Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử và thực tiễn áp dụng tại shopee

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.09 KB, 29 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

PHAN THỊ THANH THƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI SHOPEE

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

PHAN THỊ THANH THƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI SHOPEE

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 5 2 3 8 0 1 0 7

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. NGUYỄN THỊ LỆ THỦY



i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tác giả, những số liệu và
nghiên cứu trong báo cáo tốt nghiệp là trung thực và được trích dẫn nguồn đầy đủ. Tác
giả hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.
SINH VIÊN

Phan Thị Thanh Thương


ii
LỜI TRI ÂN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
đã tạo điều kiện cho tác giả được tham gia học tập tại trường.
Xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy (Cơ) Trường Đại Cơng nghiệp TP. Hồ
Chí Minh và Q Thầy (Cô) Khoa Luật đã tận tâm giảng dạy cho tác giả những kiến
thức quý giá.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Thị Lệ Thủy đã giúp đỡ
hướng dẫn tác giả hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp.
Tác giả đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp, tuy nhiên do cịn
nhiều hạn chế về mặt lý luận nên khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong Q Thầy
(Cơ) hướng dẫn và góp ý giúp đỡ để tác giả hồn thiện báo cáo tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................. 5
7. Bố cục của báo cáo ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ ......................................................................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về sàn giao dịch thương mại điện tử ................................. 6
1.1.1. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử ................................................. 6
1.1.2. Các hình thức của sàn giao dịch thương mại điện tử ..................................... 8
1.1.3. Chủ thể tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử ...................................... 9
1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử ................ 10
1.1.5. Ý nghĩa của sàn giao dịch thương mại điện tử............................................. 11
1.2. Quy định pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử ................................... 12
1.2.1. Trách nhiệm của chủ thể tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử ......... 12
1.2.2. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử ........................... 14
1.2.3. Quy trình đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử ................................... 15
1.2.4. An toàn, an ninh trong giao dịch qua sàn giao dịch thương mại điện tử ..... 16


iv
1.2.5. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm hành chính trong giao dịch qua sàn
giao dịch thương mại điện tử ................................................................................. 18
1.2.6. Những khác biệt trong quy định pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện
tử tại Việt Nam và các nước khác .......................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI SHOPEE VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
........................................................................................................................................ 23
2.1. Thực trạng pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử ................................. 23

2.1.1. Quy định về giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử ........................................ 23
2.1.2. Quy định về trách nhiệm của các chủ thể tham gia sàn giao dịch thương mại
điện tử ..................................................................................................................... 24
2.1.3. Quy định về các vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong sàn giao dịch
thương mại điện tử ................................................................................................. 27
2.1.4. Quy định về xử lý các hành vi vi phạm trong sàn giao dịch thương mại điện
tử............................................................................................................................. 28
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử tại Shopee ... 30
2.2.1. Giới thiệu chung về Shopee ......................................................................... 30
2.2.2. Đánh giá chung về thực tiễn áp dụng pháp luật về sàn giao dịch thương mại
điện tử tại Shopee ................................................................................................... 31
2.2.3. Một số vụ việc cụ thể liên quan đến pháp luật về sàn giao dịch thương mại
điện tử tại Shopee ................................................................................................... 34
2.2.4. So sánh với một số sàn giao dịch thương mại điện tử trên thế giới ............. 35
2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử và nâng cao
hiệu quả áp dụng tại Shopee....................................................................................... 37
2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử .......... 37


v
2.3.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật sàn giao dịch thương mại điện tử tại
Shopee .................................................................................................................... 43
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 50


