8/4/2020
Bài 3.
Các chiến lược trong lịch sự
dương tính trong giao tiếp
Lịch sự dương tính
Lịch sự dương tính (Positive politeness) theo cách hiểu Brown &
Levison (1990:101) là:
… một sự đền bù cho thể diện dương tính của người nghe, cho
mong muốn thường trực của người ấy là các nhu cầu của người ấy
(hoặc các hành động, các đòi hỏi, các giá trị phát xuất từ chúng) cần
được coi là điều đáng mong muốn. Sự đền bù được hiện lộ ở việc mơ
phần thỏa mãn mong muốn đó bằng cách thể hiện rằng các nhu
cầu của bản thân ta (hoặc một vài trong số các nhu cầu đó), ở một
số khía cạnh, là tương tự như các nhu cầu của người nghe.
23
8/4/2020
Yule (1997:62):
Một hành động giữ gìn thể diện có liên quan đến lịch sự
dương tính của ta sẽ có xu hướng tỏ ra thân tình; nó nhấn
mạnh rằng cả hai người đều mong muốn cùng một điều, và
rằng họ có cùng một mục đích
Lịch sự dương tính là bất cứ loại hành vi nào (Cả ngôn từ và
phi ngôn từ) được tạo lập một cách phù hợp để biểu lộ sự
quan tâm của người nói đối với người nghe, và do vậy, nâng
cao tình thân hữu giữa người nói và người nghe.
Lịch sự dương tính: nơm na hiểu là các biểu hiện “tỏ ra quan tâm
đến người khác”. Xét theo hệ hình quan hệ, nó là việc kéo gần lại
khoảng cách giữa người nói và người nghe, tạo lập ngữ nghĩa thân
hữu (solidrity semantic) giữa các đối tác giao tiếp.
Lịch sự dương tính có ba biểu hiện chính:
- Xác định cái chung (claim common ground)
- Chỉ ra rằng người nói và người nghe đều có tinh thần hợp tác
(convey that S & H are cooperators).
- Thỏa mãn nhu cầu của người nghe về một cái/điều gì đó (fulfill
H’s want for some X).
24
8/4/2020
Chiến lược 1- Để ý đến người nghe
Chiến lược này được viện tới trong giao tiếp nhằm thỏa mãn
một khía cạnh của thể diện dương tính. Đó là:
khi ta thực hiện một hành động nào đó (thường được ta coi là
tốt), có được một sự thay đổi gì đó (thường được ta cho là tích
cực), hay sở hữu một đồ vật gì mới (thường được ta coi là
đẹp), theo đuổi một ý tưởng nào đó (thường được ta cho là
hay)
hoặc: mong muốn thỏa mãn một nhu cầu nhất định (thường
được ta coi chính đáng), ta ln mong muốn người khác để ý
đến và có các nhận xét, bình luận (hoặc khách quan hoặc tích
cực).
Nhìn chung: được hiện thực hóa bằng lời khen mà người nói
dành cho người nghe, bắt chuyện, gợi ý, tranh thủ tình cảm, tỏ
lòng ngưỡng mộ, biểu thị sự quan tâm, tỏ ý biết ơn, khích lệ,
an ủi, mở đường cho đề nghị, nhờ vả.
25
8/4/2020
Ái chà chà! Hơm nay nhân dịp gì mà diện bộ củ đẹp thế.
(Ngừng một lát rồi làm như chợt nhớ ra) À này, có tiền cho tớ
vay hai chục.
Goodness, a beautiful hairstyle! (After a while) Oh, by the way,
can I borrow your bike? (Trời ơi, kiểu đầu đẹp quá! [ngừng
một lát] À, nhân tiện, cho tớ mượn xe đạp của cậu.)
Chiến lược 2 – Nói phóng đại
Với chiến lược này, người nói thường phóng đại sự thích thú,
sự đồng tình, đánh giá cao, khối trá và cảm tình tích cực của
mình đối với người nghe.
Ví dụ:
- Giời ơi, cậu trang điểm vào trông đẹp như mơ. Nói thật nhé,
cậu khơng cần trang điểm thì cũng khối anh chết, khối anh bị
thương rồi. Thôi, đưa tớ mượn thỏi son một tý nào.
