Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Ứng dụng lý thuyết Dow trong xác định xu hướng giá lên và giá xuống của thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.95 KB, 3 trang )

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT DOW TRONG
XÁC ĐỊNH XU HƯỚNG GIÁ LÊN VÀ GIÁ XUỐNG
CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Trần Quốc Hưng
Trường Đại học Thủy lợi, email:

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Về cơ bản, con người luôn đưa ra những
quyết định mua và bán dựa trên cảm xúc, sự
khơng hồn hảo, hoặc thậm chí là phi lý trí.
Cái tơi, nỗi sợ hãi, lòng tham, hy vọng, ngạo
mạn, bất tài, phản ứng thái quá và những sai
lầm khác của con người trong việc giải thích lý
do và đánh giá đã tạo nên sự thiếu nhất qn
và chính nó tạo ra những cơ hội kiếm tiền trên
thị trường chứng khốn. Một cơng cụ vô giá
được sử dụng để nhận diện những cơ hội này
là đồ thị, cơng cụ chính thể hiện cuộc chiến
giữa cung và cầu. Đồ thị kĩ thuật cho phép các
nhà đầu tư nhìn thấy hành động giá của từng
cổ phiếu sẽ diễn ra như thế nào khi người mua
và người bán chiến đấu với nhau trên thị
trường chứng khoán. Đồ thị thể hiện cuộc
chiến cảm xúc, lý trí và thậm chí là những
quyết định đầu tư thành những bức tranh rõ
ràng. “Khơng có gì mới dưới ánh mặt trời” là
chân lý của những nhà đầu tư sử dụng đồ thị.
Các nhà đầu tư đã sử dụng đồ thị trong nhiều


thế kỉ, điển hình như Jesse Livermore (18921940). Việc quan sát đồ thị theo cách này sẽ
giúp các nhà đầu tư nắm được cách thức đưa
ra các quyết định mua và bán tại bất cứ khung
thời gian giao dịch nào. Nhiều nhà đầu tư trên
thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng
cố gắng sử dụng đồ thị một cách hiệu quả
nhất, nhưng thực tế số lượng nhà đầu tư sử
dụng nó một cách chính xác cịn hạn chế.
Tác giả dựa vào kết quả nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước kết hợp với
thực tế diễn ra trên thị trường chứng khoán
Việt Nam trong giai đoạn từ 2016 đến 2018

để xác định hai xu hướng chính của giá cổ
phiếu. Từ đó các nhà đầu tư có thể đưa ra
được quyết định đầu tư chính xác nhất.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã nghiên cứu tài liệu thu thập được
từ các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngồi nước có liên quan đến lý thuyết
Dow để rút ra bài học xây dựng khung phân
tích cho phù hợp. Bên cạnh đó tác giả còn tổng
hợp số liệu về chỉ số VNIndex giai đoạn 20162018 và tiến hành phân tích nhằm phục vụ cho
việc xác định các xu hướng của thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn này.
2.2. Khung phân tích
PGS.TS. Phạm Văn Hùng (2008, tr.215) có
viết: “Theo lý thuyết Dow, số bình qn mức

giá chứng khốn phản ánh tất cả các hành vi
của thị trường; trên thị trường chứng khoán,
giá cả của các chứng khoán sẽ biến động theo
ba xu hướng bao gồm xu hướng chủ đạo, xu
hướng cấp hai và xu hướng cấp ba.”
Xu hướng chủ đạo (primary trend): là xu
hướng chung về sự đi lên hoặc đi xuống của
giá chứng khoán kéo dài trong thời gian dài.
Kết quả của quá trình này là hình thành một
thị trường giá lên (bull market) hay thị trường
giá xuống (bear market). Thị trường giá lên là
một trạng thái của thị trường trong đó nếu
mỗi đợt tăng giá mới lại đạt mức cao hơn đợt
tăng giá của lần trước và mỗi đợt giảm giá
(nếu có) trong giai đoạn này vẫn đạt được
mức giá cao hơn đợt giảm lần trước. Tức là

368


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8

xu hướng chủ đạo vẫn là tăng giá. Thị trường
giá xuống là một trạng thái của thị trường mà
nếu mỗi đợt giảm giá mới lại đạt được mức
thấp hơn đợt giảm giá của lần trước và mỗi
đợt tăng giá nếu có sẽ khơng làm tăng mức
giá bằng mức tăng của đợt trước. Như vậy,
xu hướng chủ đạo của thị trường là giảm giá.
Xu hướng cấp hai (secondary reaction):

