Hình 2.51: Bản vẽ thiết kế, chế tạo máy cắt cỏ trong vườn cây ăn trái.
Bảng 2.20: Thông số kỹ thuật máy cắt cỏ sau khi hồn chỉnh thiết kế.
Thơng số kỹ thuật
Yêu cầu
Giá trị
Tốc độ làm việc
2 – 4 (km/h)
Tốc độ đĩa dao
1800 – 2400 (vòng/phút)
Chiều cao cắt
≥ 3 (cm)
Chiều rộng làm việc
1,1 (m)
Số lượng dao cắt
tối đa 8 dao
Số người vận hành
1 người
Khối lượng mô đun cắt
75 (kg)
Công suất động cơ
7 (HP)
Tổng khối lượng máy
175 (kg)
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu, dụng cụ thí nghiệm, cách xác
định các biến đầu vào của thực nghiệm và các hàm mục tiêu, phương pháp xử lý số
liệu thực nghiệm cắt cỏ trong vườn cây ăn quả.
76
3.1. Tổng quát các nội dụng thực hiện đề tài nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo trình tự như sau
Hình 3.1: Lưu đồ thực hiện của đề tài
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
3.2.1.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa có chọn lọc với kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu về lĩnh
vực máy cắt, cắt cây thực vật thông qua các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
Tìm hiểu một số thiết bị cắt cỏ hai dao trong nước và thế giới
Tiếp cận và tiếp thu các ý kiến của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực máy nơng nghiệp nói chung và máy cắt cây thực vật nói riêng.
Tiến hành khảo sát cơng nghệ và thiết bị, tìm hiểu phân tích thiết bị để nắm bắt được
các thông số cơ bản và công nghệ, yêu cầu kỹ thuật của thiết bị làm cơ sở so sánh,
đánh giá thiết bị khi nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.
Tìm hiểu các ưu điểm và nhược điểm của các máy cắt cỏ hiện có để nghiên cứu,
77
chế tạo được một máy cắt cỏ theo hướng nghiên cứu của đề tài.
3.2.1.2. Phương pháp giải tích tốn học
Áp dụng các cơng thức tốn học trong tài liệu để thực hiện tính tốn thiết kế máy
theo hướng tạo ra mơ hình vật lý cũng như giải các bài tốn về qui hoạch thực nghiệm
bậc nhất để xác định các thơng số ảnh hưởng đến năng suất, chi phí nhiên liệu, độ sót
và chất lượng lát cắt.
3.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Qui hoạch thực nghiệm (QHTN) được Fisher đề xuất trong những năm 30 của thế
kỷ XX để giải các bài toán thực nghiệm. Fisher đã đưa ra một lĩnh vực mới của thống
kê tốn học là giải tích phương sai, cho phép ước lượng vai trò của từng yếu tố trong
tổng phương sai. Giải tích phương sai và giải tích hồi qui dựa trên cơ sở QHTN có
mối liên hệ rất phức tạp.
Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp thực nghiệm đơn yếu tố, nhằm
xác định khoảng nghiên cứu và miền giá trị của các yếu tố cần nghiên cứu, từ đó xác
định điểm thích hợp.
Nguyên tắc của phương pháp thực nghiệm đơn yếu tố là cố định các yếu tố khác để
xác định ảnh hưởng của yếu tố biến thiên tới hàm mục tiêu mà mình đã đốn định và
thăm dị trước đó. Qua đó thăm dị được khoảng nghiên cứu cho phép của yếu tố và
các ảnh hưởng tới giá trị cực trị của hàm mục tiêu.
Trên cơ sở đó, đề tài tiến hành làm thực nghiệm đơn yếu tố cùng với việc sử dụng
phần mềm SPSS để xử lý số liệu thống kê xác định miền giá trị, từ các kết quả thu
được cho phép xây dựng được chế độ cắt cỏ thích hợp. Nội dung của các thực nghiệm
đơn yếu tố là xác định ảnh hưởng của các thông số công nghệ liên qua đến hàm mục
tiêu gồm: năng suất làm việc của máy Ns (ha/h), tiêu hao nhiên liệu xăng NL (lít/ha),
độ sót Ds (%).
