Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đầu t trực tiếp nớc ngoi (FDI ) l một loại hình đầu t phổ
biến trong giai đoạn hiện nay khi hầu hết các qc gia trªn
thÕ giíi më cưa nỊn kinh tÕ cđa mình và hội nhập sâu vào
nền kinh tế quốc tế. Đối với các nớc đang phát triển, do yêu cầu
của sự phát triển kinh tế mà việc thu hút đầu t nớc ngoài trở
thành nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Trong các nguồn
đầu t nớc ngoài thì đầu t trực tiếp (FDI ). Có vai trò và ý
nghĩa quan trọng hàng đầu, tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế - xà hội.
Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc đang phát
triển nhằm đồng thời đạt 3 mục tiêu: Thu hút nguồn vốn tài
chính cho ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi; thu hót công nghệ tiên
tiến từ nớc ngoài và thu hút kinh nghiệm quản lý từ nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng là động năng, có tác động tích
cực kích thích đối với đầu t trong nớc.
Thủ đô Viêng Chăn, nớc CHDCND Lào là trung tâm chính
trị - kinh tế - văn hóa của cả nớc. Do đó yêu cầu đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xà hội, đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH trong
giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải đẩy mạnh thu hút FDI.
Tuy vậy, nớc CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn
nói riêng, còn ở trình độ phát triển rất thấp so với khu vực và
thế giới. Vì vậy, việc thu hút đầu t nớc ngoài nói chung và FDI
nói riêng là nhu cầu khách quan và thiết yếu để đa kinh tế
phát triển nhanh và bền vững.
Hơn 20 năm thực hiện đờng lối đối mới, mở cửa nền kinh
tế thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn đÃ
đạt đợc thành tựu khá ấn tợng song, so với tiềm năng và yêu cầu
còn hết sức khiêm tốn. Để góp phần phân tích và đánh giá cũng
nh tìm kiếm giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hơn nữa FDI
vào Thủ đô Viêng Chăn. Với những kiến thức đà thu nhận đợc
trong quá trình học tập tại khoa kinh tế, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, tôi lựa chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp cử
nhân kinh tế, chuyên ngành kinh tế - chính trị:
Tác động của đầu
t trực tiếp nớc ngoài đến sự
phát triển kinh tế - xà hội củai Thủ đô Viêng Chăn - nớc
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 1990 đến
nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về đầu t trực tiếp nớc ngoài trên phạm vi cả nớc (CHDCND
Lào) đà có nhiều công trình nghiên cứu và đợc công bố nh:
- Ban quản lý đầu t trực tiếp nớc ngoài luật về phát triển
và quản lý đầu t nớc ngoài tại CHDCND Lào, 1994.
- Báo cáo về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Lào từ năm 1992
2010, Bộ kế hoạch và đầu t .
Trong các công trình đó, các tác giả đà phân tích làm rõ
tính hai mặt của FDI đề xuất các chính sách giải pháp thiết
thực của nhà nớc ®èi víi viƯc tËn dơng FDI t¸c ®éng ®Õn ph¸t
triĨn kinh tÕ x· héi ë Lµo nãi chung vµ Thđ đô Viêng Chăn nói
riêng.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
khác của Việt Nam mà tác giả tham khảo để làm khoá luận:
- Lê Bộ Lĩnh: Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hà
Nội và thµnh phè Hå ChÝ Minh. Nxb KHXH. H. 2002.
- Vấn đề thu hút đầu t nớc ngoài ở các nớc Asean - kinh
nghiệm đối với Việt Nam. Trần Danh Tạo, Luận văn thạc sĩ kinh
tế chuyên ngành kinh tÕ - chÝnh trÞ, Häc viƯn chÝnh trÞ qc
gia Hå Chí Minh - Hà Nội 1993.
