Trade Development Counướcil
(CETRA)
• Australia: The Australian Trade Commission
(Austrade), The
Australia Chamber of Commerce and Industry (Auscham)
• Hoa Kỳ: u.s Commercial Service Commercial Service, American
Chamber of Commerce (Amcham)
• EU: Eurocham (European Chamber of Commerce and Industry)
• An Đơ: India enterprises Association
• Vương quốc Anh: British Business Group
• Phág: France Chamber of Commerce and Industry
• Canada: The Canadian Chamber of Commerce
Ì-V.&5X9? Ị
1
ị JL6D9
Với đặc thù là cơ quan của Chính phủ, vai trị chủ yếu của các cơ quan, tổ
chức này là hỗ trợ các doanh nghiệp thữc hiện các hoạt động xúc tiến thương
mại như:
- Tổ chức phòng trưng bày cho các doanh nghiệp đăng ký tham gia
trưng bày, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu.
- Làm cầu nối, trung gian giữa các doanh nghiệp
17
Vũ Hương Giang- AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
- Hỗ trợ về thông tin bằng việc xây dựng vvebsite; phổ biến thông tin
về thị trường trong ngoài nước và các văn bản pháp quy mới.
- Tổ chức các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài
- Giới thiệu hoặc tổ chức (hay phối hợp tổ chức) các hậi chợ quốc tế,
tạo điều kiện cho các cơ quan, doanh nghiệp của quốc gia đối tác
giao lưu, xúc tiến mua bán hàng hoa, dịch vụ.
- Tổ chức các chương trình tập huấn về kỹ năng, cách thức tiếp cận
các thị trường nước ngoài.
- Cho gắn logo quảng cáo trên website của mình...
- Ngồi ngân sách do Chính phủ cấp hàng năm, hoạt đậng của các tổ
chức này mật phần do các tổ chức tự vận đậng đóng góp từ các
doanh nghiệp. Phía các doanh nghiệp, họ tìm thấy lợi ích thiết thực
trong việc đóng góp khi tham gia các hoạt đậng này như các hậi chợ
quốc tế hay các chương trình khảo sát thị trường nước ngồi...
Khi người xuất khẩu nhận được mật khoản trợ cấp thì dù trực tiếp hay gián
tiếp cho sản phẩm xuất khẩu thì họ khơng phải hồn trả lại cho nhà nước. Đây
là sự khác nhau cơ bản giữa trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ tín dụng xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu đối với mặt hàng nào, mức đậ cao hay thấp là tùy thuậc
vào chính sách của nhà nước đối với từng mặt hàng. Thông thường hiện nay
trợ cấp xuất khẩu chủ yếu dành cho các sản phẩm nông nghiệp. Trợ cấp nơng
sản đóng vai trị quan trọng trong chính sách phát triển nơng nghiệp. Chính vì
thế mà ngày cả các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, EU,... vẫn tiến hành
trợ cấp cho nơng nghiệp (Mỹ chi hơn Ì tỷ đơ la hàng năm để trợ cấp cho nông
nghiệp, Eu chi hơn 4 tỷ đô la hàng năm để hỗ trợ cho nông sản).
18
Vũ Hương Giang- AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
c Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) của WTO
Hiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, vì thế việc tuân thủ các quy định của WTO
tránh khỏi. Hiệp định SCM
Measures) của WTO
là một việc không thể
(Agreement o f Subsidies and Countervailing
đã chỉ rõ nhựng loại trợ cấp được sử dụng và không
được sử dụng như sau:
Đe được coi là trợ cấp thì phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Thứ nhất là có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc bất cứ
một tổ chức cơng nào hoặc có sự hỗ trợ thu nhập hay hỗ trợ giá.
- Thứ hai là đem lại lợi ích cho đối tượng nhận sự đóng góp tài chính
hay hỗ trợ thu nhập/trợ giá đó
Sự đóng góp về tài chính có thể dưới bất kì dạng nào trong các dạng sau:
+
Chuyển tiền trực tiếp (như cấp phát, cho vay, đóng góp cổ phần) hoặc
có khả năng chuyển tiền hoặc chuyển nghĩa vụ trực tiếp (ví dụ như bảo lãnh
vay).
+
Chính phủ miễn hoặc khơng thu các khoản m à đáng lẽ ra đối tượng
liên quan phải nộp.
+
Chính phủ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ khác ngồi cơ sở hạ tầng
nói chung (ví dụ như ngun vật liệu, nhà xưởng...) hoặc chính phủ mua
hàng hóa của đối tượng liên quan.
