Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Lượng giá giá trị cảnh quan khu du lịch đồi chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.59 KB, 3 trang )

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0

LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN KHU DU LỊCH ĐỒI CHÈ
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Vũ Ngọc Luân1, Nguyễn Thị Thủy1
1
Trường Đại học Thủy lợi, email:

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Việc nghiên cứu giá trị cảnh quan của khu
du lịch sinh thái đồi chè có ý nghĩa trong
việc bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan
của khu vực. Nó cũng giúp các nhà quản lý
và chủ đầu tư hiểu và có biện pháp đầu tư tơn
tạo cảnh quan ngày càng đáp ứng nhu cầu
cao của du khách.
Một mơ hình du lịch làng chè điển hình ở
Thái Nguyên là Khu Du lịch Đồi chè huyện
Đồng Hỷ, với vùng chè Trại Cài và chè Sơng
Cầu nổi tiếng, là khu văn hóa du lịch cộng
đồng được xây dựng với mục đích là khai
thác tiềm năng du lịch của địa phương, góp
phần tăng thu nhập cho các hộ dân trên cơ sở
bảo tồn, phục hồi các giá trị truyền thống, đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch và tạo các
điểm đến mới cho khách du lịch. Vì vậy, việc
xác định giá trị cảnh quan Khu Du lịch Đồi
chè huyện Đồng Hỷ là cần thiết để khai thác
hợp lý tiềm năng du lịch kết hợp với mục tiêu
bảo tồn và phát triển kinh tế.


2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp kế thừa các quả nghiên cứu
trên thế giới và trong nước;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, thống
kê, thu thập số liệu, so sánh đối chiếu;
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp TCM
để lượng giá giá trị cảnh quan của khu du
lịch. Là phương pháp dựa trên cơ sở những
điểm du lịch có sức hấp dẫn đối với du
khách, những điểm có chất lượng môi trường
tốt. Và để đánh giá chất lượng môi trường đó,
người ta dựa vào khách du lịch để đánh giá,
chính vì vậy đối với phương pháp này nhu

cầu về giải trí sẽ bằng nhu cầu về chất lượng
mơi trường tại khu vực cần đánh giá.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp chi phí du lịch (Travel
cost method - TCM)
Khi sử dụng phương pháp TCM, phương
pháp đánh giá chất lượng môi trường là
phương pháp đánh giá gián tiếp.
Dưới dạng toán học thì đường cầu về
chuyến đi cho một khu vực vui chơi giải trí
từ vùng j sẽ xác định như sau:
Vj/Pj = f(C j,Xj)
Trong đó:
- Vj: tổng số chuyến đi của các cá nhân từ

vùng j tới điểm vui chơi giải trí;
- Pj: số dân vùng j;
- Cj: chi phí du hành từ vùng j tới điểm vui
chơi giải trí;
- Xj: thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội
của vùng j như: thu nhập, chi tiêu…;
- Vj/Pj: tỷ lệ này thơng thường tính bằng số
lần tham quan trên 1000 dân.
Giả định rằng mối quan hệ ở trên là mối
quan hệ tuyến tính, ở mỗi vùng tiêu dùng
trung bình (ACS) trên người cho tất cả các
chuyến đi du lịch trong một khoảng thời gian
được tính bằng cách lấy nguyên hàm của hàm
số có dạng sau đây:
V/P = a + bTC
CP

ASC1 =

 (a  bTC )dTC
TC

Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho
tồn bộ hoạt động vui chơi giải trí có thể
được tính trong mỗi vùng bằng cách nhân

444


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0


ASC trung bình với tổng dân số của mỗi
vùng. Cộng dồn thặng dư tiêu dùng của mỗi
vùng hàng năm của tất cả các vùng sẽ cho giá
trị tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho
dịch vụ vui chơi giải trí.

