Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh
Lê thị xuân mai
Năng lực tàI chính của ngân hàng nông
nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh
quảng nam
Chuyên ngành
: Kinh tế Chính trị
MÃ số
: 60 31 01
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TS.nguyễn thị nh hà
Hµ Néi - 2011
lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Lê Thị Xuân Mai
Mục lục
Tran
g
1
Mở đầu
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng
lực tài chính của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn
1.1. Năng lực tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực tài chính của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
1.3. Kinh nghiệm xây dựng năng lực tài chính của một
số Ngân hàng thơng mại trên thế giới và bài học rút
ra đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam
4
4
24
30
Chơng 2: Thực trạng năng lực tài chính của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam
2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Nam
2.2. Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
2.3. Đánh giá chung về năng lực tài chính của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam
36
36
40
67
Chơng 3: Phơng hớng và Giải pháp nâng cao năng lực tài
chính Của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh quảng nam
3.1. Phơng hớng nâng cao năng lực tài chính của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn năm 2010-2020
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam
3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài
79
79
81
101
chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam
KếT LUậN
Danh mục tài liệu tham khảo
104
106
các từ viết tắt trong luận văn
ATM
:
Máy rút tiền tự động
CAR
:
Hệ số an toàn vốn
CSTT
:
Chính sách tiền tệ
DN
:
Doanh nghiệp
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nớc
DNNQD
:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DPRR
:
Dự phòng rủi ro
KBNN
:
Kho bạc Nhà nớc
NH
:
Ngân hàng
NHCSXH
:
Ngân hàng chính sách xà hội
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nớc
NHNo&PTN
T
:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
NHTM
:
Ngân hàng thơng mại
NHTW
:
Ngân hàng Trung ơng
NIM
:
Tỷ lệ thu nhập lÃi cận biên ròng
NOM
:
Tỷ lệ thu nhập ngoài lÃi cận biên
ròng
PGD
:
Phòng giao dịch
ROA
:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE
:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SX-KD
:
Sản xuất kinh doanh
TCKT
:
Tổ chức kinh tế
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TSC
:
Trụ sở chính
UTĐT
:
ủy thác đầu t
XLRR
:
Xử lý rñi ro
Danh mục các bảng, biểu đồ
Tran
g
Bảng
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)
2.1
Bảng
Cơ cấu tổng tài sản Nợ của NHNo&PTNT tỉnh
2.2
Bảng
Quảng Nam
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT
44
2.3
Bảng
Quảng Nam
Cơ cấu Tổng tài sản Có của NHNo&PTNT tỉnh
45
2.4
Bảng
Quảng Nam
Kết cấu d nợ của NHNo&PTNT Quảng Nam
48
2.5
Bảng
2.6
Bảng
42
50
Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
52
Cơ cấu tín dụng theo thời gian
2.7
Bảng
53
Phân loại nợ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
2.8
Bảng
Nam
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời
55
2.9
Bảng
NHNo&PTNT Quảng Nam
Một số chỉ tiêu về Thu nhập, chi phí
58
2.10
Bảng
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Doanh số thanh toán quốc tế tại NHNo tỉnh
60
2.11
Bảng
Quảng Nam
Khả năng thanh khoản của NHNo&PTNT
63
2.12
Bảng
Quảng Nam
Về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
65
2.13
66
Biểu đồ Tốc độ tăng trởng d nợ
50
2.1
1
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao năng lực tài chính là một trong những yếu tố
cơ bản quyết định đến hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thơng mại (NHTM) Việt Nam nói chung, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)
tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho hệ thống NHTM
Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức cần phải xử
lý nh: Vốn, trình độ công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ...
