Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nội dung tái sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.48 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Tái sản xuất xã hội là vấn đề tất yếu không thể thiếu được đối với mọi nền sản
xuất. Xoay quanh vấn đề này, trước C.Mác các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ
điển như: FrancoisQuesnay, Adam Smith, David Ricardo, Jean-Baptiste Say
nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội trong mối quan hệ tách rời giữa các hành vi
vận động của tư bản cá biệt trong các ngành. Do vậy họ không chỉ rõ mối quan
hệ và vai trị giữa các ngành trong q trình tái sản xuất xã hội.
C.Mác nghiên cứu tái sản xuất tư bản trên quy mơ tồn xã hội, trong mối
quan hệ biện chứng giữa các ngành, các khu vực sản xuất, từ đó mới rút ra được
các điều kiện thực hiện tái sản xuất trên quy mơ tồn xã hội. Sau này được Lênin
nghiên cứu bổ xung và rút ra thành quy luật thực hiện tái sản xuất trên quy mơ
tồn xã hội. Với kết quả đó, C.Mác, V.I.Lênin đã đưa lý luận tái sản xuất tư bản
xã hội trở thành lý luận khoa học thực sự.
Ngày nay, nước ta đang trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển
đối mơ hình tăng trưởng kinh tế, việc nghiên cứu và vận dụng những tri thức
khoa học của Mác - Lênin có ý nghĩa quan trọng, nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh bền vững.

1


NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÁI SẢN XUẤT TƯ BẢN XÃ HỘI
1. Tổng sản phẩm xã hội
- Khái niệm: Là toàn bộ sản phẩm do xã hội sản xuất trong một thời gian
nhất định (thường là một năm).
- Tổng sản phẩm xã hội được biểu hiện về mặt giá trị và hiện vật
+ Hình thái giá trị:
Tổng sản phẩm xã hội trong xã hội tư bản bao gồm giá trị của:
c+v+m
Các bộ phận giá trị đó đóng vai trị khác nhau trong q trình tái sản xuất.


* Giá trị của tư bản bất biến (c) dùng để bù đắp lại các hao phí vật chất
trong q trình tái sản xuất.
* Giá trị của tư bản khả biến (v) dùng trả cơng cho cơng nhân dưới hình
thức tiền lương.
* Giá trị thặng dư (m) thuộc về tư bản dùng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của giai cấp tư sản và phụ thêm vào tư bản bất biến và tư bản khả biến để mở
rộng quá trình sản xuất.
+ Hình thái hiện vật:
Tổng sản phẩm xã hội bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Như vậy: Tổng sản phẩm xã hội gồm 2 bộ phận:
* Một bộ phận dùng để bù đắp lại những hao phí về tư liệu sản xuất (c).
* Bộ phận còn lại (v + m) là bộ phận giá trị mới được sáng tạo ra, bộ phận
này còn gọi là thu nhập quốc dân.
2. Tái sản xuất tư bản xã hội và hai khu vực của nền sản xuất xã hội
a) Tư bản xã hội và tái sản xuất tư bản xã hội
- Tư bản xã hội: Là tổng số các tư bản các biệt của xã hội vận động đan
xen vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện, tiền đề cho sự vận động
và phát triển của nhau.

2


Nó khơng phải là một phép cộng giản đơn của các tư bản cá biệt. Tham
gia vào sự vận động của tư bản xã hội có cả tư bản cơng nghiệp, thương nghiệp,
tư bản ngân hàng...
- Tái sản xuất tư bản xã hội: Là sự lặp lại không ngừng của sản xuất tư
bản chủ nghĩa trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, là tái sản xuất của tất cả tư bản
cá biệt trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đan xen vào nhau.
Tái sản xuất tư bản xã hội khác với tái sản xuất tư bản cá biệt, nhưng nó
cũng bao gồm có tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

+ Tái sản xuất giản đơn tư bản xã hội: Là tái sản xuất xã hội với quy mô như cũ.
+ Tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội: Là tái sản xuất xã hội với quy mô
ngày càng lớn hơn.
Tái sản xuất tư bản xã hội thường được hiểu là tái sản xuất của một nước.
Nhưng, trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, nhất là trong điều kiện
chủ nghĩa đương đại, sự vận động của tư bản các nước đan xen vào nhau, các
quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng cũng khơng chỉ bó hẹp trong
phạm vi một nước, mở rộng hơn và những nhân tố ảnh hưởng tới tái sản xuất tư
bản xã hội cũng thêm phức tạp hơn.
b) Hai khu vực của nền sản xuất xã hội
Dưới góc độ hiện vật, C.Mác đã chia nền sản xuất xã hội thành 2 khu vực:
- Khu vực I: Sản xuất ra tư liệu sản xuất.
- Khu vực II: Sản xuất ra tư liệu tiêu dùng.
Hiện nay có quan niệm sai lầm rằng, việc phát triển dịch vụ trong chủ nghĩa tư
bản hiện đại đã dẫn đến hình thành ba khu vực: Khu vực I - nông nghiệp; khu vực II
- công nghiệp; khu vực III - dịch vụ (hoặc là khu vực I - các ngành khai thác; khu
vực II - các ngành chế biến và khu vực III -các ngành dịch vụ), từ đó cho rằng, cách
phân chia tổng sản phẩm xã hội thành hai khu vực đã lỗi thời.
Cần thấy rằng, tuy cùng sử dụng một thuật ngữ “khu vực”, nhưng nội hàm
có khác nhau. Một bên lấy tiêu chí là mục đích sử dụng sản phẩm (đáp ứng nhu

