Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài giảng Giao thoa văn hóa - Bài 2: “Quyền lực” (P), “khoảng cách” (D), “độ áp đặt” (R) và “lịch sự” trong giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.58 KB, 13 trang )

8/4/2020

- Lưu ý: những khái quát trên đây không phải lúc nào cũng
đúng.
Việc nghiên cứu các trường hợp cụ thể (case-study) với các
hành động lời nói hay các hành động, sự kiện và tình huống
giao tiếp cụ thể có khả năng dẫn đến các kết quả khác với
những khai quát trên

Bài 2

“QUYỀN LỰC ” (P), “KHOẢNG CÁCH” (D),
“ĐỘ ÁP ĐẶT ” (R) VÀ “LỊCH SỰ” TRONG
GIAO TIẾP

10


8/4/2020

Một số quan điểm
Brown và Levinson (1987): Nhìn chung các nghiên
cứu hình như đã ủng hộ quan điểm là có 3 nhân tố xã
hội học đóng vai trị quyết định mức độ lịch sự mà
người nói (S) sẽ sử dụng với người nghe (H): Đó là
quyền lực quan hệ (P) của người nghe đối với người
nói, khoảng cách xã hội (D) giữa người nói và người
nghe, và mức độ áp đặt (R) của người sử dụng hành
động đe dọa thể diện.

 Rosaldo: Nhân tố P thay đổi một cách đáng kể giữa xã hội


bình đẳng và xã hội có tơn ti nên các bình diện P, D, R có lẽ
q đơn giản để có thể
 …nắm bắt được những phức tạp của các cách thức trong đó
các thành viên của các nền văn hóa khác nhau đánh giá về
bản chất của các quan hệ xã hội và các hành vi ứng xử giữa
người với người. (Rosaldo, 1982:230)

11


8/4/2020

 Về cơ bản:

 … đối với so sánh giao văn hóa, ba nhân tố này (quyền lực,
khoảng cách và mức độ áp đặt) trong sự kết hợp với các bình
diện văn hóa đặc thù của tính tơn ti, khoảng cách xã hội và
mức độ áp đặt có lẽ đã hồn tất được một cơng việc khá đầy
đủ là đốn được các đánh giá về sự lịch sự . (Brown và
Levinson, 1987:17)

1. quyền lực quan hệ
“quyền

lực quan hệ” giữa hai đối tác giao tiếp sẽ ảnh hưởng tới cách
thức mà họ
 trò chuyện với nhau
 Giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp
 Sử dụng hình thức quan hệ xưng hơ cho phù hợp
 Viện đến các dấu hiệu từ vựng-tình thái


 Sử dụng các yếu tố thuộc ngôn ngữ thân thể
 Các yếu tố cận ngôn và ngoại ngôn
…

12


8/4/2020

Nếu hai đối tác là “những người đồng
quyền” (power – equals)
Với cùng một đề tài giao tiếp, trong cùng một khung cảnh giao
tiếp
 Sẽ sử dụng các chiến lược và thủ thuật giao tiếp khác với khi họ trò
chuyện với những người có quyền lực cao hơn hay thấp hơn
 VD: Khi đến văn phòng của đối thể giao tiếp là bạn của chủ thể giao
tiếp (CTGT)để vay tiền hoàn thiện căn nhà đang xây, CTGT có thể
nói:
- Thành này, mình xây nhà. Phần thơ xong rồi. Định hồn thiện
ln một thể, nhưng lại kẹt tiền quá. Cậu cho mình vay khoảng 20 triệu
được khơng?

 Nhưng nếu đến văn phịng của sếp, người vốn có q hệ rất tốt với CTGT, với
cùng một mục đích, CTGT cần phải viện đến cách nói gián tiếp hơn, nhiều
yếu tố bao (surroundings) hơn và tính ướm thử (tentativeness) của đề nghị
cũng cao hơn.
 VD: Anh ạ, đợt này em xây nhà bận quá. Đúng là “làm ruộng thì ra, làm nhà
thì tốn” thật. Anh biết không, lúc đầu dự trù khoảng 230 triệu là thoải mái.
Thế mà mới xong phần thô đã mất đến hơn 160 triệu rồi. Em cịn có 70

triệu, mà theo dự đoán phải mất khoảng 90 triệu nứa mới hoàn thiện được.
Em ngại quá, nhưng chẳng biết nhờ vả ai. Em qua hỏi xem anh có thể cho
em vay khoảng 20 triệu, được không ạ? Em sẽ xin gửi anh tiền vào đầu quí
tới, anh ạ.

13


8/4/2020

Nhưng nếu CTGT là sếp mà người anh ta cần vay là nhân viên
thì anh ta có thể nói
 Tồn này, tớ đang xây nhà nhưng cịn thiếu ít tiền. Cho tớ vay
được khoảng 20 triệu nhé.