3.3. Xác định các thơng số nghiên cứu đầu vào và phương pháp xác định
3.3.1. Xác định các biến số ảnh hưởng đến các hàm mục tiêu
Có nhiều yếu tố tác động đến chỉ tiêu chất lượng của máy cắt cỏ như :
Mật độ cây cỏ trong vườn
Vận tốc tiến của máy
Vận tốc dao cắt
Trên cơ sở phân tích luận giải và giới hạn thực hiện đề tài, tác giả loại bỏ các yếu
tố không xác định được khỏi không gian nghiên cứu, Đề tài chọn hai yếu tố chính ảnh
hưởng đến chỉ tiêu chất lượng máy cắt cỏ gồm:
Vận tốc của dao cắt (Vd), m/s
Vận tốc tiến của máy cắt gốc (Vm), m/s
Nhằm giúp cho việc nghiên cứu mang tính tồn diện đề tài trình bày cách xác định
78
các thông số ảnh hưởng đến các hàm mục tiêu như sau :
3.3.2. Vận tốc dao
Phương pháp xác định vận tốc của dao cắt
Khả năng cắt cỏ phụ thuộc vào vận tốc đầu dao. Số vòng quay của đĩa dao phản ảnh
vận tốc đầu dao. Dao cắt chuyển động theo đĩa dao và cắt vào gốc cỏ khi đi qua
luống cỏ. Vận tốc dao nếu lớn quá sẽ gây tổn thất năng lượng, tiêu hao nhiều công
suất trong quá trình cắt. Thay đổi số vịng quay của trục lắp đĩa dao cắt từ 14002200 vòng/phút bằng cách thay đổi đường kính các pully bị động và pully chủ động
của máy. Pully được thiết kế có kích thước thay đổi các mức kích thước.
Việc xác định và đo kiểm tra lại số vòng quay thực của đĩa dao bằng máy đo số
vòng quay số (digital). Khi đo phải bằng cách dán một miếng giấy bạc vào trục
quay). Kết quả số vịng quay hiển thị trên màn hình máy đo. Việc đo cũng lấy trung
bình ở 5 lần đo khác nhau.
Vận tốc dao được quy đổi từ số vòng quay đĩa dao sang vận tốc dài m/s
V𝑑 =
2Rn
60
(3.1)
Vd- vận tốc dao cắt , m/s
n- Số vòng quay của trục dao cắt, vịng/phút;
R- bán kính của dao (tính từ tâm quay đến mặt biên của dao),m;
Trong thực nghiệm biến số vận tốc dao cắt được mã hóa (X1).
3.3.3. Vận tốc tiến của máy
Vận tốc tiến là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cắt, tiêu hao nhiên
liệu, năng suất cắt trên đồng và độ sót. Vận tốc tiến của máy được xác định bằng cách
xác định chiều dài đường cắt bằng thước dây và sử dụng đồng hồ bấm giây đo thời
gian đi hết một đường chạy của máy
V𝑚 =
S
(3.2)
S- Chiều dài của luống, m;
- Thời gian, s
Trong thực nghiệm biến số vận tốc tiến của máy được mã hóa (X2).
3.3.4. Xác định mật độ cỏ
Mật độ cỏ trong vườn được xác định bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên các vị trí 5 vị
trí mỗi vị trí 1 m2 rồi cân trọng lượng.
3.4. Xác định các hàm mục tiêu và phương pháp xác định
Là các yếu tố đánh giá chỉ tiêu chất lượng của máy cắt cỏ có đạt được yêu cầu thiết kế
như sau:
Năng suất (Ns),ha/ giờ;
Tiêu hao nhiên liệu (Nl), lít/giờ;
Độ sót của cỏ cắt còn lại (Ds),%;
79
Các yếu tố này có liên quan với nhau và quyết định đến chất lượng của máy cỏ hai
dao, chúng phải đạt được yêu cầu nhất định trong cùng một lần chạy.
Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá
3.4.1. Phương pháp xác định năng suất cắt
Năng suất máy tính theo thời gian làm việc trên một hecta. Khi khảo nghiệm sẽ đo
tổng thời gian máy làm việc trên diện tích thí nghiệm sau đó trừ đi những khoảng thời
gian dừng máy. Năng suất máy là chỉ tiêu đánh giá làm việc của máy cắt cỏ và cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả khi đầu tư máy cắt. Xác định năng suất máy làm việc (ha/giờ)
được xác định bằng diện tích máy làm việc trong một đơn vi thời gian. Việc xác định
diện tích đường cắt của máy cắt cỏ bằng thước dây khi đo chiều rộng và chiều dài.