3


cầu sản xuất hay nhu cầu sinh hoạt), còn một bên lấy tiêu thức là nguồn gốc của
sản phẩm hay cơ cấu phân ngành tạo ra sản phẩm.
Mặc dù các hoạt động dịch vụ vô cùng phong phú, đa dạng, nhưng rõ ràng
chúng cũng hoặc là dịch vụ cho sản xuất hoặc là dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân.
Nếu là dịch vụ cho sản xuất thì thuộc khu vực I, nếu là dịch vụ cho tiêu dùng cá
nhân thì thuộc khu vực II.

=> Như vậy, trong điều kiện hiện nay, mặc dù quy mơ và hình thức biểu
hiện của mỗi khu vực trong sơ đồ của C.Mác được mở rộng, trở nên phong phú,
đa dạng, nhưng việc phân chia nền sản xuất xã hội thành hai khu vực vẫn đúng,
vẫn là cơ sở để phân tích tái sản xuất tư bản xã hội.
3. Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất tư bản xã hội
a) Những giả định khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội
Những giả định khoa học của C.Mác: 5 giả định
Trước khi nghiên cứu quá trình tái sản xã hội, C.Mác đã đưa ra các giả
định sau đây:
- Xã hội tư bản là một xã hội thuần tuý, tức là ở đó chỉ có 2 giai cấp cơ bản là
tư sản và vơ sản, chỉ có kinh tế tư bản mà khơng có các thành phần kinh tế khác.
- Giá trị của tư bản bất biến chuyển hết vào sản phẩm trong thời gian 1 năm.
- Giá cả bằng giá trị: tức là khơng tính đến sự lên xuống của giá cả quanh
giá trị dưới tác động của cung cầu.
- Khơng có ngoại thương, coi thế giới tư bản là một khối thống nhất.
- Tỷ suất giá trị thặng dư hay trình độ bóc lột khơng đổi (là 100%) và cấu
tạo hữu cơ của tư bản không thay đổi giữa năm này với năm khác.
b) Trong tái sản xuất giản đơn
Tái sản xuất tư bản xã hội là tái sản xuất ra tổng các tư bản cá biệt có mối
liên hệ phụ thuộc làm điều kiện cho nhau, tác động lẫn nhau đảm bảo sự hoạt
động của nhau trong quá trình tái sản xuất.
Như vậy, tái sản xuất tư bản xã hội cịn có thể hiểu là tái sản xuất ra tồn
bộ nền sản xuất xã hội đó.
4


Để thực hiện quá trình tái sản xuất, trước hết sản phẩm của nền sản xuất
phải được thực hiện trong nội bộ từng khu vực. Sau đó tồn bộ nền sản xuất xã
hội được thực hiện trên cơ sở trao đổi giữa hai khu vực với nhau (khu vực I và
khu vực II).

- Phân tích điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất
giản đơn, C.Mác đưa ra sơ đồ xuất phát sau đây:
Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000 (c/v = 4/1).
Khu vực II: 2000c + 500v + 500m = 3000 (c/v = 4/1).
+ Sau q trình sản xuất với quy mơ trên ta thấy:
* Khu vực I gồm toàn bộ tư liệu sản xuất, có giá trị là 6000.
* Khu vực II gồm tồn bộ tư liệu tiêu dùng, có giá trị là 3000.
* Tổng sản phẩm xã hội có giá trị là 9000.
Thực hiện trao đổi:
Khu vực I:
* 4000c tư liệu sản xuất bù đắp hao phí tư liệu sản xuất -> trao đổi nội khối.
* 1000v tư liệu sản xuất trả lương cho công nhân -> trao đổi lấy tư liệu
tiêu dùng của khu vực II.
* 1000m tư liệu sản xuất tiêu dùng của nhà tư bản -> trao đổi lấy tư liệu
tiêu dùng của khu vực II.
=> Như vậy ở Khu vực I:
* Trao đổi nội khối là 4000c.
* Trao đổi (1000v + 1000m) tư liệu sản xuất của khu vực I lấy tư liệu tiêu
dùng của khu vực II.
Khu vực II:
* 2000c tư liệu tiêu dùng dùng để bù đắp hao phí tư liệu sản xuất -> phải
trao đổi với khu vực I.
* 500v tư liệu tiêu dùng trả lương cho công nhân -> trao đổi nội khối.
* 500m tư liệu tiêu dùng, tiêu dùng của nhà tư bản -> trao đổi nội khối.
=> Như vậy ở Khu vực II:
5