- My God! Your work? It’s absolutely incredible! (Trời ơi! Tác
phẩm của cậu đấy à? Tuyệt đối không thể tin được!)
26
8/4/2020
Các dấu hiệu tăng cường (intensifiers): vô cùng, thực sự, thật
là, thật, rất, rất chi là, quả là, rất ư là, lắm, thế, đấy, hẳn ra, ra,
lên, bao nhiêu, lên bao nhiêu, vậy, đến vậy, chỉ có --- trở lên, …
(Việt) và so, such, really, extremely, enormously, absolutely,
perfectly, terribly, badly, none other than, none else but, …
(Anh) rất hay được sử dụng.
Các khung phát ngôn tiềm năng cảm thán kiểu như ‘sao mà -- thế!’, ‘ --- đâu mà --- thế nhỉ!’, ‘ --- ở đâu mà --- thế không
biết!’… thường được viện đến
các yếu tố ngôn điệu và cận ngôn như ngữ điệu, trọng âm,
cao độ, trường độ, cường độ … ln được ít nhiều phóng đại
đc sử dụng
Ví dụ:
- Giồi ơi, chậc … chậc … chậc … con bé ấy trơng nó vơ cùng,
vơ cùng quyến rũ nhá.
- She’s so, so beautiful that she could turn everyman’s head.
(Cô ấy rất, rất đẹp tới mức
mà tất cả đàn ơng đều phải quay
đầu nhìn)
27
8/4/2020
Chiến lược 3 – Tăng cường hứng thú cho người
nghe.
Cách 1: Tạo ra cái mà Brown & Levison (1987) gọi là ‘một câu
chuyện hay’ (a good story) nhằm tăng cường sự hứng thú nội
tại của người nghe.
Ví dụ:
- Tớ lao ngay vào phòng. Trong đấy tối mịt. Cậu biết khơng,
chúng nó trơng thấy tớ đằng đằng sát khí, tay cầm gậy, mặt
hằm hằm nên sợ quá chạy mất dép. Thế là tớ lấy lại được cái
ví. Nhưng hết hơi quá bọn nó lấy hết cả tiền, chỉ để lại giấy tờ.
À, có tiền cho tớ vay tạm hai trăm nghìn.
Cách 2:
thường được thể hiện rõ ràng hơn trong các ngôn ngữ sử
dụng phương thức phụ tố (tiếng Nga, tiếng Pháp) hoặc
phương thức kết hợp phụ tố và trợ động từ (tiếng Anh…) để
thể hiện yếu tố thời
Với cách này: người nói lúc sử dụng thời quá khứ, lúc sử dụng
thời hiện tại, làm cho người nghe có cảm giác là câu chuyện
đang xảy ra và dễ dàng bị cuốn hút, mặc dù người nói đang kể
về một câu chuyện trong quá khứ và chỉ đây đó liên hệ với
hiện tại
28
8/4/2020
ví dụ của Brown & Levison (1987:106):
Black I like. I used to wear it more than I do now, I very
rarely wear it now. I wore a black jumper, and when I wear
it my Mum says ‘Ah’ she said. But Len likes it, he thinks it
looks ever so nice and quite a few people do. But when my
Mum sees it she said, ‘Oh, its not your colour, you’re more
for pinks and blues.’
Cách 3: Sử dụng kiểu nói trực tiếp thay vì nói gián tiếp
Ví dụ: đáng lẽ ra ta nói:
- Anh ấy bảo chúng ta yên tâm, anh ấy chắc chắn sẽ thuyết
phục được cái Lan đi cùng với bọn mình.
* Ta có thể nói:
- Anh ấy bảo: “Cứ yên tâm đi. Tao mà đã thuyết phục thì cái
Lan nhất định sẽ đi với bọn mày.”
29
8/4/2020
Cách 4: Sử dụng một số loại dấu hiệu từ vựng – tình thái hành
chức ở cấp độ liên nhân (interpersonal) nhằm tạo lập sự hài
hòa và khêu gợi sự đồng tình như:
Các dấu hiệu hịa hợp (cajolers): cậu/anh/chị biết không, --; cậu/anh/chị thấy không, …
- Cậu biết không, bọn tớ quyết định tháng sau sẽ cưới.