+
Chính phủ trả tiền cho một số cơ chế tài trợ, hoặc ủy thác hoặc chỉ đạo
một tổ chức tư nhân đứng ra thực hiện các chức năng nói trên.
Hiệp định SCM thừa nhận rằng trợ cấp có thể đóng vai trị quan trọng
trong phát triển kinh tế của các nước thành viên đang phát triển và cho phép
các nước thành viên này hưởng đối xử đặc biệt và khác biệt. Nhựng nước có
trình độ phát triển khác nhau sẽ đáp ứng các nghĩa vụ ở mức độ khác nhau
cũng như được hưởng giai đoạn quá độ dài ngắn khác nhau.
19
Vũ Hương Giang- A15- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
Hiệp đinh SCM không bắt buộc phải bỏ tất cả các loại trợ cấp mà chỉ cấm
và hạn chế những loại trợ cấp gây tác động tiêu cực đến thương mại của các
nước khác. Hiệp định này phân loại trợ cấp thành 3 loại: trợ cấp đèn đỏ, trợ
cấp đèn vàng, trợ cấp đèn xanh.
• Trợ cấp đèn đỏ:
Trợ cấp đèn đỏ là trợ cấp bị cấm sổ dụng. Những trợ cấp này được coi là
có thể bóp méo thương mại nhiều nhất và gây tổn hại đến lợi ích của các nước
thành viên khác. Có hai dạng trợ cấp bị cấm: trợ cấp gắn liền với kết quả hoạt
động xuất khẩu và trợ cấp gắn với việc khuyến khích sổ dụng hàng nội địa so
với hàng nhập khẩu. Như vậy trợ cấp xuất khẩu bị cấm bao gồm:
- Chính phủ cung cấp tiền cho doanh nghiệp để giúp xuất khẩu
- Cung cấp đầu vào được hưởng trợ cấp để sản xuất hàng xuất khẩu:
Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ trực tiếp hoặc gián tiếp
thơng qua các chương trình của chính phủ cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để sổ dụng sản xuất hàng xuất khẩu với các điều kiện ưu đãi hơn
so với để sổ dụng sản xuất tiêu thụ hàng hóa trong nước.
- Miễn, giảm và hoàn thuế trực thu
- Hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu đã sổ dụng để sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Thưởng xuất khẩu
- Cung cấp các dịch vụ như phí vận tải chuyên chở trong nước, chi
phí điện nước đối với hàng xuất khẩu rẻ hơn so với hàng sản xuất
phục vụ tiêu dùng nội địa.
- Bảo lãnh xuất khẩu với mức phí khơng đủ bù đắp chi phí: Chính phủ
hoặc cơ quan do chính phủ kiểm sốt đứng ra cung cấp các chương
trình bảo hiểm hoặc bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, chương trình bảo
lãnh hoặc bảo hiểm rủi ro tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu
20
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
chương trình rủi ro hối đối với mức phí bảo hiểm/ bảo lãnh khơng
đủ để bù đắp các chi phí thực hiện và tổn thật dài hạn của các
chương trình này.
- Cấp tín dịng xuất khẩu với lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay:
Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ đứng ra cấp tín dịng xuất
khẩu với lãi suất thấp hơn mức doanh nghiệp thực tế phải trả để có
nguồn vốn đó khi vay vốn trên thị trường hoặc chính phủ (cơ quan
của chính phủ) đứng ra thanh tốn một phần hoặc tồn bộ các chi
phí mà nhà xuất khẩu phải gánh chịu để nhận được khoản tín dịng.
• Trợ cấp đèn vàng:
Trợ cấp đèn vàng là trợ cấp có thể bị đối kháng. Đây là những trợ
cấp mang tính riêng biệt mà mặc dù khơng bị cấm sử dịng nhưng lại có
thể bị các nước áp dịng biện pháp đối kháng hoặc kiện ra cơ quan giải
quyết tranh chấp của WTO để chống lại.
- Trợ cấp có thể đối kháng được thực thi trong phạm v i nhất định
nhưng không được gây tác hại nghiêm trọng đến lợi ích thương mạikinh tế đối với các thành viên khác. Các điều kiện cấu thành trợ cấp
có thể đối kháng là:
- Gây tổn hại đến công nghiệp trong nước và các thành viên khác
- Làm trung hịa và gây tổn hại đến lợi ích của các thành viên khác
trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng trong GATT 1994.
- Kì thị nghiêm trọng đến lợi ích của các thành viên khác.
- WTO
cũng có sự đối xử khác biệt giữa các nước đang phát triển và
các nước phát triển. Theo đó, khiếu nại về tổn hại nghiêm trọng
không được áp dịng để kiện các nước thành viên đang phát triển.