Khóa luận kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học về
FDI để thực hiện đề tài khoá luận nhằm góp phần thúc đẩy
việc thu hót vµ tËn dơng FDI CHDCND Lµo nãi chung vµ Thành
Phố Viêng Chăn nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận
+ Mục đích của khóa luận:
Trên cơ sở phân tích vai trò, và việc thực hiện đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian qua, khoá
luận góp phần nâng cao nhận thức lý luận về thu hút FDI và
tác động FDI đến sự phát triển kinh tế xà hội, thông qua sự tác
động của FDI.
Khóa luận đề xuất những định hớng và giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cờng thu hút và tận dụng nguồn vốn FDI thúc đẩy
phát triển kinh tế xà hội, gia tăng nhân tố tác động tích cựu,
hạn chế các nhân tố tác động tiêu cực.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá vai trò của FDI đối với quá trình phát triển kinh
tế - xà hội tại Thủ đô Viêng Chăn.
- Phân tích thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài và sự tác
động đến phát triển kinh tế xà hội trên địa bàn Thủ đô trong
thời gian qua và những vấn đề đang đặt ra.
- Từ những hạn chế, khoá luận đề xuất phơng hớng, giải
pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Thủ đô trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
+ Đối tợng nghiên cứu:
- Khóa luận tập trung nghiên cứu về vai trò, những tác
động tích cực và tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại địa
bàn Thủ đô Viêng Chăn.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề tác động của FDI tại Thủ đô
Viêng Chăn từ năm 1990 đến nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Khóa luận vận dụng phơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó coi
trọng một số phơng pháp đặc trng sau: phơng pháp phân
tích, tổng hợp và dùng chỉ tiêu thống kê ®Ĩ ®èi chiÕu so s¸nh
viƯc tËn dơng vèn FDI trong những năm qua.
6. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa
thực tiễn của khóa luận
Từ cách tiếp cận về sự tác động FDI trên cả hai phơng
diện: tích cực và tiêu cực trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn nớc
CHDCND Lào, khoá luận phân tích căn cứ và ®iỊu kiƯn ®Ĩ
®Èy m¹nh thu hót FDI theo quan ®iĨm bỊn v÷ng.
7. KÕt cÊu cđa khãa ln
Dự kiến, khóa luận sẽ có 3 chơng (Ngoài phần mở đầu,
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo):
Chơng 1 : Nhận thức chung về FDI và tác động của nó
đối với phát triển kinh tế xà hội của các nớc đang phát triển
Chơng 2 : Thực trạng tác động đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn 1990 đến nay
Chơng 3 : Phơng hớng và giải pháp nhằm phát huy mặt
tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI trong
giai đoạn 2011 2015 của thủ đô Viêng Chăn
Chơng 1
Nhận thức chung về FDI và tác động của nó đối với phát
triển kinh tế xà hội của các nớc đang phát triển
Chơng này tác giả trình bày nhận thức chung về FDI và
tác động của nó đối víi ph¸t triĨn kinh tÕ – x· héi cđa c¸c nớc
đang phát trển
Những nội dung đó đợc thể hiện trong 2 tiết sau:
1.1. Nhận thức chung về FDI.
1.1.1.
Khái niệm và bản chất của FDI (Foreign Direct
Investment)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hình thức đầu t quốc tế
mà ngời bỏ vốn đầu t và ngời sử dụng vốn đầu t đều là chủ
thể. Theo đó, nhà đầu t nớc ngoài góp một số vốn đủ lớn vào
lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ cho phép và trực
tiếp tham gia điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh tơng ứng với lợng vốn của mình
đà bỏ ra đầu t.
- Đầu t nớc ngoài có loại hình đầu t gồm:
+ FDI (Đầu t trực tiếp)
+ FPI (Đầu t gián tiếp)
+ ODA (Hỗ trợ phát triển)
Mục đích kinh tế hay nói cách khác là mục tiêu lợi nhận đợc
đặt lên hàng đầu. Mục đích cuối cùng của FDI chính là lợi
nhuận, khả năng sinh lợi cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở các nớc bản địa.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo tiếng Anh là: (Foreign Direct
Investment FDI) là một hình thức đầu t nớc ngoài. Sự ra đời
phát triển của nó là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá
và phân công lao động quốc tế.