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, thương mại điện tử đã

phát triển với tốc độ nhanh chóng và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, dưới tác động của đại dịch COVID-19, nhu
cầu buôn bán, trao đổi hàng hóa thơng qua các website thương mại điện tử càng trở nên
cần thiết và tăng cao hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp cũng đã và đang thiết lập các
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để bắt kịp nhu cầu này, trong đó có sàn
giao dịch thương mại điện tử.
Sàn giao dịch thương mại điện tử trở thành công cụ giúp con người tiết kiệm nhiều
thời gian, tiền bạc, công sức cho những giao dịch kinh tế. Tại Việt Nam, rất nhiều sàn
giao dịch thương mại điện tử đã ra đời và được đông đảo người tiêu dùng sử dụng như
một kênh trao đổi, mua bán hàng hóa tiện lợi. Những website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử nổi tiếng hiện nay như Lazada.vn, Tiki.vn, Sendo.vn… ngày càng khẳng
định vị thế của mình đối với sự phát triển của thương mại điện tử. Mặc dù có nhiều ưu
điểm nhưng các chủ thể cũng có thể đối mặt với các rủi ro khi tham gia sàn giao dịch
thương mại điện tử như: Khung pháp lý về mua bán hàng hóa qua sàn giao dịch thương
mại điện tử chưa thực sự bảo vệ toàn diện quyền lợi của người tiêu dùng, nhất là vấn đề
bảo mật thơng tin khách hàng đem lại khơng ít nguy cơ đối với người tiêu dùng. Ngồi
ra, khó khăn mà lực lượng chức năng phải đối mặt là các hành vi lợi dụng hoạt động của
sàn giao dịch thương mại điện tử để vi phạm pháp luật ngày càng phức tạp, trong khi đó
số lượng vụ việc được phát hiện, xử lý còn thấp. Hiện nay, Shopee là một trong những
sàn giao dịch thương mại điện tử lớn tại Việt Nam, là lựa chọn kinh doanh, mua sắm của
rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp. Đây có thể được coi là một đối tượng nghiên cứu
điển hình về thực tiễn áp dụng pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử.
Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về sàn giao dịch thương
mại điện tử và thực tiễn áp dụng tại Shopee” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp cử nhân luật
học của mình.


2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử có thể kể đến một

số cơng trình nghiên cứu sau:
- Giáo trình Thương mại điện tử căn bản (tái bản lần thứ 4: có sửa chữa bổ sung,
2015) của tác giả Trần Văn Hịe đã trình bày khái niệm cơ bản về sàn giao dịch thương
mại điện tử, làm rõ các nội dung về hình thức, chủ thể tham gia, nguyên tắc và ý nghĩa
của sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Hoàn thiện pháp luật về thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, sách chuyên
khảo của tác giả PGS.TS Tào Thị Quyên (2016) đã trình bày cơ sở lý luận của pháp luật
về thương mại điện tử, phân tích q trình phát triển và thực trạng pháp luật về thương
mại điện tử ở Việt Nam.
Hai tài liệu trên đã trình bày những kiến thức cơ bản và khái quát về hoạt động
của thương mại điện tử. Tuy nhiên đều chỉ mới dừng lại ở việc phân tích về thương mại
điện tử mà chưa tập trung làm rõ thực tiễn thi hành pháp luật để chỉ ra những hạn chế
trong việc áp dụng pháp luật đối với các sàn giao dịch thương mại điện tử hiện nay.
- Nguyễn Ngọc Linh (2015), Pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử tại
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã đề cập những
vấn đề lý luận cơ bản của sàn giao dịch thương mại điện tử. Phân tích và đánh giá thực
trạng thực thi pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam, đưa ra những
đề xuất phù hợp hoàn thiện hệ thống pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Nguyễn Thị Quỳnh (2010), Phân tích một số mơ hình kinh doanh sàn giao dịch
thương mại điện tử B2B (B2B E-MARKETPLACE) trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho doanh nghiệp Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương đã đề cập thực
trạng và các điều kiện ứng dụng đối với việc tham gia hay thành lập và quản lý sàn giao
dịch thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên cả hai đề tài đều chưa có sự kết hợp phân tích chi tiết một sàn giao dịch
thương mại điện tử cụ thể như Shopee, chưa đi sâu nghiên cứu việc áp dụng pháp luật
để quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử.


3
Như vậy, những tài liệu trên chỉ mới đề cập đến vấn đề pháp luật và phân tích các

mơ hình sàn giao dịch điện tử một cách chung nhất mà chưa đi sâu phân tích thực tiễn
áp dụng pháp luật tại một số sàn giao dịch thương mại điện tử. Tuy nhiên, không thể phủ
nhận rằng những tài liệu trên đã giúp tác giả định hướng được nội dung của đề tài và kế
thừa những nội dung cần thiết cho quá trình nghiên cứu. Trong báo cáo này, tác giả mạnh
dạn nghiên cứu những vấn đề pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử kết hợp phân
tích thực tiễn áp dụng tại Shopee. Từ đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp giúp
hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch thương mại
điện tử phù hợp với thực tiễn kinh doanh trong thời buổi kinh tế khó khăn bởi đại dịch
COVID-19 tại Việt Nam. Đó là điểm khác biệt của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ được khái niệm về sàn giao dịch thương mại điện tử, các hình thức,
chủ thể tham gia và ý nghĩa của sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Làm rõ những quy định pháp luật về trách nhiệm của các chủ thể tham gia, quy
chế hoạt động, quy trình đăng ký, an tồn, an ninh của sàn giao dịch thương mại điện tử.
So sánh và nêu những khác biệt trong quy định pháp luật về sàn giao dịch thương mại
điện tử tại Việt Nam với một số quốc gia khác trên thế giới.
- Chỉ ra một số bất cập trong quy định pháp luật và vướng mắc trong thực tiễn áp
dụng quy định pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử. Từ đó tìm ra phương hướng
và đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn
giao dịch thương mại điện tử Việt Nam, trong đó có Shopee.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích và đánh giá những vấn đề cơ bản của pháp luật đối với sàn giao dịch
thương mại điện tử, liên hệ giữa pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử với thực
tiễn áp dụng tại Shopee. So sánh, nhận xét và đánh giá những quy định pháp luật về sàn
giao dịch thương mại điện tử trên một số tiêu chí như tính khả thi và tính hợp lý.


