KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
TỔNG HỢP, CẤU TRÚC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ PHỨC CHẤT PLATIN(II) CHỨA PIPERIĐIN
VÀ AMIN KHÁC HOẶC ANETOL
Vũ Thị Thanh Hoa, Đặng Thế Anh,
Phan Toàn Thắng, Lớp K60C, Khoa Hóa học
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Chi
Tóm tắt: Đã tổng hợp được năm phức chất của Pt(II) là: K[PtCl3(C5H10NH)] (P0), cis-[PtCl2(C5H10NH)(C7H9ON)] (P1), cis-[PtCl2(C5H10NH)(C10H12O)] (P2), [PtCl(C5H10NH)( C9H6ON)] (P3),
[PtCl(C5H10NH)(C10H6O2N)] (P4), trong đó phức chất P4 chưa được mơ tả trong các tài liệu.
Bằng phương pháp sắc kí bản mỏng, xác định hàm lượng nước kết tinh, hàm lượng platin, phổ ESI MS, IR, 1H
NMR, NOESY đặc biệt là tính toán lượng tử sử dụng phương pháp phiếm hàm mật độ và phương pháp
nhiễu xạ tia X đơn tinh thể đã xác định được cấu trúc của các phức chất tổng hợp được. Trong các
phức chất, piperiđin bị cố định ở cấu dạng ghế và phối trí với Pt(II) qua nguyên tử N bằng liên kết e,
o-anisinđin trong P1 phối trí với Pt(II) qua ngun tử N của nhóm NH 2, anetol phối trí với Pt(II) qua
liên kết C=Canken theo kiểu liên kết ba tâm, 8-hiđroxiquynolin và axit quynaldic đã bị đề hiđro hóa ở
nhóm OH và phối trí với Pt(II) qua nguyên tử N và O trong hai phức chất P3 và P4. Ở phức chất P1
và P2 o-anisinđin và anetol đều ở vị trí cis so với piperiđin, ngun tử N của dị vịng quynolin ở vị trí
cis so với piperiđin trong phức chất P3, ở vị trí trans so với piperiđin trong phức chất P4.
Đã thử hoạt tính kháng tế bào ung thư của bốn phức chất nghiên cứu P1 ÷ P4 trên bốn dịng tế bào
ung thư người là: Hep - G2, MCF-7, Fl, RD. Kết quả cho thấy, các phức chất tổng hợp được đều có
hoạt tính kháng tế bào ung thư trên 2 ÷ 3 dòng tế bào Hep - G2, Fl, RD với giá trị IC50 < 6,66
(g/mL). Kết quả thử độc tế bào của phức chất P3, bước đầu cho thấy phức chất P3 có độc tính khá
thấp, thấp hơn 4 lần so với phức Cisplatin.
Từ khóa: piperiđin, phức platin(II), amin, olefin, hoạt tính sinh học
I. MỞ ĐẦU
Đến nay đã có ba thế hệ thuốc với hoạt chất là phức chất của platin đƣợc sử dụng rộng
rãi trong việc điều trị nhiều bệnh ung thƣ khác nhau ở ngƣời với tên thƣơng phẩm là Cisplatin,
Cacboplatin và Oxaliplatin, chúng đều thuộc loại phức cis-điamin của platin(II). Tuy nhiên, do
chúng có độc tính cao và chƣa đáp ứng đƣợc sự gia tăng của các thể loại ung thƣ khác nhau
nên việc nghiên cứu tìm ra các phức chất mới của platin(II) với hy vọng có hoạt tính kháng tế
bào ung thƣ cao, độc tính thấp vẫn đang thôi thúc các nhà khoa học [1, 2].