Các dấu hiệu thỉnh đồng (appealers): nhỉ? Chứ nhỉ?...
- Áo này cũng đẹp đấy chứ nhỉ?
Cách 5: Phóng đại thực tế, sử dụng hoa ngơn:
Bệnh của cậu có gì mà phải lo. Hàng tỷ người mắc chứ đâu
chỉ mình cậu
Cứ để đấy anh giặt cho. Một phút xong ngay.
Ngon quá! Cả đời tớ chưa bao giờ được chén một bữa
ngon thế này.
30
8/4/2020
Chiến lược 4: Sửu dụng các dấu hiệu nhận diện
đồng nhóm (in-group identity markers)
Cách 1: Sử dụng các hình thức/quan hệ xưng hô.
Về cơ bản trong các ngôn ngữ: người ta thường sử dụng các
hình thức/ quan hệ xưng hộ thể hiện ‘ngữ nghĩa Đoàn kết’ hay
‘ngữ nghĩa Thân hữu’ (Solidarity semantic) với tư cách là các
dấu hiệu nhận diện đồng nhóm.
Trong tiếng Việt, các loại xưng hơ sau có thể được sử dụng để
xác định tính đồng nhóm:
- Quan hệ vịng:
Cơ cháu mình ra Tràng tiến dán mũi tủ kính đi?
Quan hệ ngang hàng loại I:
- Bạn chỉ giúp mình đường về trường Sư phạm Ngoại ngữ
với.
Quan hệ động từ loại III:
- Bác cho em vay cân gạo
Quan hệ động – loại II: Ở một mức độ nhất định, loại quan hệ
này cũng được sử dụng để thể hiện tính đồng nhóm:
- Thủ trưởng cho em nghỉ hai ngày, được không ạ?
31
8/4/2020
Cách 2:
có tác dụng tích cực trong giao tiếp ở các tình huống hay
các cộng đồng trong đó việc sử dụng nhiều hơn một
phương ngữ hay ngôn ngữ được chấp nhận.
Ở đây, các yếu tố cận ngôn và ngoại ngôn cũng đóng vai
trị rất quan trọng trong việc hoặc tạo ra tình cảm, thái độ
đồng nhóm tích cực, hay gợi lên sắc thái giễu cợt, khinh thị
tiêu cực cho người nghe. Với cách này, ta có các kiểu
chuyển mã (code-switching) chủ yếu sau:
Chuyển từ ngôn ngữ trang trọng qui thức sang ngơn ngữ phi
trang trọng, phi qui thức
Ví dụ: Trong buổi họp cuối năm của một phòng nghiệp vụ, anh
Tiến – trưởng phịng – nói với cơ Hương – thư ký:
- Đề nghị chị Hương đọc lại toàn bộ biên bản cuộc họp tổng
kết hơm nay; sau đó, chị ghi lại các ý kiến bổ sung, nếu có.
[Quay sang cơ hương, anh Tiến nói nhỏ] Nhanh nhanh lên
cịn chuồn , em
32
8/4/2020
Chuyển từ tiếng chuẩn sang tiếng địa phương
Ví dụ: anh Quí là người miền Trung, đã sống và làm việc ở Hà
Nội khá lâu nên đã chuyển giọng điệu và sử dụng các từ ngữ
theo kiểu Hà Nội
Lan, cô em họ anh, ở quê ra chơi và anh muốn mời cô đi xem
ca nhạc cùng anh và anh Quang, bạn anh. Anh Quang đã đến
và ngồi trà thuốc với anh được mười lăm phút rồi mà Lan vẫn
chưa trang điểm xong. Anh cằn nhằn mới anh Quang bằng
giọng Hà Nội:
- Cái con bé này làm gì mà lâu thế khơng biết
Rồi nói với vào bằng giọng miền trung:
- Mần chi mà lâu rứa, Lan ơi?
33
8/4/2020
Chuyển từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác
Việc chuyển mã này thường được thực hiện ở những cộng
đồng song ngữ hay đa ngữ, nhằm thể hiện tính đồng nhóm,
người nói thường chuyển từ ngơn ngữ vốn khơng phải là
ngôn ngữ thứ nhất của người nghe.