- Theo Hội nghị của Liên hiệp quốc về thơng mại và phát
triển (2005): đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hình thức
đầu t dài hạn của cá nhân hay công ty nớc này vào nớc khác
bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay
công ty nớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này.
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI đợc định nghĩa là:
Một khoản đầu t với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ
chức trong một nền kinh tế (nhà đầu t trực tiếp) thu đợc lợi
ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu t trực tiếp là mn cã nhiỊu ¶nh
hëng trong viƯc qu¶n lý doanh nghiƯp đặt tại nền kinh tế
đó.
1.1.2.
Vai trò của FDI đối với níc tiÕp nhËn
Khu vực kinh tế cã vốn đầu tư nước ngồi ngày càng khẳng
định vai trß quan trọng trong nền kinh tế c¸c níc tiÕp nhËn.
-FDI thóc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho
ph¸t triển kinh tế - x· hội.
- FDI khơng để lại g¸nh nợ cho chÝnh phủ nước tiếp nhận
đầu tư kh¸c víi c¸c hình thức đầu t khác nh h tr phát trin
chính thc (ODA) hoc các hình thc u t nc ngoi kh¸c
như vay thương mại, ph¸t hành tr¸i phiếu ra nước ngoi đều
để lại khảm nợ nớc ngoài.
- FDI l hình thức thu hót và sử dụng vốn đầu tư nước
ngồi t¬ng đối Ýt rủi ro cho nước tiếp nhận đầu t.
1.1.3.
Các chủ thể FDI và các hình thức FDI
+ Các chủ thể FDI
Thứ nhất, Các chủ thể bên ngoài
- Việc thực hiện FDI là xuất phát từ nhu cầu tự thân, từ
chính yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội, đồng thời còn phù hợp
với xu thế chung của quốc gia.
- Với sự phát triển mạnh mẽ, khoa học công nghệ đà tạo ra
bớc ngoặt cho sự phát triển của lực lợng sản xuất, nó nâng cao
năng suất lao động, đồng thời tác động một cách sâu sắc
đến mọi mặt của đời sống, khiến cho phân công lao động
ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
- Nền kinh tế thế giới phát triển sẽ là động lực to lớn thúc
đẩy luồng đầu t quốc tế nói chung và luồng FDI nói riêng.
- Trình độ phát triển của các quốc gia trên thế giới có thể
nhận thấy dòng vốn FDI giữa các quốc gia là rất đa dạng, đÃ
xuất hiện những nớc vừa là nơi cung cấp những luồng vốn
đầu t vừa là địa chỉ tiếp nhận FDI.
Thứ hai, Các chủ thể bên trong
* Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
* Doanh nghiệp liên doanh.
* Doanh nghiệp 100% có vốn đầu t nớc ngoài FDI
+ Các hình thức cơ bản của FĐI mà nhà đầu t thực hiện
trong giai đoạn hiện nay là gồm những hình thức sau đây:
Ngoài các hình thức, FDI còn có các hình thức đầu t
đặc thù khác nh:
- Hình thức xây dựng Kinh doanh Chuyển giao :
- Hình thức xây dựng Chuyển giao Kinh doanh.
- Hình thức Xây dựng - Chuyển giao.
- Hình thøc khu chÕ xuÊt.
Chơng 2
Thực trạng tác động đầu t trực tiếp nớc nớc ngoài tại Thủ
đô Viêng Chăn trong giai đoạn 1990 đến nay
2.1. Một số nét về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xà hội của Thủ đô
Viêng Chăn
2.1.1. Vị trí địa lý về đặc điểm kinh tế - xà hội của
Thủ đô Viêng Chăn
Chơng này trình bày khái quát đặc điểm kinh tế xà hội
(Vị trí địa lý, dân số, khí hậu, đất đai, rừng và khoáng sản)
của Thủ đô Viêng Chăn - nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2.1.2. Điều kiện thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút và
tiếp nhận FDI
+ Những thuận lợi
- Thủ đô Viêng Chăn là đầu nÃo chính trị - hành chính
quốc gia, trung tâm văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế lớn nhất của cả nớc CHDCND Lào.