Đặc biệt là năng lực tài chính yếu kém của các NHTM Việt
Nam đà gây những ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng, làm giảm khả năng cạnh tranh. Điều
này, đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải đa ra các chính sách
và giải pháp hữu hiệu để đa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ổn định và phát triển bền vững trong môi trờng
cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Là một NHTM Nhà nớc, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
cũng đà rất quan tâm đến vấn đề nâng cao năng lực tài
chính. Đặc biệt là chơng trình tái cơ cấu lại ngân hàng đÃ
tập trung giải quyết vấn đề xử lý các khoản nợ xấu và đÃ
từng bớc lành mạnh hoá tình hình tài chính ngân hàng. Tuy
nhiên, một thực tế không thể phủ nhận là năng lực tài chính
của các NHTM Việt Nam nói chung, NHNo&PTNT nói riêng hiện
còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn cha cao, khả năng
cạnh tranh thấp, làm ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh
2
doanh của ngân hàng. Trớc những thách thức và cơ hội mới,
vì mục tiêu hiệu quả kinh doanh và sự phát triển ổn định,
bền vững của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Do vậy, việc
nâng cao năng lực tài chính là một vấn đề thiết yếu hiện
nay.
Từ những nhận thức lý luận và yêu cầu của thực tiễn
hiện nay, tôi lựa chọn đề tài: Năng lực tài chính của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Nam làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài, đến nay đà có một số công
trình nghiên cứu, bài viết đợc công bố với nhiều gốc độ khác
nhau:
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển n«ng th«n ViƯt Nam trong xu
thÕ héi nhËp - Ln văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Tấn
Mến, Đại học kinh tế Hồ Chí Minh, năm 2008.
- Đổi mới hoạt động Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nhằm
phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Quảng Nam Luận án Thạc sỹ kinh tế của tác giả Võ Văn Lâm, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1999.
- Quản lý tài chính trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải
pháp - Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Hồ Thị Ngọc Thúy,
Học viện ngân hàng, năm 2008.
Tuy nhiên, các công trình trên nghiên cứu đề ra các giải
pháp quản lý tài chính trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam;
hoặc là nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
3
cđa NHNo&PTNT ViƯt Nam trong xu thÕ héi nhËp. §Õn nay, ở
nớc ta nói chung và ở Quảng Nam nói riêng, cha có công trình
nào đi sâu nghiên cứu năng lực tài chính của NHNo&PTNT dới
góc độ khoa học kinh tế chính trị. Từ thực tế đó, là ngời có
công tác trong ngành NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, tôi chọn
đề tài này với mong muốn đợc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn để góp phần nâng cao năng lực tài chính
tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về năng lực tài chính của
NHNo&PTNT trong nền kinh tế thị trờng.
- Nghiên cứu thực trạng năng lực Tài chính của NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Nam, từ năm 2006 đến năm 2009, qua đó rút ra
những mặt đợc, những mặt hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Nam.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận văn là Năng lực tài chính
của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thông qua các chỉ tiêu
phản ánh vốn chủ sở hữu, chất lợng tài sản - nguồn vốn, khả
năng sinh lời, khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh, năng lực quản trị điều hành, trình độ công
nghệ, chất lợng nguồn nhân lực. Ngoài ra đề tài cũng đề
cập đến những nhân tố ảnh hởng đến năng lực tài chính
của NHNo&PTNT tØnh Qu¶ng Nam.
4
- Phạm vi nghiên cứu luận văn: Tập trung nghiên cứu năng
lực tài chính của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Phần khảo
sát thực tế ở NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam từ năm 2006 đến
năm 2009 thông qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, thu thập tài liệu thông tin có liên
quan, trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng
tổng hợp các phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh để
làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng
lực tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Chơng 2: Thực trạng về năng lực tài chính của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
từ năm 2006 đến năm 2009.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nâng cao năng lực tài
chính của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn năm 2010 - 2020.
5
Chơng 1
MộT Số vấn đề lý luận Và THựC TIễN về năng lực tài chính
của ngân hàng NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
1.1. Năng lực tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
1.1.1. Khái niệm, các nhân tố cấu thành năng lực
tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá năng
lực tài chính của Ngân hàng
a) Khái niệm về năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính không phải là một khái niệm mới,
song từ trớc tới nay khái niệm này cha đợc nghiên cứu một cách
đầy đủ và có hệ thống.
Năng lực theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để
làm một công việc nào đó hay Năng lực là những điều
kiện đợc tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động
nào đó.