Ở Việt Nam, phức chất cis-điamin hỗn tạp của platin(II) đã đƣợc chú trọng nghiên
cứu từ những năm 2001. Kết quả thử hoạt tính kháng tế bào ung thƣ của nhiều phức chất
trong số chúng cho thấy một số phức chất chứa phối tử amin dị vịng nhƣ piperiđin,
quynolin có hoạt tính cao [3, 4]. Mặc dù, một số phức chất của Pt(II) chứa piperiđin và phối
tử khác nhƣ o-anisiđin, anetol (chiếm 80-90% tinh dầu hồi) đã đƣợc tổng hợp [3, 5] nhƣng cấu
trúc khơng gian và hoạt tính kháng tế bào ung thƣ cuả chúng chƣa đƣợc nghiên cứu. Đặc biệt
trong nghiên cứu [6] đã chỉ ra phức chất của Pt(II) chứa piperiđin và 8-hiđroxiquynolin có hoạt
tính kháng tế bào ung thƣ cao trên hai dòng tế bào Hep-G2 và RD. Vì vậy phức chất này đáng
đƣợc tiếp tục nghiên cứu độc tính bán trƣờng diễn trên động vật. Ngoài ra, do sự đa dạng của
77
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
các phối tử amin nên còn nhiều phức chất của Pt(II) chứa piperiđin và amin khác lại chƣa đƣợc
nghiên cứu. Do đó, chúng tơi lựa chọn đề tài “Tổng hợp, cấu trúc và hoạt tính sinh học của
một số phức chất platin(II) chứa piperiđin và amin khác hoặc anetol” với nhiệm vụ:
- Tổng hợp phức chất chìa khóa monopiperiđin K[Pt(piperiđin)Cl3] (monoPip)
- Tổng hợp một số phức chất của Pt(II) chứa piperiđin và amin khác hoặc anetol.
- Sử dụng các phƣơng pháp vật lí, hóa lí và hóa học để xác định thành phần, cấu trúc
của các phức chất.
- Thăm dị hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thƣ của 1 số phức chất tổng
hợp đƣợc.
- Thử độc tế bào bán trƣờng diễn trên động vật của một trong các phức chất tổng
hợp đƣợc.
II. NỘI DUNG
1. Thực nghiệm
1.1. Tổng hợp các phức chất
Trong đó: Pip: Piperiđin, 8-OQ: 8-Oxiquynolin, o-Anz: o-Anisiđin,
HQA: Axitquynaldic, Ant: Anetol, QA: Quynaldat, 8-HOQ: 8-Hiđroxiquynolin
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp các phức chất nghiên cứu
Các phức chất đƣợc coi là chất đầu là K2PtCl6, K2PtCl4 và phức chất P0 (monoPip)
K[Pt(Pip)Cl3] đƣợc tổng hợp theo tài liệu [6]. Trong đó hiệu suất tổng hợp P0: 40%.
Phức chất P1 † P3 đƣợc chúng tôi tổng hợp dựa theo phƣơng pháp mô tả trong tài
liệu [3, 5, 6].
Tổng hợp [PtCl(QA)(piperiđin)] (P4): Cho từ từ 5,0 mmL dung dịch chứa 1,0 mmol
HQA trong etanol vào 5,0 mL dung dịch P0 trong nƣớc. Khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt
78
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
độ phòng sau 1 giờ thấy tách ra kết tủa màu vàng, khuấy thêm 4 giờ. Lọc, tách lấy kết tủa,
rửa kết tủa bằng dung dịch HCl 0,1M, sau đó rửa lại nhiều lần bằng nƣớc ấm. Làm khơ sơ
bộ sản phẩm trong bình hút ẩm, rồi sấy ở 50oC trong thời gian 4 giờ. Hiệu suất phản ứng:
80%. Cơng thức dự kiến [PtC15H17O2N2Cl], %Pt tính = 40%, tìm thấy 40,88%. %H2O tính =
0%, tìm thấy 0%. Rf = 0,76.
1.2. Phương tiện nghiên cứu
Sắc kí đƣợc thực hiện với bản mỏng Silufol-UV 254 của Czech, hiện vết bằng hơi
iot; hàm lƣợng nƣớc kết tinh và platin trong P4 đƣợc xác định bằng phƣơng pháp trọng
lƣợng tại Khoa Hóa học, Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội. Phổ ESI MS của các phức chất từ
P0 † P4 đƣợc đo trên máy 1100 Series LC-MSD-Trap-SL của hãng Agilent tại Trƣờng ĐH
Quốc gia Singapore.