- Có đòng giáp với các tỉnh và quốc tế, đờng bộ, đờng thuỷ,
và hàng không. Đặc biệt có cầu hữu nghị giữa Thủ đô Viêng
Chăn với tỉnh Nỏng Khai vơng quốc Thái Lan rất thuận lợi cho
việc giao dịch thơng mại.
- Ngời dân trong Thủ đô có trình độ dân trí và tay
nghề khá cao, có khả năng tiếp nhận nhanh chóng các công
nghệ hiện đại cũng nh trình độ quản lý tiên tiến - tiềm năng
thị trờng Thủ đô rất lớn.
- Việc thu hút FDI của Thủ đô Viêng chăn có thuận lợi cơ
bản trong thời gian qua, công cuộc đổi mới của đất nớc đợc
tiến hành trong môi trờng hoà bình ổn định, tạo tiền đề
thời cơ thuận lợi cho viƯc tËp trung søc lùc vµ trÝ t vµo xây
dựng, phát triển kinh tế - xà hội.
- Các chính sách thuế đợc hởng chế độ u đÃi, đặc biệt là
các dự án công nghiệp và các dự án đợc khuyến khích đầu t.
Nhìn chung số dự án FDI thu hút vào Lào nói chung và Thủ
đô Viêng Chăn nói riêng càng tăng lên qua các năm, nguồn FDI
lan dần từ các vùng trọng điểm và trung tâm kinh tế sang các
vùng ngoại ô, ngoại vi, vùng sâu, vùng xa, mở rộng dần từ lĩnh
vực dịch vụ sang sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
+ Những khó khăn
Trong việc thu hút đầu t nớc ngoài vẫn còn khó khăn cho
nhà đầu t nớc ngoài tại Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói
riêng vì:
-
Luật đàu t của Lào cha phù hợp với yêu cầu
của nhà đầu t nớc ngoài.
- Việc tuyển lao động của nhiều công ty nớc ngoài cha theo
đúng quy định của luật lao động và những quy định của
Thủ đô, do đó gây ra tình trạng lộn xộn trong quản lý lao
động, không tôn trọng quyền đợc lao động trong công ty của
những ngời dân sở tại, đặc biệt là ngời có đất trong diện giải
phóng mặt bằng.
- Việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giúp
uỷ ban nhân dân Thủ đô quản lý Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cha chặt chẽ, nh việc tuyển lao
động, kiểm tra, kiểm soát, xử lý môi trờng cha đi vào một mối
thống nhất.
2.2. Khai quát về tình hình thu hút FDI của Thủ đô
Viêng Chăn giai đoạn 1990 đến nay
Phần này tác giá trình bày cụ thể tình hình thu hút FDI
của Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói riêng năm 1990
đến nay:
- Trong giai đoạn năm 2006 - 2010, tốc độ tăng dự án đầu
t FDI của cả nớc nói chung, cũng nh Thủ đô Viêng Chăn nói riêng
ngày càng tăng. Từ năm 2006 đến 2010 toàn Thủ đô Viêng
Chăn đà có 1.052 dự án ®ỵc cÊp giÊy phÐp víi tỉng sè vèn
3.353,54 triƯu USD. Số dự án thu hút đợc qua các năm ngày
càng tăng lên.
- Hiện nay, Thủ đô Viêng Chăn có các chủ đầu t thuộc 45
quốc gia của 4 châu lục, từ năm 2006 - 2010 có 1.052 dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài trong đó Việt Nam là đầu t nhiều
nhất tại Thủ đô Viêng Chăn, riêng năm 2010 Việt Nam có 162
dự án và tổng số vốn là 1,527,469,157 USD, sau đó là Trung
Quốc và Thái Lan.
+ phân theo ngành đợc đầu t
Từ năm 2006 - 2010 vốn đầu t đăng ký tập trung chủ yếu
trong 10 lĩnh vực lớn: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và
lĩnh vực khác...
