Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng Giao thoa văn hóa - Bài 1: Lịch sự trong giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.04 KB, 10 trang )

8/4/2020

GIAO THOA VĂN HÓA

Bài 1:
LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP

1


8/4/2020

CÁC QUAN ĐIỂM KHÁC NHAU VỀ LỊCH
SỰ TRONG GIAO TIẾP
 Gumperz (trích từ Brown và Levinson, 1987: XIII):

 Lích sự là một vấn đề cơ bản trong việc tạo ra trật tự xã hội và là
một điều kiện tiên quyết của sự hợp tác của con người để bất cứ một
lý thuyết nào một khi đã đưa ra được một sự hiểu biết về hiện tượng
này cũng đồng thời là đã tiếp cận được các phông nền của đời sống
xa hội của con người

Theo Green, 1989:142
Lịch sự là một hệ thống các quan hệ liên nhân được thiết
lập để tạo thuận lợi cho giao tiếp bằng cách tối thiểu hóa
khả năng gây xung đột và đối đầu vốn tang ẩn trong mọi
mối tương giao của con người

2



8/4/2020

 Yule (1977:60) gắn khái niệm lịch sự với khái niteejm thể diện
(face) và ý thức của chủ thể giao tiếp về quan hệ chủ thể giao
tiếp-đối thể giao tiếp + sự gần gũi hay xa cách mà chủ thể giao
tiếp muốn thể hiện
 Lịch sự, trong giao tiếp, có thể được định nghĩa như là phương
tiện được sử dụng để tỏ ra là mình có lưu ý đến thể diện của
người khác. Theo nghĩa này, lịch sự có thể được thể hiện trong
những tình huống mang tính xa cách hay gần gũi về mặt xã
hội. Tỏ ra là mình có lưu ý đến thể diện của người khác.

Theo Nguyễn Quang (2004:11)
Lịch sự là bất cứ loại hành vi nào (cả ngôn từ và phi ngôn
từ) được sử dụng một cách có chủ đích và phù hợp để làm
cho người khác cảm thấy tốt hơn hoặc ít tồi tệ hơn

3


8/4/2020

Nhằm tránh hoặc giảm việc làm cho họ phật ý
hay mất thể diện:
Khi phải đương đầu với một hành đông đe dọa thể diện (
phải đưa ra một vài phát ngơn mà những phát ngơn đó, ở
các mức độ khác nhau có thể tạo ra ảnh hưởng tiêu cực
cho các thể diện ( hoặc dương tính, hoặc âm tính) của đối
tác giao tiếp, ta có thể đi theo một trong 3 hướng sau:
a. Sử dụng lịch sự dương tính (positive politeness)

b. Sử dụng lịch sự âm tính ( negative politeness)
c. Nói bóng gió, khơng cơng khai (off-record)

Brown & Levinson (1987)
Lưu ý: Các chiến lược của lịch sự âm tính, đặc biệt của
lịch sự âm tính và của việc nói bóng gió, khơng cơng khai
địi hỏi người sử dụng phải rất nhạy cảm nhằm đảm bảo
tính phù hợp của các chiến lược đó đối với từng đối tượng
giao tiếp cụ thể, để đạt tới một đích giao tiếp cụ thể

Nếu khơng, tính lịch sự sẽ mất , tính phản cảm sẽ xuất
hiện

4


8/4/2020

Cần tính đến
tính phù hợp xét theo bản chất giao tiếp: nội văn hóa hay
giao văn hóa?
Tính phù hợp xét theo các thành tố giao tiếp: Thành tố nào
đóng vai trị quyết định để đạt tới đích giao tiếp đề ra?

Trong văn hóa người Việt:
Lịch sự dương tính và âm tính về cơ bản và thơng
thường được phân bổ theo mức độ ưa chuộng hơn (
order of preference):
1. Người già và trẻ em thường dùng chiến lược lịch sự
dương tính nhiều hơn so với người ở độ tuổi thanh

niên hay trung niên (tuổi tác)
2. Phụ nữ thường viện đến chiến lược lịch sự dương
tính nhiều hơn so với nam giới (Giới tính)

5


8/4/2020

3. Người sống ở thành phố có xu hướng thiên về lịch sự âm
tính hơn so với người sống ở nông thôn ( Địa dư sinh sống)
4. Những đối tác giao tiếp Việt ở những nơ I mà điều kiện
sống rỏ r khó khan hơn thường có xu hướng sử dụng chiến
lược lịch sự dương tính nhiều hơn so với những đối tác gia
tiếp ở những nơi mà điều kiện sống tỏ ra dễ dàng hơn (điều
kiện sống)