Phổ IR của các phức chất P0 và P4 đƣợc ghi trên máy IMPAC-410-NICOLET
trong vùng 4000-400 cm-1, mẫu đo ở dạng viên nén với KBr. Phổ 1H NMR của các chất,
phổ NOESY của P1 và P2 đƣợc đo trên máy Brucker ADVANCE (500 MHz), chất chuẩn
là TMS, tại Viện Hóa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam. Nhiễu
xạ tia X đơn tinh thể của phức chất P4 đƣợc đo trên máy Bruker SMART 6000 ở 100K tại
trƣờng Đại học Leuven Vƣơng quốc Bỉ. Cấu trúc của phức chất P1 và P2 đƣợc tối ƣu hóa
bằng phƣơng pháp phiếm hàm mật độ với phiếm hàm CAM-B3LYP và bộ hàm cơ sở
LANL2DZ. Các tính tốn này đƣợc thực hiện trên phần mềm Gausian 09 tại Trung tâm
Khoa học tính tốn, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Phức chất P1 † P4 đƣợc thử hoạt tính kháng các dịng tế bào ung thƣ gan Hep-G2,
ung thƣ mơ liên kết KB, ung thƣ biểu mô vú MCF7 và ung thƣ tử cung Fl tại Phòng Sinh
học thực nghiệm -Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Độc tế bào của phức chất P3 đƣợc thử tại Trung tâm nghiên cứu ung
thƣ, Bộ mơn sinh lí học, Học viện Quân y trên chuột bạch.
2. Kết quả và thảo luận
2.1. Tổng hợp các phức chất
Phức chất P0 đƣợc chúng tôi tổng hợp theo tài liệu [6].
Theo quy luật ảnh hƣởng trans khi cho phức chất P0 tác dụng với các amin hoặc
olefin sẽ thu đƣợc sản phẩm trong đó amin hoặc olefin ở vị trí cis so với piperiđin. Khi cho
P0 tác dụng với A là o-anisiđin và anetol chúng tôi thu đƣợc phức chất P1 và P2. Phản ứng
theo phƣơng trình (1).
Tuy nhiên khi cho 8 - hiđroxiquynolin và axit quynaldic tƣơng tác với phức chất P0
chúng tôi không thu đƣợc sản phẩm cis tƣơng tự nhƣ P1 và P2 mà thu đƣợc phức chất P3
79
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
và P4 ở đó 8 – hiđroxiquynolinvà axit quynaldic bị đề hiđro ở nhóm OH và phối trí với
Pt(II) qua cả nguyên tử N và O tức nó thể hiện dung lƣợng phối trí 2. Phản ứng của
8-hiđroxiquynolin và axit quynaldic với P0 xảy ra theo phƣơng trình (2) và (3).
Bảng 1. Điều kiện tổng hợp các phức chất
Tỉ lệ mol
Dung mơi phản ứng
( C)
Thời gian
(giờ)
(Tỉ lệ)
Hiệu
suất
1:1
35÷40
4 giờ
Etanol : nƣớc (1:1)
55%
P2
1: 1,5
35÷40
8 giờ
Etanol : nƣớc (1:1)
30%
P3
1: 1
35÷40
5 giờ
Etanol : nƣớc (1:1)
60%
P4
1: 1
35÷40
5 giờ
Etanol : nƣớc (1:1)
80%
Phức
chất
P0: phối tử
P1
Nhiệt độ
0
Bảng 2. Một số tính chất của các phức chất nghiên cứu
STT
Kí
hiệu
Màu sắc
Hình dạng
Rf
1
P0
Vàng
Lăng trụ
2
P1
Vàng
3
P2
4
5
80
Tính tan
Nƣớc
etanol
axeton
clorofom
0,80
Ít
Tốt
Tốt
Ít
Kim
0,80
Khơng
Ít
Tốt
Tốt
Vàng
Lăng trụ
0,85
Ít
Tốt
Tốt
Tốt
P3
Vàng đậm
Bột
0,73
Khơng
Tốt
Tan
Tốt
P4
Vàng cam
Khối
0,75
Khơng
tan
Tốt
Tốt
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
2.2. Xác định thành phần, cấu trúc các phức chất nghiên cứu
2.2.1. Xác định thành phần P0
Hình 2. Một phần phổ +MS và –MS của phức chất P0 đã được quy kết
Kết quả phân tích phổ IR và ESI MS của phức chất P0 cho thấy nó có cấu tạo tƣơng
tự [6]. Đồng thời trên phổ ESI MS có quy luật tạo oligome nM với n = 2 † 4.