Đây là xu hướng làm ngắt quãng quá trình đi
lên hoặc đi xuống của xu hướng chủ đạo. Đôi
khi xu hướng này còn được gọi là các phản
ứng nghịch. Xu hướng cấp hai thường có giá
trị đảo chiều từ khoảng 30-60% giá trị đợt
tăng hoặc giảm lần trước trong tiến trình diễn
biến của xu hướng chủ đạo.
Xu hướng cấp ba (fluctuation): Đây là các
dao động nhỏ thường diễn ra hàng ngày hoặc
trong vài ngày. Theo lý thuyết Dow, xu
hướng này không quan trọng. Việc rút ra kết
luận từ các dao động nhỏ chưa đủ căn cứ để
quyết định đầu tư.
Steven B.Achelis (2011, tr.124) đã đề cập
đến giả định của Dow về xu hướng của thị
trường như sau: “Thị trường chứng khốn
ln tồn tại ba xu hướng: Xu hướng chính, xu
hướng thứ cấp và xu hướng nhỏ.”
Xu hướng chính là xu hướng giá lên hoặc
giá xuống. Xu hướng chính thường kéo dài
hơn một năm nhưng cũng có thể kéo dài nhiều
năm. Nếu thị trường liên tục tạo ra đỉnh và
đáy cao hơn thì xu hướng chính là xu hướng
giá lên. Nếu thị trường liên tục tạo ra đỉnh và
đáy thấp hơn, xu hướng chính là xu hướng giá
xuống. Xu hướng chính có ba giai đoạn, giai
đoạn thứ nhất được hình thành khi nhà đầu tư
giá trị (informed investors) dự báo nền kinh tế
phục hồi và tăng trưởng dài hạn, đẩy mạnh
mua vào. Tâm lý chung của nhà đầu tư trong

giai đoạn này là chán nản và suy sụp. Nhà đầu
tư giá trị cho rằng chắc chắn sẽ có sự đảo
chiều và đẩy mạnh mua vào khi các nhà đầu
tư tuyệt vọng bán tháo. Giai đoạn thứ hai hình
thành khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng mạnh
và nền kinh tế khởi sắc. Khi đó, nhà đầu tư sẽ
bắt đầu mua tích lũy. Giai đoạn thứ ba hình
thành khi lợi nhuận doanh nghiệp đạt kỷ lục
và nền kinh tế thăng hoa. Đám đơng (đã có đủ

thời gian để quên đi sự chán nản và suy sụp
trước đó) bây giờ cảm thấy hào hứng với thị
trường chứng khốn – hồn tồn tin tưởng
rằng thị trường sẽ bùng nổ, và tăng cường
mua vào. Trong giai đoạn này, một số nhà đầu
tư mua nhiều trong giai đoạn thứ nhất bắt đầu
bán ra vì dự báo thị trường sẽ sụt giảm.
Xu hướng thứ cấp là những đợt điều chỉnh
trung hạn nằm trong xu hướng chính. Những
đợt điều chỉnh này thơng thường kéo dài tư
1-3 tháng và mức điều chỉnh tương đương
1/3 đến 2/3 mức biến động trước đó của xu
hướng chính.
Xu hướng nhỏ là những dịch chuyển ngắn
hạn kéo dài từ 1 đến 3 tuần. Xu hướng thứ
cấp được cấu thành từ những xu hướng nhỏ.
Lý thuyết Dow cho rằng ở một mức độ nào
đó, giá cổ phiếu trong ngắn hạn có thể bị thao
túng (xu hướng chính và xu hướng thứ cấp
thì khơng bị ảnh hưởng), nên xu hướng nhỏ

khơng quan trọng và có thể cho tín hiệu sai.
Theo Hiệp hội kỹ thuật viên phân tích thị
trường (Chartered Market Technician
Association, 2017, tr.387) thì “ Đỉnh (peak) và
đáy (trough) là các mơ hình được phát triển từ
phương pháp giao dịch theo hành động giá
(price action) diễn ra trên tất cả các chứng
khoán.” và họ (Chartered Market Technician
Association, 2017, tr.387) cho rằng “Sự tăng
trưởng qua đỉnh và đáy có thể được nhìn thấy
dễ dàng trên một biểu đồ bằng cách nhận biết
các điểm đạt chỉ số cao hơn, hoặc cao nhất, và
điểm thấp nhất, hoặc đáy, dẫn đến tạo ra xu
hướng tăng. Một cách khác để nhận biết đỉnh
và đáy là mỗi đỉnh mới được tạo ra bởi các
hành động giá (price action) cao hơn so với
mức cao trong vài ngày trước, hoặc tuần hoặc
thậm chí hàng tháng trước của giao dịch.
Đồng thời, mỗi đáy mới cũng cao hơn đáy cũ
so với cùng khoảng thời gian.”.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chứng khoán Việt Nam bắt đầu một giai
đoạn tích lũy dài từ năm 2014 đến hết năm
2015, sang đầu năm 2016 thị trường chứng
khốn Việt Nam chuyển biến tích cực, xu
hướng tăng giá dài hạn được hình thành, chỉ số