- Lĩnh vực nông nghiệp có 70 dự án với tổng số vốn đăng
ký 154,892,597 USD, chiếm 4,91%.
- Lĩnh vực công nghiệp có 193 dự án với tổng số vốn đăng
ký 502,309,026 USD,chiếm 14,97%.
- Lĩnh vực dịch vụ có 789 dự án với tổng số vốn đăng ký
2,686,341,197 USD, chiếm 80,10%.
- Lĩnh vực khác có 530 dự án với tổng vốn đăng ký
924,517,944 USD, chiếm 27,56%.
+ Thực trạng tác động của FDI về mặt kinh tế
Theo bài báo cáo kết quả Đại hội Đảng lần IX. Lào là một đất
nớc ổn định và thanh bình, nền kinh tế Lào tiếp tục tăng trởng cao và thu nhập của ngời dân tăng lên năm 2010 GDP của
Lào là 1.069 USD/ngời, do vậy nhu cầu nội địa cũng tăng
theo, cộng đồng quốc tế ngày càng tin tởng vào những nỗ lực
và quyết tâm hội nhập kinh tế khu vực và các tổ chức quốc
tế.
- FDI góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế làm cho tốc độ
tăng trởng GDP bình quân của Thủ đô trong giai đoạn 2006 2010 trung bình đạt 12,10%/năm trong khi cả nớc chỉ đạt
trung bình 7,70%/năm, năm 2006 đạt 11,35%, năm 2007 đạt
11,8%, năm 2008 đạt 12,75%, năm 2009 đạt 11,93%,
năm
20010 đạt đợc 12,65%.
Bên cạnh đó thì chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngời của
Thủ đô Viêng Chăn đà thể hiện xu hớng tăng với nhịp độ cao
năm 2006 là 1.320 USD, năm 2007 là 1.466 USD, năm 2008 là
1.879 USD, năm 2009 là 1.920 USD và năm 2010 là 2.190
USD. Theo điều tra củ sở kế hoạch và đầu t Thủ đô cho biết
trong giai đoạn 2006 2010 mỗi năm FDI đà đóng góp vào
GDP hơn 27,83 %/năm.
2.3. Đánh giá về tác động FDI
2.3.1. Tác động tích cực
Trong những năm qua, Chính phủ Lào cũng nh lÃnh đạo Thủ
đô Viêng Chăn luôn coi trọng công tác thu hút đầu t từ nớc
ngoài. Chính phủ liên tục cải thiện môi trờng đầu t, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc, trong
đó đặc biệt coi trọng việc triển khai chơng trình xây dựng
pháp luật.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trong 5 năm
qua (2006 - 2010) thấy rằng kinh tế của Thủ đô chuyển dịch
dần dần theo hớng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Trong
đó công nghiệp và xây dùng chiÕm 45,88% cđa GDP, n«ng
nghiƯp chiÕm 17,65% cđa GDP, và dịch vụ chiếm 36,47% của
GDP.
- Các nhà đầu t, các tổ chức quốc tế ngày càng tin tởng
vào môi trởng đầu t của Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn
nói riêng.
- Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, trong một số trờng hợp, vốn cho tăng trởng dù thiếu vẫn có thể huy động đợc
phần nào bằng chính sách thắt lng buộc bong.
- Tham gia mạng lới sản xuất toàn cầu, hiện nay Thủ đô
Viêng Chăn có các nhà đầu t thuộc 45 quốc gia của 4 châu lục.
- Tăng số lợng việc làm và đào tạo nhân công, nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đà tạo cho lao động Lào nói chung ,và trong
Thủ đô nói riêng có điều kiện đợc đào tạo, nâng cao học tay
nghề, tiếp cận với công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
ngay tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nớc ngoài.
2.3.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực nói trên, FDI cũng có
mặt hạn chÕ nh:
- Lào là nớc có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhng do
thiếu vốn và công nghệ nên phải kêu gọi đầu t nớc ngoài vào
khai thác.
- Lợi dụng trình độ công nghệ và quản lý yếu kém của
Lào, một số nhà đầu t nớc ngoài có thể lợi dụng con đờng FDI
để chuyển giao những công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu
vào Lào.