2.2.2. Xác định thành phần, cấu trúc không gian của phức chất P1, P2
Bảng 3. Tín hiệu 1H NMR của các proton của piperiđin trong phức chất P1 và P2
Phức chất
(dung
môi)
NH
P1
(CD3OD)
3,04
ov
P2
(CD3OD)
3,24
un
1,62
ov
1,46
m
1,49 d
1,26
ov
3,04 ov
1,57 un; 2,94
m
Jgem3Jae 13,5
2
2
Jea 13
1,57 d
2
Jae
12,5
1,35 m
Jae3Jaa 12,5;
3
Jae 3,5
2
1,24 ov
0,71 m
4,55
4,49
br
Bảng 4. Tín hiệu các proton của o-anisiđin và anetol trong phức chất P1 và P2
H3: 7,17 dd ; 4J 1 ; 3J 8,5
H4: 7,60 d ; 3J 8
H5: 7,01 m
H6 : 7,24 m
H7 : 4,05 s
NH : 6,73
3
H2, H6 : 7,65 d; J 8,5
H3, H5: 7,01 d 3J 9,0
H7: 3,81 s
H8: 6,36 d; 3J 13,5; 2JPtH 74
H10: 1,76 d 3J 6,0
H9: 5,01 m; 3J 13,5; 2JPtH 72
Phức chất P1, P2 đã đƣợc tác giả [3, 5] xác định cấu trúc bằng phƣơng pháp phổ IR
và H NMR. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dự đoán đƣợc hai phức chất này có cấu trúc cis [3,
5]. Do vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu cấu trúc không gian tinh tế của hai phức chất này
1
81
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
bằng phƣơng pháp cộng hƣởng từ hạt nhân hai chiều NOESY và các tính tốn hóa học
lƣợng tử dùng phƣơng pháp phiếm hàm mật độ.
Kết quả phân tích phổ 1H NMR của phức chất P1 và P2 ở bảng 3 và bảng 4 cho kết
quả tƣơng tự [3, 5]. Điều đó chứng tỏ, piperiđin và o-anisiđin trong P1, P2 đã phối trí với
Pt(II) qua nguyên tử N, anetol phối trí với Pt(II) qua C=Canken.
Bảng 5. Các dữ kiện chính trên phổ ESI MS của phức chất P1 và P2
Phức chất
(dung môi)
Công thức phân tử
+MS
-MS
(Mthực nghiệm)
(m/z: quy kết)
(m/z: quy kết)
+
946,71: [2M-H]-
P1
[PtC12H20ON2Cl2]
1914,93: [4M+Na]
(axeton)
(474)
1440,50: [3M+Na]+
472,88: [M-H]-
968,84 : [2M+Na]+
823,81: [2M-Ani-H]-
496,91: [M+Na]+
351,95 : [M-Ani-H]-
1023 [2M+ Na]+
521,93[M+Na]+
1032,4: [2M+Cl]-
P2
[PtC15H23ONCl2]
(DMSO)
(499)
534: [M+Cl]647,8: [M+anetol-H]1146,5: [2M+anetol-H]1648,4: [3M+anetol-H]-
Bảng 6. Các pic giao trên phổ NOESY của phức chất P1và P2
Phức chất P1, pic giao (ppm)
Phức chất P2, pic giao (ppm)
H3/H7
7,16/4,06
H2, H6/H3, H5
7,66/7,01
H3/H4
7,16/7,01
H2, H6/H8
7,66/6,36
H4/H5
7,01/7,24
H2, H6/H9
7,66/5,01
H5/H6
7,24/7,60
H2, H6/NH
7,66/2,39
H6/H(NH2)
7,60/6,74
H3, H5/H7
7,01/3,81
H(NH2)/H(NH)
6,74/4,57
H8/H10
6,36/1,75
H/H(NH)
3,05/4,57
H9/H10
5,01/1,75
H/H
3,05/1,613,05/1,45
H9/NH
5,01/2,39
H/H
3,05/1,563,05/1,34
H/H (NH)
3,24/2,39
H/H
1,61/1,561,61/1,34
H/H
3,24/1,522,94/1,24
H/H
2,94/1,23
H/H
0,70/1,23
1,45/1,561,45/1,34
H/H(NH)
82
1,61/4,57
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Bảng 5 cho thấy, thành phần các phức chất tổng hợp đƣợc phù hợp với công thức dự
kiến sự ion hố các phức chất nghiên cứu là có tính quy luật. Trên cả phổ -MS và +MS đều
thấy có quy luật chung nM với n = 2 † 4.