369



Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8

VNIndex phục hồi từ 550 điểm lên đến 700
điểm. Tiếp nối xu hướng tăng mạnh trong năm
2016, chứng khoán Việt Nam trong năm 2017
và quý 1 năm 2018 tiếp tục tăng mạnh, chỉ số
VnIndex (hình 1) lần lượt vượt qua các mốc
1.000 điểm vào đầu năm 2018 và đạt đỉnh ở
mốc 1.200 điểm với mức tăng ấn tượng trong
quý 1 năm 2018 gần 20% so với đầu năm.

thấp hơn và đáy thấp hơn, cụ thể chỉ số
VNIndex tạo 5 đỉnh mới lần lượt là 1200
điểm, 1070 điểm, 1050 điểm, 1020 điểm, 960
điểm và 5 đáy mới lần lượt là 1000 điểm, 950
điểm 893 điểm, 889 điểm và 878 điểm cho
thấy xu hướng giảm dài hạn đã hình thành.
Bảng 1. Các đỉnh và đáy VNI năm 2018
Thời gian

Đỉnh VNI
(điểm)

Đáy VNI
(điểm)

04-05/2018

1200


1000

05-06/2018

1070

950

06-08/2018

1050

893

10-12/2018

1020

889

12/2018-01/2019

960

878

Hình 1. VNI giai đoạn 2016-2018

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


Nguồn: Phần mềm Amibroker

Tuy nhiên, khi phân tích kĩ đồ thị chỉ số
VNIndex của năm 2018 có thể thấy giai đoạn
chạy nước rút đã bắt đầu hình thành trong
tháng 2, chỉ số VnIndex đã có nhịp điều
chỉnh từ vùng 1.100 điểm về 975 điểm với
mức giảm lên tới 11% trong tháng 2/2018.

Hình 2. VNI năm 2018
Nguồn: Phần mềm Amibroker

Tuy nhiên mức giảm này vẫn chưa đủ để
làm các nhà đầu tư phải cảnh giác do tâm lý
các nhà đầu tư lúc này vẫn là thị trường sẽ tiếp
tục xu hướng tăng dài hạn, điều này đã giúp
cho thị trường chứng khoán Việt Nam phục
hồi lại mức 1100 điểm vào tháng 3/2018 và
đạt đỉnh 1200 điểm vào tháng 4/2018. Có thể
thấy sau Quý 1/2018 có phần tương đối ổn
định, diễn biến thị trường chứng khốn Việt
Nam trong 3 q cịn lại diễn ra khơng mấy
tích cực, chỉ số VnIndex đã liên tục tạo đỉnh

4. KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu lý thuyết Dow để xác
định xu hướng giá lên và xu hướng giá xuống
là thật sự cần thiết. Mặc dù lý thuyết Dow

ban đầu chủ yếu sử dụng xu hướng của thị
trường chứng khoán như là một phong vũ
biểu của nền kinh tế chứ không nhằm để dự
báo giá cổ phiếu. Tuy nhiên, những nghiên
cứu sau Dow hầu như đều chú trọng vào khía
cạnh này và coi lý thuyết của ông như là nền
tảng thiết yếu cho việc phát triển các phương
pháp phân tích kĩ thuật mới. Một cổ phiếu có
thể trải qua nhiều xu hướng giá. Với sự
nghiên cứu và hiểu biết về xu hướng giá sẽ
giúp các nhà đầu tư vạch ra được các chiến
lược đầu tư hợp lý và đưa ra các quyết định
chính xác hơn trên thị trường chứng khốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chartered Market Technician (CMT) Level
II (2017), “Theory and Analysis”, John
Wiley and Son Inc.
[2] PGS.TS Phạm Văn Hùng (2008), “Giáo
trình thị trường vốn”, Nhà xuất bản Đại
Học Kinh tế Quốc dân.
[3] Steven B. Achelis (2011), “Technical
analysis from A to Z”, The McGraw-Hill
Companies, Inc.

370



×