- Nguồn vốn FDI do các chủ đầu t nớc ngoài trực tiếp quản
lý và sử dụng theo các mục tiêu kinh doanh của họ, cho nên họ
thờng đầu t vào các ngành, các lĩnh vực, các khu vực có hiệu
quả kinh tế cao, do đó nhiều khi không trùng hợp với mong
muốn của nớc nhận đầu t.
- Mặc dù FDI bổ sung nguồn vốn cho các nớc nhận đầu t,
nhng về lâu dài làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu t nội địa.
Tác động này xuất phát từ quyền lực thị trờng của các công ty
đa quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nớc ngoài.
Tóm lại: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội của Thủ đô Viêng
Chăn có những tiềm năng phát triển kinh tế quan trọng, nhng
cũng đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi phải có sự cố gắng lớn
của các lực lợng kinh tế nhất là việc huy động nguồn vốn. Điều
kiện đó đòi hỏi phải nâng cao viƯc thu hót ngn vèn trong
vµ ngoµi níc.
2.4. Bµi häc kinh nghiệm và những vấn đặt ra
2.4.2. Bài học kinh nghiệm đợc rút ra từ thực tiễn thu hút
FDI của Thủ đô
Viêng Chăn
Từ năm 1986 Đảng nhân dân Cách mạng Lào có đờng lối
mới, có Luật Đầu t nớc ngoài đặt ra và mở cửa kinh tế thị trờng
với quốc tế đợc tạo điều kiện cho nhà đầu t trong níc vµ níc
ngoài, vào đầu t tại Lào hàng năm có tăng lên, trong các ngành,
vĩnh vực ở Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói riêng.
- Từ năm 2001 đến nay nền kinh tế
Lào dần đợc khôi
phục và có nhiều mặt tiến bộ đặc biệt việc tiếp nhận FDI
vào Lào ngày càng tăng lên thể hiện sau đây:
- Từ năm 2001 - 2010 đà có 45 quốc gia và vùng lÃnh thổ
đầu t vào Lào, với tổng số vốn lên tới 8,19 tỷ với 1.788 dự án.
Hiện nay, đầu t lín nhÊt lµ ViƯt Nam, thø hai lµ Trung Qc,
thø ba là Thai Lan
- Nền kinh tế Lào năm 2010 có tăng gấp 3 lần so với năm
2001. Trung bình GDP trên đầu ngời năm 2010 đạt 1.069
USD/ngời.
- Về thu hút FDI trong 5 năm qua Đảng và chính phủ Lào đà có sự
cố gắng cải cách chính sách khuyến khích đầu t trực tiếp nớc
ngoài, tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm để phát triển kinh
tế đất nớc mình.
Thủ đô Viêng Chăn đà có sự phát triển từng bớc từ năm
2006 -2010, kinh tế phát triển 12,10 %/năm, tổng sản phẩm
quốc nội của Thủ đô (GDP) năm 2006 - 2010 đạt đợc
12.083,78 tỷ kíp, năm 2010 so với cả nớc bằng 41,20%, mật
độ bình quân đầu ngời( 1.755 USD), sự tăng cờng của ngành
nông nghiệp 8,39% chiếm 19,72% của GDP, công nghiệp tăng
14,24% chiếm 43,38% của GDP, dịch vụ tăng 22% chiếm
36,90% của GDP, sự đầu t của nớc ngoài trong 5 năm qua có
1.052 dự án tổng vốn có 3.353,54 triệu USD.
2.4.2. Những vấn đề đặt ra hiện nay
- Những vấn đề thuộc về môi trờng đầu t của Thủ đô
- Công tác quy hoạch xúc tiến dự án đầu t
- Thực hiện Luật đầu t trên địa bàn Thủ đô
- Xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất, kỹ thuật
- Vấn đề đối tác
- Vấn đề lao động việc làm
- Thực hiện chế độ bảo hiểm
- Thành lập và hoạt động của tổ chức Công đoàn
- Những vấn đề thuộc môi trờng đầu t của Lào ảnh hởng đến thu hút FDI vào Thủ đô Viêng Chăn
Chơng 3
Phơng hớng và giải pháp nhằm phát huy mặt tác động
tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI trong giai
đoạn 2011 2015 của Thủ đô viêng chăn
Vì lý do thời gian tác giả chỉ tập trung trình bày phơng hớng giải pháp nhằm phát huy mặt tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của FDI trong giai đoạn 2011 2015 của thủ đô
Viêng Chăn.