Hình 3. Một phần phổ NOESY của P2
Hình 4. Cấu trúc không gian bền nhất của phức chất P2 được tối ưu hóa
bằng phương pháp phiếm hàm mật độ dùng phiếm hàm/bộ
hàm cơ sở CAM-B3LYP/LANL2DZ
Kết quả phân tích phổ NOESY của phức chất P1 và P2 (bảng 6) cho thấy, trong phức
chất P1 và P2 o-anisiđin và anetol ở vị trí cis so với Pip. Trên cơ sở đó, chúng tơi đặt ra bài
tốn sử dụng tính tốn lƣợng tử để xác định cấu trúc không gian của P1 và P2. Từ kết quả
tối ƣu hóa cấu trúc của P1 và P2 bằng phƣơng pháp phiếm hàm mật độ kết hợp với phổ
thực nghiệm xin đƣợc đề nghị cấu trúc của P1 và P2 nhƣ ở hình 4 và 5 (II).
83
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
(I)
(II)
Hình 5. Một phần phổ NOESY của phức chất P1 và hai cấu trúc không gian
bền nhất (I) và (II) của phức chất P1 được tối ưu hóa bằng phương pháp
phiếm hàm mật độ dùng phiếm hàm/bộ hàm cơ sở CAM-B3LYP/LANL2DZ
Bảng 7. Một số thơng số về góc liên kết (độ) và độ dài liên kết (Å) của các
phức chất nghiên cứu tính theo phương pháp phiếm hàm mật độ
với phiếm hàm/bộ hàm cơ sở CAM-B3LYP/LANL2DZ
Phức
chất
Pt-Cl1
Pt-Cl2
Pt-N1
Pt-N2
Pt-C8
Pt-C9
Cl1PtCl2
P1
2,411
2,397
2,082
2,101
-
-
96,8
P2
2,394
2,412
2,208
2,199
90,4
2,098
Cl1PtN2 Cl2PtN1
83,0
82,6
87,8
2.2.3. Xác định thành phần, cấu trúc không gian của phức chất P3 và P4
Bảng 8. Các dữ kiện chính trên phổ +MS của P3 và P4
Phức chất
Cơng thức phân tử
+MS
(dung mơi)
Mmin÷Mmax (Mthực nghiệm)
(m/z: quy kết)
P3
[PtC14H17ON2Cl]
915,7: [2M+H]
(axeton)
458;478 (459,5)
P4
[PtC15H17O2N2Cl] 486; 507
(clorofom)
(487,5)
+
+
562,2: [M+PipNa]
+
1972,90: [4M+Na]
+
1483,32: [3M+Na]
+
997,90: [2M+Na]
+
510,00: [M+Na]
+
489,00: [M+H]
+
976,70: [2M+H]
84
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Phức chất P3 đã đƣợc tác giả [6] tổng hợp và xác định cấu trúc bằng phƣơng pháp
phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, NOESY. Tiến hành tổng hợp phức chất P3 dựa theo phƣơng
pháp của tác giả [6] và kiểm tra thành phần, cấu trúc của P3 bằng phổ ESI MS và 1H NMR.