II. Khoảng cách xã hội
 “Khoảng cách xã hội” giữa các đối tác giao tiếp cũng tạo ra
sự khác biệt trong cách thức sử dụng cách chiến lược và
thủ thuật giao tiếp.
 Thông thường, khoảng cách xã hội càng nhỏ thì các chiến
lược lịch sử ( cả dương tính và âm tính ) càng ít được sử
dụng, và cách nói chuyện trực tiếp càng hay được viện tới.

14


8/4/2020

 Ngược lại, khi khoảng cách xã hội lớn, người ta thường đưa
vào các phát ngơn của mình ‘những yếu tố đền bù’

(redresses), hoặc thuộc lịch sử dương tính hoặc thuộc lịch sử
âm tính, nhằm làm giảm thiểu tính đe dọa thể hiện của phát
ngôn.
 Với áp lực của khoảng cách xã hội, người ta cũng có thể viện
đến các cách thức diễn đạt gián tiếp khác nhau với cùng một
một mục đích là làm giảm thiểu tính đe dọa thể diện.

1. Gián tiếp ước lệ
2. Gián tiếp ước lệ + Gián tiếp ước lệ
3. Gián tiếp ước lệ + Gián tiếp phi ước lệ
4. Gián tiếp ước lệ + Trực tiếp
5. Gián tiếp phi ước lệ
6. Gián tiếp phi ước lệ + Gián tiếp phi ước lệ

7. Gián tiếp phi ước lệ + Gián tiếp ước lệ
8. Gián tiếp ước lệ + Trực tiếp

15


8/4/2020

Áp lực về khoảng cách xã hội
 Đề nghị ai đó mở cửa:

 Đề nghị bạn thân mở cửa, CTGT có thể nói như sau mà ko
ngại vi phạm các nguyên tắc của thể diện (face) và xâm hại các
nhu cầu thể diện:
- Mở cửa ra, mày (công khai, ko có đền bù)
- Cửa giả gì mà cứ đóng im ỉm. Nóng bỏ mẹ. ( ko cơng khai,

ko có y tố đền bù)

 Nhưng khi đề nghị một người quen sơ ( khoảng cách xã hội
lớn ) mở cửa ra, chủ thể giao tiếp lại cần phải nói:
- Có lẽ mình mở cửa ra cho nó thoảng nhỉ ( Lịch sự dương
tính (LSAT) + các dấu hiệu hạ ngơn va thỉnh đồng)
- Anh làm ơn mở giúp tôi cái cửa. Tay tôi bẩn quá ( LSAT
+ các nhã hiệu và dấu hiệu ăng cường)
- Phịng có vẻ hơi bí anh nhỉ ( Gián tiếp phi ước lệ + các
dấu hiệu uyển thanh và thỉnh đồng)

16


8/4/2020

III. Mức độ áp đặt (ranking of imposition)
 Thiên về nội dung giao tiếp ( interaction-oriented)

 Xem xét các quan hệ của các đối tác giao tiếp + ảnh hưởng
của chúng đến q trình giao tiếp + tìm hiểu những khía cạnh
của bản thân q trình giao tiếp
 Mức độ áp đặt : mức độ áp đặt của hành động ngơn trung lên
đối thể giao tiếp nhằm đạt tới đích ngơn trung

 Đóng v trị quan trọng trong việc q định các chiến lược và thủ
thuật giao tiếp sao cho phù hợp với các thành tố giao tiếp và
phép lịch sự
 K niệm “mức độ áp đặt” liên quan mật thiết đến K niệm “hành
động đe dọa thể diện (FTA – face-threatening act) của phát

ngơn và k niệm “tính có lợi “ ( beneficiality) của hoặc CTGT
hoặc ĐTGT

17


8/4/2020

Ví dụ:
 Nhờ 1 người bạn cùng lớp chép bài:

 CTGT có thể viện tới c lược giao tiếp vịng ( đi từ lí do đến đề
nghị) + các y tố đền bù ( phiền cậu, hộ mình …) + các hình thứ
xưng hơ q hệ ngang loại 1 ( mình-cậu) + các dấu hiệu tình
thái ( hịa hợp: cậu biết đấy, tang cường: quá, uyển thanh : có
lẽ, thỉnh đồng: nhé)
- Nở này, mai là ngày giỗ đầu bà nội mình, mà cậu biết đấy,
mình bận quá nên chưa chuẩn bị được gì cả. Có lẽ mai mình định
nghỉ học để đi chợ mua đồ cúng. Mình phiền cậu chép bài hộ
mình nhé?