Vùng
xuất phát

Khoảng
cách (km)

1

0-10

Huyện Đồng Hỷ

3.2. Các bước thực hiện phương pháp
chi phí du lịch (TCM)

2

10-55

Gồm các huyện, thành
phố cịn lại thuộc tỉnh
Thái Nguyên


3

55-150

Bắc Kạn, Hà Nội,
Tuyên Quang

4

> 150

Thanh Hóa, Hà Tĩnh

Bước 1: Nhận dạng loại hàng hóa và dịch
vụ mơi trường cần được đánh giá;
Bước 2: Chuyển bị bảng câu hỏi/ kịch bản;
Bước 3: Tiến hành điều tra;
Bước 4: Thu thập số liệu;
Bước 5: Phân tích số liệu;
Bước 6: Ước lượng WTP.
3.3. Ước tính chi phí du lịch
Chi phí đi lại của khách du lịch được tính
bằng chi phí từ điểm xuất phát đi tới khu di
tích, bao gồm chi phí cho phương tiện đi lại,
chi phí cầu đường. Do vậy chi phí đi lại của
khách du lịch phụ thuộc vào khoảng cách từ
điểm xuất phát tới khu di tích và phương tiện
đi lại.

Bảng 1. Đặc điểm của vùng


Nguồn: Từ kết quả phân tích của tác giả.

Để tính được tỷ lệ tham quan của mỗi
vùng, ta cần tính được lượng khách trung
bình của vùng đó tới Đồi chè Đồng Hỷ trong
khoảng thời gian là một năm. Lượng khách
trung bình đó bằng số khách trung bình tới
Đồi chè Đồng Hỷ nhân với tỷ lệ phần trăm số
khách của từng vùng qua điều tra mẫu.
Bảng 2. Tổng chi phí du lịch trung bình
theo vùng
Vùng

Tổng chi phí du lịch trung bình
theo vùng (TCi) (1000 đồng)

Vùng 1

451.800

Vùng 2

1.173.010

Vùng 3

3.812.528

Vùng 4


6.542.600

3.3.1. Chi phí tại khu di tích
Chi phí tại điểm du lịch bao gồm chi phí
ăn ở, chi phí gửi xe, vé vào cổng, chi phí trải
nghiệm và chi phí mua sắm khác.
3.3.2. Tổng chi phí
Ta tính được tổng chi phí du lịch của 1
lượt khách du lịch theo cơng thức:
Tổng chi phí du lịch (TC) = Chi phí đi lại
+ Chi phí tại khu di tích + Chi phí cơ hội.
Sử dụng hàm Select cases theo từng vùng
và hàm Descriptive Statistics trong SPSS, ta
có bảng Tổng chi phí du lịch trung bình theo
vùng như sau:
Phân vùng xuất phát dựa vào khoảng cách
thực tế du khách phải đi để đến được đồi chè.
Đồi chè Đồng Hỷ nằm ở vì trí thuận tiện cho
du khách ở các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh
như Nghệ An, Hà Tĩnh ra thăm. Trong quá
trình thiết kế bảng hỏi, tác giả đã chia ra làm
4 vùng xuất phát.

Các khu vực, tỉnh
thành tương ứng

Nguồn: Từ kết quả tính tốn của tác giả.

Theo kết quả tính tốn thì du khách từ

vùng 4 du lịch đến khu du lịch có chi phí du
lịch lớn nhất: 6.542.600 nghìn đồng/người,
vì đây là khu vực có khoảng cách xa nhất
nên du khách đến từ vùng này sẽ phải chịu
chi phí đi lại cao nhất, ngồi ra thời gian
lưu trú của nhóm du khách này cũng cao
nhất nên chi phí ăn ở cũng sẽ cao. Mặc dù
có chi phí cơ hội tương đương với các
vùng khác song chi phí du lịch của du
khách vùng 1 vẫn thấp nhất vì đây là vùng
của người bản địa, chi phí đi lại rất thấp và
họ khơng lưu trú lại địa điểm du lịch nên gần
như chi phí ăn ở bằng 0.