Kết quả quy kết phổ ESI MS và 1H NMR của phức chất P3 đƣợc trình bày ở bảng 3.8, 3.9,
3.10. Kết quả cho thấy, phức chất P3 có cấu trúc đƣợc chỉ ra ở hình 7.
Kết quả xác định hàm lƣợng platin và nƣớc kết tinh (phần thực nghiệm) cho thấy:
Phức chất P4 có thành phần phù hợp với công thức dự kiến. Kết quả phân tích phổ ESI MS
của phức chất P3 và P4 (bảng 8) cho thấy chúng có thành phần nhƣ dự kiến và sự ion hóa
có quy luật tạo oligome.
Hình 6. Một phần phổ +MS của phức chất P4
1
Bảng 9. Tín hiệu H NMR của các proton của piperiđin trong phức chất P3 và P4
Phức chất
NH
(dung môi)
Tự do
P3
(CDCl3)
P4
(CDCl3)
2,70
2,70
3,67 d
2
3,08 d; Jae
13,5
Jae13,
5
3
3,52 d
2
Jae 13
1,50
2
2
3
1,89 d
1,6 m; Jae
3,5
2
Jae 14
Jaa12,5; 3Jae
4,5
3,27 m
Jae3Jaa3Jaa(NH
) 12,0
1,50
2
1,76 ov
1,50
1,79; d
2
Jae 13
1,50
2,00
3
4,40
1,70 m; Jae 4
Jae ≈ 3Jaa 13
2
Jae ≈ 3Jaa 13
1,63 ov
1,76 ov
1,61 ov
4,00
Kết quả phân tích tín hiệu proton cho thấy Pip đã phối trí với Pt(II) bằng liên kết e và
bị cố định ở cấu dạng ghế, 8-hydroxiquynolin và axit quynaldic đã phối trí với Pt(II). Cấu
trúc của phức chất P4 xác định bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể đƣợc chỉ ra ở
hình 7.
85
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Bảng 10. Tín hiệu của 8OQ và QA trong phức chất P3 và P4
Phối tử
H2
H3
H4
H5
H6
H7
8,37 t
7,35 dd
7,14 dd
6,93 d
7,41 t
8,35 t
3
3
4
3
3
3
-
8,52 d
9,50 dd
8,06 d
3
3
3
7,71 t
7.89ov
7.89ov
J 8,5
-
J 5,0
J8
J 1,0
J 9,5
J 7,5
J 8,0
J8
Hình 7. Cấu trúc phức chất P4 xác định bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể
Kết luận:
(P1)
(P2)
(P3)
(P4)
Hình 8. Cấu trúc của các phức chất từ P1 ÷ P4
86
J 5,5
H8
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Kết quả nhiễu xạ tia X đơn tinh thể của phức chất P4 cho thấy, trong phức chất P4
piperiđin bị cố định ở cấu dạng ghế và phối trí với Pt(II) qua ngun tử N của nhóm NH
bằng liên kết e, axit quynaldic đã bị đề hiđro ở nhóm OH và phối trí với Pt(II) qua ngun
tử O và N, nguyên tử N của dị vòng quynolin ở vị trí trans so với piperiđin. Một điểm đáng
chú ý là trong phân tử phức chất P4 tồn tại liên kết giữa hidro không kinh điển giữa nguyên
tử H8 và nguyên tử Cl.