* Trao đổi nội khối (500v + 500m) tư liệu tiêu dùng.
* Trao đổi lấy tư liệu sản xuất của khu vực I là 2000c tồn tại dưới dạng tư

liệu tiêu dùng.
+ Vậy sơ đồ trao đổi giữa 2 khu vực:
(Sơ đồ thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn)
Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000.
Khu vực II: 2000c + 500v + 500m = 3000.
- Từ sơ đồ trên ta có thể rút ra các điều kiện để thực hiện tổng sản phẩm
xã hội trong tái sản xuất giản đơn là:
+ Thứ nhất: I (v +m) = IIc.
Giá trị mới sáng tạo ra ở khu vực I phải bằng giá trị của tư bản bất biến đã
hao phí ở khu vực II.
+ Thứ hai: I (c + v + m) = Ic + IIc.
Toàn bộ giá trị sản phẩm ở khu vực I phải bằng giá trị của tư bản bất biến
ở cả hai khu vực đã hao phí.
+ Thứ ba: I (v + m) + II (v + m) = II (c + v + m).
Giá trị mới sáng tạo ra ở hai khu vực phải bằng toàn bộ giá trị sản phẩm ở
khu vực II.
Điều kiện thứ nhất có vai trị quyết định, nó chỉ rõ mối liên hệ cơ bản giữa
2 khu vực của nền sản xuất xã hội.
Mặt khác mỗi khu vực đều có vai trị độc lập của nó đối với nền sản xuất
xã hội, nhất là việc thay đổi tỉ lệ giữa 2 khu vực sản xuất làm ảnh hưởng đến cơ
cấu của nền sản xuất xã hội và ngược lại.
Đồng thời cần thấy rằng điều kiện thứ hai và điều kiện thứ ba là điều kiện
được phát sinh từ điều kiện thứ nhất, nhưng dưới góc độ kinh tế chính trị nó lại có
ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong mối liên hệ qua lại giữa các khu vực.
c) Trong tái sản xuất mở rộng
Sự phân chia nền sản xuất xã hội thành hai khu vực và các giả định trong
tái sản xuất giản đơn đều được vận dụng trong tái sản xuất mở rộng.
6



- C.Mác đưa ra sơ đồ xuất phát sau đây:
Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000 tư liệu sản xuất (c/v = 4/1).
Khu vực II: 1500c + 750v + 750m = 3000 tư liệu tiêu dùng (c/v = 2/1).
Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 9000.
+ Theo ví dụ trên giả sử:
Khu vực I: 1000m, tư bản giành 500 cho tích luỹ, 500 cho tiêu dùng.
Ta có:
* 500m tư liệu sản xuất để tiêu dùng -> cần trao đổi với khu vực II để lấy
tư liệu tiêu dùng.
* 500m tư liệu sản xuất để tích luỹ, với cấu tạo hữu cơ (c/v) = 4/1.
Thì:
400 tư liệu sản xuất phụ thêm c -> Trao đổi nội khối.
100 tư liệu sản xuất phụ thêm v -> phải trao đổi với khu vực II lấy tư liệu tiêu
dùng.
Như vậy sơ đồ khu vực I mới: (4000+ 400)c + (1000 + 100)v + 500m.
Và lúc này ở khu vực I:
* Trao đổi nội khối là 4400.
* Trao đổi với khu vực II là 1100 + 500 = 1600.
Khu vực II: 750m giành 150 cho tích luỹ, 500 cho tiêu dùng cá nhân.
Vì quy mơ tích luỹ của khu vực II phụ thuộc vào quy mơ tích luỹ của khu
vực I, khu vực I chỉ dành 100v để tích luỹ vào giá trị mới, do vậy khu vực II
cũng chỉ giành 100c cho tích luỹ.
Ta có:
* 600m tư liệu tiêu dùng để tiêu dùng -> trao đổi nội khối.
* 150m tư liệu tiêu dùng để tích luỹ với cấu tạo hữu cơ (c/v) = 2/1.
Thì:
100 tư liệu tiêu dùng phụ thêm c -> cần trao đổi với khu vực I để lấy tư
liệu sản xuất.
50 tư liệu tiêu dùng phụ thêm v -> trao đổi nội khối.
7