Hơn thế, đối với trợ cấp có thể dẫn tới hành động do một nước thành
viên đang áp dịng thì bất kỳ hành động trả đũa nào theo cơ chế giải
21
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
quyết tranh chấp của WTO
của nước khác cũng chỉ được tiến hành
sau khi có kết luận về sự tồn tại của thiệt hại. Trợ cấp do chương
trình tư nhân hóa do nước thành viên đang phát triển áp dụng được
miễn trặ không bị khiếu kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp của
WTO.
Trợ cấp đền đỏ và trợ cấp đèn vàng gây thiệt hại có thể bị khiếu kiện thông
qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoặc bị điều tra đánh thuế trợ cấp.
• Trợ cấp đèn xanh:
Trợ cấp đèn xanh là trợ cấp không thể bị đối kháng, là những trợ cấp
chung phổ biến và 3 loại trợ cấp mang tính riêng biệt nhưng được miễn trặ có
điều kiện (hỗ trợ nghiên cứu phát triển, hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ cải tiến
trang thiết bị đang sử dụng để đáp ứng các quy định mới về môi trường). Đây
là những dạng trợ cấp được coi là í gây bóp méo thương mại nhất nên được
t
cho phép sử dụng. Trợ cấp này không bị nước khác áp dụng các biện pháp đối
kháng để chống lại.
2. Các biện pháp hỗ trợ tín dụng
a. Bảo lãnh xuất khẩu
Bảo lãnh có nghĩa là bất cứ một sự cam kết hoặc đảm bảo thanh toán nào
khác cho dù được gọi hoặc m ô tả như thế nào, được một ngân hàng, một công
ty bảo hiểm hoặc một cơ quan hay một người nào khác ( dưới đây gọi là
người bảo lãnh) viết ra để thanh toán một số tiền khi xuất trình văn bản u
cầu thanh tốn và các chứng tặ khác có thể yêu cầu trong bảo lãnh phù hợp
với các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh đó.
Bảo lãnh có ba chức năng cơ bản là: một là sự đảm bảo cho người thụ
hưởng, một công cụ tài trợ và một cơng cụ đơn đốc hồn thành hợp đồng.
22
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN
Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tể
về cơ bản, khái niệm, bản chất và mục đích của bảo lãnh xuất khẩu cũng
giống như bảo lãnh. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu mang nhiều tính phức tạp
và thường có nhiều rủi ro hơn các hoạt động kinh doanh thông thường, do
vậy, bảo lãnh xuất khẩu cũng có những đầc điểm khác biệt so với bảo lãnh
thông thường.
Dưới đây là một số loại bảo lãnh xuất khẩu cụ thể:
• Bảo lãnh dự thầu (tender guarantee)
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm cho người dự thầu không rút
lui, không từ chối ký hợp đồng và không thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tài trợ cho nhà xuất khẩu. Khi một
nhà sản xuất muốn tham gia vào các cuộc đấu thầu quốc tế lớn để qua đó xuất
khẩu các sản phẩm của mình (như máy móc thiết bị, hàng hóa tiêu dùng, cung
cấp dịch vụ...) mà uy tín tài chính của họ chưa đủ lớn hay chủ thầu u cầu
phải có bảo lãnh dự thầu thì họ sẽ có nhu cầu đối với loại bảo lãnh này. Bảo
lãnh dự thầu thường có giá trị bằng từ Ì đến 3 % trị giá đấu thầu.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Períịrmance Guarantee)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc một ngân hàng hay một tổ chức có
chức năng bảo lãnh cung cấp một bảo đảm cho người thụ hưởng (người nhập
khẩu) về việc thực hiện họp đồng của người được bảo lãnh (người xuất khẩu).
Trong trường họp người xuất khẩu không thực hiện đúng, đầy đủ điều kiện và
điều khoản đã ghi trong họp đồng thì người nhập khẩu có quyền u cầu
thanh tốn bảo lãnh. Giá trị của bảo lãnh này tùy thuộc vào giá trị hợp đồng
và tùy theo tính chất của mỗi thương vụ, thông thường từ 5 % đến 1 0 % trị giá
của họp đồng xuất khẩu. [Ì]
• Bảo lãnh thanh toán ứng trước (Advanced Payment Guarantee)
Khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn, thơng thường người xuất khẩu
u cầu người nhập khẩu ứng trước một phần tiền nhằm hai mục đích: một là
23
Vũ Hương Giang-AI5- K44D- KTĐN