 Tuy nhiên , nếu vẫn là một lời đề nghị nhưng “tính có lợi” lại
thuộc về ĐTGT thì CTGT hồn tồn có thể nói thẳng và viện
đến hoặc không cần viện đến các yếu tố đền bù hay các dấu
hiệu từ vựng-tình thái mang tính đền bù.
 Thậm chí: có thể biến lời đề nghị thành một mệnh lệnh mà
không sợ tạo ra một TFA quá mạnh và vi phạm “tính lịch sự”

18



8/4/2020

 Mức đọ đe dọa thể hiện hành động ngôn trung này, được sự
trợ gúp của các yếu tố nội ngôn (này, hả), cận ngôn (cường độ
và cao độ âm thanh) và ngoại ngôn (sắc mặt giận dữ), rõ ràng
là rất cao.
 Hoặc khi khen bạn cùng lớp: tính đe dọa thể diện thấp và mức
độ áp đặt của phát ngơn Ko có hoặc ko hiển lộ, CTGT hồn
tồn có thể khen trực tiếp và ko sử dụng yếu tố đền bù

 Những nền văn hóa coi trọng tính cộng đồng thường đề cao
sự quan tâm (concern) lẫn nhau giữa các thành viến trọng
cộng đồng.
 Do vậy, việc bày tỏ sự quan tâm của mình đối với những
chuyện riêng tư (privacy) của người khác được coi là hành vi
lịch sự.

19


8/4/2020

 Trong khi đó, những nền văn hóa thiên hướng cá nhân lại thường
đề cao việc tơn trọng tính riêng tư của các thành viên trong cộng
đồng.
 Do đó việc thánh xâm phạm vào lãnh địa cá nhân của người khác
được hiểu là một biểu hiện của lịch sự.
 Chính những diễn giải (interpretations) khác nhau về lịch sự của các
nền văn hóa khác nhau là nguồn gốc của các xung đột văn hóa tiềm

năng giăng bẫy các thành viên của các nền văn hóa khác khi tham
gia vào các hoạt động giao tiếp văn hóa.

A. Giao tiếp nội văn hóa (Việt)
 1. Nói

với bố:

- Bọn mình đi ăn sáng đi bố [Lịch sự dương tính – sử dụng ‘
dấu hiệu nhận diện đồng nhóm` (in-group indentity
marker): bọn mình]
- Cách này trong cộng đồng VH Việt có tơn ti khó đc chấp
nhận

20


8/4/2020

 2. Nói với bạn thân:
- Tớ thực sự khơng muốn phiền cậu, nhưng vì tớ đang phải
làm nghiên cứu về phép lịch sự trong hành vi giao tiếp ở
các nhóm tuổi khác nhau nên tớ phải hỏi cậu câu này: Năm
nay em trai cậu bao nhiêu tuổi rồi nhỉ? [Lịch sự âm tính –
nêu rõ lý do phải xâm phạm vào chuyện riêng tư của người
khác]
- Cách sử dụng âm tính này ko phù hợp vì cả P và D đều
tishc cực ( cả CTGT và ĐTGT là đồng niên, đồng quyền)

 3. Nói


với con (đề nghị con rửa lại mấy cái bát):

- Bố biết con rất bận, nhưng con có nghĩ là ‘nhà sạch thì mát,
bát sạch ngon cơm’ khơng con? [Lịch sự âm tính – tránh áp
đặt, đưa ra gợi ý nhẹ nhàng (mild hint) theo kiểu ướm thử
(tentativeness)]
- Cách đề nghị kiểu lịch sự âm tính này là khó có thể chấp
nhận đc trong cộng đồng người Việt bởi tính tơn ti và tính
gia trưởng

21


8/4/2020

B. Giao tiếp văn hóa (Việt-Mĩ)
 1. Một

tiên:

người Việt nói với một người Mĩ trong lần gặp gỡ đầu

- You’ve got a well-paid job, haven’t you? You’re sure to be
the bread-winner of your family.
(Anh làm việc này chắc lượng lậu cũng khá lắm nhỉ? Vợ
con chắc là được nhờ.) [Lịch sự dương tính – tỏ ra quan tâm
đến đối tác giao tiếp]
- Câu hỏi trên ko phù hợp trong 1 cộng đồng đề cao tính
riêng tư và tính cá nhân


 2. Một người Mĩ nói với một đồng nghiệp người Việt:
- It is expected that you perform your work better.
(Người ta mong rằng anh làm việc tốt hơn.) [Lịch sự âm
tính – sử dụng nhuận ngữ bị động trung tính: It is expected
that]
- Trong cộng đồng văn hóa Việt, lời khun trên khó có thể
đc tiếp nhận một cách tích cực, thậm chí có thể là một lời
khiển trách “lạnh lùng”

22



×