Như vậy sơ đồ khu vực II mới: (1500 + 100)c + (750 + 50)v + 600m.
Và lúc này ở khu vực II:
* Trao đổi nội khối là 800 + 600 = 1400.
* Trao đổi với khu vực I là 1600.
=> Sơ đồ thực hiện trao đổi giữa 2 khu vực như sau:
Khu vực I: 4400c + 1100v + 500m.
Khu vực II: 1600c + 800v + 600m.
Đây chính là quy mơ sản xuất mới sau tích luỹ của cả 2 khu vực (chỉ xét c và v).
Nếu quá trình sản xuất xảy ra và kết thúc với m’(100%) không thay đổi sẽ
có kết quả là:
I: 4400c + 1100v + 1100m = Tư liệu sản xuất.
II:1600c + 800v + 800m = Tư liệu tiêu dùng.
- Từ sơ đồ trao đổi giữa 2 khu vực trên, ta rút ra các điều kiện để thực hiện
tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng là:
+ Thứ nhất: I (v +m) > IIc.
I (1000v + 1000m) > II (1500c).
Giá trị mới ở khu vực I phải lớn hơn giá trị của tư bản bất biến ở khu vực
II đã tiêu dùng. Có như vậy thì cả 2 khu vực mới có tư liệu sản xuất để tích luỹ
và tái sản xuất mở rộng.
Nhưng thực hiện qua trao đổi thì phải ngang bằng giá trị là:
I (1000v + 100v +500m) = (1500c + 100c).
+ Thứ hai: I (c + v + m) > Ic + IIc.
I (4000c + 1000v + 1000m) > I (4000c) + II (1500c).
Toàn bộ giá trị sản phẩm ở khu vực I phải lớn hơn tư bản bất biến ở cả 2 khu
vực đã tiêu dùng. Có như vậy thì cả 2 khu vực mới có tư liệu sản xuất phụ thêm.
Nhưng thực hiện qua trao đổi là:
I (4000c + 1000v + 1000m) = I (4000c + 400c) + II (1500c + 100c)
+ Thứ ba: I (v +m) + II ( v + m) > II (c + v +m).

I (1000v + 1000m) + II (750v + 750m) > II (1500c + 750v + 750m).
8


Giá trị mới sáng tạo ra ở cả 2 khu vực (thu nhập quốc dân) phải lớn hơn
toàn bộ giá trị sản phẩm khu vực II.
Có như vậy mới có thể dành một phần thu nhập quốc dân để tích luỹ cho
tái sản xuất mở rộng. Hay nói cách khác, cái mà xã hội mới sản xuất ra phải lớn
hơn tiêu dùng đi, thì mới có phần dơi ra để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
. Nhưng thực hiện trao đổi:
I (1000v + 100v + 500m) + II (750v + 50v + 600m) = II (1500c + 750v + 750m).
- Qua nghiên cứu các điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái
sản xuất tư bản xã hội có thể rút ra các kết luận sau đây:
+ Muốn cho quá trình tái sản xuất xã hội được thực hiện trơi chảy, địi hỏi
phải có sự cân đối về mặt tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các khu vực kinh tế.
Sự cân đối đó mang tính chất tự phát hay tự giác, nhiều hoặc ít là phụ
thuộc vào nhận thức và vai trò điều hành kinh tế của mỗi quốc gia.
Dưới chủ nghĩa tư bản, mặc dù nhà nước tư bản độc quyền có nhiều cố
gắng trong sự can thiệp vĩ mô vào nền kinh tế, nhưng khủng hoảng kinh tế có
tính chu kỳ vẫn là căn bệnh không thể chữa khỏi.
+ Tái sản xuất mở rộng khác với tái sản xuất giản đơn cả về kết cấu nền
sản xuất cũng như về quy mơ và trình độ. Do vậy, bản thân tái sản xuất giản đơn
không thể tự nó trở thành tái sản xuất mở rộng được, mà đó là q trình chuyển
hố thay đổi cả về lượng và chất.
+ Sự phân biệt khu vực I và khu vực II cũng chỉ mang tính chất tương đối,
vì có những sản phẩm lúc này là thuộc khu vực I, nhưng lúc khác lại thuộc khu
vực II. Điều đó phụ thuộc vào phương thức và mục đích sử dụng sản phẩm đó.
Ví dụ: Ơ tơ nếu dùng đi chơi là tư liệu tiêu dùng, nếu sử dụng làm phương
tiện chuyên chở là tư liệu sản xuất.
d) Quy luật ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất

- Nghiên cứu, bảo vệ và phát triển học thuyết tái sản xuất của C.Mác
trong điều kiện áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, với cấu tạo