Tài chính là sự vận động của vốn tiỊn tƯ diƠn ra ë
mäi chđ thĨ trong x· héi, nó phản ánh tổng hợp các mối quan
hệ kinh tế này phát sinh trong phân phối các nguồn tài chính
thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xà hội.
Tài chính là sự vận động của tiền tệ chỉ với hai chức
năng là phơng tiện thanh toán và phơng tiện cất trữ và với
6
đặc tính riêng của tài chính trong phân phối là luôn gắn với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
* Năng lực tài chính của NHNo&PTNT chính là khả năng
tài chính để Ngân hàng thực hiện và phát triển các hoạt
động kinh doanh một cách có hiệu quả. Năng lực tài chính
của NHNo&PTNT không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh mà còn là khả năng khai thác, quản
lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh. Năng lực tài chính không chỉ thể hiện sức
mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng,
triển vọng và xu hớng phát triển trong tơng lai của
NHNo&PTNT Việt Nam.
"Năng lực tài chính của ngân hàng" khác với Năng lực
tài chính của một doanh nghiệp. Bởi vì: Năng lực tài chính
của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức luân chuyển
tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở qui mô
vốn, chất lợng tài sản và khả năng sinh lời, đủ để đảm bảo
và duy trì hoạt động kinh doanh đợc tiến hành bình thờng.
Còn năng lực tài chính của một ngân hàng là khả năng tạo
lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự
có, chất lợng tài sản, chất lợng nguồn vốn, khả năng sinh lời và
khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
b) Tiêu chí đánh giá năng lực tài chính:
Năng lực tài chính đợc đánh giá dựa trên các yếu tố
định lợng và các yếu tố định tính.
7
- Các yếu tố định lợng thể hiện nguồn lực tài chính
hiện có, bao gồm: Qui mô vốn, chất lợng tài sản, khả năng
thanh toán và khả năng sinh lời.
- Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác,
quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính đợc thể hiện qua
trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ,
chất lợng nguồn nhân lực.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt vì
hàng hoá sử dụng trong kinh doanh là tiền tệ. Ngân hàng là
một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của
Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng (Huy động vốn)
với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiỊn ®ã ®Ĩ cho vay,
thùc hiƯn nhiƯm vơ chiÕt khÊu và cung ứng các dịch vụ
thanh toán (sử dụng vốn).
Nội dung của chỉ tiêu năng lực tài chính của
NHNo&PTNT: Năng lực tài chính của NHNo&PTNT thể hiện ở
qui mô vốn, chất lợng tài sản có, khả năng thanh toán và khả
năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách an toàn
không để xảy ra đỗ vỡ hay phá sản.
1.1.1.2. Các nhân tố cấu thành năng lực tài chính
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năng lực tài chính của NHNo&PTNT chính là việc dùng
khả năng tài chính để tạo ra lợi nhuận ổn định cao hơn các
NHTM khác, hoặc cao hơn mức bình quân của Ngành, hoạt
động an toàn và đạt đợc vị thế tốt hơn trên môi trờng cạnh
tranh. Vì hoạt động của ngân hàng bao gồm: Huy động
8
vốn, tín dụng, đầu t, hoạt động thanh toán,...nên năng lực tài
chính của ngân hàng đợc thể hiện ở hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong các mặt hoạt động trên.
a) Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là một khoản dự trữ cho những tổn thất
ngoài dự tính có thể phát sinh và là cơ sở cho bất cứ một hệ
thống ngân hàng vững mạnh nào, là nền tảng của sự lành
mạnh của một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là
vật đảm bảo cho các chủ nợ, ngời gửi tiền, làm tăng niềm tin
của dân c đối với Ngân hàng, Nhà quản trị tài chính ngân
hàng phải đảm bảo cho ngân hàng có một tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản đạt một mức độ an toàn giới hạn mà với
tỷ lệ này có thể chống đỡ đợc các cuộc khủng hoảng tài
chính có thể xảy ra.