3.1. §Þnh híng chung
+ Phơng hớng tác động từng mặt
Có 3 phơng hớng tác động từng mặt sau:
Thứ nhất, Theo lĩnh vực
- Phải tập trung thu hút nguồn vốn FDI vào những ngành và
lĩnh vực mà Chính phủ và Thủ đô Viêng Chăn có thể tận dụng
đợc lợi thế của FDI.
- Từng bớc mở cửa thị trờng, thực hiện đúng lộ trình mở
cửa đối với các ngành và các lĩnh vực để tạo động lực thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển nh: ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm, viễn thông.
Thứ hai, Theo đôí tợng (nhà đầu t)
Cho đến nay nguồn FDI đầu t vào Thủ đô chủ yếu là từ
các nớc Châu á nh : Việt Nam,Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc,
Ân §é, Uastralia, §µi Loan, Ma-lai-xi-a…
Thø ba, Theo l·nh thỉ
Nh»m thu hút phát huy đợc hiệu quả từ FDI cần tiếp tục
mở cửa, mở rộng các dự án FDI vào những địa bàn mà có
nhiều lợi thế để phát huy vai trò các vùng động lực đó cũng
nh các khu công nghiệp, khu kinh tế đặc biệt mà Chính phủ
đà thành lập ra.
Thủ đô cần có chính sách u đÃi cho các nhà đầu t vào
những địa bàn huyện vùng sâu vùng xa có điều kiện kinh tế
xà hội khó khăn nh các huyện Miền núi.
Thủ đô Viêng Chăn cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải
pháp, trong đó có những giải pháp ở tầm vĩ mô, đòi hỏi phải
có sự định hớng và quyết định của các cơ quan liên quan.
3.2. Nhóm giải pháp chủ yếu
Để phục vục cho mục tiêu phát triển kinh tế – x· héi, viƯc
thu hót vµ sư dơng vèn FDI trong thời gian tới cần đẩy mạnh với
các giải pháp sau đây:
3.2.1. Nhóm các giải pháp về pháp luật cơ chế, chính sách
Th nhất, Hoàn thiện hệ thống văn bản luật pháp, chính
sách đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập theo hớng xoá bỏ
phân biệt đối xử, thông thoáng, minh bạch.
+ Thứ hai, Điều chỉnh quy hoạch, mở rộng lĩnh vực đầu t
+ Thứ ba, Đa dạng hoá hình thức đầu t
+ Thứ t, Cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp
quản lý gắn với tăng cờng phối hợp giám sát hoạt động quản lý
đầu t trực tiếp nớc ngoài
+ Thứ năm, Nâng cao chất lợng xây dựng danh mục dự án
đầu t
+ Thứ sáu, Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu t
3.2.2. Nhóm giải pháp về điều kiện và nguồn lực
- Để khắc phục sự yếu kém trong đội ngũ cán bộ và để
có đủ lực lợng cán bộ cho nhu cầu hoạt động của khu vực FDI.
- Kết hợp chặt chẽ với các trờng dạy nghề của Trung ơng,
địa phơng, các ngành đóng trên địa bàn của Thủ đô.
- Cần tăng cờng mở nhiều khoá đào tạo lại đối với số cán bộ
quản lý đang đợc cử tham gia vào các doanh nghiệp và số cán
bộ đang làm công tác quản lý liên quan đến FDI ở các ngành
chuyên môn.
- Tiếp tục tăng cờng và đổi mới công tác vận động xúc
tiến đầu t chú trọng các đối tác chiến lợc.