4
- Phân tích một số sàn giao dịch thương mại điện tử trên thế giới với Shopee.vn.

Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật của sàn giao dịch thương mại điện tử và đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn quy định pháp luật Việt Nam có liên quan trực
tiếp đến hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. Từ đó tìm hiểu sâu hơn về thực
tiễn hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử Shopee.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về sàn giao dịch thương mại
điện tử tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Shopee. Báo cáo cũng đề cập đến tình
hình thực hiện của những quốc gia khác trên thế giới như Hoa Kỳ, Canada liên quan đến
pháp luật sàn giao dịch thương mại điện tử ở nước ngoài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được các mục đích mà báo cáo đặt ra trong quá trình nghiên cứu,
đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt báo cáo nhằm làm rõ các quy
định pháp luật được áp dụng như thế nào đối với sàn giao dịch thương mại điện tử. Phân
tích một số sàn giao dịch thương mại điện tử trên thế giới từ đó đi sâu và phân tích thực
tiễn áp dụng pháp luật sàn giao dịch thương mại điện tử tại Shopee.
- Áp dụng phương pháp đánh giá và nhận xét thực trạng phát triển sàn giao dịch
thương mại điện tử tại Việt Nam hiện nay, chủ yếu là ở mục 2.1, đồng thời sử dụng
phương pháp nhận xét để đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả áp dụng pháp luật
đối với sàn giao dịch thương mại điện tử trong đó có Shopee tại mục 2.2.


5
- Phương pháp so sánh cũng được sử dụng để so sánh tình hình áp dụng pháp luật
đối với một số sàn giao dịch thương mại điện tử lớn trên thế giới như Hoa Kỳ và Canada
với Việt Nam, chủ yếu ở mục 1.2.6.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và thống kê trong quá trình tìm kiếm, tổng hợp

số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài. Đồng thời sử dụng hai phương pháp này để đưa ra
kết luận và dẫn chứng những nội dung kiến thức truyền tải xuyên suốt báo cáo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học, báo cáo sẽ nghiên cứu có hệ thống các vấn đề pháp lý về
sàn giao dịch thương mại điện tử trong nước, là cơ sở hồn thiện pháp luật hiện nay.
Những vấn đề cịn tồn tại trong thực hiện trách nhiệm của các chủ thể tham gia, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, an toàn, an ninh, giải quyết tranh chấp trong sàn giao dịch
thương mại điện tử sẽ được làm rõ và những kiến nghị nhằm đẩy mạnh hiệu quả áp dụng
pháp luật sàn giao dịch thương mại điện tử. Báo cáo này sẽ hoàn thiện một số vấn đề mà
các tài liệu nghiên cứu cùng đề tài trước đó chưa giải quyết được.
Về ý nghĩa thực tiễn, báo cáo có giá trị định hướng hoàn thiện khung pháp lý và
chỉ ra một số bất cập cần sửa đổi, bổ sung liên quan đến sàn giao dịch thương mại điện
tử. Việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật tại Shopee giúp người bán lẫn người
mua nắm rõ hơn về bản chất và các vấn đề pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính
họ khi tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử này. Những đề xuất nêu trong báo cáo
là sự đóng góp của tác giả vào tiến trình hồn thiện pháp luật, xây dựng chiến lược phát
triển sàn giao dịch thương mại điện tử một cách đúng đắn trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
7. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung báo cáo gồm hai chương:
Chương 1: Tổng quan pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử
Chương 2: Thực trạng pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử và giải pháp
hoàn thiện


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
1.1. Một số vấn đề lý luận về sàn giao dịch thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử

Trong Giáo trình thương mại điện tử căn bản, thuật ngữ sàn giao dịch thương mại
điện tử được diễn giải là một thị trường trực tuyến, một “địa điểm họp chợ” được thực
hiện trên mạng Internet mà ở đó người tham gia có thể tìm kiếm thông tin về thị trường
và sản phẩm, thiết lập các quan hệ cũng như tiến hành đàm phán tiền giao dịch.1 Theo
nghĩa này thì sàn giao dịch thương mại điện tử thực chất là các website mua bán hàng
hóa và dịch vụ trực tuyến, tạo ra một khoản không gian chung kết nối các chủ thể lại với
nhau mà không bị giới hạn về mặt thời gian và địa lý. Còn trong cuốn Thương mại điện
tử - Cẩm nang thì sàn giao dịch thương mại điện tử là nơi các doanh nghiệp tham gia sẽ
tự mình khai báo và xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với nhu cầu bản thân
doanh nghiệp, phục vụ cho việc mua bán hàng hóa, dịch vụ qua mạng và phục vụ cho
việc trưng bày hàng mẫu.2 Theo nghĩa này thì sàn giao dịch thương mại điện tử giúp
doanh nghiệp giới thiệu và bán hàng hóa, kết nối doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp nước ngoài. Hai khái niệm nêu trên có cách tiếp cận tương đối giống nhau khi
khái quát được đặc trưng lớn nhất của sàn giao dịch thương mại điện tử là nơi chủ thể
tham gia tiến hành hoạt động kinh doanh và thu nguồn lợi thông qua thị trường Internet.
Dưới góc độ pháp lý, Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính
phủ về Thương mại điện tử (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 08/2018/NĐ-CP của
Chính phủ) (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) quy định sàn giao dịch
thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá

1

Trần Văn Hịe (2015). Giáo trình thương mại điện tử căn bản. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. TP. Hồ

Chí Minh. Trang 215.
2

TS Nguyễn Văn Hùng [và những người khác] (2013). Thương mại điện tử- Cẩm nang. Nhà xuất bản Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh. Trang 238.



7
nhân khơng phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy trình
mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Có thể thấy khái niệm sàn giao dịch thương mại điện
tử theo định nghĩa này có ba đặc điểm: Sàn giao dịch thương mại điện tử là website
thương mại điện tử; Những người tiến hành quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
sàn có thể khơng phải là chủ sở hữu website; Mục đích tham gia sàn giao dịch thương
mại điện tử là để tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
trên đó. Cần lưu ý phân biệt sàn giao dịch thương mại điện tử với website thương mại
điện tử bán hàng. Sàn giao dịch thương mại điện tử được thiết lập để cung cấp môi trường
cho các chủ thể tiến hành hoạt động thương mại cho các chủ thể khác không phải là chủ
sở hữu sàn giao dịch điện tử đó.3 Chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử là thương
nhân, tổ chức, có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thiết lập với Bộ Công Thương.4
Website thương mại điện tử bán hàng là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục
vụ hoạt động bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ của chính chủ sở hữu website.5 Ngồi
thương nhân, tổ chức thì cá nhân cũng có thể trở thành chủ sở hữu của website thương
mại điện tử bán hàng.6 Những chủ thể này không cần làm thủ tục đăng ký mà chỉ cần
thực hiện thủ tục thông báo với Bộ Cơng Thương.7
Như vậy, từ cơ sở phân tích trên, tác giả đồng quan điểm với các nhà lập pháp khi
định nghĩa khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử dưới góc độ pháp lý. Đây là một
khái niệm pháp lý độc lập có tên gọi và đặc điểm riêng để phân biệt với các khái niệm
pháp lý khác. Chủ thể tham gia kinh doanh thương mại điện tử cũng cần lưu ý sự khác
nhau giữa sàn giao dịch thương mại điện tử và website thương mại điện tử bán hàng.

3

Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

4


Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

5

Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

6

Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

7

Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.


8
1.1.2. Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
Sàn giao dịch thương mại điện tử được chia thành ba hình thức theo quy định tại
Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP như sau:
- Website cho phép người tham gia được mở gian hàng để trưng bày, giới thiệu
hàng hóa hoặc dịch vụ: Người tham gia hình thức này thường là các doanh nghiệp có
nhu cầu giới thiệu, tiếp thị hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại, thực hiện hoạt động trên cho doanh nghiệp khác
để thu phí. Mọi hoạt động giao dịch đều phải đảm bảo tính minh bạch, an tồn, nhanh
chóng, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí nghiên cứu thị trường, hiệu quả
marketing và tiếp thị sản phẩm, tăng cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới

thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ: Chủ thể kinh doanh sẽ tạo một đường kết nối (links) đến

website bán hàng của mình, tạo ra một mạng liên kết giữa các website giúp người mua
truy cập thông tin một cách nhanh chóng. Hình thức này giúp các chủ thể thu được nhiều
lợi ích từ việc giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ, tuy nhiên cũng có khơng ít khó khăn
trong việc xác định hành vi tiêu dùng và nhóm hàng hóa hoặc dịch vụ mà khách hàng
thường hướng đến.
- Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua

bán hàng hóa và dịch vụ: Chủ thể kinh doanh tiến hành giới thiệu hàng hóa, cung cấp
danh mục hàng hóa trên website, đăng ảnh về hàng hóa đó bằng một tin đăng và nhận
đơn đặt hàng của khách hàng. Người mua cần cung cấp thơng tin cho người bán để tiến
hành thanh tốn và giao nhận hàng. Đây được coi là hình thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng qua môi trường Internet mà không cần xây dựng các cửa hàng thực tế.
Như vậy, tùy thuộc vào mục đích và loại hình kinh doanh mà các chủ thể tham
gia sàn giao dịch thương mại điện tử có thể lựa chọn phát triển theo những hình thức
riêng. Với bối cảnh trên thế giới nhiều quốc gia vẫn đang thực hiện giãn cách xã hội và
thực hiện các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh COVID – 19 thì nhu cầu lựa chọn hình


9
thức sàn giao dịch thương mại điện tử để tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua thị
trường Internet càng trở nên cao hơn bao giờ hết.
1.1.3. Chủ thể tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử
Có ba chủ thể tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, người bán và người mua.
Theo Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, người bán trong sàn giao
dịch thương mại điện tử là các thương nhân, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng website
của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc
tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Người bán tiến hành
tạo lập gian hàng và tiếp thị hàng hóa, dịch vụ, làm phát sinh quan hệ mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ với người mua. Người bán phải đảm bảo chất lượng của hàng hóa hoặc

dịch vụ do mình cung cấp.
Theo Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, người mua là các thương
nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành mua hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ trên website
của sàn giao dịch thương mại điện tử. Người mua cần lưu ý tìm hiểu kỹ thơng tin về
những hàng hóa, dịch vụ được đăng bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử mà mình
tham gia trước khi quyết định mua hàng hóa, dịch vụ đó.
Theo Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức cung
cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức thiết lập website
thương mại điện tử để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần
hoặc tồn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Đây là chủ thể đứng tên thành
lập sàn giao dịch thương mại điện tử, trực tiếp điều hành, quản lý, cung cấp dịch vụ sàn
giao dịch thương mại điện tử và điều phối các hoạt động kinh doanh diễn ra trên sàn.
Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử đã có sự xuất hiện của chủ thể giữ vai
trò như là bên thứ ba cung cấp thị trường cho giao dịch của các chủ thể khác, đây là điểm
khác biệt so với giao dịch thương mại truyền thống thông thường chỉ bao gồm hai chủ


10
thể là người bán và người mua. Hai khái niệm người bán và người mua cũng đã có sự
điều chỉnh cho phù hợp với thay đổi đó trong sàn giao dịch thương mại điện tử.
1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
Chủ thể tham gia trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải tuân thủ các nguyên
tắc quy định tại Điều 26 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP như sau:
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận: Trong quá trình tham gia sàn giao dịch
thương mại điện tử, các chủ thể có quyền tự do thỏa thuận với nhau về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên, tự do ở đây khơng
có nghĩa là các chủ thể có thể thỏa thuận tất cả những gì mình muốn mà các thỏa thuận
đó phải tn thủ quy định pháp luật. Việc thỏa thuận trong giao dịch thương mại điện tử
là căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động: Trường hợp chủ thể thực hiện hoạt

động kinh doanh mà khơng nêu cụ thể giới hạn địa lý thì theo quy định pháp luật được
coi là chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nước. Thị trường kinh
doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử chủ yếu thực hiện qua môi trường Internet
phủ rộng mọi nơi, khó xác định được vị trí địa lý chính xác, chỉ cần có Internet là thực
hiện được giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó pháp luật có quy định như vậy
để phù hợp với những tính chất đặc biệt của giao dịch thơng qua mạng.
- Nguyên tắc xác định nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Trong sàn giao
dịch thương mại điện tử, người tiêu dùng thường khơng có sự tiếp xúc trực tiếp với doanh
nghiệp, khơng rõ thơng tin về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nên khả năng bị thiệt hại
rất cao. Do đó để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, người sở hữu website thương mại
điện tử bán hàng và người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải
tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 số 59/2010/QH12 ban
hành ngày 17/11/2010 và các quy định pháp luật liên quan khi cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng.