Mục tiêu vốn chủ sở hữu là nhằm đảm bảo an toàn vốn
trong kinh doanh, đây là một nội dung quan trọng của quản
lý tài chính và là mục tiêu hàng đầu của mọi NHTM nói
chung trong quá trình hoạt động kinh doanh. Xét theo nghĩa
rộng, việc bảo đảm an toàn vốn trong kinh doanh bao gồm
việc bảo toàn vốn và bảo đảm an toàn trong hoạt động của
ngân hàng.
Một trong những vấn đề đang đợc quan tâm nhất
hiện nay của hệ thống ngân hàng là việc gia tăng và duy trì
vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu và tiềm lực tài chính của
ngân hàng đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt
động thờng nhật và bảo đảm cho ngân hàng khả năng phát
triển lâu dài. Nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò là mét tÊm
9
đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, vì vốn giúp ngân hàng
trang trải những thua lỗ về tài chính cho tới khi ban điều
hành có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đa ngân
hàng trở về trạng thái hoạt động sinh lời.
Vốn chủ sở hữu cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng
trởng và phát triển của các hình thức dịch vụ tài chính mới,
đồng thời có điều kiện đầu t cho những chơng trình và
trang thiết bị mới, hiện đại hoá công nghệ, khi một ngân
hàng phát triển, nó cần bổ sung vốn chủ sở hữu để thúc
đẩy tăng trởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự ra đời của
những dịch vụ mới và những trang thiết bị mới. Vốn chủ sở
hữu đợc xem nh một phơng tiện điều tiết sự tăng trởng,
giúp đảm bảo sự tăng trởng của một ngân hàng có thể đợc
duy trì ổn định và phát triển bền vững. Nói tóm lại vốn chủ
sở hữu phải đợc bổ sung phát triển tơng ứng với sự tăng trởng của danh mục dịch vụ và của những tài sản rủi ro khác.
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam là doanh nghiệp Nhà nớc,
đơn vị thành viên của NHNo&PTNTViệt Nam. Hạch toán kế
toán phụ thuộc NHNo&PTNTViệt Nam, theo chế độ kế toán,
thống kê do Ngân hàng Nhà nớc và Bộ Tài chính ban hành.
Do đó, vốn chủ sở hữu toàn Ngành tập trung tại Trụ Sở chính
(NHNo&PTNTViệt Nam).
b) Nhóm chỉ tiêu về qui mô và tăng trởng tài sản:
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động,
cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì vậy để tăng
trởng tổng tài sản sẽ không chỉ phụ thuộc vào sự tăng trởng
10
của tài sản Có mà còn phụ thuộc vào sự tăng trởng của tài
sản Nợ của của ngân hàng.
* Tài sản Nợ:
- Nguồn vốn:
Khi quy mô huy động vốn càng tăng cũng làm tăng tổng
tài sản. Quy mô, chất lợng nguồn vốn đợc thể hiện ở tổng
nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc với chi phí thấp,
tính ổn định cao và có cơ cấu hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu
về cho vay, đầu t. Nâng cao chất lợng nguồn vốn có thể
hiểu là các hoạt động liên quan đến việc cung cấp cho các
nhu cầu về tín dụng, đầu t, thanh khoản với các nguồn vốn
phù hợp về kỳ hạn và lÃi suất. Điều này đòi hỏi ngân hàng
phải cân nhắc các rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn để có
thể đầu t vào các dự án có thời gian dài cũng nh sự chênh
lệch giữa chi phÝ vay vèn víi møc lỵi nhn cã thĨ thu đợc khi
vốn đợc đầu t vào tín dụng và giấy tờ có giá. Các chỉ tiêu
để đánh giá qui mô, chất lợng nguồn vốn nh: Tổng nguồn
vốn, tốc độ tăng trởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, thị
phần huy động vốn, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trên tài sản
ngắn hạn, lÃi suất huy động bình quân.
Muốn tăng trởng tổng tài sản bền vững đòi hỏi phải
nghiên cứu mối tơng quan giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Qua mối tơng quan này sẽ đánh giá đợc tính tối u trong cơ
cấu tài sản - nguồn vốn, khả năng phản ứng của ngân hàng
trớc những hiện tợng bất thờng của môi trờng kinh doanh và
đáp ứng yêu cầu rút tiền của công chúng. Sự phối hợp hiệu
11
quả sẽ giúp ngân hàng tối đa hóa thu nhập đồng thời kiểm
soát chặt chẽ các rủi ro.