Thời gian máy làm việc được xác định bằng đồng hồ có bấm giây.
Ns =
A
(3.3)
Trong đó : Ns- năng suất ha/giờ
- Thời gian, h
A- diện tích cắt, m2
Năng suất máy khi thực nghiệm được mã hóa Y1.
3.4.2. Phương pháp đo tiêu hao nhiên liệu
Tính bằng lượng xăng khi máy làm việc trên một hecta. Vừa tra theo sổ tay máy
kéo, kiểm chứng thực tế bằng phương pháp bù vào trước khi máy bắt đầu làm việc.
Phương pháp đo tiêu hao nhiên liệu được sử dụng theo cách: trước khi tiến hành
chạy máy khảo nghiệm, ta bơm xăng vào đầy thùng chứa xăng trước khi tiến hành
khảo nghiệm cho đến khi máy hoàn thành hết khoảng diện tích khảo nghiệm xác định
thì thực hiện đổ bổ sung vào ở mức đầy như ban đầu từ đó xác định lượng xăng bổ
sung đầy thùng xăng chính là mức tiêu hao xăng trên đơn vị diện tích làm thực nghiệm.
Lượng xăng bổ sung vào được dùng các cốc và các ống đong nhiên liệu có chia mức ml:
Nnl =
Bx
𝐴
(3.4)
Trong đó:
Nnl- mực xăng tiêu hao, lít/ha
Bx-mức xăng bổ sung vào thùng xăng trước khi chạy khảo nghiệm, lít;
A-diện tích máy cắt được, m2;
Trong xử lý thống kê lượng tiêu hao nhiên liệu được mã hóa thành Y2
3.4.3. Phương pháp xác định độ sót
Bao gồm tính cả độ gãy đổ của cây cỏ không cắt đứt. Cách xác định bằng cách cắt bằng
tay trực tiếp. Dùng bút màu đánh dấu các cỏ hai dao cịn sót lại hoặc bị gãy đổ sau khi
máy cắt cỏ đi qua .
Cách tiến hành cho máy chạy mỗi đường tiến hành lấy 5 vị trí, mỗi vị trí lấy theo chiều
dài 100m và đo trọng lượng không cắt được kể cả tính cây cỏ gãy nghiêng khơng đứt
hết trên các đường cắt.
Ds =
Ss
𝑇
.100%
(3.6)
80
Trong đó:
Ds -Độ sót ,%;
Ss -Số lượng cỏ hai daokhơng được cắt
T- tổng số cỏ hai dao trong bụi trên diện tích đã cắt được
Trong xử lý thống kế tiêu hao độ sót được mã hóa thành Y3
3.5. Các thiết bị đo và phương pháp đo.
Thiết bị đo, phương pháp đo, các chỉ tiêu cần đo phải được đặc biệt quan tâm, vì chỉ
có việc đo đúng, mới có thể xác định đúng được các thơng số từ đó cho phép xây dựng
được chế độ làm việc của máy
Dụng cụ đo sơ vịng quay.
Vận tốc dao cắt được tính từ số vòng quay đĩa dao cắt. Số vòng quay được đo bằng
Máy đo số vòng quay lutron DT-2235B Model : DT-2235B của Lutron – Đài Loan
sản xuất. Hoặc máy đo vận tốc vòng quay Total Meter DT2234C. Thiết bị có độ phân
giải cao 0.1RPM (2.5 ~ 999.9RPM), độ chính xác có giá trị trong khoảng ± (0,05%
+1 chữ số) mang đến kết quả đo đạc chính xác.
Hình 3.2: Dụng cụ đo số vòng quay và phương pháp đo số vòng quay
Dụng cụ đo chiều dài.
Để xác định phạm vi thí nghiệm và diện tích lấy số liệu thí nghiệm ta cần một số
dụng cụ đo chiều dài. Bao gồm:
Đo phạm vi và giới hạn máy hoạt động trong từng thí nghiệm ta sử dụng thước dây
50m.
81
Hình 3.3: Thước kéo 50m
Dụng cụ đo mức chất lỏng.