9


hữu cơ của tư bản thay đổi qua các năm, V.I.Lênin đã phân chia khu vực I thành
2 nhóm:
Nhóm 1: Sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sản xuất.
Nhóm 2: Sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu tiêu dùng.
Ví dụ:
Nhóm 1: Sản xuất máy cơ khí -> máy phay, máy tiện -> máy cày...
Nhóm 2: Từ máy may, máy dệt để sản xuất ra quần áo, vải...
- Theo V.I.Lênin, nếu nghiên cứu trong điều kiện cấu tạo hữu cơ của tư bản
thay đổi theo xu hướng tăng lên sẽ thấy rõ ưu thế của khu vực I so với khu vực II.
- Qua thực tế khảo sát, thống kê trong thời gian 4 năm, V.I.Lênin đã phát
hiện khái quát nội dung quy luật ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất như
sau: Sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất tăng nhanh nhất, sau đó
đến sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng và chậm nhất là sản
xuất tư liệu tiêu dùng. Đó là quy luật kinh tế quan trọng của nền kinh tế hiện đại.
- Khi vận dụng những quy luật trên vào quy hoạch và hoạch định chính sách
phát triển kinh tế của quốc gia cần phân biệt sự trừu tượng hoá trong nghiên cứu lý
luận với sự phân tích một cách lịch sử, cụ thể tình hình kinh tế của đất nước.
Chẳng hạn, khi nghiên cứu lý thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội,
C.Mác giả định khơng có ngoại thương. Cịn trên thực tế, khơng thể phát
triển mà khơng có ngoại thương, đặc biệt trong điều kiện quốc tế hố,
tồn cầu hoá nền kinh tế thế giới như ngày nay, quan hệ bn bán, trao
đổi hàng hố giữa các nước, các khối trở thành điều kiện sống còn của
mỗi nước, dù các nước đó có quan điểm, chế độ chính trị và định hướng
phát triển khác nhau. Tình hình ấy chỉ tạo môi trường thuận lợi cho việc

thực hiện đúng những điều kiện của tái sản xuất mở rộng mà C.Mác đã
phát hiện, chứ không phủ định chúng.
Cần tránh sự đồng nhất công nghiệp nặng với khu vực I và công
nghiệp nhẹ với khu vực II, tránh sự vận dụng máy móc trong chính sách
ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng và phát triển khu vực II của đất nước,
10


trong những điều kiện lịch sử nhất định, khu vực II có thể phát triển
nhanh hơn khu vực I. Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ,
với xu hướng quốc tế hoá sản xuất như hiện nay, một nước kinh tế chậm
phát triển, để tiến hành công nghiệp hố, hiện đại hố, khơng nhất thiết
phải thực hiện ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Tuy nhiên, quy luật đó
vẫn đúng nếu xét trên phạm vi tồn thế giới.
II. THU NHẬP QUỐC DÂN VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP QUỐC
DÂN TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN
1. Thu nhập quốc dân
- Khái niệm: Là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội sau khi bù đắp
những hao phí về tư liệu sản xuất.
- Thu nhập quốc dân nó cũng biểu hiện dưới hình thái giá trị và hình thái
hiện vật.
+ Hình thái giá trị: Thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thái giá trị của
sức lao động (v) và giá trị thặng dư (m).
Thu nhập quốc dân có thể biểu diễn:
Thu nhập quốc dân = v + m.
Hay Thu nhập quốc dân = Tổng sản phẩm xã hội - c.
+ Hình thái hiện vật:
* Thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng.
* Tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân đều bắt nguồn

từ quá trình sản xuất của cải vật chất. Nó liên quan trực tiếp đến các ngành
sản xuất của cải vật chất và q trình đó diễn ra thông qua tái sản xuất tư
bản xã hội.
2. Phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản
Quan hệ phân phối của mỗi xã hội do quan hệ sản xuất của xã hội đó
quyết định.

11


- Khái niệm: Phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản trước hết là
phân phối giữa những người, những yếu tố tham gia vào quá trình tạo ra thu
nhập quốc dân, diễn ra trong quan hệ giữa tư bản và lao động, trong quan hệ
cạnh tranh gay gắt giữa những tập đoàn tư bản.
- Sơ đồ phân phối thu nhập quốc dân dưới chủ nghĩa tư bản

TNQD
v + m= 30

TBKB
v = 10

P công ngiệp
=7
GTTD
m = 20

TSPXH
c+ v+ m=
90


Tiền lương
công nhân
= 10

P thương
nghiệp = 7
Lợi tức = 2

Bù đắp TLSX
c = 60

Địa tơ = 4

- Q trình phân phối thu nhập quốc dân bao gồm phân phối lần đầu và
phân phối lại.
+ Phân phối lần đầu: Diễn ra trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp.
* Những người sản xuất tư nhân nhỏ cá thể cung cấp hàng hoá và dịch vụ
cho xã hội, nhận được thu nhập từ kết quả hoạt động của mình. Nhưng thơng
thường, một phần giá trị do họ tạo ra bị chi phối bởi những quan hệ trao đổi
không ngang giá và rơi vào các công ty độc quyền tư nhân.
* Phân phối thu nhập quốc dân tạo ra trong xã hội tư bản được phân phối
giữa các giai cấp cơ bản của xã hội theo quy luật mà C.Mác đã phát hiện và trình
bày trong học thuyết kinh tế của mình.
Sau khi đã phân phối lần đầu, hình thành nên thu nhập cho các giai cấp cơ
bản trong xã hội tư sản, thu nhập quốc dân được phân phối lại.