5. Những người giỏi về các ngoại ngữ Âu châu thường thiên
về lịch sự âm tính hơn so với những người khơng biết ngoại
ngữ hay biết tốt về các ngoại ngữ Đông phương ( Trình độ
ngoại ngữ và mức độ văn hóa – acculturation)
6. Những người làm cơng việc mang tính độc lập cao thường
có xu hướng sử dụng chiến lược âm tính nhiều hơn so với
những người làm các công việc mang tính tập thể (Bản chất
nghề nghiệp)

6


8/4/2020


7. Khi quan hệ chưa thật gần gũi, các đối tác giao tiếp Việt
thường viện đến các chiến lược lịch sự âm tính nhiều hơn (
khoảng cách quan hệ)
8. Với cùng một đối thể giao tiếp, khi muốn chuyển thái độ từ
“ấm hơn” sang “lạnh hơn”, chủ thể giao tiếp Việt thường chuyển
từ việc sử dụng các chiến lược lịch sự dương tính sang các chiến
lược lịch sự âm tính và ngược lại ( Thái độ cần biểu hiện)


9. Khi muốn biểu lộ những quan hệ thân mật gần gũi với đối
thể giao tiếp, chủ thể giao tiếp Việt thường có xu hướng sử
dụng chiến lược lịch sự dương tính nhiều hơn ( Tình cảm cần
biểu hiện)
- Khi nói chuyện với người có địa vị xã hội thấp hơn và/
hoặc khi muốn tỏ tình cảm gần gũi, thân mật, chủ thể giao
tiếp Việt thường thiên về việc sử dụng chiến lược lịch sự
dương tính nhiều hơn (xóa nhịa ngữ nghĩa quyền lực và tang
cường ngữ nghĩa đoàn kết)

7


8/4/2020

- Khi nói chuyện với người có địa vị xã hội cao hơn và / hoặc
muốn tỏ tình cảm thân thiện gần gũi cùng thái độ quan trọng,
chủ thể giao tiếp Việt thường thiên về việc sử dụng các chiến
lược dương tính nhiều hơn (Duy trì và kếp hợp ngữ nghĩa
quyền lực và ngữ nghĩa đoàn kết)

10. Những đối tác giao tiếp Việt có khí chất hoạt/thái hoakt và
hướng ngoại thường viện đến chiến lược giao tiếp lịch sự dương
tính nhiều hơn so với các đối tác giao tiếp Việt có khí chất
trầm/thái trầm và hướng nội (Khí chất của đối tác giao tiếp)

11. Khi ở trạng thái tâm lý tiêu cực (buồn, cáu, giận …), các đối
tác giao tiếp Việt thường sử dụng các chiến lược âm tính nhiều
hơn (trạng thái tâm lý)
12. Trong môi trường giao tiếp không trang trọng, các đối tác
giao tiếp Việt có xu hướng viện đến lịch sự dương tính nhiều hơn
(mơi trường giao tiếp)
13. Khi đề cập đến đề tài an toàn và tình cảm, các đối tác giao
tiếp Việt thường sử dụng chiến lược giao tiếp dương tính nhiều
hơn ( Đề tài giao tiếp)

8


8/4/2020

14. Khi mục đích giao tiếp tỏ ra có lợi cho chủ thể giao tiếp,
chủ thể giao tiếp Việt thường sử dụng chiến lược lịch sự
dương tính nhiều hơn (mục đích giao tiếp)
15. Nếu hai đối tác giao tiếp Việt bình đẳng về mặt quyền lực
và/ hoặc tuổi tác, khi mức độ áp đặt của hành động lời nói
càng cao, hay nói cách khác là khi mức độ đe dọa thể diện
của hành động lời nói càng lớn thì học càng có xu hướng
viện đến chiến lược lịch sự âm tính nhiều hơn ( mức độ áp
đặt)


16. Các đối tác giao tiếp Việt thuộc các tiểu văn hóa hay
nhóm xã hội có xu hướng thiên về cộng đồng hơn thường sử
dụng các chiến lược lịch sự dương tính với tỉ lệ cao hơn so
với các đối tác giao tiếp thuộc các tiểu văn hóa hay nhóm xã
hội có xu hướng thiên về cá nhân hơn ( khuynh hướng cá
nhân ca khuynh hướng cộng đồng)

9


8/4/2020

- Lưu ý: những khái quát trên đây không phải lúc nào cũng
đúng.
Việc nghiên cứu các trường hợp cụ thể (case-study) với các
hành động lời nói hay các hành động, sự kiện và tình huống
giao tiếp cụ thể có khả năng dẫn đến các kết quả khác với
những khai quát trên

Bài 2

“QUYỀN LỰC ” (P), “KHOẢNG CÁCH” (D),
“ĐỘ ÁP ĐẶT ” (R) VÀ “LỊCH SỰ” TRONG
GIAO TIẾP

10




×