Ca đong có vạch chia được sử dụng để đo lượng nhiên liệu tiêu hao sau mỗi lần máy
hoàn thành một hành trình cắt thử nghiệm. Phương pháp đo lượng tiêu hao như sau:
trước khi máy bắt đầu vận hành cắt thử nghiệm trong một phạm vi nhất định ta tiến
hành cho đầy nhiên liệu vào bình chứa nhiên liệu của máy. Sau khi máy hồn thành
hết phạm vi thí nghiệm ta cho nhiên liệu đầy trở lại vào bình chứa nhiên liệu của máy,
lượng nhiên liệu được cho vào được kiểm sốt thơng qua ca đong có vạch chia. Khi
đó, lượng nhiên liệu được cho vào sau mỗi thí nghiệm chính là lượng tiêu hao nhiên
liệu của máy trong quá trình hoạt động.
𝑉𝑛ℎ𝑖ê𝑛 𝑙𝑖ệ𝑢 𝑡ℎê𝑚 𝑣à𝑜 𝑡ℎù𝑛𝑔 𝑠𝑎𝑢 𝑘ℎ𝑖 đã đổ đầ𝑦 = 𝑉𝑛ℎ𝑖ê𝑛 𝑙𝑖ệ𝑢 𝑡𝑖ê𝑢 ℎ𝑎𝑜
Hình 3.4: Ca đong có vạch chia xác định mực nhiên liệu [47].
Dụng cụ đo khối lượng.
Để đo khối lượng cỏ cắt được và lượng cỏ sót lại sau mỗi thí nghiệm, ta sử dụng cân
đồng hồ Nhơn Hòa loại 10kg và 5kg để chỉ thị giá trị bằng kim. Đồng thời, vạch hiển
thị có dung sai 0,01g.
82
Hình 3.5: Cân Nhơn Hịa các loại.
Dụng cụ đo thời gian.
Với mục đích đo được năng suất làm việc của máy cắt cỏ, ta cần một dụng cụ có thể
xác định được thời gian máy hồn thành q trình vận hành thử nghiệm trong một
diện tích cho trước. Vì vậy, đồng hồ bấm thời gian là thiết bị không thể thiếu giúp ta
có thể nắm được các thơng số về thời gian trong q trình thí nghiệm.
Hình 3.6: Đồng hồ bấm thời gian.
Một số dụng cụ khác.
Ngoài các dụng cụ đo nhầm xác định các kết quả thí nghiệm, ta còn cần chuẩn bị
một số dụng cụ tháo lắp cơ khí để thay đổi các loại puly và hiệu chỉnh máy khi cần,
ngoài ra để thu được cỏ cịn sót lại sau khi máy đi qua ta cịn chuẩn bị một số dụng cụ
cắt như: liềm,
3.6. Phương pháp sử dụng trong thực nghiệm
3.6.1. Mô tả tổng quát phương pháp.
Để đánh giá ảnh hưởng của thông số làm việc của máy gồm vận tốc dao cắt (Vd) và
vận tốc tiến của máy (Vm) ảnh hưởng đến các hàm mục tiêu của máy cắt cỏ , đề tài
sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm đơn yếu tố để xác định khoảng cần khảo
sát của các thông số vận tốc dao cắt gốc (Vd) và vận tốc tiến của máy (Vm) ảnh hưởng
của từng thông số của hàm mục tiêu bao gồm năng suất máy (Ns), tiêu hao nhiên liệu
(Nnl) và độ sót gốc (Ds) dựa trên nguyên tắc cố định các thông số không phải là thông
số đang khảo sát. Tiếp theo để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp, đồng thời của cả ba
thông số (Vd) và vận tốc tiến của máy (Vm), nghiên cứu này sử dụng phương pháp
thực nghiệm yếu tố toàn phần để xây dựng các phương trình thực nghiệm Ns, Nnl, Ds.