Cách 3: Sử dụng biệt ngữ hay tiếng long.
Vì biệt ngữ và tiếng long là những đơn vị ngôn ngữ đặc biệt
mà chỉ những người trong nhóm chun mơn hay cùng hội
cùng thuyền mới hiểu thấu đáo được, nên việc sử dụng chúng
được coi là một cách hữu hiệu để gợi lên tính đồng nhóm của
các đối tác giao tiếp
Nói với cô bán đồ họa phẩm:
- Em cho hai toan 50-70. Lấy cho loại xát-xỉ mỏng thôi,
em nhé.
34
8/4/2020
Cách 4: Sử dụng cách nói tắt, nói rút gọn.
Với cách này, người nói, hoặc vơ tình hoặc có chủ đích, hàm ý rằng
người nói và người nghe đều có kiến thức và hiểu biết về cái được
nói
Do vậy chỉ cần nói tắt hay rút gọn là họ đã có thể hiểu được ý của
nhau:
- Bia chứ?
- Nhất trí!
- Ken nhé?
- Sài sang thế? Băm ba thơi.
Chiến lược 5: Tìm kiếm sự đồng ý, đồng tình
Cách 1. Viện đến các đề tài an toàn:
khái niệm ‘đề tài an tồn’ cũng khơng hồn tồn an tồn
trong các tiểu văn hóa, các cộng đồng ngơn ngữ - văn hóa
khác nhau
Nhiều đề tài có thể được coi là an tồn khi ta nói về chúng với
một đối tác giao tiếp nhất định, ở một thời điểm nhất định và/
hoặc trong một không gian nhất định
Nhưng khi ta sử dụng chúng cho một đối tượng khác, ở một
thời điểm khác và/ hoặc trong một không gian khác, chúng lại
trở nên khơng an tồn.
35
8/4/2020
Giao tiếp nội VH: Nói chuyện với đồng nghiệp nam trẻ trung,
vui, phớt đời:
- Cứ thế này là sướng nhất, trời mát, nước trong, bãi đẹp …
chỉ có những thằng điên mới …. ( an tồn)
* Nhưng nói với đồng nghiệp nam trung niên kín đáo : ko an
tồn
Giao tiếp giao văn hóa:
Người Việt nói với người một người Hoa:
Người Việt nói với người Mỹ
36
8/4/2020
Cách 2: nhăc lại:
Người Việt viện đến cách này với tần suất cao hơn nhiều so
với người Anh-Mỹ-Úc
Nhằm tang cường hiệu quả tình cảm hơn thơng tin:
A. Này, Lan nó lấy chồng rồi đấy.
B. Úi giời! Cái Lan nó đã lấy chồng rội cơ đấy. (nhắc tồn bộ)
Cách 3: sử dụng các yếu tố khích lệ tối thiểu (minimal
encouragers): biểu lộ sự đồng ý, đồng tình của mình với đối
tác giao tiếp
Là 1 từ, 1 ngữ hay 1 cú để biểu thị sự chăm chú, quan tâm,
thích thú ….
Tiếng Việt: Vậy à, thế á, thế cơ à ….
Tiếng Anh: Yes, Yeah, Quite, definitely …..
37
8/4/2020
Chiến lược 6: tránh bất đồng
Bất đồng: là hành vi đe dọa thể diện rất lớn
Mọi cộng đồng VH đều sử dụng chiến lược tránh bất đồng
Cách 1: Đồng ý hình thức: dùng các từ ngữ hay cú diễn đạt
nghĩa cận phủ định trên trục nghĩa khẳng định
VD:
- Em ghét anh lắm phải không?
- Thỉng thoảng thôi
Cách 2: đồng ý giả: Sau khi bàn bạc, trao đổi, thảo luận … t
thường kết luận sự thống nhất ý kiến: vậy …, vậy là …., vậy thì
….
Dễ dàng thiết lập tiền giả định rằng người nói và người nghe
đã đồng ý, thống nhất với nhau về v đề đã được bàn trước đó
38
8/4/2020
Cách 3: Nói dối vơ hại: Làm cho đối tác thấy vui, thoải mái (
feel good)
Hành động giữ thể diện/ tôn vinh thể diện
Tiếng Việt: Thực long mà nói thì tơi rất muốn …. Nhưng ….