445


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0

3.4. Hồi quy tương quan giữa tổng chi phí
du lịch (TC) và tỷ lệ du lịch theo vùng (VR)
Dựa vào số liệu về tổng lượt khách du lịch
trong năm, địa điểm xuất phát, số liệu khảo
sát và số liệu dân số từ niên giám thống kê
năm 2020, tỷ lệ du khách theo vùng xuất phát
cho trong Bảng 3.
Bảng 3. Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát
Pi
Vùng (1.000
người)

1
104
2
1.183
3 11.108
4
4.990
Tổng 17.385

Mẫu
Ri
Xi
(%)
10 11,49
28 32,18
30 34,48
19 21,84
87 1

T

Ki

VRi

1.380
11.131
55.522
16.565
84.598


158,56
3.581,96
19.143,99
3.617,80
26.502,30

1,53
3,03
1,72
0,72

Lượt khách đến/1năm
1380
11131
55522
16565
84598

Lợi ích
67.306.740
542.892.263
2.707.974.506
807.924.745
4.126.098.254

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả, 2020.

4. KẾT LUẬN


Mối quan hệ giữa tỷ lệ đến thăm của du
khách trong một vùng VR và chi phí đi du
lịch TC là một đường thẳng. Sử dụng VR
như một biến độc lập và TC như một biến
phụ thuộc. Phân tích cho rằng, hồi quy dạng
tuyến tính có độ tin cậy cao hơn dạng hồi quy
logarits thứ cấp. Ta chọn hàm cầu du lịch là:
VRi = a + b.TCi
Trong đó:
VRi: tỷ lệ số lần tham quan của vùng i trên
1000 dân/ 1 năm;
TCi: tổng chi phí đi du lịch của 1 người
trong vùng i.
Bảng 4. Giá trị VR và TC
VR
1,53
3,03
1,72
0,72

Vùng
1
2
3
4
Tổng

Như vậy, chỉ tính riêng với khách nội địa
cho thấy giá trị cảnh quan của Đồi chè Đồng
Hỷ là rất lớn trên 4 tỷ đồng.


Nguồn: Số kết quả điều tra của tác giả, 2020.

Vùng
1
2
3
4

Bảng 4.Tổng lợi ích thu được

TC
451.800
1.173.010
3.812.528
6.542.600

Nguồn: Từ kết quả tính tốn của tác giả.

Như vậy lợi ích một cá nhân nhận được
khi đi du lịch ở đồi chè Đồng Hỷ tính ra bằng
tiền là 48.773(đ). Để tính được giá trị cảnh
quan của khu du lịch thì tương đương với lợi
ích mà tất cả các du khách từ 4 vùng đến.
Tổng lợi ích mỗi vùng = số lượt khách
trung bình tới đồi chè Đồng Hỷ/1 năm  lợi
ích của một cá nhân. Đây chính là lợi ích mà
du khách nội địa được hưởng thụ.

Nghiên cứu đã tổng quan được cơ sở lý luận

và thực tiễn về lượng giá giá trị cảnh quan
bằng phương pháp TCM; Trình bày được cơ
sở lý thuyết của các nhóm phương pháp lượng
giá giá trị cảnh quan mơi trường nói chung và
phương pháp chi phí du lịch nói riêng; Phân
tích được ưu điểm và hạn chế khi áp dụng
phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân
ITCM và phương pháp chi phí du lịch theo
vùng ZTCM; Từ đó, đưa ra được kết luận: với
điều kiện ở Việt Nam rất khó khăn khi áp dụng
phương pháp ITCM trong lượng giá, do vậy,
nghiên cứu đã lựa chọn phương pháp ZTCM
để lượng giá giá trị của khu du lịch đồi chè
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu tiến hành lượng giá được các
nhóm chi phí du lịch, số lượt khách du lịch
đến tham quan. Từ đó, tính tốn được giá trị
cảnh quan của khu du lịch là 4.126.098.254
tỷ đồng trong năm 2019.
Nghiên cứu cung cấp cơ sở góp phần giúp
các nhà hoạch định chính sách, Ban quản lý
khu du lịch đưa ra được các giải pháp khai
thác tiềm năng và bảo vệ khu du lịch hiệu quả.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Mạnh Hùng (2014) “Áp dụng
phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá
trị cảnh quan của vườn quốc gia Ba Vì”.
[2] R.Kerry Turner, David Pearce and Ian
Bateman (1995) “Giới thiệu cơ bản về mơi
trường”.

[3] Phan Bình Minh (2006) “Bước đầu đánh giá
giá trị du lịch giải trí của khu du lịch Ao Vua
- Hà Tây bằng phương pháp du lịch phí”.

446



×