Quy hoạch thực nghiệm là phương pháp tổ chức các thí nghiệm sao cho chỉ mất một
83
số ít thí nghiệm nhất nhưng có thể thu nhận được lượng thông tin nhiều nhất. Đây là
phương pháp cho phép nghiên cứu ảnh hưởng của đồng thời của nhiều yếu tố cơng
nghệ đến một chỉ tiêu nào đó của q trình mà khơng cần phải cố định và thay đổi lần
lượt từng biến số. Kết quả cuối cùng của quy hoạch thực nghiệm là xây dựng nên một
mơ hình tốn học ở dạng phương trình hồi quy biểu thị mối quan hệ giữa các thông số
đầu ra với các thông số đầu vào [30]
Phương pháp mô tả thống kê quan niệm hệ là một hộp đen, trong đó cấu trúc và tính
chất bên trong là khơng biết rõ. Nói cách khác, mơ hình thống kê khơng cho biết bản
chất bảo toàn và bản chất động học của hệ mà chỉ mô tả mối quan hệ giữa các thông
số đầu vào và đầu ra của hệ trên cơ sở các phương pháp của toán học thống kê [31]
X1- vận tốc dao cắt m/s
X2- vận tốc tiến của máy (m/s)
Y1-Năng suất máy (ha/h)
Y2-Tiêu hao nhiên liệu riêng (lít/ ha)
Y3-Độ sót (%)
Hình 3.7: Minh họa mơ hình hộp đen
Như vậy, mối quan hệ đầu vào – đầu ra ở đây thuần túy là quan sát thực nghiệm chứ
không được dựa trên một cơ sở lý thuyết nào. Trong trường hợp cấu trúc hộp đen, các
hàm mô tả là các hàm nhiều biến Y = (X1, X2,..., Xk) được phân tích thành dãy Taylor
tức là hàm hồi quy lý thuyết:
k
k
k
j 1
i j
j 1
Y 0 j X j ij X i X j jj X 2jj ...
(3.7)
Với nhiễu tuân theo luật phân phối chuẩn (0, 2).
Để xác định được các hệ số hồi quy lý thuyết 0, j, ij, jj,... cần có vơ hạn số thực
nghiệm mà trong thực tế số thực nghiệm chỉ có thể là hữu hạn, nên chỉ xuất hiện các
hệ số hồi quy thực nghiệm (còn gọi là các thơng số của mơ hình thống kê) b0, bj, bij,
bjj,... và vì vậy hàm tốn mơ tả hệ là hàm hồi quy thực nghiệm. Mơ hình bậc hai của
hàm này có dạng:
k
k
k
j 1
i j
j 1
Y b0 b j X j bij X i X j b jj X 2jj
(3.8)
Phương sai của nhiễu theo luật phân phối chuẩn Dξ = σ2. Nếu bố trí thí nghiệm
theo qui hoạch trực giao bậc hai sẽ xây dựng được mơ hình thống kê Y biểu diễn gần
đúng nhất hàm Y .
84
3.6.2. Các bước xây dựng phương trình hồi quy thực nghiệm [32]
1. Xây dựng ma trận thí nghiệm X.
2. Xác định các hệ số bj của phương trình hồi quy thực nghiệm Y .
3. Kiểm định giả thiết qua ba bước:
Bước 1. Kiểm định sai số chuẩn ξ.
Bước 2. Kiểm định hệ số bj của phương trình hồi quy.
Bước 3. Kiểm tra sự phù hợp của phương trình hồi quy Y .
Trong đó các hệ số hồi quy được xác định và kiểm định theo tiêu chuẩn thống kê Student.
Do khó khăn về mặt cơ khí trong việc thay đổi các thơng số của ghi nên khi thực
hiện thí nghiệm khơng có điểm * trên và dưới *, do vậy đề tài này chuyển sang sử
dụng phương pháp thực nghiệm yếu tố toàn phần (nghĩa là tiến hành tất cả các thí
nghiệm mà mọi tổ hợp các mức của các yếu tố X đều được thể hiện), khi đó số thí
nghiệm cần thực hiện là 33 = 27 thí nghiệm. Do đã tiến hành các thí nghiệm đơn yếu
tố nên trong phương pháp này cho phép thực hiện ở hai mức thì số thí nghiệm đa yếu
tố cần làm là 23 = 8 thí nghiệm, trong đó hai mức thường là hai giá trị biên của mỗi
yếu tố X. Kết hợp với 7 thí nghiệm đơn yếu tố thì tổng số thí nghiệm cần thực hiện là
15 thí nghiệm.