12



+ Phân phối lại: Diễn ra trong lĩnh vực không sản xuất vật chất trực tiếp. Là
phân phối lại một phần lợi nhuận, lợi tức, địa tô và tiền lương để chi cho các
ngành không sản xuất vật chất như: Bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát, y tế,
giáo dục...
* Phân phối lại được thực hiện thông qua nhiều cách: giá cả hàng hố, dịch vụ du
lịch, chính sách tiền tệ, đặc biệt thơng qua thuế để hình thành ngân sách nhà nước.
* Xét đến cùng thu nhập quốc dân bao giờ cũng được chia thành hai quỹ:
quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng. Khi của cải làm ra là một đại lượng cố định nếu
tích luỹ nhiều thì tiêu dùng giảm và ngược lại.
Ngày nay chủ nghĩa tư bản hiện đại đã xuất hiện những quan hệ mới trong tạo
ra và phân phối thu nhập quốc dân. Đó là sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp gia đình với những hình thức phân phối tương ứng với nó. Sự
phát triển rộng rãi của các công ty cổ phần với sự tham gia mua cổ phiếu của người
lao động làm cho trong thu nhập của người lao động ngồi tiền cơng là thu nhập chủ
yếu, cịn có lợi tức cổ phiếu. Các tập đồn tư bản độc quyền quốc gia và quốc tế do
tận dụng được các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ, tiến hành
bóc lột khơng chỉ ở trong nước và các nước kém phát triển đã thu những khối lượng
lợi nhuận khổng lồ. Vì vậy, trong xã hội tư bản, khoảng cách về thu nhập giữa người
lao động với tầng lớp đầu sỏ tư sản ngày càng xa.
III. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ DƯỚI CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Thực chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế
- Khái niệm: Khủng hoảng kinh tế là sự biến động và làm gián đoạn quá
trình tái sản xuất xã hội, phá hoại các tỷ lệ cân đối của nền kinh tế.
- Thực chất khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa là khủng hoảng sản xuất thừa.
+ Từ đầu thế kỷ XIX khi đại cơng nghiệp cơ khí xuất hiện, quá trình tái
sản xuất của chủ nghĩa tư bản bị lâm vào những cuộc khủng hoảng kinh tế một cách
chu kỳ và cuộc khủng khoảng kinh tế nổ ra đầu tiên vào năm 1825.

13



+ Biểu hiện của nó là hàng hố sản xuất khơng tiêu thụ được, cơng nhân bị thất
nghiệp, xí nghiệp phải đóng cửa, thị trường xã hội rối loạn, “thừa” hàng khơng có nghĩa là
đã bão hịa với nhu cầu xã hội mà chỉ thừa so với sức mua của quần chúng lao động.
- Nguyên nhân:
Khả năng khủng hoảng kinh tế đã tiềm tàng trong sản xuất hàng hoá giản
đơn, do tính chất tư nhân của những người sản xuất hàng hóa. Trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa, khủng hoảng kinh tế trở thành hiện thực.
+ Trong nền sản xuất nhỏ tự cung tự cấp, lực lượng sản xuất còn kém
phát triển, năng suất lao động thấp, sản phẩm làm ra ít, cho nên những biến
động của nền kinh tế chỉ xảy ra do những nguyên nhân từ thiên tai, dịch bệnh
chiến tranh... làm cho sản xuất bị tàn phá, đời sống nhân dân gặp khó khăn.
+ Sản xuất hàng hóa giản đơn, năng suất lao động đã tăng, hàng hóa
làm ra ngày càng nhiều, sản xuất vơ chính phủ do tích chất tư nhân đẻ ra,
nên đã xuất hiện mầm mống của khủng hoảng kinh tế. Nhưng trong hồn
cảnh của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, khủng hoảng chưa có khả năng biến
thành hiện thực.
+ Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, dựa trên cơ sở đại cơng
nghiệp cơ khí, năng suất lao động cao, sản xuất hàng hóa phát triển một
cách mạnh mẽ thì khủng hoảng mới có điều kiện nổ ra.
+ Tuy nhiên sự phát triển cao của nền sản xuất chỉ là điều kiện, còn
nguyên nhân cơ bản sâu xa của khủng hoảng kinh tế dưới chủ nghĩa tư bản là
mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản: Mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hoá
ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Những biểu hiện chính của mâu thuẫn đó gồm:
+ Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp với tính chất
tự phát vơ chính phủ của sản xuất xã hội nhất là trong giai đoạn tự do cạnh tranh.
* Ở mỗi xí nghiệp, lao động của công nhân được tổ chức và phục tùng ý chí duy
nhất của nhà tư bản một cách tương đối khoa học về việc làm, cơ cấu sản xuất...