2.3. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của các phức chất tổng hợp
2.3.1. Nghiên cứu hoạt tính kháng tế bào ung thư của các phức chất
Bảng 11. Kết quả thử hoạt tính kháng tế bào ung thư
của các phức chất nghiên cứu
Nồng độ
đầu của
mẫu
(g/mL)
Hep-G2
RD
MCF7
Fl
Chứng
(+)
5
0,24
0,19
0,22
0,17
Dƣơng tính
1
P1
10
>10
4,47
>10
5,27
Dƣơng tính với dịng
RD và Fl
2
P2
10
>10
2,28
>10
6,66
Dƣơng tính với dịng
RD và Fl
3
P3
10
4,72
1,13
>10
1,27
Dƣơng tính với dịng
Hep G2, RD và Fl
4
P4
10
4,46
2,59
>10
5,60
Dƣơng tính với dịng
Hep G2, RD và Fl
Kí hiệu
STT
mẫu
Dịng tế bào
Giá trị IC50 (g/mL)
Kết luận
Kết luận: Qua thử hoạt tính kháng tế bào ung thƣ của 4 phức chất, chúng tơi nhận
thấy các phức chất đều có hoạt tính trên hai đến ba dịng tế bào. Đặc biệt phức chất P3, P4
có hoạt tính cao với cả hai dòng tế bào RD và Fl rất đáng đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
2.3.2. Kết quả thử độc tế bào của phức chất P3
Một số hình ảnh về quá trình thử độc tính của phức chất P3 trên chuột đƣợc dẫn ra ở
hình 9.
Hình 9. Một số hình ảnh về thử độc tính của phức chất P3
87
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Kết quả thử độc tính của phức chất P3 bƣớc đầu cho thấy phức chất P3 có độc tính
thấp hơn 4 lần cisplatin. Kết quả đó cho thấy phức chất P3 rất đáng đƣợc tiếp tục nghiên
cứu định hƣớng ứng dụng trong y học.
III. KẾT LUẬN
1. Bằng phản ứng của K[PtCl 3(Pip)] (P0) với o-anisiđin, anetol, 8hiđroxiquynolin và axit quynaldic đã tổng hợp đƣợc 4 phức chất với hiệu suất cao có
cơng thức là: cis-[PtCl2(Pip)(o-anisiđin)] (P1), cis-[PtCl2(Pip)(anetol)] (P2),
[PtCl(Pip)(8-oxiquynolin)] (P3), [PtCl(Pip)( quynaldat)] (P4). Trong đó, phức chất P4
chƣa đƣợc mô tả trong các tài liệu.
2. Bằng các phƣơng pháp hóa học, hóa lý nhƣ phân tích hàm lƣợng Pt, nƣớc kết tinh,
phổ ESI-MS, IR, 1H NMR và đặc biệt phƣơng pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể đã xác định
đƣợc cấu trúc không gian của phức chất P4.
3. Bằng nghiên cứu phối hợp phƣơng pháp phổ thực nghiệm cộng hƣởng từ hạt nhân
hai chiều NOESY và tính tốn hóa học lƣợng tử lần đầu tiên đã xác định đƣợc cấu trúc
không gian của phức chất P1 và P2.
4. Lần đầu tiên nghiên cứu hệ thống phổ ESI MS của dãy các phức chất P0 † P4
không những đã xác định thành phần các phức chất mà bƣớc đầu rút ra nhận xét là ở các
phức chất này, các phân tử phức kết hợp với nhau tạo ra các oligome với hệ số trùng hợp là
2†4. Đây là nguồn tƣ liệu quý, quan trọng giúp cho việc xác định thành phần và cấu trúc
của các phức chất tƣơng tự đƣợc dễ dàng hơn.
5. Qua việc phân tích chi tiết phổ thực nghiệm NMR phối hợp tính tốn hóa học
lƣợng tử, đặc biệt là phƣơng pháp X-ray đơn tinh thể đã rút ra đƣợc một số nét tinh tế trong
cấu trúc của các phức chất tổng hợp đƣợc:
- Trong các phức chất nghiên cứu, piperiđin bị cố định ở cấu dạng ghế và phối trí với
Pt(II) qua nguyên tử N bằng liên kết e.
- Trong hai phức chất P1, P2 o-anizindin và anetol đều ở vị trí cis so với piperiđin.
- Trong phức chất P3 và P4, 8-hidroxiquynolin và axit quynaldic đã bị đề hidro ở
nhóm OH và phối trí với Pt(II) qua nguyên tử N và O. Nguyên tử N của dị vịng quynolin ở
vị trí cis so với piperiđin trong P3, ở vị trí trans trong P1.