Trong tài sản Nợ, tiền gửi là nguồn chủ yếu. Thông thờng
tiền gửi bao gồm tiền gửi có kỳ hạn; Tiền gửi không kỳ hạn và
các loại tiền gửi tiền gửi khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến của
ngân hàng trong việc huy động vốn từ công chúng, phản
ánh trong các tài khoản tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm. TiỊn
gưi tiÕt kiƯm bao gåm tiỊn gưi tiÕt kiƯm kh«ng kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Về nguyên tắc, những khoản
tiền này đợc rút ra bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, có nhiều nớc cho
phép ngời gửi tiền tiết kiệm dù dới hình thức có kỳ hạn hoặc
không có kỳ hạn với số lợng bao nhiêu đi nữa đều có thể rút
tiền gốc từ ngân hàng bất kỳ lúc nào mà chỉ khác nhau về
lÃi suất. Trong khi đó một số nớc có qui định, với những khoản
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu rút trớc hạn phải báo trớc, tuỳ
thuộc vào thời gian rút trớc hạn có khi không đợc hởng lÃi mà
còn có thể bị phạt và thời gian báo trớc cho ngân hàng tuỳ
thuộc vào số lợng tiền rút ra. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng trong việc quản lý tính thanh khoản của tài
sản Nợ, tránh rủi ro về kỳ hạn đối với ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm là nguồn vốn có lợi thế tơng đối đối ổn định ít gây
sức ép rút tiền đối với ngân hàng hơn là tiền gửi không kỳ
hạn (tiền gửi thanh toán) nhng chi phí tơng đối cao, vì đây
là những món nhỏ, phân tán và có lÃi suất thởng cao hơn lÃi
suất tiền gửi không kỳ hạn.
12
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Đây
là tài sản Nợ đợc hình thành khi khách hàng gửi tiền vào tài
khoản của Ngân hàng để thực hiện các nhu cầu về thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt, phát hành
séc thông thờng với các loại tiền gửi này ngân hàng trả lÃi cho
khách hàng thấp (theo mức quy định hiện hành của từng
thời kỳ).
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà ngời gửi chỉ
đợc rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến
vài năm. Về nguyên tắc, tiền gửi có kỳ hạn không đợc rút trớc
thời hạn, song để cạnh tranh thu hút khách hàng, các Ngân
hàng vẫn cho rút trớc hạn. Tuy nhiên, ngời gửi tiền rút trớc hạn
phải sẽ chịu một khoản phạt, chẳng hạn chỉ đợc hởng lÃi suất
bằng lÃi suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc không đợc hởng
lÃi, tùy theo qui định của từng thời kỳ. Hình thức chủ yếu của
tiền gửi có kỳ hạn là chứng chỉ tiền gửi. Với chứng chỉ tiền
gửi, thông thờng có mệnh giá lớn, có loại ghi danh và không
ghi danh và chuyển nhợng đợc. Các nhà kinh doanh chứng
khoán đà tạo ra thị trờng thứ cấp cho các chứng chỉ tiền gửi.
- Vốn đi vay:
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng có thể vay từ
Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức tín dụng khác, đây là
một phơng pháp huy động vốn để điều chỉnh tình hình
dự trữ của ngân hàng nhằm tăng tính thanh khoản tại một
thời kỳ nhất định.
+ Tiền vay tại Ngân hàng Trung ơng (NHTW): Thờng có 3 loại chính: Vay ngắn hạn, vay thời vụ và vay thanh
13
toán đặc biệt. Trong 3 loại vay này thì vay ngắn hạn và vay
thời vụ là hình thức khá phổ biến của các ngân hàng, còn
loại vay thanh toán đặc biệt chỉ phát sinh trong một số trờng hợp ngân hàng lâm vào hoàn cảnh khó khăn về khả
năng thanh toán mà các biện pháp thông thờng không cứu vÃn
đợc, khi đó NHTW phải đóng vai trò "ngời cho vay cuối cùng"
để cứu vÃn. Chi phí đối với khoản vay này thờng cao và kèm
theo các điều khoản khác nhau.
+ Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các tổ chức
tín dụng khác:
Mục đích loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt
buộc theo quy định của NHTW. Trong quá trình hoạt động,
một số ngân hàng có những ngày cho vay quá nhiều dẫn
đến sự thiếu hụt dự trữ bắt buộc tại NHTW. Do đó, để
đảm dự trữ theo qui định của Ngân hàng Trung ơng, ngân
hàng thiếu hụt dự trữ sẽ vay của ngân hàng khác có dự trữ
thừa. Thời hạn của loại này là rất ngắn, thờng không quá một
tuần.
* Tài sản Có:
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể
hiện ở phía tài sản. Qui mô, cơ cấu và chất lợng tài sản Có sẽ
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tài
sản Có bao gồm tài sản sinh lời (chiếm từ 80-90% tổng tài
sản Có) và tài sản không sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài
sản Có). Khi nói đến tăng trởng của tổng tài sản là nói đến
qui mô của hoạt động tín dụng và hoạt động đầu t. Chất lợng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền
14
vững về tài chính, năng lực quản lý của một ngân hàng.
Đánh giá qui mô, chất lợng tài sản đợc thể hiện qua các chỉ
tiêu: Tốc độ tăng trởng của tổng tài sản, tính đa dạng hóa
trong tài sản, tổng d nợ, tốc độ tăng trởng của d nợ, tỷ trọng
d nợ trên tổng tài sản Có, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tình
hình đảm bảo tiền vay. Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt
động đầu t cũng góp phần tăng qui mô tổng tài sản của
ngân hàng.
Để bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng,
Luật quy định của các nớc nói chung thờng rất chú trọng đến
việc quy định các giới hạn sử dụng tài sản Có. Một trong
những tỷ lệ mà ngân hàng phải thực hiện đó là: Tỷ lệ huy
động tiền gửi bằng tiền mặt và bằng tài sản; Giới hạn vốn
đầu t vào tài sản cố định; Giới hạn số vốn (tỷ lệ so với vốn)
của ngân hàng đầu t mua cổ phần của các công ty sản xuất
- kinh doanh, tỷ lệ cho vay tối đa một khách hàng, tỷ lệ góp
vốn liên danh, liên kết.
Điều đặc biệt quan trọng, trong quản lý tài sản Có của
ngân hàng là cần giải quyết mâu thuẫn giữa việc phải dành
một tỷ lệ tài sản Có để luôn bảo đảm khả năng thanh toán
và việc sử dụng tối đa các tài sản Có để sinh lời. Do vậy,
trong quản lý tài sản Có, ngời quản lý và điều hành ngân
hàng luôn phải xử lý thờng xuyên về nghiệp vụ huy động vốn
và cho vay để điều chỉnh kịp thời quan hệ trung tâm này
để vừa bảo đảm khả năng thanh toán, hoạt động an toàn và
đúng luật, vừa bảo đảm hoạt động kinh doanh có lÃi của
ngân hàng.
15
Cấu trúc chính của tài sản Có của ngân hàng bao gồm:
. Dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán
. Đầu t giấy tờ có giá (chứng khoán, trái phiếu)
. Cấp tín dụng (cho vay)
. Tài sản cố định.
. Các tài sản có khác.
- Dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán: Đây là
khoản mục không thể thiếu trong tài sản Có của ngân hàng.
Mục tiêu là nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của
NHTW, đáp ứng nhu cầu rút tiền của ngời gửi tiền, thoả mÃn
các nhu cầu về tín dụng và cung cấp các chi phí cho các hoạt
động dịch vụ và các chi phí khác của ngân hàng. Ngân quỹ
trong ngân hàng là khoản mục có tính lỏng lớn nhất, gồm
tiền mặt hoặc những khoản tiền gửi ở định chế tài chính
khác hoặc tiền gửi tại NHTW hoặc những giấy tờ có giá có
thể chuyển thành tiền bất kỳ lúc nào.
+ Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là qui định tỷ lệ
tiền gửi của các NHTM tại Ngân hàng Trung ơng, mức tiền gửi
này do luật qui định. Mục đích của việc quy định tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với các NHTM là để Ngân hàng Nhà nớc
kiểm soát đợc tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nhằm phục
vụ lu thông hàng hóa. Nó cũng là công cụ rất quan trọng mà
NHTW dùng để điều chỉnh tín dng ca các ngân hàng trực
thuộc trong qun lý vi mô ca mình thc hin chính sách
tin t ca Nhà nc.
16
Do tính chất quan trọng của dự trữ bắt buộc nên NHTW
của mỗi nớc luôn quan tâm. Qua đó nó là công cụ để NHTW
nâng cao sự kiểm soát và năng lực điều hành chính sách
tiền tệ của mình đối với các định chế tài chính nhận tiền
gửi. Hầu hết ở các nớc cũng nh ở Việt Nam đều có những
chế tài cho khoản mục này và coi đây là 1 khoản dự trữ có
tính bắt buộc của mỗi ngân hàng, ở mỗi nớc, tuỳ vào điều
kiện nền kinh tế và sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng và
đặc điểm của chính sách tiền tệ ở mỗi thời kỳ, mức dự trữ
bắt buộc và cách tính khác nhau. Hiện nay Ngân hàng Nhà
nớc Trung ơng qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc (tiền gửi VNĐ)
của các tổ chức tín dụng: Tiền gửi ngắn hạn dới 12 tháng và
tiền gửi có kỳ hạn t 12 tháng trở lên là 1%; ( tiền gửi ngoại
tệ): Tiền gửi ngắn hạn dới 12 tháng là 3% và tiền gửi có kỳ
hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số d tiền gửi phải dự
trữ bắt buộc.
+ Tiền mặt tại Quỹ: Tiền mặt tại quỹ là khối lợng tiền
nằm trong kho của ngân hàng, số tiền này là một phần tài
sản trong số tài sản dự trữ thanh toán. Tuy nhiên, các nhà
quản lý ngân hàng luôn có xu hớng giảm số tiền này đến
mức tối thiểu. Bởi lẽ, số tiền trong kho ít sẽ an toàn hơn, ít
chi phí bảo vệ và bảo quản, làm giảm lợng tiền không sinh lời
(vì tiền ở trong kho không thể có khả năng sinh lời).Tùy theo
qui mô hoạt động, tính thời vụ, các ngân hàng phải duy trì
mức tồn quỹ tiền mặt để thực hiện chi trả trong ngày.
- Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ơng (NHTW):
17
Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán
để phục vụ các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
thông qua vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng Trung
ơng.
- Tiền gửi tại các NHTM khác: Để thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
- Cấp tín dụng (cho vay):
Một trong những hoạt động chính của NHNo&PTNT là
đi vay để cho vay, do vậy khoản mục cấp tín dụng (cho
vay) chiếm phần lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng.
Thông thờng, cho vay chiếm tỷ lệ cao nhất trong tài sản Có
của các ngân hàng. Cho vay là khoản sinh lời lớn nhất của
ngân hàng (chiếm tới trên 80%). Tuy nhiên, đây là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro hơn cả trong số các hoạt động ngân
hàng nên quản lý tín dụng giữ vai trò chủ yếu trong quản lý
tài sản có.
Để phản ánh khả năng cho vay của ngân hàng so với khả
năng huy động vốn và xác định đợc hiệu quả của đồng vốn
huy động đợc, ngời ta dùng chØ sè sau:
HƯ sè cho vay so
víi vèn huy ®éng
Tỉng d nợ
=
Tổng số vốn huy động
Nếu chỉ số này càng lớn, vốn đợc sử dụng càng nhiều
song rủi ro càng lớn, nhng chỉ số này thấp thì thể hiện ngân
hàng đó có qui mô hoạt động nhỏ, sử dụng vốn kém không
hiệu quả. Đối với một ngân hàng chỉ số này đợc coi là tốt nhất
chính là việc cân đối đợc việc nguồn vốn và sử dụng vốn một