3.6.3. Giới thiệu về chương trình SPSS Statistics 17.0.
SPSS Statistics 17.0 [33] (Statistical Package for Social Sciences) là một hệ thống
toàn diện về quản lý dữ liệu và phân tích thống kê trong mơi trường đồ họa. SPSS có
thể lấy dữ liệu từ nhiều loại file khác nhau và sử dụng chúng để tạo ra các bảng báo
cáo, các đồ thị và vẽ các đường phân bố, các đường xu hướng, các thơng kê mơ tả và
thực hiện nhiều phân tích thống kê phức tạp. Môi trường làm việc của SPSS gồm hai
phần: phần soạn thảo dữ liệu đầu vào (SPSS Data Editor) và phần kết quả đầu ra (Out
– SPSS Viewer). SPSS Data Editor gồm Data Viewer và Variable Viewer cho phép
nhập số liệu đầu vào trực tiếp hoặc Add file số liệu ở dạng Excel.xml, đồng thời định
dạng các biến số theo dạng số (Number) hay dạng chữ.
Sau khi khởi động chương trình sẽ thấy giao diện của SPSS như sau:
85
Hình 3.8: Mơ phỏng màn hình quản lý dữ liệu (data view).
Hình 3.9: Mơ phỏng màn hình quản lý biến (variable view).
Màn hình hiển thị kết quả (output):
Hình 3.10: Mơ phỏng màn hình quản lý biến (variable view).
Trong đó:
86
Variable Name: tên biến (dài 8 kí tự và khơng có kí tự đặc biệt).
Type: kiểu của bộ mã hóa.
Labels: nhãn của biến, trong phần này chúng ta có thể nhập nhiều giá trị của nhãn phù
hợp với thiết kế của bảng dữ liệu.
Value: Giá trị của từng giá trị mã hóa (value) tương ứng với nhãn giá trị (value label)
của nó.
Missing: ký hiệu của giá trị khuyết (lỗi).
Column: thiết đặt độ lớn của cột mang tên biến và vị trí nhập liệu của biến này.
Measure: thang đo lường. Trên cơ sở 4 cấp độ thang đo lường (biểu danh, thứ tự, khoảng
cách và tỉ lệ), SPSS sẽ phân ra thành 3 thang đo (biểu danh (nominal), thứ tự (ordinal)
và scale (khoảng cách và tỉ lệ).
Phần mềm SPSS cho phép xử lý các phép phân tích thơng kê thơng thường:
Bivariate statistics (thống kê hai biến số): Means (trung bình); t-test (phép thủ kiểm tra,
phân tích…); ANOVA (phân tích phương sai); Correlation (tương quan) bao gồm
bivariate (hai biến), partial (tương quan từng phần, tương quan khơng hồn tồn), distances
(tương quan rời rạc, lỏng lẻo); Nonparametric tests (kiểm tra thông số giới hạn).
Prediction for numerical outcomes: Linear regression (dự đoán về kết quả bằng số dạng
hồi qui tuyến tính…).
Prediction for identifying groups: Factor analysis (phân tích nhân tố); cluster analysis
(phân tích cho dám đông) bao gồm two – step (hai bậc), K – means (số K), hierarchic
(có thứ bậc).
SPSS cũng cho phép lưu và chạy các thuật toán giúp việc kiểm tra kết quả dễ dàng.
Phạm vi Đề tài chỉ giới thiệu một vài chức năng cơ bản, ngồi ra cịn nhiều chức năng
khác trên các thanh cơng cụ,… có thể tìm hiểu kỹ qua các tài liệu về phần mềm này [33].
Trong Đề tài này, tác giả chỉ quan tâm đến phương pháp phân tích hồi quy (Regression),
phân tích phương sai (ANOVA – Analysis of Variance) sẽ được giới thiệu cụ thể trong
phần kế tiếp
CHƯƠNG 4. KHẢO NGHIỆM MÁY VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
4.1. Mục đích, thời gian và địa điểm khảo nghiêm
Mục đích khảo nghiệm
Kiểm tra chất lượng chế tạo máy.
Kiểm tra các mối lắp ghép, chất lượng lắp ráp máy.
Đo kiểm tra các thông số kỹ thuật của các bộ phận.
Xây dưng chế độ vận hành máy hợp lý
Thời gian,địa điểm
Từ ngày15 tháng 12 đến ngày 10 tháng 01 năm 2020 tại xưởng cơ khí 55 Trần Nhật
Duật, Phường tân Định Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
4.2. Chuẩn bị mơ hình thử nghiêm.
Chuẩn bị các pully va đay đai để thay đổi tốc độ tiến nhăm thục hiên theo thư
87