6. Đã thử hoạt tính kháng tế bào ung thƣ của bốn phức chất nghiên cứu P1†P4 trên
bốn dòng tế bào ung thƣ ngƣời là: Hep - G2 (tế bào ung thƣ gan), MCF-7 (ung thƣ biểu mô
vú), FI (ung thƣ tử cung) ung thƣ biểu mô (RD). Kết quả cho thấy, các phức chất tổng hợp
đƣợc đều có hoạt tính kháng tế bào ung thƣ trên 2†3 dòng tế bào Hep - G2 (tế bào ung thƣ
gan), Fl (ung thƣ tử cung) ung thƣ biểu mô (RD) với giá trị IC50< 6,66 (g/mL). Đặc biệt
phức chất P3 và P4 có hoạt tính với cả 3 dịng tế bào với giá với IC50 nhỏ (1,13†5,6) rất
đáng đƣợc tiếp tục nghiên cứu cho định hƣớng ứng dụng trong y học.
7. Kết quả thử độc tế bào của phức chất P3, bƣớc đầu cho thấy phức chất P3 có độc
tính thấp hơn 4 lần so với Cisplatin.
Với các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đã đăng đƣợc một bài báo khoa học:
88
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Nguyễn Thị Thanh Chi, Ngô Tuấn Cƣờng, Đặng Thế Anh, Vũ Thị Thanh Hoa,
Phan Toàn Thắng (2013). Xác định cấu trúc không gian của phức chất cis[PtCl2(piperiđin)(o-anisiđin)] và cis-[PtCl2(piperiđin)(anetol)] bằng phổ NOESY và
phƣơng pháp phiếm hàm mật độ. Tạp chí hóa học, T.51(6ABC), 799 – 803.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Alice V. Klein and Trevor W. Hambley, Platinum drug distribution in cancer cells
and tumors, Chem. Rev, 109, 4911-4920, 2009.
[2]
William M. Motswainyana, Martin O. Onani, Abram M. Madiehe, Morounke Saibu,
Jeroen Jacobs, Luc van Meervelt, Imino-quynolyl palladium(II) and platinum(II)
complexes: Synthesis, characterization, molecular structures and cytotoxic effect,
Inorganica Chimica Acta, 400, 197-202, 2013.
[3]
Trần Thị Đà, Nguyễn Thị Thanh Chi, Bùi Đức Thuần, Nguyễn Hữu Đĩnh, Tổng hợp,
cấu trúc, tính chất của một số phức chất platin(II) chứa piperiđin và amin thơm, Tạp
chí hóa học, T43 (2), 169-173, 2005.
[4]
Duong Ba Vu, Tran Thi Da, Nguyen Huu Dinh, The syntheses and biological
activeties of some mixed-cis diamine platimun(II) complexes containing piperiđine
and some amines, Tap chi Khoa hoc, tập XVIII, 1, 42-46, 2002.
[5]
Trần Thị Đà, Nguyễn Thị Thanh Chi, Trần Thị Minh Thu, Nguyễn Hữu Đĩnh, Tổng
hợp, cấu trúc một vài phức chất của platin(II) chứa piperiđin và olefin thiên nhiên,
Hội nghị Khoa học và Cơng nghệ Hóa hữu cơ, Toàn quốc, lần thứ III, 36-40, 2005.
[6]
Hoàng Ngọc Hà, Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc và hoạt tính kháng tế bào ung thư
của một số phức chất platin(II) chứa piperiđin và amin béo khác hoặc amin dung
lượng phối trí hai, luận văn Thạc sĩ khoa học Hóa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, 2013.
[7]
Manfred Hesse, Herbert Meier and Bernd Zeeh, Spectroscopic Methods in Organic
Chemistry, Georg Thieme Verlag Stuttgart, New York, 1997.
[8]
Trần Thị Đà, Nguyễn Thị Thanh Chi, Nguyễn Hữu Đĩnh, Phân tích phổ ESI MS của
dãy phức chất cơ kim trans-, cis-[PtCl2(safrol)(amin)], Hội nghị hóa học Hữu cơ
toàn Quốc lần thứ IV, 2007.
[9]
Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà, Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên cứu cấu
trúc phân tử, Nxb Giáo dục, 9, 42, 54, 70, 1999.
89