Tiếng Anh: I’d love to but ….
Cách 4: Sử dụng được lời nói rào đón, che chắn ( hedging):
có thể để lộ q điểm trái đồng nhưng phải dùng các dấu hiệu
rào đón để làm q điểm bất đồng mờ nghĩa đi nhằm giảm việc
đe dọa thể diện
Tiếng Việt: kiểu như là, đại loại là ….
Tiếng anh: sort of …., kind of ….
39
8/4/2020
Chiến lược 7: Cho rằng, tỏ ra rằng hay khẳng
định rằng người nói và người nghe có cùng
quan điểm
Cách 1: Phiếm đàm, đàm tiếu: tỏ ra khá tích cực trong cộng
đồng VH Việt, đ biệt ở nông thôn, phụ nữ và người già
Cách 2: Hoán đảo chỉ tố:
- Chỉ tố người
- chỉ tố thời gian
- chỉ tố không gian
Cách 3: Mặc nhận cái chung:
Mặc nhiên cho rằng người nghe sẽ chấp nhận như cái chung
được chía sẻ, hiểu biết, đồng thuận, đồng cảm
Mang tính áp đặt khá rõ nét: hiệu quả trong tình huống có
tính tôn ti, chủ quan, sự gần gũi và thân mật đc chấp nhận
Tiếng Anh-Mỹ- Úc: Thực hiện bằng câu phủ định với mong
muốn ngượi nghe sẽ trả lời khẳng định
- Wouldn’t you like some tea? ( anh ko thích uống trà sao?)
- Won’t you come and join us? ( Anh ko đến tham dự với chúng tôi à?)
40
8/4/2020
Tiếng Việt: Chào hỏi: thường biểu lộ tình thân hữu
Anh chị có khỏe khơng
Hỏi về ăn uống: Anh đã xơi cơm chưa ạ?
Hỏi về đi lại: Chị đi đâu đấy?
Hỏi đãi môi: Bác đang đọc báo đấy ạ?
Chiến lược 8: nói đùa
NHìn chung: một lời nói đùa đc đưa ra, tiếp nhận và hưởng
ứng dựa trên một loạt cá tiền giả định mà người nói và người
nghe cùng chia sẻ
người nói và người nghe hiểu biết về cái/điều/người đc nói
đến
VD: Khoảng 6 năm trước đây, nàng ngụ ở phố Yết Kiêu. Cách
đây 4 năm, khi ở tuổi 27 nàng chuyển về phố Đội Cấn. Rồi cuối
năm ngoái, nàng đành phải lên xe hoa về nhà anh chồng ơ
phố Nguyễn Xí
Để hiểu đc tính hài hước của câu nói trên cần phải có hiểu biết
chung về phố phường Hà Nội
41
8/4/2020
người nói và người nghe có chung quan điểm về các giá trị
gắn kết với cái/điều/người đc nói đến
VD: Ơi dào! Chấp làm gì cái loại “con gì ăn lắm nói nhiều,
mau già lâu chết, địi u suốt đời” ấy. ( chia sẻ tính cách tiêu
cực của các bà vợ)
Địi hỏi người nói phải có độ nhạy cảm cao và câu đùa phải
phù hợp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nếu bỏ qua sẽ gây
phản cảm
Y tố Khoảng cách quan hệ +tuổi tác
Y tố Khoảng cách quan hệ + địa điểm giao tiếp
Y tố quyền lực
Y tố khơng khí giao tiếp + đề tài
42
8/4/2020
Chiến lược 9: Khẳng định hoặc cho rằng người
nói biết về, hay q tâm đến các nhu cầu của người
nghe
Brown và Levinson (1990: 125):
Một cách để tỏ ra rằng người nói và người nghe là những người
cùng hợp tác, và do đó, xét về mặt tiểm năng, để thú ép người nghe
hợp tác với người nói, là k định hoặc ham chỉ việc người nói biết về
nhu cầu và sự tự nguyện của người nghe trong việc làm cho các nhu
cầu của chính mình phù hợp với nhu cầu mà người nói cho là người
nghe có
VD: Tớ biết cậu khơng khối và ba cái trị bù khú, nhưng vì hơm nay
có cả sếp của tớ nên cậu đến tiếp hộ tớ với nhé
Tiếng Việt: Tôi biết rằng là, tôi chắc rằng là, tôi cho rằng là ….