14


* Trong khi đó nền sản xuất xã hội lại mang tính chất mù qng, cạnh
tranh vơ chính phủ vì mục đích lợi nhuận cao -> Do đó, những điều kiện thực
hiện sản phẩm xã hội bị phá hoại, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.
* Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản hiện đại mặc dù có sự can thiệp
(kết hợp 2 bàn tay), điều chỉnh kinh tế của nhà nước tư bản thông qua các kế
hoạch và chương trình kinh tế nhưng nền tảng của nền kinh tế của xã hội tư bản
vẫn không thay đổi.
=> Do đó, các tỷ lệ cân đối của nền kinh tế vẫn bị phá vỡ vì nó phục tùng
trước hết lợi ích của các tập đoàn tư bản độc quyền. Nhà nước tư sản hiện đại
phải phục tùng ý chí của giai cấp tư sản.
+ Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn của chủ nghĩa tư bản
và sức mua có hạn của quần chúng.
* Trong q trình chạy theo lợi nhuận tối đa giai cấp tư sản ra sức mở rộng
sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng cường tích luỹ hàng hố được tung ra thị
trường với khối lượng ngày càng lớn.
* Song cùng với các quá trình này là sự bần cùng hố của quần chúng lao
động lại làm giảm sức mua. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng
kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
Đặc điểm của sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự tách rời giữa tư liệu sản
xuất và người lao động.
Tư liệu sản xuất thì tập trung trong tay giai cấp tư sản.
Người cơng nhân có sức lao động nhưng lại khơng có tư liệu sản xuất.
-> Sự tách rời 2 yếu tố đó của sản xuất biểu hiện rõ rệt trong khủng hoảng kinh
tế. Lúc này tư liệu sản xuất khơng được sử dụng cịn người lao động khơng có việc làm.
2. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế dưới chủ nghĩa tư bản
Quá trình phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là sự phát triển theo

chu kỳ.

15


- Chu kỳ tái sản xuất tư bản chủ nghĩa: Bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế
này đến khi bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế khác.
- Chu kỳ tái sản xuất tư bản chủ nghĩa bao gồm các giai đoạn:
Khủng Khoảng -> Tiêu điều -> Phục hồi -> Hưng thịnh.
+ Khủng hoảng:
* Biểu hiện rõ nét nhất là việc bán hàng hố khó khăn, khơng bán được
hoặc giá giảm nhanh.
* Dự trữ hàng hố trong kho lớn, thậm chí bị đem đi phá huỷ, nhiều cơng
ty, xí nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc đình chỉ hoạt động. Khủng hoảng trong sản
xuất tác động trực tiếp đến tài chính, tiền tệ, tín dụng.
* Do sản xuất thu hẹp, người lao động khơng có việc làm, bị sa thải ngày càng
đơng, đời sống gặp khó khăn hoặc phải bán sức lao động với đồng lương rẻ mạt.
+ Tiêu điều:
* Là giai đoạn tiếp theo của khủng hoảng khi bước đầu xác lập được sự
cân bằng giữa khả năng sản xuất với khả năng thanh toán của xã hội, sự giảm sút
mạnh của sản xuất dừng lại.
* Bắt đầu giai đoạn tiêu điều với những biểu hiện: Sản xuất cầm chừng,
không giảm, khơng tăng; Hàng hố vẫn ế thừa, thương nghiệp hoạt động yếu ớt;
Tư bản nhàn rỗi nhiều vì khơng có nơi đầu tư; Công nhân vẫn thất nghiệp; Lãi
suất cho vay hạ xuống, tiền lương công nhân cũng bị hạ.
=> Để thoát khỏi khủng hoảng, các nhà tư bản đổi mới tư bản cố định
bằng cách áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa bước sang giai đoạn phục hồi.
+ Phục hồi:
Giai đoạn này biểu hiện tư bản cố định thay đổi nhanh chóng, xí nghiệp

mở cửa hoạt động trở lại, cơng nhân được thu hút, có việc làm, giá cả hàng hoá
tăng, các hoạt động khác cũng tăng như: thương nghiệp, tín dụng, ngân hàng, thị
trường chứng khốn, sản xuất lưu thơng tăng bằng mức trước khi khủng hoảng
xảy ra thì chấm dứt giai đoạn phục hồi, bước sang giai đoạn hưng thịnh.
16


+ Hưng thịnh:
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của chu kỳ. Sản xuất mở rộng và phát
triển vượt mức chu kỳ trước. Hàng hoá sản xuất ra nhiều, bán chạy, các hoạt
động khác phát triển nhanh chóng. Người lao động có việc làm, lương tăng, lợi
nhuận của tư bản tăng làm cho sản xuất đạt đến đỉnh cao. Nhưng chính nó lại là
cơ sở cho cuộc khủng hoảng mới bùng nổ.
Trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế đầu
tiên năm 1825, trong nửa đầu thế kỷ XIX, các cuộc khủng hoảng được lặp lại
với chu kỳ 10-11 năm (1825, 1836, 1847, 1857).
Ở nửa sau thế kỷ XIX, chu kỳ khủng hoảng thường là 7-9 năm (1866,
1873, 1882, 1890).
Các cuộc khủng hoảng từ chỗ có tính chất riêng biệt ở từng nước trở
thành có tính chất quốc tế. Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, có các cuộc
khủng hoảng 1900, 1907. Trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới là
các cuộc khủng hoảng (1920 -1921), (1929 -1933), (1937 - 1938), trong đó cuộc
khủng hoảng kinh tế (1929-1933) là một thảm họa của chủ nghĩa tư bản.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do tác động của cách mạng khoa học
- kỹ thuật, việc đổi mới tư bản cố định diễn ra nhanh hơn nên chu kỳ của các
cuộc khủng hoảng có xu hướng rút ngắn lại, đã xảy ra các cuộc khủng hoảng
(1954-1955), (1957-1958), (1960-1961), (1974-1975)...
3. Hậu quả và những biểu hiện mới về khủng hoảng kinh tế tư bản
chủ nghĩa hiện nay
a) Hậu quả của khủng hoảng kinh tế