11
- Nguyên tắc kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh
doanh có điều kiện thơng qua thương mại điện tử: Thương mại điện tử giúp các chủ thể
tham gia kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử có thể mở rộng thị trường
trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp cũng cho phép các chủ thể
phân phối được nhiều loại sản phẩm hơn. Tuy nhiên khi các chủ thể ứng dụng thương
mại điện tử để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là các loại hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện cần phải tuân thủ những quy định pháp
luật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đó.
Như vậy trong lĩnh vực thương mại điện tử đã có quy định về các nguyên tắc hoạt
động cũng như có sự điều chỉnh so với thương mại điện tử truyền thống. Các chủ thể
tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử phải chú ý và tuân thủ tốt bốn nguyên tắc trên.
1.1.5. Ý nghĩa của sàn giao dịch thương mại điện tử
Sàn giao dịch thương mại điện tử tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế

của các quốc gia và cả thế giới, ý nghĩa của nó thể hiện qua những lợi ích mang lại như:
Thứ nhất, sàn giao dịch thương mại điện tử giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường
và nâng cao năng lực cạnh tranh.8 Hiện nay dịch bệnh COVID–19 ảnh hưởng rất nhiều
đến nền kinh tế thế giới, hoạt động thương mại truyền thống bị hạn chế khơng ít, nhiều
doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử để tìm kiếm
thêm đối tác. Việc tổ chức các kênh cung ứng trên thị trường này linh hoạt và nhanh
chóng hơn với chi phí bán hàng, sản xuất giảm. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm
bắt nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Khả năng phản ứng nhanh nhạy trước những thời
cơ kinh doanh đã giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, sàn giao dịch thương mại điện tử giúp người tiêu dùng tiếp cận với chào
hàng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng, không chỉ phạm vi địa lý nhất định

8

TS Nguyễn Văn Hùng [và những người khác] (2013). Thương mại điện tử- Cẩm nang. Nhà xuất bản Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh. Trang 102.


12
mà mở rộng ở phạm vi toàn quốc, khu vực và quốc tế.9 Người tiêu dùng sẽ có được
nguồn thơng tin đa dạng về hàng hóa, dịch vụ, dễ dàng đưa ra so sánh về giá cả, chất
lượng của nhiều loại sản phẩm thuộc nhiều doanh nghiệp khác nhau, được nhận nhiều
ưu đãi từ các khuyến mại của doanh nghiệp.
Thứ ba, sàn giao dịch thương mại điện tử giúp nâng cao mức sống và phúc lợi xã
hội.10 Việc trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện
tử giúp các địa phương vùng hẻo lánh có thể biết đến những sản phẩm, dịch vụ từ các
khu vực phát triển hơn. Tạo điều kiện cho q trình phân phối dịch vụ cơng cộng như y
tế, giáo dục và dịch vụ xã hội với chất lượng cao, giá cả hợp lý.
1.2. Quy định pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử

1.2.1. Trách nhiệm của chủ thể tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử
1.2.1.1. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao
dịch thương mại điện tử
Điều 36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của thương nhân, tổ
chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:
- Xây dựng, thiết lập sàn giao dịch thương mại điện tử: Thương nhân, tổ chức có
trách nhiệm phải đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử và công bố các thông tin đã đăng ký trên trang chủ website. Xây dựng và công
bố công khai trên website quy chế hoạt động và theo dõi, đảm bảo việc thực hiện quy
chế đó. Nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến thì phải thiết lập cơ chế cho phép
thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng.

9

Trần Văn Hịe (2015). Giáo trình thương mại điện tử căn bản. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. TP. Hồ

Chí Minh. Trang 224.
10

TS Nguyễn Văn Hùng [và những người khác] (2013). Thương mại điện tử- Cẩm nang. Nhà xuất bản Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh. Trang 106.


13
- Quản lý hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử: Thương nhân, tổ chức có
trách nhiệm yêu cầu người bán đăng ký sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện
tử của mình phải cung cấp thơng tin theo quy định pháp luật. Lưu trữ những thông tin
đăng ký và thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung có liên quan. Có cơ chế kiểm
tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán được thực hiện chính

xác, đầy đủ. Áp dụng biện pháp cần thiết để đảm bảo an tồn thơng tin liên quan đến bí
mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu
dùng. Khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật
thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh trong sàn giao dịch thương mại điện tử: Thương
nhân, tổ chức có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu
khác về đối tượng vi phạm. Khi khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát
sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, phải cung cấp cho khách
hàng thơng tin về người bán, tích cực hỗ trợ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
Công bố công khai cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên
sàn giao dịch thương mại điện tử.
Như vậy, có thể thấy các quy định pháp luật về trách nhiệm của chủ thể cung cấp
dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử được xây dựng hướng đến ba nội dung chính.
Các chủ thể cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải tuân thủ tốt quy định
về trách nhiệm, có biện pháp quản lý các chủ thể khác tham gia sàn giao dịch của mình.
1.2.1.2. Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử
Người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:
Cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin theo quy định pháp luật và đảm bảo tính
chính xác, trung thực của các thơng tin đó khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên
sàn giao dịch thương mại điện tử. Thực hiện các quy định về giao kết hợp đồng khi sử