Tiếng Anh-Mỹ-Úc: I know that, I know for sure that, I know for
certain that ….
43
8/4/2020
Chiến lược 10: Mời mọc và hứa hẹn
Nhằm xác lập và củng cố tình thân hữu (solidarity) giữa các
đối tác GT.
Người nói thơng qua hành động mời mọc và hứa hẹn hàm chỉ
rằng anh ta muốn duy trì và phát triển q hệ với người nghe,
người nghe là đối tượng anh ta hợp tác và anh ta mong muốn
đc thỏa mãn nhu cầu người nghe
Người Việt có xu hướng sử dụng nó với tần suất cao hơn
người Anh-Mỹ-Úc, đặc biệt hành động hứa hẹn mời mọc
không xác định và tự mời
VD: Mới được tăng lương hả? Nhớ khao đấy nhé!
2 kiểu mời chủ yếu:
Mời xác định ( definite invitation)
Mời không xác định ( indefinite invitation)
Mức độ x định và không x định đc qui định bởi : yếu tố nội, cận và
ngoại ngôn, nhất là yếu tố không gian và thời gian
Nếu yếu tố không gian và thời gian đc x định rõ ràng: có lời mời x
định hay thực long:
- Khoảng 7 giờ tối mai qua mình ăn cơm nhé
Ngược lại ta sẽ có lời mời khơng x định hay lời mời giả (unreal
invitation/pseudo-invitation) hay mời đãi mơi (lip-service)
- Chí này, hơm nào rỗi bọn mình đi đâu chơi đi
44
8/4/2020
Chiến lược 11: Tỏ ra lạc quan
Đây là CL điển hình nhất của LSDT
Người nói dối như thể người nghe cũng muốn vậy, hoặc như
thể q hệ hai người đã gần gũi, thân mật đến mức điều mà
người nói nêu ra là chuyện vặt, là dĩ nhiên
VD: An và Thành đều là sinh viên nội trú. An muốn mượn
Thành chiếc xe đạp và nói:
- Thành này tớ lấy xe phóng ra đây một tí nhé
Có xu hướng viện đến các cách:
A. Sử dụng các dấu hiệu hạ ngơn (understaters):
Việt: một chút, một ít, một tẹo, một lát, một loáng
Anh: a bit, a little, a little bit, just a bit, ….
- Tớ thử nếm một tí xem tài nấu ăn của cậu tiến bộ đến
đâu rồi.
- Let me have a bit of it to see how well you cook.
45
8/4/2020
B. Sử dụng các dấu hiệu thỉnh đồng (appealers) và vấn vĩ (
token tags):
Việt: nhỉ, đấy nhỉ, chứ, nhé, đấy chứ …
Anh: Ok? Right? …., isn’t it?, …., don’t you think?, ….., or am I
talking nonsense?
- Tớ mượn cậu cái xe một tí nhé.
- I’m borrowing your bike for a sec, OK?
C. Sử dụng các dấu hiệu uyển thanh (downtoners):
Việt: có lẽ, có thể, có khả năng, có khi
Anh: perhaps, maybe, possibly, probably ….
- Có khi tớ phải vay cậu ít tiền đấy.
- Perhaps, you’ll have to lend me some money.
46
8/4/2020
D. Sử dụng các nhuận ngữ mang tính ước lệ (conventional
gambits):
Việt: mình (tơi/tớ) hy vọng là cậu (anh/chị) sẽ …., mình (tơi/tớ)
nghĩ là cậu (anh/chị) sẽ …., chắc cậu (anh/chị) sẽ phải ….(
giúp mình/tơi/tớ …..đấy nhé) ….
Anh: I’m sure you won’t mind if I ….., You won’t mind, will you,
if I ….
- Chắc
là cậu sẽ phải cho mình vay ít tiền cuối tháng này sửa
nhà đấy
- I’m sure you won’t mind if I ask you to send this letter for
me?
47