Khủng hoảng đã phá hoại nghiêm trọng sản xuất, làm cho sản xuất bị đẩy
lùi, đời sống người lao động lâm vào cảnh bần cùng.
b) Những biểu hiện mới của khủng hoảng kinh tế
Ngày nay, do có sự can thiệp của nhà nước tư sản, khủng hoảng kinh tế tư
bản chủ nghĩa có những đặc điểm mới như:
- Mức độ suy sụp của sản xuất, tác động phá hoại của khủng hoảng bị hạn chế.
17


- Độ dài của chu kỳ suy sụp rút ngắn, thời điểm khủng hoảng không trùng
nhau ở các nước tư bản khác nhau, ranh giới giữa các cuộc khủng hoảng, giữa
các giai đoạn của một chu kỳ kinh tế không rạch rịi.
- Thời gian trì trệ khơng kéo dài, khủng hoảng, thất nghiệp diễn ra có thể khơng
đồng thời với lạm phát... làm cho việc giải quyết chúng đỡ khó khăn phức tạp.
- Đặc diểm khác của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản hiện đại
là bên cạnh khủng hoảng kinh tế chu kỳ còn xuất hiện nhiều hình thức khủng
hoảng khác như khủng hoảng cơ cấu, khủng hoảng tài chính và tiền tệ, khủng
hoảng mơi trường và các điều kiện phát triển bền vững.
Khủng hoảng cơ cấu của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa biểu hiện ở các
cuộc khủng hoảng dầu mỏ những năm 70, cuộc khủng hoảng về nguyên liệu đầu
những năm 80, cuộc khủng hoảng của các ngành truyền thống trong điều kiện
của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Khủng hoảng tài chính biểu hiện ở những thâm hụt ngân sách và tình
trạng nợ lớn của ngân sách ở hầu hết các nước tư bản phát triển, đặc biệt ở Mỹ
nước tư bản lớn nhất thế giới.
Biểu hiện ở cuộc khủng hoảng nợ của các nước đang phát triển (tiêu biểu
là cuộc khủng hoảng nợ năm 1982) và điều kiện buôn bán khơng bình đẳng giữa
các khối nước trên thế giới. Khủng hoảng tiền tệ biểu hiện ở sự mất giá, phá giá
của các đồng tiền mạnh; ở quan hệ tỷ giá luôn thay đổi giữa những đồng tiền
chủ yếu trong chủ nghĩa tư bản như đôla Mỹ, yên Nhật, bảng Anh...làm rối loạn

các quan hệ thương mại, tín dụng, các quan hệ bn bán, thanh tốn và đầu tư
quốc tế. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ giữa năm 1997, khởi đầu từ các
nước ASEAN, phát triển lan rộng ra các nước Đông Bắc Á như Hàn Quốc, Nhật
Bản và có xu hướng lan rộng ra các khu vực khác là cuộc khủng hoảng điển
hình của chủ nghĩa tư bản hiện đại, trong điều kiện tồn cầu hố tư bản chủ
nghĩa, sự thống trị của các công ty siêu quốc gia, tình trạng đầu cơ tiền tệ quy
mơ lớn và hình thành “các nền kinh tế bong bóng”. Cuộc khủng hoảng về môi
trường sinh thái biểu hiện ở sự ô nhiễm môi trường nặng nề, sự phá vỡ trạng thái
18


cân bằng của tự nhiên, cạn kiệt các nguồn tài nguyên không thể tái sinh, đe dọa
sự phát triển bền vững và sự tồn tại của nền văn minh nhân loại...
Tóm lại, mặc dù, sự can thiệp của nhà nước tư sản, làm cho khủng hoảng kinh
tế có những đặc điểm mới, nhưng nó vẫn cịn là căn bệnh kinh niên của chế độ tư bản.
Khủng hoảng kinh tế nói lên những giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tư bản.

19


KẾT LUẬN
Lý luận tái sản xuất là một bộ phận trong học thuyết kinh tế của C.Mác. Nó
nghiên cứu tổng thể sự vận động của toàn bộ tư bản cả về mặt hiện vật và giá trị. Trên
cơ sở ấy C.Mác chỉ ra tính quy luật về sự vận động của tư bản xã hội cũng như những
nguyên lý khách quan, cơ bản về tái sản xuất của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.

20




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×