14
dụng chức năng đặt hàng trực tuyến. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán,
quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và các quy định của pháp luật có liên quan khác. Cung cấp thơng tin về tình hình kinh
doanh khi có u cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống
kê thương mại điện tử và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đã có quy định riêng về trách nhiệm của người bán trong sàn giao dịch
thương mại điện tử. Sàn giao dịch thương mại điện tử là một môi trường kinh doanh
phức tạp, quyền lợi người tiêu dùng dễ bị xâm phạm do đó người bán phải thực hiện và
tuân thủ tốt các quy định về trách nhiệm của mình cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
1.2.2. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải
xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương
mại điện tử. Nội dung quy chế hoạt động quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP. Khi có thay đổi về một trong các nội dung của quy chế hoạt động thì
phải thơng báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại
điện tử ít nhất 05 ngày trước khi áp dụng thay đổi đó.
Quy chế hoạt động là văn bản mang tính chất nội bộ, có tính bắt buộc chung đối
với những người xác nhận đồng ý khi tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử.11 Người
tiêu dùng cần đọc kỹ nội dung quy chế trước khi xác nhận và đảm bảo tuân thủ sau khi
đã tham gia sàn. Bên cạnh đó thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch
thương mại điện tử theo dõi việc thực hiện quy chế của những chủ thể khác và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm quy chế hoạt động trên sàn của mình.
Như vậy, việc xây dựng và công bố công khai quy chế hoạt động sàn giao dịch
thương mại điện tử sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để người bán, người mua có thể nắm
rõ hơn về nguyên tắc, quy định chung của sàn giao dịch thương mại điện tử mà họ tham

11

Nguyễn Ngọc Linh (2015). Pháp luật về sàn giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ luật

học. Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Trang 53.


15
gia, xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Đây là cơ sở tham chiếu khi cần thiết

để giải quyết tranh chấp và vấn đề nảy sinh trong sàn giao dịch thương mại điện tử.
1.2.3. Quy trình đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử
Để được tiếp nhận, xử lý và khai báo hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại
điện tử, thương nhân, tổ chức truy cập vào cổng Thông tin Quản lý hoạt động thương
mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều
15 Thông tư số 47/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 21/2018/TT-BCT của Bộ Công
Thương) gồm:
- Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc
cung cấp các thông tin về tên thương nhân, tổ chức; Số đăng ký kinh doanh hoặc số quyết
định thành lập; Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; Địa chỉ trụ sở; Các thông tin liên hệ.
- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ
Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, nếu thông tin đăng ký tài khoản
đầy đủ sẽ được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3. Nếu
đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thơng tin thì thương nhân, tổ chức
phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
- Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức
tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký.
- Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin
phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về việc xác nhận hồ
sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, sau đó thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5. Nếu
nhận được thông báo không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thơng tin thì thương nhân tổ
chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung theo yêu cầu.


16
- Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương
nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bộ hồ sơ
đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy).

Như vậy, quy trình đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử diễn ra khá chặt chẽ.
Các bước đăng ký chủ yếu diễn ra thông qua kênh trực tuyến vì vậy thương nhân, tổ
chức có thể thực hiện đăng ký một cách nhanh chóng và tiện lợi. Cùng với sự phát triển
của cơng nghệ 4.0 thì việc nộp hồ sơ đăng ký thủ công sẽ dần bị lược bỏ và thay bằng
hồ sơ điện tử, lưu trữ thuận tiện bằng nhiều hình thức khác nhau đáp ứng nhu cầu tra
cứu, kiểm tra nhanh vào mọi thời điểm.
1.2.4. An toàn, an ninh trong giao dịch qua sàn giao dịch thương mại điện tử
1.2.4.1. Bảo vệ thông tin cá nhân trong giao dịch qua sàn giao dịch thương
mại điện tử
Thơng tin cá nhân của người tiêu dùng có thể trở thành nguồn dữ liệu có giá trị
thương mại đối với doanh nghiệp, nhất là hoạt động truyền thông, cạnh tranh trên thị
trường. Tuy nhiên người tiêu dùng thường không muốn thơng tin của mình bị lộ hoặc bị
lợi dụng để làm việc xấu. Vì vậy thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thực hiện trách
nhiệm của mình trong việc bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân muốn tiến hành thu thập thông tin cá nhân của
người tiêu dùng phải xin phép và nhận được sự đồng ý của người tiêu dùng có thơng tin
đó. Đơn vị thu thập thơng tin cá nhân phải tuân thủ quy định tại Điều 72 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP về đảm bảo an toàn, an ninh cho thông tin cá nhân được thu thập và lưu
trữ, ngăn ngừa các hành vi đánh cắp hoặc tiếp cận, sử dụng, thay đổi, phá hủy thơng tin
trái phép. Phải có cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan
đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo. Trường
hợp hệ thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất thông tin của người tiêu
dùng phải thông báo cho cơ quan chức năng trong vòng hai mươi bốn giờ (24 giờ) sau
khi phát hiện sự cố.