- Nâng cấp trang thông tin website về đầu t nớc ngoài và
đợc thiết kế khoa học bằng tiếng Anh, tiếng Hoa.
3.3.3. Nhóm các giải pháp về quản lý Nhà nớc
- Xác định rõ mục tiêu hoạt động của các tổ chức, bảo
đảm cho các doanh nghiệp phát triển ổn định, theo đúng
pháp luật của Lào, bảo vệ lợi ích chính đáng cho nhà đầu t và
ngời lao động.
- Tăng cờng công tác quản lý điều hành, trong nền kinh tế
thị trờng việc nhà nớc tham gia điều tiết nền kinh tế là tất
yếu khách quan.
Tóm lại: mục tiêu thu hút và vận dụng FDI trong thời gian tới
của Thủ đô
Viêng Chăn là tăng nguồn vốn cho đầu t phát
triển, thu hút lực lợng lao động, tiếp thu khoa học công nghệ
tiên tiến và góp phần tăng nguồn thu của ngân sách của tỉnh,
thúc đẩy tăng trởng GDP.
+ Để thực hiện mục tiêu đó cần phải:
Tiếp tục mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, đặc biệt
đẩy mạnh thu hút đầu t nớc ngoài vì trong tổng số vốn đầu
t của Nhà nớc Lào, nội địa chiếm 20%, nớc ngoài chiếm 80%.
+ Để thực hiện đợc mục tiêu đề ra đến năm 2015, ngoài
những giải pháp ở tầm vĩ mô, Thủ đô Vieng Chăn cần tiến
hành những giải pháp nh sau:
- Nâng cao vai trò lÃnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức
về FDI của các cơ quan quản lý Nhà nớc và tiếp tục cải cách
hành chính trong công tác quản lý FDI.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể, lập kế hoạch và
dự án đầu t.
- Đẩy mạnh và dần hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật tạo
môi trờng thuận lợi để thu hút FDI.
Kết luận
Thủ đô Viêng Chăn có rất nhiều thế mạnh trong lĩnh vực
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), phục vụ tích cực
cho việc phát triển kinh tế-xà hội.
Cho đến nay, hoạt động FDI ở Thủ đô Viêng Chăn đà đạt
đợc những thành tựu đáng kể. Số lợng dự án và vốn đầu t tăng
qua các năm. Những nguồn FDI đó đà đóng góp tích cực
trong nguồn vốn vận hành, tạo dựng cho nền kinh tế của Thủ
đô phát triển. Góp phần tăng GDP, đồng thời đóng góp tích
cực trong việc tạo ra năng lực sản xuất mới và sản phẩm mới, tạo
môi trờng và khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến, hiện đại
của thế giới, tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động và tăng
thêm nguồn thu ngân sách của thủ đô. Mặt khác, từ thực thu
hút FDI trong những năm qua, đà đem lại cho Lào nói chung và
Thủ đô Viêng Chăn nói riêng bài học kinh nghiệm để tiếp tục
cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản pháp luật và
các hoạt động có liên quan, nhằm tạo ra những chiến biến
mạnh mẽ về kinh tế, góp phần tạo dựng một hình ảnh Thủ đô
nớc CHNCND Lào ngày càng có uy tín trong khu vực và thế giới.
Tác động của FDI vào Thủ đô Viêng Chăn là khả quan cần phát
huy song để bảo đảm phát triển bền vững thì phải sử lý và
hạn chế mặt trên cựa của FDI.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, lĩnh vực thu hút FDI
của Thủ đô cũng còn nhiều hạn chế: Môi trờng đầu t, lựa chọn
đối tác, chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lao
động còn nhiều vớng mắc, cần phải đợc tháo gỡ. Khoá luận
đà tập trung trình bày ba nhóm giải pháp cơ bản cần phải tËp
trung xư lý tèt trong thêi gian tíi nh»m ®Èy mạnh thu hút FDI,
đồng thời phát huy mặt tích cực của FDI đóng góp vào sự
phát triển kinh tế xà hội của Thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn
2011- 2015 và những năm tiếp theo.