17
Như vậy, đã có những quy định quan trọng về bảo vệ thông tin cá nhân của người
tiêu dùng trong sàn giao dịch thương mại điện tử. Vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của
người tiêu dùng ngày càng nhận được sự quan tâm và chú ý của các nhà lập pháp trong

quá trình ban hành các quy định pháp luật về thương mại điện tử.
1.2.4.2. An toàn thanh toán trong giao dịch qua sàn giao dịch thương mại
điện tử
Theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, chủ thể sở hữu website
thương mại điện tử có chức năng thanh tốn trực tuyến phải đảm bảo an tồn, bảo mật
giao dịch thanh toán của khách hàng. Trường hợp thơng tin thanh tốn của khách hàng
qua website thương mại điện tử bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái
phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng thì phải xử lý khiếu nại và đền bù
thiệt hại. Đồng thời công bố trên website chính sách bảo mật thơng tin thanh tốn cho
khách hàng.
Theo quy định tại Điều 75 Nghị định trên, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
trung gian thanh toán cho website thương mại điện tử phải tuân thủ quy định, tiêu chuẩn
kỹ thuật về dịch vụ trung gian thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Lưu trữ dữ liệu về từng giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo thời
hạn quy định tại Luật Kế toán. Liên đới chịu trách nhiệm với chủ thể sở hữu website
thương mại điện tử sử dụng dịch vụ trung gian thanh tốn trong trường hợp thơng tin
thanh tốn của khách hàng qua website bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển
trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng. Báo cáo Bộ Cơng Thương số
liệu thống kê về tình hình cung cấp dịch vụ cho chủ thể tham gia hoạt động thương mại
điện tử trong thời gian quy định.
Như vậy, nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo an tồn thanh tốn
trong sàn giao dịch thương mại điện tử, pháp luật đã có quy định riêng đối với chủ thể
sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến và chủ thể cung
cấp dịch vụ trung gian thanh toán cho website thương mại điện tử. Việc đảm bảo thực


18
hiện tốt các quy định trên sẽ giúp các chủ thể tham gia hạn chế được rủi ro trong quá
trình thực hiện thanh toán điện tử trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
1.2.5. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm hành chính trong giao dịch qua

sàn giao dịch thương mại điện tử
1.2.5.1. Giải quyết tranh chấp trong giao dịch qua sàn giao dịch thương mại
điện tử
Việc giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử được quy định tại Điều 76
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP như sau:
Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng tiếp
nhận, xử lý khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website
thương mại điện tử của mình. Tranh chấp phải giải quyết trên cơ sở điều khoản hợp đồng
công bố tại website vào thời điểm giao kết hợp đồng và quy định của pháp luật liên quan.
Không được lợi dụng ưu thế trên môi trường điện tử để đơn phương giải quyết những
vấn đề tranh chấp khi chưa có sự đồng ý của khách hàng, phải thơng qua thương lượng,
hịa giải giữa các bên, trọng tài hoặc toà án theo thủ tục, quy định hiện hành về giải quyết
tranh chấp. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được tham gia
hòa giải tranh chấp phát sinh giữa khách hàng với người bán trên website thương mại
điện tử của mình. Quy trình tiếp nhận, xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải
quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết phải công bố rõ trên website của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Theo Tô Thị Phương (2020), tại Trung Quốc đã cho thí điểm Tồ án Internet đầu
tiên tại tỉnh Chiết Giang - nơi có trụ sở các công ty sở hữu những sàn giao dịch thương
mại điện tử lớn như Alibaba, Taobao. Nền tảng tố tụng trực tuyến được đăng ký với tên
miền , quy chế xét xử được Tồ án Hàng Châu hướng dẫn.
Mơ hình xét xử trực tuyến thơng qua Tồ án Internet tại Trung Quốc được quy định rất
chi tiết về tất cả các bước thủ tục tố tụng lẫn quy tắc tống đạt và xác minh chứng cứ,


×